CHAI CHỨA KHÍ DÙNG TRONG CÔNG NGHIỆP - GHI NHÃN ĐỂ NHẬN BIẾT KHÍ CHỨA
Gas cylinders - Gas cylinders for industrial use - Marking for identification of content
Lời nói đầu
TCVN 6291: 1997 hoàn toàn tương đương với ISO 448 : 1981
TCVN 6291 : 1997 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC 58 Bình chứa ga biên soạn Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường – Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
CHAI CHỨA KHÍ DÙNG TRONG CÔNG NGHIỆP - GHI NHÃN ĐỂ NHẬN BIẾT KHÍ CHỨA
Gas cylinders - Gas cylinders for industrial use - Marking for identification of content
1. Phạm vi và lĩnh vực áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định cách ghi nhãn để nhận biết khí chứa trong các chai chứa khí dùng trong công nghiệp.
ISO 817 – Chất làm lạnh – Ký hiệu bằng số
3. Ghi nhãn2) cho từng chai
Mỗi một chai phải được ghi nhãn rõ ràng ở phía đầu chai và tốt nhất ở ngoài phần thân trụ của chai với các nội dung:
a) công thức phân tử hóa học của chất khí chứa trong chai. Công thức này phải tuân theo quy định của Hiệp hội quốc tế về hóa học cơ bản và hóa học ứng dụng. Hỗn hợp của các chất khí phải được thể hiện bằng công thức hóa học của các khí thành phần theo thứ tự giảm dần của lượng khí. Tỷ lệ phần trăm theo thể tích có thể được ghi phía trước công thức hóa học.
Ví dụ
Một hỗn hợp khí chứa theo thể tích 70% cacbon dioxit, 20% nitơ và 10% argon.
CO2 + N2 + Ar hay 70 CO2 + 20 N2 + 10 Ar
b) tên của khí hay hỗn hợp khí được ghi theo bảng 1
Các trường hợp ngoại lệ
- trong trường hợp công thức chung giống như công thức của các khí với các công thức cấu trúc khác nhau thì công thức chung không phải viết.
Ví dụ: Xicloprôpan và prôpylen
- đối với các khí như không khí và một số khí nhiên liệu mà thành phần hóa học chính xác không xác định được thì không cần viết công thức chung.
- đối với các chất làm lạnh hữu cơ thì công thức hóa học có thể được thay thế bằng ký hiệu số của chất làm lạnh đó theo ISO 817.
Tên và công thức hóa học của các khí được sử dụng thông dụng nhất được nêu trong bảng 1.
Bảng 1 – Các khí thông dụng
Tên khí | Công thức | Ký hiệu bằng số (xem ISO 817) |
Axêtylen | C2H2 |
|
Không khí | 1) |
|
Amoniac | NH3 |
|
Argon | Ar |
|
Bo triflorua | BF3 |
|
Bromoetan (Etyl bromit) | C2H5Br |
|
Bromometan (Metyl bromit) | CH3Br |
|
Butan (thương phẩm) 2) | 1) |
|
Cacbon dioxit | CO2 |
|
Cácbon monoxyt | CO |
|
Cácbonyl clorua (photyen) | COCl2 |
|
Clo | Cl2 |
|
1- Cloro - 1,1 đifloruaetan | C2H3CIF2 | R142b |
Clorođifloruametan | CHClF2 | R22 |
Cloroetan (Etyl clorua) | C2H5Cl | R160 |
Cloroeten (Vinyl clorua) | C2H3Cl | R1140 |
Clorometan (Metyl clorua) | CH3Cl | R40 |
Cyclopropan | 1) |
|
Đicloruafloruametan | CCl2F2 | R12 |
1,1 đifloruaetan | C2H4F2 | R152a |
Đinitơ monooxit (oxit nitơ) | N2O |
|
Etan | C2H6 | R170 |
Eten (Etylen) | C2H4 | R1150 |
Etylen oxit | C2H4O |
|
Flo | F2 |
|
Heli | He |
|
Hiđro | H2 |
|
Hiđro clorua | HCl |
|
Hidro cyanua | HCN |
|
Hiđro florua | HF |
|
Hiđro sunfua | H2S |
|
Krypton | Kr |
|
Metan | CH4 | R50 |
Neon | Ne |
|
Nitơ | N2 |
|
Nitơ peroxit | N2O4 |
|
Nitroxyl clorua | NOCI |
|
Oxy | O2 |
|
Propan (thương phẩm)3) | 1) |
|
1 - Propen (propylen) | 1) | R1270 |
Lưu huỳnh điôxit | SO2 |
|
Lưu huỳnh hexaflorua | SF6 |
|
Xênôn | Xe |
|
1) Trong các trường hợp này không cần ghi công thức trên chai
2) Hỗn hợp thương phẩm của các khí hidrocácbon có áp suất bay hơi không vượt quá 750 kPa (tuyệt đối) ở 45 0C.
3) Hỗn hợp thương phẩm của các khí hidrocácbon có áp suất bay hơi ở 45oC lớn hơn 750 kPa (tuyệt đối) và không lớn hơn 2000 kPa (tuyệt đối).
1)Hiện nay đang dự thảo (soát xét ISO 817 : 1974 )
2)Thuật ngữ “ghi nhãn” không hạn chế ở nghĩa đóng dấu mà bao gồm cả các cách xác nhận rõ ràng khác.
3) Ghi nhãn các hỗn hợp khí:
- các phần tử cấu thành dưới 1% có thể được bỏ qua nếu không độc hay không quan trọng về lý do an toàn
- đối với hỗn hợp chứa nhiều hơn ba cấu tử thì việc ghi mác có thể chỉ giới hạn ở ba cấu tử chính với điều kiện là hàm lượng của chúng bằng hoặc lớn hơn 80%. Cấu tử cuối cùng được tiếp theo bằng dấu + và dấu elip.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.