TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
THUỐC THÚ Y - PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG TỔNG SỐ BÀO TỬ BACILLUS
Veterinary drugs - Method for enumeration spores of Bacillus
1. Phạm vi áp dụngTiêu chuẩn này quy định phương pháp đếm tổng số bào tử Bacillus, bao gồm Bacillus circulans, Bacillus coagulans, Bacillus lichenniformis, Bacillus megaterium, Bacillus polymyxa, Bacillus pumilus, Bacillus subtilis trong các loại chế phẩm sinh học dùng trong thú y. Phương pháp này không thể phân biệt được với các loài Bacillus khác như Bacillus cereus, Bacillus anthracis. Để phân biệt được Bacillus cereus, Bacillus anthracis phải tiến hành xác định riêng theo TCVN 4992:2005 (ISO 7932:2004) và phép thử tính di động bổ sung có thể giúp để phân biệt khi nghi ngờ có mặt Bacillus cereus và Bacillus anthracis. 2. Nguyên tắcTrên môi trường đặc, mỗi vi sinh vật hoặc mỗi bào tử đứng riêng sẽ phát triển thành một khuẩn lạc. Đếm số khuẩn lạc có thể tính ra số lượng vi sinh vật trong mỗi đơn vị thể tích của dịch nghiên cứu. Ưu điểm của phương pháp này là không phát hiện nhầm các vi sinh vật chết hoặc các mảnh xác hữu cơ. Sử dụng phương pháp đếm thạch đĩa, đếm số khuẩn lạc trên môi trường thạch sau khi ủ hiếu khí ở nhiệt độ 370C ± 10C trong 24 h. Tổng số bào tử Bacillus trong 1 g hoặc 1ml mẫu chế phẩm kiểm nghiệm được tính từ số khuẩn lạc đếm được từ các đĩa nuôi cấy ở các đậm độ pha loãng. 3. Môi trường và thuốc thử3.1 Môi trường PCA, pH 7,0 ± 0,2 có thành phần như sau: Pepton 5,0 gChất chiết nấm men 2,5 gD(+)-Glucose 1,0 gThạch 14,0 gNước cất 1 000 ml3.2 D(+)-Glucose. 3.3 Thạch. 3.4 Natri clorua (NaCl). 3.5 Cồn. 3.6 Nước cất. 3.7 Bộ thuốc nhuộm Gram. 3.8 Natri hydroxit (NaOH). 3.9 Axit clohydric (HCl). 3.10 Hydro peroxit, 3 %.4 Thiết bị, dụng cụSử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm vi sinh thông thường và cụ thể như sau: 4.1 Tủ cấy vi sinh vật. 4.2 Nồi hấp áp lực. 4.3 Tủ ấm, có thể duy trì nhiệt độ ở 37 oC.4.4 Tủ lạnh.4.5 Máy lắc.4.6 Máy đếm khuẩn lạc.4. 7 Máy đo pH.4.8 Cân phân tích, có khả năng cân chính xác đến 0,1 mg.4.9 Kính hiển vi quang học.4.10 Lò vi sóng.4.11 Bể điều nhiệt, có thể duy trì nhiệt độ ở 45 0C ± 1 0C và 80 oC.4.12 Bình định mức, dung tích 1000 ml (loại A).4.13 Bình nón.4.14 Ống nghiệm4.15 Pipet, dung tích 1 ml và 10 ml.4.16 Ống đong, dung tích 100 ml và 250 ml.4.17 Micropipet, dung tích 1000 l.4.18 Bông không thấm nước.5. Lấy mẫu và bảo quản mẫu5.1 Yêu cầu chungLấy mẫu theo nguyên tắc ngẫu nhiên.Lượng thuốc trong mẫu phân tích cũng như trong mẫu lưu ít nhất phải đủ cho ba lần phân tích hoặc phải đủ để thực hiện các phép thử đảm bảo thu được kết quả chính xác và tin cậy. Lượng thuốc này được tính toán trên cơ sở tiêu chuẩn phương pháp thử của sản phẩm. Thông thường mỗi lô sản xuất được lấy hai mẫu (một mẫu phân tích và một mẫu lưu).Trường hợp đặc biệt, số mẫu phân tích và mẫu lưu có thể nhiều hơn hai để đủ gửi kiểm nghiệm và lưu ở nhiều nơi nếu xét thấy cần thiết. 5.2 Lấy mẫu thành phẩm Mẫu được lấy tại những vị trí khác nhau của lô sản xuất, không được phá lẻ các đơn vị đóng gói sản phẩm để lấy mẫu. Từ các đơn vị lấy mẫu được tập hợp lại thành mẫu chung và mẫu cuối cùng. Số lượng mẫu thành phẩm cần lấy theo quy định tại Bảng 1.Bảng 1 - Số lượng mẫu cần lấy theo quy cách đóng gói
Quy cách đóng gói (g hoặc ml) | Số lượng mẫu lấy (đơn vị bao gói) |
Đến 2 | 70 |
Từ 2 đến 5 | 30 |
Từ 5 đến 50 | 7 |
Từ 50 đến 100 | 4 |
Từ 100 trở lên | 3 |
Trong đó: C là tổng các khuẩn lạc đếm được trên tất cả các đĩa được giữ lại từ 2 đậm độ pha loãng tiếp theo; V là thể tích mẫu cấy trên mỗi đĩa, tính bằng mililit (ml); n1 là số đĩa có đậm độ pha loãng thứ nhất được giữ lại; n2 là số đĩa có đậm độ pha loãng thứ hai được giữ lại; d là hệ số pha loãng tương ứng với độ pha loãng thứ nhất. Làm tròn số kết quả có được, chỉ giữ lại 2 số có nghĩa. 7.2 Biểu thị kết quả Biểu thị kết quả dưới dạng thập phân giữa số 1,0 và 9,9 nhân với 10n (n là số mũ thích hợp của 10). Nếu chênh lệch các giá trị ở 2 đậm độ lớn hơn 2 lần, thì lấy giá trị của đậm độ pha loãng thấp hơn để tính kết quả. Nếu 2 đĩa của sản phẩm lỏng nguyên chất hoặc đậm độ pha loãng ban đầu có ít hơn 15 khuẩn lạc tính kết quả là trung bình cộng của các khuẩn lạc đếm được ở cả 2 đĩa tính ra cho 1 g hoặc 1 ml sản phẩm. Nếu tất cả các đĩa không có khuẩn lạc nào mọc, đánh giá kết quả như sau: - Ít hơn 1 khuẩn lạc Bacillus trong 1 ml sản phẩm. - Ít hơn 1/d khuẩn lạc Bacillus trong 1 g sản phẩm. trong đó d là hệ số pha loãng của đậm độ pha loãng ban đầu (10-1). 8. Báo cáo thử nghiệmBáo cáo thử nghiệm phải chỉ rõ: a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử; b) phương pháp lấy mẫu đã sử dụng, nếu biết; c) phương pháp thử nghiệm đã dùng, viện dẫn tiêu chuẩn này; d) nhiệt độ ủ; e) mọi chi tiết thao tác không được quy định trong tiêu chuẩn này hoặc những điều được coi là tuỳ ý cũng như các sự cố bất kỳ mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thử; f) kết quả thử nghiệm thu được.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.