PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ - THIẾT BỊ PHANH CỦA XE CƠ GIỚI, MOÓC, BÁN MOÓC - YÊU CẦU VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ TRONG PHÊ DUYỆT KIỂU
Road vehicles - Braking devices of -power - driven vehicles, trailers - Requirements and test methods in type approval
HÀ NỘI - 2001
Lời nói đầu
TCVN 6919 : 2001 được biên soạn trên cơ sở ECE số 13 - 08/S1. TCVN 6919 : 2001 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 22 Phương tiện giao thông đường bộ và Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
1.1. Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu và phương pháp thử thiết bị phanh trong phê duyệt kiểu xe cơ giới, moóc và bán moóc thuộc loại M, N, O (sau đây gọi tắt là xe) như được định nghĩa trong phụ lục R.
1.2. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
1.2.1. xe có vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h;
1.2.2. moóc, bán moóc không thể nối vào đầu kéo có vận tốc thiết kế lớn hơn 25 km/h;
1.2.3. xe dành cho người lái tàn tật;
1.3. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với phương pháp đo thời gian phản ứng trên các cơ cấu phanh không phải là cơ cấu phanh khí nén.
TCVN 6822 : 2001 (ISO 3583 :1984) Phương tiện giao thông đường bộ - Mối nối thử áp suất cho thiết bị phanh khí nén.
ISO 1185 : 1997 Road vehicles. Electrical connections between towing and towed vehicles with 24 V systems. 7 pole connector type 24 N (normal) (ISO 1185 : 1997 Phương tiện giao thông đường bộ. Nối kết điện giữa xe kéo và xe được kéo có hệ thống điện 24 V. Đầu nối 7 cực kiểu 24 N).
ISO 7638 : 1985 Road vehicles. Brake anti -lock device connector (ISO 7638 : 1985 Phương tiện giao thông đường bộ. Đầu nối thiết bị chống hãm cứng).
ISO 9128 : 1987. Road vehicles. Graphical symbols to designate brake fluid types. (ISO 9128 : 1987 Phương tiện giao thông đường bộ. Biểu tượng đồ thị để biểu thị loại chất lỏng phanh.
ECE 64 Uniform provisions concerning the approval of vehicles equipped with temporary-used spare wheels / tyres. (ECE 64 Các điều khoản thống nhất về phê duyệt kiểu xe có trang bị lốp / bánh xe dự phòng sử dụng tạm thời).
Các thuật ngữ dùng trong tiêu chuẩn này được định nghĩa như sau:
3.1. Phê duyệt kiểu xe (Approval of a vehicle): Phê duyệt một kiểu xe về phanh.
3.2. Kiểu xe (Vehicle type): Một loại xe, trong đó các xe không khác nhau về các mặt chủ yếu như:
3.2.1. .Đối với xe cơ giới:
3.2.1.1 loại xe, (xem 1.1);
3.2.1.2 khối lượng lớn nhất, như được định nghĩa trong 3.16 ;
3.2.1.3 phân bố khối lượng trên các trục;
3.2.1.4 vận tốc thiết kế lớn nhất;
3.2.1.5 một kiểu khác của thiết bị phanh, cụ thể hơn là có hoặc có khác biệt trong thiết bị phanh moóc, bán moóc;
3.2.1.6 số lượng và sự bố trí các trục;
3.2.1.7 kiểu động cơ;
3.2.1.8 số lượng và tỷ số truyền các tay số;
3.2.1.9 tỷ số truyền chung của hệ truyền lực;
3.2.1.10 kích cỡ lốp;
3.2.2. đối với moóc, bán moóc:
3.2.2.1. loại moóc, bán moóc (xem 1.1);
3.2.2.2 khối lượng lớn nhất, như được định nghĩa trong 3.16 ;
3.2.2.3 phân bố khối lượng trên các trục;
3.2.2.4 một kiểu khác của thiết bị phanh;
3.2.2.5 số lượng và sự bố trí các trục;
3.2.2.6 kích cỡ lốp.
3.3. Hệ thống phanh (Braking system): Tổ hợp của các bộ phận, có chức năng làm giảm dần tốc độ chuyển động của xe hoặc dừng hẳn xe, hoặc giữ xe đứng yên khi xe đang đỗ; các chức năng này được quy định trong 5.1.2. Hệ thống phanh gồm phần điều khiển (Điều khiển phanh), phần dẫn động (Dẫn động phanh) và phần trực tiếp thực hiện phanh (Cơ cấu phanh).
3.4. Điều khiển phanh (Control): Phần nhận tác động trực tiếp từ người lái (hoặc từ phụ lái, trong trường hợp một số moóc, bán moóc) để cung cấp năng lượng cần thiết cho phanh đến dẫn động phanh, hoặc điều khiển năng lượng phanh. Năng lượng này có thể là năng lượng cơ bắp của người lái, hoặc năng lượng từ một nguồn khác do người lái điều khiển, hoặc có thể là động năng của moóc, bán moóc, hoặc là sự kết hợp các dạng năng lượng khác nhau này.
3.5. Dẫn động phanh (Transmission): Tổ hợp các bộ phận nằm giữa điều khiển phanh và cơ cấu phanh và liên kết chúng theo chức năng. Dẫn động phanh có thể là cơ khí, thủy lực, khí nén, điện hoặc kết hợp các dạng trên. Khi năng lượng phanh được lấy hoặc được bổ trợ từ một nguồn năng lượng độc lập với người lái nhưng do người lái điều khiển thì bộ phận dự trữ năng lượng trong hệ thống cũng là một phần của dẫn động phanh.
3.6. Cơ cấu phanh (Brake):Bộ phận tạo ra các lực cản trở chuyển động của xe. Cơ cấu phanh có thể là cơ cấu phanh ma sát (khi lực cản được tạo ra do ma sát giữa hai phần của xe chuyển động tương đối với nhau); cơ cấu phanh điện (khi lực cản được tạo ra do tác động điện từ giữa hai phần của xe chuyển động tương đối nhưng không tiếp xúc với nhau); cơ cấu phanh thuỷ lực (khi lực cản được tạo ra do tác động của phần chất lỏng nằm giữa hai phần của xe chuyển động tương đối với nhau); hoặc cơ cấu phanh động cơ (khi lực cản phát sinh từ sự tăng nhân tạo tác động phanh của động cơ truyền đến các bánh xe).
3.7. Kiểu khác của hệ thống phanh (Different types of braking system): Hệ thống khác biệt về các mặt cơ bản như:
3.7.1. các thành phần của hệ thống có các đặc tính khác nhau;
3.7.2. một thành phần của hệ thống được làm bằng các vật liệu có các đặc tính khác nhau, hoặc một thành phần khác nhau về hình dạng hoặc kích cỡ;
3.7.3. khác nhau trong việc lắp ghép các thành phần.
3.8. Thành phần của hệ thống phanh (Component of a braking system): Một trong các bộ phận đơn lẻ, khi được lắp ghép sẽ tạo thành hệ thống phanh.
3.9. Phanh liên hợp (Continuous braking): Sự phanh đoàn xe, do cách lắp đặt nên có các đặc tính sau:
3.9.1. điều khiển phanh đơn do lái xe tác động tăng dần, chỉ bằng một hành động từ ghế người lái;
3.9.2. năng lượng dùng để phanh các xe thành phần trong đoàn xe được cung cấp từ cùng một nguồn (nguồn này có thể là năng lượng cơ bắp của người lái);
3.9.3. việc lắp đặt phanh đảm bảo phanh từng xe thành phần trong đoàn xe một cách đồng thời hoặc có pha thích hợp, bất kể vị trí tương đối của các xe với nhau.
3.10 Phanh bán liên hợp (Semi-continuous braking): Sự phanh đoàn xe, do cách lắp đặt nên có các đặc tính sau:
3.10.1 điều khiển phanh đơn do lái xe tác động tăng dần, chỉ bằng một hành động từ ghế người lái;
3.10.2 năng lượng để phanh các xe thành phần trong đoàn xe được cung cấp bởi hai nguồn khác nhau (một trong hai nguồn này có thể là năng lượng cơ bắp của người lái);
3.10.3 việc lắp đặt phanh đảm bảo phanh từng xe thành phần trong đoàn xe một cách đồng thời hoặc có pha thích hợp, bất kể vị trí tương đối của các xe với nhau;
3.11 Phanh tự động (Automatic braking): Sự tự động phanh của một hay nhiều moóc, bán moóc trong trường hợp các thành phần của đoàn xe bị tách rời, kể cả sự tách rời này là do khớp nối bị đứt gãy, tác dụng phanh đối với phần còn lại của đoàn xe không vì thế bị mất đi.
3.12 Phanh quán tính (Inertia or overrun braking): Sự phanh bằng cách lợi dụng các lực phát sinh do chuyển động của moóc, bán moóc dồn lên xe kéo.
3.13 Phanh tăng dần và kết thúc (Progressive and graduated braking): Sự phanh trong phạm vi hoạt động bình thường của thiết bị phanh và trong quá trình tác động phanh (xem 3.21 ) thì:
3.13.1 người lái có thể tăng hoặc giảm lực phanh vào bất kỳ thời điểm nào bằng cách tác động lên bộ phận điều khiển phanh;
3.13.2 lực phanh thay đổi tỷ lệ khi tác động lên điều khiển phanh (tỷ lệ thuận); và
3.13.3 lực phanh có thể dễ dàng điều chỉnh được với độ chính xác thoả đáng.
3.14 Hệ thống phanh chậm dần (Retarder) 1/ : Hệ thống phanh bổ sung có khả năng tạo ra và duy trì tác dụng phanh trong một thời gian dài mà hiệu quả phanh không bị giảm đáng kể. Thuật ngữ ”hệ thống phanh chậm dần” để chỉ một hệ thống hoàn chỉnh gồm cả cơ cấu điều khiển,
3.14.1 Hệ thống phanh chậm dần độc lập (Independent retarder): Hệ thống phanh chậm dần, trong đó cơ cấu điều khiển của nó tách riêng khỏi cơ cấu điều khiển của hệ thống phanh chính và các hệ thống phanh khác.
3.14.2 Hệ thống phanh chậm dần hợp nhất (Integrated retarder) 2/ : Hệ thống phanh chậm dần, trong đó cơ cấu điều khiển của hệ thống phanh này được hợp nhất với cơ cấu điều khiển của hệ thống phanh
1/. Cho tới khi có các quy trình thống nhất tính toán hiệu quả của phanh chậm dần theo các qui định trong phụ lục M, định nghĩa này không bao hàm các xe có lắp hệ thống phanh hồi tiếp.
2/. Cho tới khi các quy trình thống nhất tính toán hiệu quả của phanh chậm dần theo các điều khoản trong phụ lục M được chấp thuận, các xe được trang bị hệ thống phanh chậm dần hợp nhất cũng phải được trang bị một hệ thống chống hãm cứng tác dụng ít nhất lên các cơ cấu phanh chính của trục do hệ thống phanh chậm dần điều khiển và lên bản thân hệ thống phanh chậm dần, và được thử theo các qui định trong phụ lục N. chính sao cho cả hệ thống phanh chính và phanh chậm dần tác dụng đồng thời hoặc theo chu kỳ thích hợp nhờ hoạt động của cơ cấu điều khiển kết hợp.
3.14.3 Hệ thống phanh chậm dần kết hợp (Combined retarder): Hệ thống phanh chậm dần hợp nhất có thêm một thiết bị ngắt, cho phép điều khiển phanh kết hợp chỉ tác động lên hệ thống phanh chính.
3.15 Xe toàn tải (Laden vehicle): Xe được chất tải đạt đến ”khối lượng lớn nhất”, trừ khi có qui định khác.
3.16 Khối lượng lớn nhất (Maximum mass): Khối lượng lớn nhất cho phép về kỹ thuật do nhà sản xuất xe công bố (khối lượng này có thể cao hơn ”khối lượng lớn nhất cho phép” do cơ quan quản lý nhà nước đưa ra).
3.17 Sự phân bố khối lượng giữa các trục (The distribution of mass among the axles): Sự phân bố tác dụng của trọng lực lên khối lượng xe và / hoặc giá trị của nó giữa các trục.
3.18 Tải trọng bánh xe / trục (Wheel / axle load): Phản lực (lực) tĩnh thẳng đứng của bề mặt đường trong vùng tiếp xúc đặt lên bánh xe / các bánh xe của trục đó.
3.19 Tải trọng bánh xe / trục tĩnh lớn nhất (Maximum stationary wheel / axle load): Tải trọng bánh xe/ trục đạt được trong điều kiện xe toàn tải ở trạng thái tĩnh.
3.20 Hệ thống phanh thủy lực có năng lượng tích luỹ (Hydraulic braking system with stored energy): Hệ thống phanh, trong đó năng lượng được cung cấp bằng chất lỏng có áp suất, được chứa trong một hoặc nhiều bình tích năng (ắc quy thuỷ lực) do một hoặc nhiều bơm tăng áp cung cấp, mỗi bình có thiết bị hạn chế áp suất tới một giá trị lớn nhất. Giá trị áp suất này do nhà sản xuất quy định.
3.21 Sự tác động (Actuation): Bao gồm cả sự tác động và nhả tác động điều khiển phanh (phanh và nhả phanh).
4. Tài liệu kỹ thuật và mẫu cho phê duyệt kiểu
4.1. Tài liệu kỹ thuật gồm có:
4.1.1. bản mô tả kiểu xe về các hạng mục được nêu rõ trong 3.2. Các số và / hoặc các ký hiệu nhận biết kiểu xe và, đối với xe cơ giới thì kiểu động cơ phải được chỉ rõ;
4.1.2. danh sách đầy đủ các bộ phận cấu thành hệ thống phanh;
4.1.3. sơ đồ lắp ghép hệ thống phanh và chỉ dẫn vị trí các bộ phận của hệ thống trên xe;
4.1.4. các bản vẽ chi tiết của mỗi bộ phận cho phép dễ dàng xác định vị trí và nhận biết được chúng.
4.2. Xe mẫu của kiểu xe xin phê duyệt phải được đệ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện thử nghiệm phê duyệt kiểu xe.
5.1. Yêu cầu chung
5.1.1. Hệ thống phanh
5.1.1.1 Hệ thống phanh phải được thiết kế, cấu tạo và lắp đặt sao cho khi xe ở điều kiện sử dụng bình thường, ngay cả khi phải chịu các rung động, vẫn thỏa mãn các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
5.1.1.2 Đặc biệt, hệ thống phanh phải được thiết kế, cấu tạo và lắp đặt sao cho chống lại được các hiện tượng ăn mòn và lão hóa.
5.1.1.3 Má phanh không được chứa chất amiăng.
5.1.2. Chức năng của hệ thống phanh
Hệ thống phanh được định nghĩa trong 3.3 phải đáp ứng đầy đủ các chức năng sau:
5.1.2.1 Hệ thống phanh chính
Hệ thống phanh chính phải có khả năng kiểm soát được chuyển động của xe và dừng xe lại một cách an toàn, nhanh chóng và hữu hiệu, ở bất cứ tốc độ và tải trọng nào trong phạm vi tính năng kỹ thuật cho phép của xe, trên bất cứ dốc lên hoặc xuống. Nó phải có khả năng điều chỉnh được tác động phanh. Người lái phải có khả năng thực hiện tác động phanh từ ghế lái trong khi không rời hai tay khỏi vành tay lái.
5.1.2.2 Hệ thống phanh dự phòng
Hệ thống phanh dự phòng phải có khả năng dừng xe với quãng đường phanh hợp lý trong trường hợp hệ thống phanh chính bị hỏng. Nó phải có khả năng điều chỉnh được tác động phanh. Người lái phải có khả năng thực hiện được tác động phanh từ ghế lái trong khi ít nhất một tay vẫn đặt trên vành tay lái. Trong phạm vi các điều khoản này, giả thiết rằng tại một thời điểm không thể xảy ra nhiều hơn một hư hỏng trong hệ thống phanh chính.
5.1.2.3 Hệ thống phanh đỗ
Hệ thống phanh đỗ phải có khả năng giữ xe đứng yên trên dốc lên hoặc xuống ngay cả khi vắng mặt người lái, lúc này các bộ phận công tác được giữ ở vị trí khóa bằng cơ cấu thuần túy cơ khí. Người lái phải thực hiện được tác động phanh này từ ghế lái; đối với moóc, bán moóc, phải tuân theo các qui định trong 5.2.2.10. Cơ cấu phanh hơi của moóc, bán moóc và hệ thống phanh đỗ của xe kéo có thể hoạt động đồng thời, miễn là tại bất kỳ thời điểm nào người lái cũng có thể kiểm tra để khẳng định: hiệu quả phanh đỗ của đoàn xe đạt được bằng tác động cơ khí đơn thuần của hệ thống phanh đỗ là đạt yêu cầu.
5.1.2.4 Liên kết khí nén giữa xe cơ giới với moóc, bán moóc.
Đối với hệ thống phanh hoạt động bằng khí nén, đường nối khí nén với moóc, bán moóc phải là loại hai hoặc nhiều dòng. Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, phải thỏa mãn tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này bằng việc sử dụng đường nối chỉ có hai dòng. Không được phép sử dụng các cơ cấu cắt không làm việc tự động.
Đối với đoàn xe gồm đầu kéo và bán moóc, các ống mềm là một phần của xe đầu kéo. Trong mọi trường hợp khác, các ống mềm thuộc về phần của moóc, bán moóc.
5.2. Đặc tính của các hệ thống phanh
5.2.1. Các xe loại M và N
5.2.1.1 Các hệ thống phanh được trang bị trên xe phải thỏa mãn các yêu cầu đối với hệ thống phanh chính, phanh dự phòng và phanh đỗ.
5.2.1.2 Các hệ thống dùng cho phanh chính, dự phòng và phanh đỗ có thể có các thành phần chung miễn là chúng thỏa mãn các điều kiện sau:
5.2.1.2.1 phải có ít nhất hai bộ phận điều khiển độc lập với nhau và người lái luôn tiếp cận được từ vị trí ngồi lái bình thường. Đối với tất cả các loại xe, ngoại trừ M2 và M3, mỗi một bộ phận điều khiển phanh (trừ điều khiển phanh chậm dần) phải được thiết kế sao cho chúng trở về vị trí nhả phanh hoàn toàn khi thôi tác dụng lên phanh. Yêu cầu này không áp dụng cho bộ phận điều khiển phanh đỗ (hoặc phần điều khiển phanh đỗ của điều khiển kết hợp), khi nó được khóa cơ khí ở vị trí phanh;
5.2.1.2.2 điều khiển phanh của hệ thống phanh chính phải độc lập với điều khiển phanh của hệ thống phanh đỗ;
5.2.1.2.3 nếu hệ thống phanh chính và hệ thống phanh dự phòng có chung bộ phận điều khiển thì hiệu quả liên kết giữa bộ phận điều khiển này với các thành phần khác của hệ thống dẫn động không đựơc giảm đi sau một thời gian sử dụng nhất định;
5.2.1.2.4 nếu hệ thống phanh chính và hệ thống phanh dự phòng có chung bộ phận điều khiển thì hệ thống phanh đỗ phải được thiết kế sao cho nó có thể hoạt động ngay cả khi xe đang chuyển động. Không cần áp dụng yêu cầu này nếu hệ thống phanh chính của xe được đưa vào hoạt động, dù chỉ một phần của hệ thống, bằng một bộ phận điều khiển phụ;
5.2.1.2.5 trong trường hợp hư hỏng bất kỳ bộ phận nào trừ cơ cấu phanh (như được định nghĩa trong 3.6 của tiêu chuẩn này) hoặc hư hỏng các thành phần được đề cập đến trong 5.2.1.2.7, hoặc các hư hỏng khác của hệ thống phanh chính (sai chức năng, hết hoàn toàn hoặc một phần năng lượng tích luỹ) thì hệ thống phanh dự phòng hoặc phần dự phòng của hệ thống phanh chính không chịu ảnh hưởng bởi hư hỏng đó phải có khả năng dừng xe trong các điều kiện được qui định đối với phanh dự phòng;
5.2.1.2.6 Nói riêng, khi hệ thống phanh chính và hệ thống phanh dự phòng có chung bộ phận điều khiển và bộ phận dẫn động:
5.2.1.2.6.1 nếu quá trình phanh chính được thực hiện bởi tác động cơ bắp của người lái có trợ lực bằng một hay nhiều nguồn năng lượng tích luỹ khác, thì trong trường hợp trợ lực phanh chính hư hỏng, quá trình phanh dự phòng vẫn phải được đảm bảo bằng tác động cơ bắp của người lái được trợ lực bởi nguồn năng lượng tích luỹ nào đó không chịu ảnh hưởng của hư hỏng. Lực tác dụng điều khiển phanh không được vượt quá giá trị lớn nhất qui định;
5.2.1.2.6.2 nếu lực phanh chính và dẫn động phanh chỉ phụ thuộc vào việc sử dụng một nguồn năng lượng tích luỹ do người lái điều khiển thì phải có ít nhất hai nguồn dự trữ năng lượng độc lập hoàn toàn, mỗi nguồn dùng cho một phần dẫn động riêng độc lập; mỗi phần dẫn động này có thể tác động lên cơ cấu phanh chỉ của hai hoặc nhiều bánh xe được tính toán sao cho tự chúng có khả năng đảm bảo yêu cầu đối với phanh dự phòng mà không ảnh hưởng đến sự ổn định của xe trong quá trình phanh; ngoài ra, mỗi nguồn năng lượng tích luỹ nói trên phải được trang bị một thiết bị cảnh báo như được định nghĩa trong 5.2.1.13 ;
5.2.1.2.7 các cụm chính như bàn đạp phanh và giá đỡ bàn đạp, xi lanh phanh chính và pít-tông hoặc các pít-tông (hệ thống thủy lực), van điều khiển (hệ thống thủy lực và/hoặc khí nén), các cơ cấu liên kết giữa bàn đạp phanh và xi lanh phanh chính hoặc van điều khiển, các xi lanh phanh và các pít-tông (hệ thống thủy lực và/hoặc khí nén), và các cụm trục và cam của các cơ cấu phanh được xem là không có khả năng hư hỏng nếu được xác định đủ kích thước, thuận tiện cho bảo dưỡng và có các đặc trưng an toàn ít nhất là bằng mức độ an toàn qui định cho các thành phần thiết yếu khác (ví dụ như các thanh đòn dẫn động lái) của xe. Bất kỳ cụm nói trên nào mà hư hỏng của chúng làm cho không thể phanh xe đạt hiệu quả tối thiểu bằng hiệu quả qui định cho hệ thống phanh dự phòng, phải được làm bằng kim loại hoặc bằng vật liệu có các đặc tính tương đương và không bị biến dạng đáng kể trong điều kiện hoạt động bình thường của hệ thống phanh.
5.2.1.3 Những xe có bộ phận điều khiển riêng rẽ cho hệ thống phanh chính và phanh dự phòng, sự hoạt động đồng thời của hai bộ phận điều khiển không được làm cho cả hệ thống phanh chính và hệ thống phanh dự phòng mất hiệu quả, cả khi hai hệ thống đang làm việc bình thường lẫn khi một trong hai hệ thống có hư hỏng.
5.2.1.4 Hệ thống phanh chính, dù có hay không được kết hợp với hệ thống phanh dự phòng, phải đảm bảo sao cho trong trường hợp có hư hỏng ở một phần dẫn động vẫn có một số lượng bánh xe thích đáng còn phanh được bằng tác động của điều khiển phanh chính; các bánh xe này phải được chọn sao cho hiệu quả còn lại của hệ thống phanh chính thỏa mãn các yêu cầu đặt ra trong C.2.4 của phụ lục C.
5.2.1.4.1 Tuy nhiên, điều nói trên sẽ không áp dụng cho các xe kéo bán moóc khi dẫn động phanh của hệ thống phanh chính trên bán moóc độc lập với dẫn động phanh của hệ thống phanh chính trên xe kéo;
5.2.1.4.2 Sự hư hỏng của một phần trong dẫn động thủy lực phải được báo hiệu cho người lái bằng một đèn chỉ báo màu đỏ, bật sáng không chậm ngay sau tác động của điều khiển phanh và vẫn sáng chừng nào hư hỏng còn tồn tại và khóa điện ở vị trí bật "ON". Tuy nhiên, cho phép dùng thiết bị gồm một đèn chỉ báo màu đỏ bật sáng khi chất lỏng trong bình chứa ở dưới mức quy định của nhà sản xuất. Đèn chỉ báo phải được người lái nhận biết một cách dễ dàng từ ghế người lái ngay cả khi dưới ánh sáng ban ngày. Hư hỏng của một thành phần thiết bị này không đựơc dẫn đến mất toàn bộ hiệu quả của hệ thống phanh.
5.2.1.5 Khi sử dụng năng lượng khác không phải là năng lượng cơ bắp của người lái, không cần phải có nhiều hơn một nguồn năng lượng (bơm thủy lực, máy nén khí, vv...), nhưng việc dẫn động những thiết bị tạo ra nguồn năng lượng đó phải an toàn đến mức tối đa.
5.2.1.5.1 Trong trường hợp có hư hỏng ở bất kỳ phần nào của dẫn động phanh, đường cấp cho phần không bị ảnh hưởng bởi hư hỏng phải tiếp tục được đảm bảo để dừng xe nếu cần, với mức độ hiệu quả qui định cho phần phanh còn lại và / hoặc phanh dự phòng. Điều kiện này phải được đáp ứng bằng cách dùng các thiết bị dễ dàng đưa vào hoạt động khi xe đỗ, hoặc tự động hoạt động.
5.2.1.5.2 Ngoài ra, các thiết bị tích năng lượng đặt sau thiết bị này theo dòng tác động phanh phải đảm bảo trong trường hợp có hư hỏng việc cung cấp năng lượng, sau bốn lần tác động hết hành trình của điều khiển phanh chính, phù hợp các điều kiện được qui định trong F.2.1.2 của phụ lục F, vẫn có khả năng dừng xe ở lần tác động thứ năm, với mức độ hiệu quả qui định cho phanh dự phòng.
5.2.1.5.3 Tuy nhiên, đối với hệ thống phanh thủy lực có nguồn năng lượng tích luỹ, điều trên có thể coi là đã thoả mãn miễn là thoả mãn các yêu cầu trong F.3.1.2.2 của phụ lục F.
5.2.1.6 Các yêu cầu trong 5.2.1.2, 5.2.1.4 và 5.2.1.5 phải được đáp ứng mà không sử dụng bất kỳ thiết bị tự động thuộc loại chỉ hoạt động khi có sự cố trong hệ thống phanh, còn thông thường không hoạt động nên không có khả năng kiểm soát sự mất hiệu quả của thiết bị.
5.2.1.7 Hệ thống phanh chính phải tác động trên tất cả các bánh của xe.
5.2.1.8 Tác động của hệ thống phanh chính phải được phân bố thích hợp giữa các trục. Trong trường hợp xe có nhiều hơn hai trục, để tránh hiện tượng khóa cứng bánh xe hoặc bó dính má phanh, lực phanh trên các trục nhất định có thể được tự động giảm tới không khi tải trọng giảm đi đáng kể miễn là xe đáp ứng tất cả các đặc tính yêu cầu trong phụ lục C.
5.2.1.9 Tác động của hệ thống phanh chính phải được phân bố một cách cân đối giữa các bánh xe của cùng một trục so với mặt phẳng đối xứng dọc của xe.
5.2.1.10 Hệ thống phanh chính và hệ thống phanh đỗ phải tác dụng trên các bề mặt phanh được nối cứng với các bánh xe bằng các chi tiết đủ bền. Không bề mặt phanh nào có khả năng tách rời khỏi các bánh xe; tuy nhiên, đối với hệ thống phanh chính và phanh dự phòng, cho phép có sự tách rời như vậy của các bề mặt phanh trong thời gian ngắn, ví dụ như khi chuyển số và sau đó cả phanh chính và phanh dự phòng tiếp tục hoạt động với mức hiệu quả qui định. Ngoài ra, đối với hệ thống phanh đỗ cho phép có sự tách rời như nói ở trên với điều kiện người lái, từ ghế lái của mình, hoàn toàn kiểm soát được sự tách rời đó bằng một hệ thống hoạt động không ảnh hưởng bởi rò rỉ.
5.2.1.11 Sự mòn của cơ cấu phanh phải có khả năng bù lại dễ dàng bằng cơ cấu điều chỉnh bằng tay hoặc tự động. Ngoài ra, điều khiển phanh và các thành phần của dẫn động phanh và cơ cấu phanh phải có hành trình dự trữ và khi cần thiết, phải có biện pháp điều chỉnh thích hợp sao cho khi các cơ cấu phanh bị nóng hoặc các má phanh bị mòn đến mức độ nhất định, tác dụng phanh vẫn được đảm bảo mà không cần có sự điều chỉnh tức thời.
5.2.1.11.1 Việc điều chỉnh khi mòn phải là tự động đối với cơ cấu phanh chính. Tuy nhiên, việc lắp cơ cấu điều chỉnh tự động là tuỳ chọn đối với các xe chạy trên đường xấu thuộc loại N2 và N3 và đối với cơ cấu phanh sau của các xe thuộc loại M1 và N1. Cơ cấu điều chỉnh độ mòn tự động cần phải đảm bảo sao cho sau khi cơ cấu phanh nóng lên và nguội đi, vẫn duy trì được hiệu quả phanh. Đặc biệt xe phải duy trì được khả năng hoạt động bình thường sau khi thử theo C.1.5 (Thử loại I) và C.1.6 (Thử loại II) trong phụ lục C.
5.2.1.11.2 Phải có khả năng dễ dàng kiểm tra được độ mòn trên các má phanh của phanh chính từ phía ngoài hoặc phía dưới xe mà chỉ cần dùng các dụng cụ hoặc trang thiết bị thông thường kèm theo xe, chẳng hạn bằng cách tạo ra các lỗ kiểm tra thích hợp hoặc cách khác nào đó. Thay vào đó, chấp nhận các thiết bị âm học hoặc quang học cảnh báo cho người lái tại vị trí lái khi cần phải thay má phanh. Chỉ cho phép tháo rời các bánh xe trước và / hoặc bánh sau nhằm mục đích này đối với các xe loại M1 và N1.
5.2.1.12 Trong hệ thống phanh dẫn động thủy lực, các miệng rót của bình chứa chất lỏng phải được bố trí để dễ dàng rót được; ngoài ra, các bình chứa chất lỏng dự trữ phải được thiết kế và có cấu tạo sao cho có thể dễ dàng kiểm tra được mức chất lỏng dự trữ mà không phải mở bình chứa. Nếu điều kiện sau không được thoả mãn, phải có một tín hiệu cảnh báo người lái chú ý về sự hụt mức chất lỏng dự trữ có khả năng gây ra hư hỏng trong hệ thống phanh. Người lái phải dễ dàng nhận biết tín hiệu cảnh báo này. Loại chất lỏng dùng trong dẫn động thủy lực hệ thống phanh phải được nhận biết bằng các ký hiệu theo hình 1 hoặc 2 của tiêu chuẩn ISO 9128 : 1987. Ký hiệu phải được gắn ở vị trí dễ nhìn, không tẩy xoá được, trong vòng 100 mm cách miệng rót của bình chứa chất lỏng; các thông tin bổ sung có thể được cung cấp bởi nhà sản xuất.
5.2.1.13 Thiết bị cảnh báo
5.2.1.13.1 Bất kỳ xe nào trang bị cơ cấu phanh chính hoạt động do năng lượng lấy từ bình tích năng, khi hiệu quả quy định của phanh dự phòng không thể đạt được bằng hệ thống phanh này nếu không dùng năng lượng tích luỹ, thì ngoài đồng hồ báo áp suất phải có thiết bị cảnh báo. Thiết bị cảnh báo được lắp phải phát ra tín hiệu ánh sáng hoặc âm thanh khi năng lượng dự trữ trong phần nào đó của hệ thống tụt xuống tới giá trị mà ở đó nếu không có sự nạp thêm vào bình chứa và không xét đến các điều kiện tải trọng của xe, thì điều khiển phanh chính, sau bốn lần tác động hết hành trình, vẫn có thể sử dụng lần thứ năm và đạt được hiệu quả qui định cho phanh dự phòng (khi không có hư hỏng trong dẫn động phanh chính và các cơ cấu phanh được điều chỉnh đúng). Thiết bị cảnh báo này phải được nối trực tiếp và cố định vào mạch. Khi động cơ đang chạy trong các điều kiện làm việc bình thường và hệ thống phanh không có hư hỏng, như khi thử phê duyệt kiểu xe, thiết bị cảnh báo không được phát tín hiệu ngoại trừ trong thời gian cần thiết để nạp năng lượng cho bình chứa sau khi khởi động động cơ.
5.2.1.13.1.1 Tuy nhiên, đối với các xe chỉ được xem là phù hợp các yêu cầu trong 5.2.1.5.1 của tiêu chuẩn này do đáp ứng được các yêu cầu trong F.3.1.2.2 phụ lục F, ngoài tín hiệu ánh sáng, thiết bị cảnh báo phải phát ra một tín hiệu âm thanh. Các thiết bị này không cần hoạt động đồng thời, miễn là mỗi thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu nói trên và tín hiệu âm thanh không được phát ra trước tín hiệu ánh sáng.
5.2.1.13.1.2 Thiết bị âm thanh này có thể không hoạt động khi đang sử dụng phanh tay và / hoặc, tùy sự lựa chọn của nhà sản xuất, khi vị trí số của hộp số tự động đang ở vị trí "Park" (Đỗ).
5.2.1.14 Sẽ không vi phạm 5.1.2.3 của tiêu chuẩn này, trong trường hợp một nguồn năng lượng phụ trở thành nguồn chủ yếu để thực hiện chức năng của hệ thống phanh, thì sự dự trữ năng lượng phải đảm bảo sao cho, nếu động cơ ngừng hoạt động hoặc trong trường hợp các thiết bị dẫn động nguồn năng lượng bị hư hỏng, hiệu quả phanh vẫn được duy trì đủ để dừng xe ở các điều kiện qui định. Ngoài ra, nếu lực cơ bắp của người lái tác dụng lên hệ thống phanh đỗ được trợ lực bằng một cơ cấu trợ lực, tác dụng của hệ thống phanh đỗ vẫn phải được đảm bảo cả trong trường hợp cơ cấu trợ lực bị hỏng, nếu cần thiết bằng cách sử dụng một nguồn năng lượng tích luỹ khác độc lập với nguồn năng lượng thường cung cấp cho cơ cấu trợ lực. Nguồn năng lượng tích luỹ này có thể là nguồn dùng cho hệ thống phanh chính.
5.2.1.15 Đối với xe cơ giới được phép nối một moóc, bán moóc có trang bị phanh được điều khiển bởi người lái xe kéo, hệ thống phanh chính của xe kéo này phải được trang bị một thiết bị được thiết kế sao cho trong trường hợp hệ thống phanh moóc, bán moóc bị hư hỏng hoặc gián đoạn trong đường ống cung cấp khí (hoặc kiểu truyền dẫn khác tương tự khi được chấp nhận) giữa xe kéo và moóc, bán moóc, vẫn phải có khả năng phanh xe kéo với hiệu quả qui định cho phanh dự phòng; Đương nhiên, cơ cấu này phải được đặt trên xe kéo.
5.2.1.16 Thiết bị phụ trợ này phải được cung cấp năng lượng sao cho trong quá trình hoạt động, có thể đạt được giá trị gia tốc chậm dần theo quy định và ngay cả khi có hư hỏng nguồn năng lượng, hoạt động của thiết bị phụ trợ không thể làm cho dự trữ năng lượng cung cấp cho các hệ thống phanh tụt xuống dưới mức được quy định trong 5.2.1.13.
5.2.1.17 Nếu moóc, bán moóc là loại O3 hoặc O4, hệ thống phanh chính phải là loại liên hợp hoặc bán liên hợp.
5.2.1.18 Trong trường hợp xe được phép kéo một moóc, bán moóc loại O3 hoặc O4, các hệ thống phanh trên xe phải thoả mãn các điều kiện sau:
5.2.1.18.1 khi hệ thống phanh dự phòng của xe kéo hoạt động, vẫn phải có một tác động phanh có mức độ trên moóc, bán moóc;
5.2.1.18.2 trong trường hợp hư hỏng hệ thống phanh chính của xe kéo, khi hệ thống này gồm ít nhất hai phần độc lập, phần hoặc các phần không bị ảnh hưởng do hư hỏng phải có khả năng đưa vào hoạt động một phần hay toàn bộ các cơ cấu phanh moóc, bán moóc. Nó phải có khả năng đảm bảo thực hiện tác dụng phanh này. Nếu tác động này đạt được nhờ một van thường ở vị trí nghỉ, thì chỉ có thể dùng van như vậy nếu người lái có thể dễ dàng kiểm tra sự làm việc của van từ trong khoang lái hoặc từ bên ngoài xe mà không cần dùng các dụng cụ;
5.2.1.18.3 trong trường hợp gẫy hoặc rò rỉ một trong các ống dẫn khí (hoặc loại truyền dẫn khác tương tự nếu được chấp nhận), người lái vẫn phải có khả năng đưa vào hoạt động một phần hoặc toàn bộ cơ cấu phanh của moóc, bán moóc bằng điều khiển phanh chính hoặc điều khiển phanh dự phòng hoặc điều khiển phanh đỗ, trừ khi sự gẫy hoặc rò rỉ tự động làm moóc, bán moóc bị phanh với hiệu quả được qui định trong C.3.3, phụ lục C;
5.2.1.18.4 trong trường hợp hệ thống cung cấp khí hai dòng, yêu cầu trong 5.2.1.18.3 được coi là đã thoả mãn nếu đáp ứng được các điều kiện sau:
5.2.1.18.4.1 khi điều khiển phanh được thiết kế trong số các điều khiển phanh đề cập trong 5.2.1.18.3, hoạt động hoàn toàn, áp suất trong đường cung cấp phải tụt xuống 1,5 bar trong vòng hai giây tiếp sau;
5.2.1.18.4.2 khi đường cung cấp bị thất thoát với mức ít nhất là 1 bar/giây, quá trình phanh tự động của moóc, bán moóc phải bắt đầu hoạt động trước khi áp suất trong đường cung cấp khí giảm xuống 2 bar.
5.2.1.19 Đối với xe cơ giới được trang bị một hệ thống phanh điện để kéo moóc, bán moóc, phải đáp ứng các yêu cầu sau:
5.2.1.19.1 nguồn năng lượng (máy phát và ắc qui) của xe cơ giới phải có một dung lượng đủ lớn để cung cấp dòng cho hệ thống phanh điện. Khi động cơ chạy ở tốc độ không tải theo quy định của nhà sản xuất và tất cả các thiết bị điện do nhà sản xuất cung cấp thuộc dạng trang bị tiêu chuẩn theo xe đã đưa vào hoạt động, điện áp trên các mạch điện ở mức tiêu thụ dòng lớn nhất của hệ thống phanh điện (15A) không được tụt xuống dưới giá trị 9,6V khi đo tại đầu nối. Các mạch điện không được bị ngắn mạch ngay cả khi quá tải;
5.2.1.19.2 trong trường hợp có hư hỏng hệ thống phanh chính của xe kéo, khi hệ thống này gồm ít nhất hai phần độc lập, phần hoặc các phần không bị ảnh hưởng do hư hỏng phải có khả năng đưa vào hoạt động một phần hoặc toàn bộ các cơ cấu phanh của moóc, bán moóc;
5.2.1.19.3 chỉ được phép sử dụng công tắc và mạch đèn phanh để tác động hệ thống phanh điện khi đường điều khiển được nối song song với đèn phanh, và công tắc, mạch đèn phanh đó có khả năng chịu được tải trọng phụ.
5.2.1.20 Trong trường hợp hệ thống phanh chính bằng khí nén gồm hai hoặc nhiều nhánh độc lập, bất kỳ sự rò rỉ nào tại các nhánh này hoặc sau điều khiển phanh phải được thông ra khí quyển.
5.2.1.21 Trong trường hợp xe cơ giới được phép kéo một moóc, bán moóc loại O3 hoặc O4, hệ thống phanh chính của moóc, bán moóc chỉ có thể làm việc cùng với hệ thống phanh chính, dự phòng hoặc phanh đỗ của xe kéo.
5.2.1.22 Xe cơ giới loại M2, M3, N2 và N3 có số trục không lớn hơn bốn phải được trang bị các hệ thống chống hãm cứng loại 1 theo phụ lục N.
5.2.1.23 Xe cơ giới M1 trang bị bánh xe / lốp dự phòng sử dụng tạm thời phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật của phụ lục 3 của ECE 64.
5.2.1.24 Xe cơ giới được phép kéo moóc, bán moóc có trang bị hệ thống chống hãm cứng, ngoại trừ các xe loại M1 và N1, phải được lắp một thiết bị phát tín hiệu cảnh báo bằng ánh sáng riêng cho hệ thống chống hãm cứng của moóc, bán moóc, đáp ứng các yêu cầu của N.4.1, N.4.2 và N.4.3 phụ lục N. Các phương tiện này cũng phải được trang bị đầu nối điện đặc biệt cho các hệ thống chống hãm cứng của moóc, bán moóc phù hợp với N.4.4, phụ lục N.
5.2.2. Các xe loại O
5.2.2.1 Moóc, bán moóc O1 không cần phải trang bị hệ thống phanh chính; tuy nhiên nếu chúng có trang bị hệ thống phanh chính, thì hệ thống phanh chính này phải thoả mãn các yêu cầu tương tự như đối với moóc, bán moóc loại O2.
5.2.2.2 Moóc, bán moóc loại O2 phải được trang bị một hệ thống phanh chính loại liên hợp hoặc bán liên hợp hoặc quán tính. Loại quán tính không được phép dùng cho bán moóc. Ngoài ra cũng cho phép dùng các hệ thống phanh điện nếu thoả mãn các yêu cầu của phụ lục P.
5.2.2.3 Moóc, bán moóc loại O3 và O4 phải được trang bị hệ thống phanh chính loại liên hợp hoặc bán liên hợp.
5.2.2.4 Hệ thống phanh chính phải tác động lên tất cả các bánh xe của moóc, bán moóc.
5.2.2.5 Tác động của hệ thống phanh chính phải được phân bố thích hợp trên các trục.
5.2.2.6 Tác động của mỗi hệ thống phanh phải được phân bố lên các bánh xe trên cùng một trục một cách cân đối so với mặt phẳng đối xứng dọc của xe.
5.2.2.7 Các bề mặt phanh cần đòi hỏi phải đạt mức hiệu quả qui định cần phải được liên kết cố định với các bánh xe, hoặc liên kết cứng hoặc qua các bộ phận không có khả năng hư hỏng.
5.2.2.8 Sự mòn của cơ cấu phanh phải bù lại được một cách dễ dàng bằng một hệ thống điều chỉnh bằng tay hoặc tự động. Ngoài ra, điều khiển phanh và các cụm của dẫn động phanh và của cơ cấu phanh phải có một hành trình dự trữ và, khi cần thiết, có các cách thích hợp để bù lại sao cho, khi các cơ cấu phanh bị nóng hoặc các má phanh bị mòn đến một mức nhất định, vẫn đảm bảo tác dụng phanh hiệu quả mà không cần điều chỉnh tức thời.
5.2.2.8.1 Việc điều chỉnh mòn phải là tự động đối với các cơ cấu phanh chính. Tuy nhiên đối với các xe loại O1 và O2 việc lắp các cơ cấu điều chỉnh tự động là tùy chọn. Cơ cấu điều chỉnh mòn tự động cần phải đảm bảo sao cho sau khi cơ cấu phanh nóng lên và nguội đi vẫn duy trì được sự phanh hiệu quả.
Đặc biệt, xe phải duy trì được khả năng hoạt động bình thường sau khi thử theo C.1.5 (thử Loại-I) và C.1.6 (thử Loại-II) của phụ lục C. 1/
5.2.2.8.2 Phải có khả năng kiểm tra dễ dàng độ mòn này trên các má phanh chính từ bên ngoài hoặc phía dưới xe mà chỉ cần dùng các dụng cụ hoặc trang thiết bị thông thường kèm theo xe, chẳng hạn bằng cách tạo sẵn các lỗ kiểm tra thích hợp hoặc bằng một vài cách khác.
5.2.2.9 Các hệ thống phanh phải đảm bảo sao cho moóc, bán moóc tự động dừng lại nếu như khớp nối tách rời khi moóc, bán moóc đang chuyển động. Tuy nhiên, qui định này không áp dụng cho moóc, bán moóc có khối lượng lớn nhất không vượt quá 1,5 tấn, với điều kiện là ngoài cơ cấu khớp nối, moóc, bán moóc được trang bị một liên kết nối thứ hai (xích, dây cáp) có khả năng ngăn không cho thanh kéo chạm đất và tạo ra tác động lái còn lại nào đó trên moóc, bán moóc trong trường hợp khớp nối chính bị tách rời.
5.2.2.10 Trên các moóc, bán moóc có yêu cầu trang bị hệ thống phanh chính, hiệu quả phanh đỗ phải đảm bảo ngay cả khi moóc, bán moóc bị tách rời khỏi xe kéo. Thiết bị phanh đỗ phải có khả năng để một người đứng trên mặt đất vận hành được; tuy nhiên, đối với moóc, bán moóc dùng để vận chuyển hành khách, cơ cấu phanh này phải có khả năng vận hành được từ bên trong moóc, bán moóc.
5.2.2.11 Nếu moóc, bán moóc được lắp cơ cấu cho phép cắt dẫn động khí nén điều khiển hệ thống phanh khác hệ thống phanh đỗ, hệ thống phanh trên phải được thiết kế và cấu tạo sao cho chắc chắn trở về trạng thái nhả phanh không chậm hơn việc cung cấp lại khí nén cho moóc, bán moóc.
5.2.2.12 Moóc, bán moóc loại O3 và O4 có hệ thống cung cấp khí hai dòng phải thoả mãn các điều kiện được qui định trong 5.2.1.18.4 của tiêu chuẩn này.
5.2.2.13 Moóc, bán moóc loại O3 và O4 phải được trang bị hệ thống chống hãm cứng thỏa mãn các yêu cầu của phụ lục N.
5.2.2.14 Trang thiết bị phụ phải được cung cấp năng lượng sao cho trong quá trình hoạt động của nó, áp suất trong (các) thiết bị chứa năng lượng của phanh chính cần được duy trì ít nhất bằng 80% áp suất nhỏ nhất cung cấp cho xe kéo như được định nghĩa trong K.3.1.3.2, phụ lục K.
1/ Cho đến khi có các qui trình thử thống nhất, không cần phải lặp lại các phép thử được định nghĩa ở trên với cơ cấu điều chỉnh độ mòn tự động nếu thử Loại-I và Loại-II đã được thực hiện đối với cơ cấu điều chỉnh độ mòn phanh bằng tay hoặc tự động theo qui trình trong phụ lục L.
5.2.2.14.1 Trong trường hợp hư hỏng hoặc rò rỉ trang thiết bị phụ hoặc bất kỳ các ống liên kết nào, tổng các lực tại chu vi của các bánh xe được phanh ít nhất phải bằng 80% giá trị qui định cho moóc, bán moóc được nêu trong C.3.1.2.1, phụ lục C. Tuy nhiên, khi hư hỏng hoặc rò rỉ như vậy ảnh hưởng tới tín hiệu điều khiển cơ cấu chuyên dùng được nêu trong điều K.6, phụ lục K, phải thực hiện các yêu cầu đặc trưng của điều này.
Các kiểu xe xin phê duyệt cần phải qua các phép thử và thoả mãn yêu cầu về hiệu quả phanh được quy định trong phụ lục C.
7.1. Xe được phê duyệt theo tiêu chuẩn này phải được sản xuất phù hợp với kiểu đã được phê duyệt bằng cách đáp ứng các yêu cầu trong điều 5.
Ví dụ về thông báo phê duyệt kiểu và bố trí dấu hiệu phê duyệt kiểu được nêu trong phụ lục tham khảo A và B.
(Ví dụ tham khảo về thông báo phê duyệt kiểu của các nước tham gia Hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc. Chữ E trong vòng tròn tượng trưng cho việc phê duyệt kiểu của các nước này)
về việc: (2) Cấp phê duyệt
Không cấp phê duyệt Cấp phê duyệt mở rộng Thu hồi phê duyệt
Chấm dứt sản xuất
của mỗi kiểu xe về thiết bị phanh theo ECE 13
Phê duyệt số ................................. Phê duyệt mở rộng số .................................................................
A.1. Tên thương mại hoặc nhãn hiệu xe .................................................................................................
A.2. Loại xe ............................................................................................................................................
A.3. Kiểu xe ...........................................................................................................................................
A.4. Tên và địa chỉ của nhà sản xuất ......................................................................................................
A.5. Tên và địa chỉ của đại diện nhà sản xuất (nếu có) ……...................................................................
...................................................................................................................................................................
A.6. Khối lượng xe ...................................................................................................................................
A.6.1.Khối lượng lớn nhất của xe...........................................................................................................
A.6.2. Khối lượng nhỏ nhất của xe..........................................................................................................
A.7. Phân bố khối lượng ra mỗi trục (giá trị lớn nhất) ..............................................................................
A.8. Nhãn hiệu và kiểu má phanh............................................................................................................
A.9. Đối với ô tô ......................................................................................................................................
A.9.1. Kiểu động cơ ...............................................................................................................................
A.9.2. Số lượng và tỷ số truyền các tay số.............................................................................................
A.9.3. Tỷ số (các tỷ số) truyền lực cuối cùng .........................................................................................
A.9.4. Nếu áp dụng, (2) khối lượng lớn nhất của moóc, bán moóc được nối thêm ..................................
A.9.4.1 Moóc: ..........................................................................................................................................
A.9.4.2 Bán moóc: ...................................................................................................................................
A.9.4.3 Moóc trục trung tâm (cũng lấy tỷ số lớn nhất giữa phần nhô ra của khớp nối và chiều dài cơ sở)
...................................................................................................................................................................
A.9.4.4 Moóc, bán moóc không được phanh: ..........................................................................................
A.9.4.5 Khối lượng lớn nhất của đoàn xe: ................................................................................................
A.10 Các kích cỡ lốp; ................................................................................................................................
A.10.1. Kích cỡ của lốp / bánh xe dự phòng ............................................................................................
A.10.2. Xe đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của phụ lục 3 - ECE 64: Có/ Không (2) ...................................
A.11 Số lượng và sự bố trí các trục ..........................................................................................................
A.12 Mô tả tóm tắt thiết bị phanh .............................................................................................................
A.13 Khối lượng xe khi thử ........................................................................................................................
| Không tải (kg) | Có tải (kg) |
Trục số 1 (4) |
|
|
Trục số 2 |
|
|
Trục số 3 |
|
|
Trục số 4 |
|
|
Tổng số |
|
|
A.14. Kết quả thử:
| Vận tốc (km/h) | Hiệu quả đo được | Lực điều khiển đo được (daN) |
A.14.1 Thử kiểu O, động cơ được cắt: phanh chính phanh dự phòng |
|
|
|
|
|
| |
A.14.2 Thử kiểu O, có nối động cơ: phanh chính theo C.2.1.1 của phụ lục C |
|
|
|
A.14.3. Thử kiểu I: với phanh lặp lại (5) với phanh nối tiếp (6) |
|
|
|
|
|
| |
A.14.4 Thử kiểu II hoặc II-A (2), tùy theo phanh chính |
|
|
|
A.14.5. Hệ thống (các hệ thống) phanh được dùng trong thử kiểu II / II-A (2): ..........................................
A.14.6. Thời gian phản hồi và kích thước các ống mềm : .........................................................................
A.14.6.1.Thời gian phản hồi tại bộ phận tác động điều khiển phanh......................................................
A.14.6.2. Thời gian phản hồi tại đầu khớp nối đường điều khiển ...........................................................
A.14.6.3. ống mềm của đầu kéo nối với bán moóc :
chiều dài (m): ......................................................................................................................................
đường kính trong (mm): ................................................................................................…....................
A.14.7. Thông tin cần thiết theo K.7.3 của phụ lục K.
A.14.8. Xe được / không được trang bị để kéo moóc, bán moóc có hệ thống phanh điện.
A.14.9. Xe được/ không được trang bị để kéo moóc, bán moóc có hệ thống chống bó cứng. A.14.10 Xe được / không được trang bị hệ thống chống bó cứng.
A.14.10.1 Xe thỏa mãn yêu cầu của phụ lục M: Có / không (2)
A.14.10.2 Loại hệ thống chống bó cứng: loại 1 / 2 / 3 (2) (5)
loại A / B (2) (6)
A.10.14.3 Đối với moóc, bán moóc: Xe có thể / không thể hoạt động kết hợp với đầu kéo không trang
bị bộ nối đặc biệt theo tiêu chuẩn ISO 7638 : 1982. (7)
A.15. Xe được đệ trình để phê duyệt về ..................................................................................................
A.16. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành thử nghiệm phê duyệt kiểu xe..................................................
....................................................................................................................................................................
A.17. Ngày lập biên bản thử nghiệm....................................................................................................
A.18. Biên bản thử nghiệm số ...........……..............................................................................................
A.19. Cấp/ cấp mở rộng/ không cấp/ thu hồi phê duyệt (2)........................................................................
A.20. Vị trí của dấu phê duyệt trên xe ......…….......................................................................................
....................................................................................................................................................................
A.21. Nơi cấp ..................................................................…......................................................................
A.22. Ngày ...............................................................................................................................................
A.23. Ký tên ............................................................................................................................................
A.24. Bản tóm tắt liên quan tới 4.3 của ECE 13 được kèm theo thông báo này.
Chú thích. (1) Số nhận biết quốc gia đã cấp/ cấp mở rộng/ không cấp/ thu hồi phê duyệt (xem những điều khoản phê duyệt của Quy định này).
(2) Xóa bỏ các mục không áp dụng.
(3) "phần nhô của khớp nối" là khoảng cách theo phương nằm ngang giữa khớp nối cho trục trung tâm của moóc, bán moóc và đường tâm trục sau.
(4) Đối với bán moóc, điền khối khối lượng tương ứng với tải trọng đặt lên cơ cấu nối có đơn vị là daN hoặc kG.
(5) Chỉ áp dụng cho các xe loại M1, M2, M3,N1, N2 và N3.
(6) chỉ áp dụng cho các xe loại O2, O3 và O4.
(7) Theo M.4.4 của phụ lục M.
(Ví dụ tham khảo về bố trí các dấu hiệu phê duyệt kiểu của các nước tham gia
Hiệp định 1958, ECE, Liên hiệp quốc)
a nhỏ nhất bằng 8 mm
Dấu hiệu phê duyệt trên được ấn định cho một xe thể hiện rằng kiểu xe liên quan đã được phê duyệt về phần phanh tại Anh (E 11), theo Qui định số 13, số phê duyệt: 082439. Số phê duyệt chỉ ra rằng phê duyệt được cấp phù hợp với yêu cầu của Qui định số 13 cùng 08 bản sửa đổi. Đối với xe loại M2 và M3, dấu hiệu này thể hiện kiểu xe đó đã qua thử kiểu II.
MẪU B
a nhỏ nhất bằng 8 mm
Dấu hiệu phê duyệt ở trên được ấn định cho một xe thể hiện kiểu xe liên quan đã được phê duyệt về phần phanh ở Anh (E 11) theo Qui định số 13. Đối với xe loại M2 và M3, dấu hiệu này thể hiện kiểu xe đó đã qua thử kiểu IIA.
MẪU C
a nhỏ nhất bằng 8 mm
Dấu hiệu phê duyệt ở trên được ấn định cho một xe thể hiện kiểu xe liên quan đã được phê duyệt ở Anh (E 11) theo Qui định số 13 và 24. (1). Đối với Qui định sau, hệ số thu hút được sửa lại là 1,3 m -1
Chú thích (1). Con số này được đưa ra đơn thuần là một ví dụ.
PHỤ LỤC C
(quy định)
PHƯƠNG PHÁP THỬ PHANH VÀ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG PHANH
C.1 Phương pháp thử phanh
C.1.1 Yêu cầu chung
C.1.1.1 Hiệu quả qui định cho hệ thống phanh dựa trên quãng đường phanh và / hoặc gia tốc chậm dần cực đại trung bình. Hiệu quả của một hệ thống phanh được xác định bằng cách đo quãng đường phanh liên quan đến vận tốc ban đầu của xe và / hoặc đo gia tốc chậm dần cực đại trung bình trong khi thử.
C.1.1.2 Quãng đường phanh là khoảng cách do xe tạo ra từ thời điểm người lái bắt đầu tác động lên bộ phận điều khiển của hệ thống phanh cho đến thời điểm xe dừng hẳn. Vận tốc ban đầu là vận tốc ở thời điểm người lái xe bắt đầu tác động lên bộ phận điều khiển hệ thống phanh; vận tốc ban đầu không được nhỏ hơn 98% vận tốc qui định cho phép thử.
Gia tốc chậm dần cực đại trung bình (dm) được tính bằng độ giảm vận tốc trung bình từ vb đến ve theo quãng đường, theo công thức sau :
trong đó
v0 là vận tốc ban đầu của xe, tính bằng kilômét trên giờ; vb là vận tốc của xe ở 0,8v0 , tính bằng kilômét trên giờ; ve là vận tốc của xe ở 0,1v0 , tính bằng kilômét trên giờ;
sb là quãng đường đi được khi vận tốc xe giảm từ v0 đến vb, tính bằng mét;
se là quãng đường đi được khi vận tốc xe giảm từ v0 đến ve, tính bằng mét.
Vận tốc và quãng đường được xác định bằng cách dùng thiết bị đo có độ chính xác 1% ở giá trị vận tốc qui định cho phép thử. Gia tốc chậm dần cực đại trung bình có thể xác định bằng các phương pháp khác với cách đo vận tốc và quãng đường, trong trường hợp này, độ chính xác của gia tốc chậm dần cực đại trung bình phải trong giới hạn 3%.
C.1.2 Để phê duyệt một kiểu xe, hiệu quả phanh phải được đo khi thử trên đường, theo các điều kiện sau:
C.1.2.1 tình trạng xe về mặt khối lượng phải được qui định cho từng loại phép thử và được ghi rõ trong báo cáo thử.
C.1.2.2 phép thử phải được thực hiện ở vận tốc qui định cho mỗi kiểu thử. Nếu vận tốc thiết kế cực đại của xe thấp hơn vận tốc qui định cho phép thử thì việc thử được tiến hành tại vận tốc cực đại của xe;
C.1.2.3 trong khi thử, lực tác động lên bộ phận điều khiển của hệ thống phanh để đạt được hiệu quả qui định không được vượt quá lực lớn nhất cho phép đối với phép thử cho loại xe đó.
C.1.2.4 Mặt đường thử phải có độ bám tốt, trừ khi có qui định khác trong các phụ lục có liên quan;
C.1.2.5 việc thử phải được tiến hành khi không có gió có khả năng ảnh hưởng đến kết quả thử.
C.1.2.6 Khi bắt đầu thử, lốp xe phải ở trạng thái nguội và ở áp suất qui định theo tải trọng thực tế trên các bánh xe khi xe đứng yên;
C.1.2.7 hiệu quả qui định phải đạt được khi bánh xe không bị hãm cứng, xe không lệch hướng và không rung động bất bình thường1 .
C.1.3 Tình trạng của xe trong khi phanh
C.1.3.1 Trong việc thử phanh, và đặc biệt khi thử phanh ở tốc độ cao, phải kiểm tra tình trạng chung của xe trong khi phanh.
C.1.3.2 Xe trong khi phanh trên đường có độ bám trên đường giảm dần. Tình trạng của các xe loại M1, M2, M3, N1, N2, N3, O3 và O4 trên đường có độ bám giảm dần phải đáp ứng các yêu cầu trong phụ lục K .
C.1.4 Thử kiểu 0 (thử hiệu quả thông thường với phanh nguội)
C.1.4.1 Yêu cầu chung
C.1.4.1.1 Các cơ cấu phanh phải nguội. Một cơ cấu phanh được coi là nguội khi nhiệt độ đo trên đĩa phanh hoặc bên ngoài trống phanh nhỏ hơn 1000C.
C.1.4.1.2 Việc thử phải được tiến hành trong những điều kiện sau:
C.1.4.1.2.1 xe phải được chất đủ tải, phân bố khối lượng trên các trục của xe phải theo đúng quy định của nhà chế tạo; nếu có nhiều cách bố trí tải trọng trên các trục, phân bố khối lượng lớn nhất giữa các trục phải sao cho tải trọng trên mỗi trục tỷ lệ với tải trọng lớn nhất cho phép trên mỗi trục đó. Trong trường hợp xe kéo bán moóc, do điều kiện chất tải nói trên tải trọng có thể được đặt tại khoảng giữa vị trí chốt kéo và đường tâm của trục sau xe,
C.1.4.1.2.2 mọi thử nghiệm phải được lặp lại trên xe đó không tải. Trong trường hợp xe cơ giới, ngoài lái xe ra có thể thêm người thứ hai ngồi đằng trước, chịu trách nhiệm ghi chép kết quả thử; trong trường hợp xe kéo bán moóc, việc thử không tải được thực hiện trong điều kiện xe được tách riêng, gồm cả khối lượng tượng trưng cho bánh xe số 5. Cần phải bao gồm cả khối lượng tượng trưng cho bánh xe dự trữ, nếu bánh xe dự trữ được kể đến trong thông số tiêu chuẩn của xe,
1 Sự khoá cứng bánh xe là được phép chỉ trong những trường hợp có đề cập cụ thể.
trong trường hợp xe sát si trần có buồng lái (chassis-cab), có thể thêm tải trọng phụ mô phỏng khối lượng thùng xe, nhưng không vượt quá khối lượng tối thiểu do nhà chế tạo công bố trong phụ lục A,
C.1.4.1.2.3 các giới hạn qui định cho hiệu quả phanh tối thiểu, kể cả cho thử xe không tải và có tải, được đưa ra dưới đây cho mỗi loại xe. Xe phải đáp ứng cả yêu cầu về quãng đường phanh lẫn yêu cầu về gia tốc chậm dần cực đại trung bình qui định cho loại xe đó, nhưng có thể không nhất thiết phải đo thực tế cả hai thông số.
C.1.4.1.2.4 Đường thử phải phẳng và nằm ngang.
C.1.4.2 Thử kiểu 0 với động cơ được ngắt khỏi hệ thống truyền lực
Việc thử phải được tiến hành ở vận tốc qui định cho loại xe đó, các số liệu qui định này phải nằm trong giới hạn dung sai cho phép. Phải đạt được hiệu quả phanh tối thiểu qui định cho mỗi loại xe.
C.1.4.3 Thử kiểu 0 với động cơ nối với hệ thống truyền lực
C.1.4.3.1. Việc thử cũng được tiến hành ở các vận tốc khác nhau, thấp nhất bằng 30% và cao nhất bằng 80% vận tốc cực đại của xe. Trong trường hợp xe có trang bị bộ hạn chế tốc độ, thì tốc độ hạn chế này được coi là vận tốc cực đại của xe. Những số liệu thực tế về hiệu quả phanh lớn nhất phải được đo và tình trạng của xe phải được ghi lại trong báo cáo thử. Máy kéo bán moóc được chất tải giả tạo để mô phỏng ảnh hưởng của bán moóc có tải không được phép thử ở vận tốc trên 80 km/h.
C.1.4.3.2. Việc thử được tiếp tục thực hiện với động cơ nối với hệ thống truyền lực ở vận tốc qui định cho loại xe đó. Cần phải đạt được hiệu quả phanh tối thiểu qui định cho mỗi loại xe. Các xe kéo bán moóc được chất tải giả tạo để mô phỏng ảnh hưởng của bán moóc có tải không được thử ở vận tốc trên 80 km/h.
C.1.4.4 Thử kiểu 0 cho xe loại O được trang bị phanh khí nén
C.1.4.4.1. Hiệu quả phanh của moóc, bán moóc có thể được tính hoặc từ lực phanh riêng của xe kéo cùng với moóc, bán moóc và lực được đo trên chỗ nối, hoặc trong một số trường hợp, từ lực phanh riêng của xe kéo cùng với moóc, bán moóc khi chỉ có moóc, bán moóc được phanh. Động cơ của xe kéo phải được ngắt khỏi hệ thống truyền lực khi thử phanh.
Trong trường hợp chỉ có moóc, bán moóc được phanh, cần phải tính đến khối lượng phụ được hãm, hiệu quả phanh được lấy là gia tốc chậm dần cực đại trung bình.
C.1.4.4.2. Ngoài các trường hợp quy định trong C.1.4.4.3 và C.1.4.4.4, để xác định lực phanh riêng của moóc, bán moóc, cần đo lực phanh riêng của xe cùng với moóc, bán moóc và lực trên chỗ nối. Xe kéo phải đáp ứng các yêu cầu trong phụ lục K về mặt tương quan giữa tỷ lệ TM / PM và áp lực pm. Lực phanh riêng của moóc, bán moóc được tính theo công thức sau:
trong đó
ZR. là lực phanh riêng của moóc, bán moóc;
ZR+M. là lực phanh riêng của xe kéo cùng với moóc, bán moóc;
D. là lực đặt trên chỗ nối (lực kéo : + D; lực nén : - D);
PR. là tổng phản lực pháp tuyến tĩnh giữa mặt đường và các bánh xe của moóc, bán moóc (phụ lục K).
C.1.4.4.3. Nếu một moóc, bán moóc có hệ thống phanh liên hợp hoặc bán liên hợp mà tại đó áp suất trong các dòng dẫn động phanh không thay đổi trong khi phanh cho dù tải trọng động trên trục xe thay đổi, và đối với bán moóc, thì có thể phanh moóc, bán moóc riêng biệt. Lực phanh riêng của moóc, bán moóc được tính theo công thức sau :
trong đó
R. là hệ số cản lăn = 0,01
PM là tổng phản lực pháp tuyến tĩnh của mặt đường tác dụng lên bánh xe của xe kéo (phụ lục K).
C.1.4.4.4. Có thể đánh giá lực phanh riêng của moóc, bán moóc bằng cách phanh riêng moóc, bán moóc. Trong trường hợp này, áp suất sử dụng phải bằng áp suất đo được trong các dòng dẫn động phanh khi phanh cả đoàn xe.
C.1.5 Thử kiểu I
C.1.5.1 Với phanh lặp lại
C.1.5.1.1 Hệ thống phanh chính của mọi loại xe kéo phải được thử bằng cách phanh và nhả phanh một số lần, xe có tải và trong các điều kiện được trình bày trong bảng C1:
Bảng C1 - Các điều kiện phanh
trong đó
v1. là vận tốc khi bắt đầu phanh;
v2. là vận tốc khi kết thúc phanh;
vmax. là vận tốc lớn nhất của xe;
n. là số lần phanh;
t. là thời gian của một chu trình phanh: khoảng thời gian giữa mỗi lần bắt đầu phanh và lần bắt đầu tiếp theo.
C.1.5.1.2. Nếu tính năng của xe không cho phép áp dụng khoảng thời gian của chu trình phanh đã nêu t thì có thể tăng khoảng thời gian này. Trong mọi trường hợp, cho phép tăng thời gian cần thiết cho sự phanh và gia tốc xe thêm 10 giây trong mỗi chu trình để ổn định vận tốc v1.
C.1.5.1.3. Trong những lần thử này, lực tác dụng lên điều khiển phanh phải được điều chỉnh để đạt được gia tốc chậm dần cực đại trung bình 3 m/s2 tại lần phanh đầu tiên, trị số lực này phải được giữ không đổi trong các lần phanh tiếp theo.
C.1.5.1.4. Trong khi phanh, hộp số được gài liên tục ở tỷ số truyền cao nhất (kể cả tỷ số truyền tăng tốc).
Sau khi phanh để khôi phục vận tốc, hộp số cần phải được gài sao cho đạt được vận tốc v1 trong thời gian ngắn nhất có thể (với gia tốc lớn nhất mà động cơ và hộp số cho phép).
C.1.5.2 Với phanh liên hợp
C.1.5.2.1. Phanh chính của moóc, bán moóc loại O2 và O3 và O4 phải được thử theo cùng một phương pháp: xe được chất tải, năng lượng đưa vào cơ cấu phanh phải tương đương với năng lượng ghi nhận được trong thời gian của một xe có tải đang chuyển động với vận tốc ổn định 40 km/h trên một quãng đường dốc xuống 7% dài 1,7 km.
C.1.5.2.2. Có thể thử trên một quãng đường nằm ngang, moóc, bán moóc được kéo bằng một xe kéo; trong khi thử, lực tác động lên bộ phận điều khiển phải được hiệu chỉnh sao cho duy trì lực cản của moóc, bán moóc không đổi (7% tổng tải trọng tĩnh lớn nhất trên trục của moóc, bán moóc). Nếu công suất kéo không đủ, việc thử có thể được thực hiện ở vận tốc thấp hơn nhưng trên một quãng đường dài hơn quy định trong bảng C2:
Bảng C2 - Vận tốc và quãng đường làm nóng cơ cấu phanh
Vận tốc (km/h) | Quãng đường (m) |
40 30 20 15 | 1700 1950 2500 3100 |
C.1.5.3 Hiệu quả phanh nóng
C.1.5.3.1. ở giai đoạn cuối của phép thử kiểu I (theo phương pháp qui định trong C.1.5.1 hoặc trong
C.1.5.2 ), hiệu quả phanh nóng của hệ thống phanh chính phải được đo trong cùng điều kiện (đặc biệt ở lực điều khiển ổn định không lớn hơn lực trung bình thường dùng) như đối với thử kiểu 0 với động cơ được ngắt khỏi hệ thống truyền lực (điều kiện nhiệt độ có thể khác).
C.1.5.3.1.1 Đối với xe kéo, hiệu quả phanh nóng không được thấp hơn 80% hiệu quả phanh qui định cho loại xe đó trong cùng điều kiện, và không thấp hơn 60% số liệu ghi nhận trong thử kiểu 0 với động cơ được ngắt khỏi hệ thống truyền lực.
C.1.5.3.1.2 Tuy nhiên, trong trường hợp moóc, bán moóc, lực phanh nóng tại chu vi bánh xe khi thử ở vận tốc 40 km/h không được thấp hơn 36% tải trọng tĩnh lớn nhất của bánh xe, hoặc không thấp hơn 60% số liệu ghi trong thử kiểu 0 ở cùng vận tốc.
C.1.5.3.2. Trong trường hợp xe kéo đã thoả mãn yêu cầu 60% nhưng không thể thoả mãn yêu cầu 80% qui định trong C.1.5.3.1.1, có thể thực hiện thêm thử hiệu quả phanh nóng khi dùng lực điều khiển không vượt quá qui định trong C.2 cho loại xe đó. Kết quả của cả hai thử nghiệm này cần được đưa vào báo cáo.
C.1.6 Thử kiểu II (thử trạng thái xuống dốc)
C.1.6.1 Xe có tải phải được thử theo cách sao cho năng lượng cần phanh của xe tương đương với năng lượng sinh ra khi một xe có tải chạy với vận tốc trung bình 30 km/h trên một quãng đường dốc xuống 6%, dài 6 km, gài số thích hợp và phanh chậm dần. Phải gài số sao cho tốc độ của động cơ (vòng /phút) không vượt quá tốc độ lớn nhất do nhà chế tạo qui định.
C.1.6.2 Đối với xe mà năng lượng được hấp thụ chỉ bằng phanh động cơ, cho phép dung sai vận tốc trung bình là 5 km/h, và có thể gài tay số thích hợp để ổn định vận tốc ở xấp xỉ 30 km/h trên quãng đường dốc xuống 6%. Nếu hiệu quả phanh động cơ được xác định bằng cách đo gia tốc chậm dần, thì hiệu quả được coi là đạt nếu gia tốc chậm dần trung bình đo được không nhỏ hơn 0,5 m/s2.
C.1.6.3 ở giai đoạn cuối của thử nghiệm, hiệu quả phanh nóng của hệ thống phanh chính phải được đo trong cùng điều kiện như thử kiểu 0 với động cơ được ngắt khỏi hệ thống truyền lực (điều kiện nhiệt độ có thể khác). Đối với xe cơ giới, hiệu quả phanh nóng khi lực điều khiển không quá 70 daN phải thoả mãn yêu cầu sau: quãng đường phanh không lớn hơn giá trị cho dưới đây và gia tốc chậm dần cực đại trung bình không nhỏ hơn giá trị cho dưới đây:
Loại M. 0,15v + (1,33v2/130) (số hạng thứ hai tương ứng với gia tốc chậm dần cực đại trung bình d = 3,75 m/s2)
Loại N.0,15v + (1,33v2/115) (số hạng thứ hai tương ứng với gia tốc chậm dần cực đại trung bình d = 3,3 m/s2)
Tuy nhiên, đối với moóc, bán moóc, khi cơ cấu phanh nóng lực phanh tại chu vi bánh xe khi thử với vận tốc 40 km/h không được nhỏ hơn 36% tải trọng tĩnh cực đại của bánh xe.
C.1.6.4 Xe khách liên tỉnh và xe khách du lịch đường dài thuộc loại M3 phải qua thử kiểu IIA qui định trong phụ lục D thay cho thử kiểu II.
C.2 Hiệu quả của hệ thống phanh của xe loại M và N
C.2.1 Hệ thống phanh chính:
C.2.1.1 Phanh chính của các xe loại M và N phải được thử ở các điều kiện trình bày trong bảng C3 :
Bảng C3 - Điều kiện thử phanh cho xe loại M, N
| Loại xe | M1 | M2 | M3 | N1 | N2 | N3 |
Kiểu thử | 0-I | 0-I | 0-I-II hoặc IIA | 0-I | 0-I | 0-I-II | |
Thử kiểu 0 với động cơ ngắt khỏi hệ thống truyền lực | V | 80 km/h | 60 km/h | 60 km/h | 80 km/h | 60 km/h | 60 km/h |
S dm | 5,8 m/s2 | 5,0 m/s2 | |||||
Thử kiểu 0 với động cơ nối với hệ thống truyền lực | v = 80% vmax nhưng không quá | 160 km/h | 100 km/h | 90 km/h | 120 km/h | 100 km/h | 90 km/h |
S dm | 5 m/s2 | .5 4 m/s2 | |||||
| F | 50 daN | 70 daN |
trong đó
v. là vận tốc qui định khi thử, tính bằng kilômét trên giờ;
s. là quãng đường phanh, tính bằng mét;
dm. là gia tốc chậm dần cực đại trung bình, tính bằng mét trên giây bình phương;
F. là lực đặt lên bàn đạp điều khiển, tính bằng đềcaNintơn;
Vmax. là vận tốc lớn nhất của xe, tính bằng kilômét trên giờ.
C.2.1.2 Đối với xe cơ giới dùng để kéo moóc, bán moóc không trang bị phanh, xe khi nối với moóc, bán moóc không phanh và moóc, bán moóc được chất tải tới khối lượng lớn nhất do nhà chế tạo xe kéo công bố, phải đạt được hiệu quả phanh tối thiểu qui định cho loại xe cơ giới tương ứng (để thử kiểu 0 với động cơ được ngắt khỏi hệ thống truyền lực).
Hiệu quả phanh liên hợp phải được kiểm tra xác nhận bằng các tính toán dựa vào hiệu quả phanh lớn nhất đạt được trong thực tế bởi riêng xe kéo (có tải) khi thử kiểu 0 với động cơ được ngắt khỏi hệ thống truyền lực, sử dụng công thức sau (không yêu cầu thử thực tế với moóc, bán moóc không phanh được nối)
trong đó
dM+R. là gia tốc chậm dần cực đại trung bình theo tính toán của xe kéo khi nối với một moóc, bán moóc không phanh, tính bằng mét trên giây bình phương;
Dm. là gia tốc chậm dần cực đại trung bình của xe kéo riêng biệt đạt được khi thử kiểu 0 với động cơ được ngắt khỏi hệ thống truyền lực, tính bằng mét trên giây bình phương;
PM | là | khối lượng của xe kéo (có tải); |
PR | là | khối lượng lớn nhất của moóc, bán moóc không trang bị phanh có thể được nối theo, |
|
| do nhà chế tạo xe kéo công bố. |
C.2.2 Hệ thống phanh dự phòng
C.2.2.1 Hệ thống phanh dự phòng, ngay cả khi bộ phận điều khiển nó được sử dụng cho chức năng phanh khác, phải đảm bảo quãng đường phanh không được vượt quá giá trị cho dưới đây và gia tốc chậm dần cực đại trung bình không nhỏ hơn giá trị cho dưới đây :
1
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.