ISO 6777: 1984 (E)
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH NITRIT PHƯƠNG PHÁP TRẮC PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
Water quality - Determination of nitrite- Molecular absorption spectrometric method
Lời nói đầu
TCVN 6178: 1996 hoàn toàn tương đương với ISO 6777: 1984 (E)
TCVN 6178: 1996 do Tiểu ban kỹ thuật nước tinh lọc TCVN/TC/F9/SC1 thuộc Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/F9 Đồ uống biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng đề nghị. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường ban hành.
CHẤT LƯỢNG NƯỚC - XÁC ĐỊNH NITRIT - PHƯƠNG PHÁP TRẮC PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
Water quality - Determination of nitrite- Molecular absorption spectrometric method
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp trắc phổ hấp thụ phân tử để xác định nitrit trong nước sinh hoạt, nước thải và nước thô.
2.1 Khoảng xác định
Nồng độ nitơ dạng nitrit ρN tới 0.25 mg/l có thể xác định được khi sử dụng thể tích mẫu thử tối đa (40 ml).
2.2 Giới hạn phát hiện
Khi sử dụng các cuvet có chiều dài đường quang 40 mm và lượng mẫu thử 40 ml, giới hạn phát hiện được xác định nằm ở khoảng giữa ρN = 0.001 đến 0.002 mg/l.
2.3 Độ nhậy
Sử dụng 40 ml lượng mẫu thử và cuvet có chiều dài đường quang 40 mm, ρN = 0.062 mg/l sẽ cho độ hấp thu vào khoảng 0.66 đơn vị.
Sử dụng 40ml lượng mẫu thử và cuvet có chiều dài đường quang 10mm, pN = 0,25 mg/l sẽ cho hấp thu vào khoảng 0,67 đơn vị.
2.4 Các chất gây nhiễu
Nếu độ kiềm của mẫu cao, có thể gặp một vài chất loại nhiễu (xem điều 9).
Một số các chất thường gặp trong các mẫu nước đã được thí nghiệm về khả năng gây nhiễu. Chi tiết đầy đủ được nêu trong phụ lục. Từ những chất đã qua thử, chỉ có cloramin, clo, thiosufat, natri polyphotphat và sắt (III) là gây nhiễu một cách đáng kể.
Phản ứng của nitrit trong mẫu thử với thuốc thử 4 -aminobenzen sufonamid với sự có mặt của axit octhophosphoric ở pH bằng 1.9 để tạo muối diazo, mà muối này sẽ tạo thuốc nhuộm màu hồng với N-(1 naphtyl)- 1.2 diamonietan dihidroclorua (được thêm vào bằngthuốc thử 4 - aminobenzen sufonamid. Đo độ hấp thu ở 540 nm.
Trong quá trình phân tích, chỉ dùng thuốc thử thuộc loại phân tích và chỉ dùng nước cất hoặc nước có độ tinh khiết tương đương.
4.1 Axit octhophosphoric, dung dịch 15 mol/l.
(ρ = 1.70 g/ml).
4.2 Axit octhophosphoric, dung dịch 1.5 mol/l.
Dùng pipet lấy 25 ml axit octhophosphoric (4.1) vào150 ml ± 25 ml nước. Khuấy đều và làm nguội tới nhiệt độ trong phòng. Chuyển dung dịch sang bình định mức dung tích 250 ml và pha loãng với nước tới vạch.
Bảo quản trong lọ thuỷ tinh màu hổ phách, dung dịch bền ít nhất trong vòng 6 tháng.
4.3 Thuốc thử mầu
Cảnh báo - Thuốc thử này là chất độc. Tránh tiếp xúc với da hoặc nuốt phải các thuốc thử thành phần của nó.
Hoà tan 40.0 g ± 0.5 g 4 -aminobenzen sufonamid (NH2C6H4SO2NH2) trong hỗn hợp của 100 ml ± 1 ml axit octophotphoric (4.1) và 500 ml ± 50 ml nước trong cốc thuỷ tinh có mỏ.
Hoà tan 2.00 g ± 0.02 g N (1 naphtyl) 1.2 diamonietan dihidroclorua (C10H7- NH-CH2-CH2-NH2- 2HCl) trong dung dịch tạo thành. Chuyển sang bình định mức dung dịch 1000 ml và pha loãng với nước tới vạch. Lắc đều.
Bảo quản trong lọ thuỷ tinh màu hổ phách, dung dịch bền trong vòng 1 tháng nếu giữ ở nhiệt độ từ 20C đến 50C.
4.4 Ni trit, dung dịch chuẩn, ρN = 100 mg/l
Hoà tan 0.4922 g ± 0.0002 g natri nitric (sấy khô ở nhiệt độ 1050C trong thời gian ít nhất là 2 giờ) trong khoảng 750 ml nước. Chuyển toàn bộ dung dịch sang bình định mức dung tích 1000 ml và pha loãng với nước tới vạch.
Bảo quản trong lọ thuỷ tinh màu nâu có nút kín ở nhiệt độ từ 20C đến 50C. Dung dịch này bền ít nhất là một tháng. (Xem điều 10).
4.5 Nitrit, dung dịch chuẩn, ρN = 1,00 mg/l
Dùng pipet chuyển 10 ml dung dịch nitrit chuẩn (4.4) sang bình định mức dung tích 1000 ml và pha loãng với nước tới vạch mức.
Chuẩn bị dung dịch này khi dùng và loại bỏ sau khi sử dụng.
Tất cả dụng cụ thuỷ tinh phải được làm sạch cẩn thận bằng axit clohidric 2 mol/l và sau đó tráng kỹ với nước.
Các thiết bị thí nghiệm thông thường và
Quang phổ kế thích hợp cho việc đo ở bước sóng 540 nm, cùng với các cuvet có chiều dài đường quang trong khoảng từ 10 nm đến 50 nm.
Mẫu phòng thí nghiệm được đựng trong lọ thuỷ tinh và phải được phân tích càng sớm càng tốt trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu. Bảo quản mẫu ở nhiệt độ từ 20C đến 50C thì có thể bảo quản nhiều loại mẫu thử, nhưng điều đó phải được kiểm tra.
7.1 Phần mẫu thử
Thể tích phần mẫu thử lớn nhất là 40 ml. Lượng mẫu này thích hợp cho việc xác định nồng độ nitrit tới ρ= 0.25 mg/l. Phần mẫu thử nhỏ hơn có thể được sử dụng để xác định nitrit có nồng độ cao hơn. Nếu mẫu thí nghiệm có chứa các chất lơ lửng, thì phải để lắng hoặc phải lọc qua bông thuỷ tinh trước khi lấy phần mẫu để thử.
7.2 Xác định
Dùng pipet chuyển phần mẫu thử được lấy vào bình định mức dung dịch 50 ml, và nếu cần thiết, pha loãng với nước tới 40 ml ± 2ml.
Chú thích: - Điều thiết yếu là phải điều chỉnh thể tích tới 40 ml + 2 ml để đảm bảo độ chính xác đã đạt được (sau khi thêm thuốc thử) cho phản ứng.
Dùng pipet thêm 1.0 ml thuốc thử mầu (4.3). Lắc đều và pha loãng với nước tới vạch. Lắc và để yên. Độ pH ở trong giai đoạn này phải đạt 1.9 ± 0.1. (xem điều 9).
ít nhất 20 phút sau khi thêm thuốc thử, đo độ hấp thu của dung dịch ở bước song có độ hấp thu lớn nhất, ở khoảng 540 nm, trong cuvet có chiều dài đường quang thích hợp, sử dụng nước làm dung dịch đối chiếu.
Chú thích: - Bước sóng có độ hấp thu lớn nhất phải được kiểm tra khi phương pháp này được sử dụng lần đầu và phải được sử dụng trong tất cả các lần xác định tiếp theo.
7.3 Điều chỉnh mầu
Nếu mầu của mẫu thử là mầu có thể làm nhiễu việc đo dộ hấp thu, xử lý mẫu đúp như mô tả trong điều 7.2, nhưng thay thuốc thử màu (4.3) bằng 1 ml dung dịch axit octophotphoric (4.2).
7.4 Thử mẫu trắng
Tiến hành thử mẫu trắng như mô tả ở 7.2, nhưng thay phần mẫuthử bằng 40 ml ± 2 ml nước.
7.5 Chuẩn bị đồ thị chuẩn
Dùng buret lấy các thể tích của dung dịch nitrit chuẩn (4.5) được đưa trong bảng 1 vào dãy chính gồm 9 bình định mức dung dịch 50 ml.
Pha loãng lượng dung dịch chứa trong mỗi bình trên với nước để cho thể tích của dung dịch đạt tới 40 ml ± 2 ml và tiến hành như mô tả trong 7.2, từ đoạn thứ 2 đến cuối, sử dụng các cuvet có chiều dài đường quang có quy định trong bảng 1.
Độ hấp thu của các dung dịch khác trừ đi độ hấp thu của bình zezo và vẽ đồ thị của độ hấp thu tương ứng với khối lượng nitrit tính theo nitơ, đối với từng chiều dài đường quang. đồ thị phải tuyến tính và phải đi qua điểm gốc toạ độ.
8.1 Phương pháp tính
Độ hấp thu được hiệu chỉnh, Ar, của dung dịch thử được tính theo công thức:
Ar = As - Ab
Hoặc, nếu việc hiệu chỉnh mầu đã được thực hiện, tính theo công thức:
Ar = As - Ab - Ac
Trong đó:
As là độ hấp thu đo được của dung dịch thử;
Ab là độ hấp thu của dung dịch thử trắng;
Ac là độ hấp thu của dung dịch được chuẩn bị đẻ hiệu chuẩn.
Chú thích - Điều cần thiết là các giá trị As, Ab và Ac được đo trong các cuvet có cùng chiều dài đường quang đối với một mẫu riêng biệt.
Từ độ hấp thu được hiệu chỉnh Ar, xác định trên đồ thị chuẩn (7.5) đối với chiều dài đường quang thích hợp của cuvet, hàm lượng nitrit tính theo nitơ bằng microgam trên lít được tính theo công thức:
Trong đó:
MN là khối lượng của nitơ dạng ni trit tương ứng với độ hấp thu đã được điều chỉnh (Ar), tính bằng microgam;
V là thể tích của phần mẫu thử, tính bằng mililit.
Kết quả có thể được biểu thị bằng nồng độ khối lượng nitơ ρN hoặc ni trit ρNO2- tính bằng 2
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.