TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 6475-4: 2007
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ GIÁM SÁT KỸ THUẬT HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG BIỂN –
PHẦN 4: NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ
Rules for Classification and Technical Supervision of Subsea Pipeline Systems –
Part 4: Design Philosophy
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về phân cấp và giám sát kỹ thuật trong quá trình thiết kế, chế tạo và khai thác các hệ thống đường ống biển, kể cả các hệ thống đường ống đặt ở các cửa sông và vùng biển Việt Nam dùng để vận chuyển riêng lẻ hoặc hỗn hợp các chất hydrô cácbon ở trạng thái lỏng hoặc khí, như dầu thô, các sản phẩm của dầu, các loại khí.
Tiêu chuẩn này đưa ra các quy định về các nguyên tắc thiết kế một hệ thống đường ống biển.
Trong tiêu chuẩn này, các tiêu chuẩn sau đây được viện dẫn:
Hình 3.1-1: Nguyên lý an toàn
Bảng 4.2-1: Phân loại chất lỏng | |
Loại | Mô tả |
A | Chất lỏng có chất nền là nước không cháy điển hình |
B | Các chất cháy và/hoặc độc ở dạng lỏng tại các điều kiện nhiệt độ môi trường và áp suất khí quyển thông thường. Các ví dụ điển hình là các sản phẩm dầu mỏ. Methanol là một ví dụ về chất lỏng cháy và độc. |
C | Các chất không cháy ở dạng khí không độc tại các điều kiện nhiệt độ môi trường và áp suất khí quyển thông thường. Ví dụ điển hình là nitơ, điôxit cacbon, acgôn và không khí. |
D | Các khí tự nhiên một pha, không độc hại. |
E | Các dung dịch cháy được và/ hoặc độc hại ở dạng khí tại các điều kiện nhiệt độ môi trường và áp suất khí quyển thông thường và được vận chuyển dưới dạng khí và/hoặc lỏng. Ví dụ điển hình là hyđrô, khí tự nhiên (ngoài loại được nêu ở loại D), êthan, êtylen, khí hóa lỏng (như propan và butan), chất lỏng khí tự nhiên, amoniac, và chlorine. |
Bảng 4.3-1 Cấp vị trí | |
Vị trí | Định nghĩa |
1 | Khu vực không có các hoạt động thường xuyên của con người dọc theo tuyến đường ống. |
2 | Phần đường ống/ống đứng gần khu vực có giàn (có người) hoặc ở những khu vực có hoạt động thường xuyên của con người. Phạm vi của cấp vị trí 2 phải được xác định dựa trên kết quả phân tích rủi ro thích hợp. Nếu không phân tích nào như vậy được thực hiện, phạm vi của cấp vị trí 2 được lấy tối thiểu cách giàn 500 m. |
Bảng 4.4-1: Phân loại cấp an toàn | |
Cấp an toàn | Định nghĩa |
Thấp | Khi hư hỏng mang tính rủi ro thấp về việc gây thương tật cho con người và gây ra hậu quả nhỏ đến môi trường và kinh tế. Cấp an toàn thấp thường được phân loại cho giai đoạn lắp đặt. |
Vừa | Đối với các điều kiện tạm thời khi hư hỏng mang tính rủi ro về việc gây thương tật cho con người, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Cấp an toàn vừa thường được phân loại cho việc vận hành bên ngoài khu vực giàn. |
Cao | Đối với các điều kiện vận hành khi hư hỏng mang tính rủi ro cao về việc gây thương tật cho con người, gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Cấp an toàn cao thường được phân loại trong khi vận hành tại cấp vị trí 2. |
Bảng 4.4-2: Phân loại thông thường của cấp an toàn
Giai đoạn | Loại chất lỏng A, C | Loại chất lỏng B, D, E | ||
Cấp vị trí | Cấp vị trí | |||
1 | 2 | 1 | 2 | |
Tạm thời 1,2 | Thấp | Thấp | Thấp | Thấp |
Vận hành | Thấp | Vừa3 | Vừa | Cao |
Ghi chú:
Ld(LF, LE, LA, gF, gA, gC)£Rd[RK(fK), gSC, gm] (4.5-1)
trong đó:
Ld - hiệu ứng tải trọng thiết kế;
LF – tải trọng chức năng;
LE – tải trọng môi trường;
LA – tải trọng sự cố;
gF - Hệ số hiệu ứng tải trọng đối với tải trọng chức năng;
gA - Hệ số hiệu ứng tải trọng đối với tải trọng sự cố;
gC - Hệ số hiệu ứng điều kiện tải trọng;
Rd - sức bền thiết kế;
Rk – véc tơ độ bền;
fk – cường độ đặc trưng của vật liệu;
gSC - Hệ số sức bền theo các cấp an toàn
gm - Hệ số sức bền của vật liệu.
Bảng 4.6-1: Xác suất hư hỏng chấp nhận đối với các cấp an toàn
Trạng tháigiới hạn | Cơ sở xác suất | Cấp an toàn | ||
Thấp | Vừa | Cao | ||
SLS | Hàng năm cho đường ống (1) | 10-2 | 10-3 | 10-3 |
ULS | Hàng năm cho đường ống (1) | 10-3 | 10-4 | 10-5 |
FLS | Hàng năm cho đường ống (2) | |||
ALS | Hàng năm cho đường ống (3) |
Ghi chú:
1) hoặc khoảng thời gian của giai đoạn tạm thời;
2) xác xuất hư hỏng sẽ được điều chỉnh một cách hợp lý trong năm vận hành cuối cùng hoặc trước khi kiểm tra phụ thuộc vào nguyên tắc kiểm tra được áp dụng;
3) tham khảo xác xuất tổng thể cho phép của các hậu quả nghiêm trọng.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.