QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1.1.1.1 Quy phạm này được áp dụng để kiểm tra và phân cấp các loại phương tiện thủy nội địa trong thiết kế, đóng mới, hoán cải, phục hồi hoặc đang khai thác trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá, vụng, vịnh của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có một trong các đặc trưng sau đây:(1) Phương tiện có chiều dài thiết kế từ 20 mét trở lên;(2) Phương tiện có động cơ không phụ thuộc vào chiều dài thiết kế, có tổng công suất máy chính từ 37 kW (50 mã lực) trở lên;(3) Tàu khách, tàu dầu, tàu chở xô khí hóa lỏng, tàu chở xô hóa chất nguy hiểm và các tàu có công dụng đặc biệt khác không phụ thuộc vào chiều dài thiết kế và tổng công suất máy chính. 1.1.1.2 Theo yêu cầu của chủ tàu, Đăng kiểm có thể tiến hành phân cấp các tàu, không được nêu ra ở 1.1.1.1 trênvới một số miễn giảm nhất định trong từng trường hợp cụ thể;Quy phạm này không bắt buộc áp dụng đối với phương tiện làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và các tàu thể thao. 1.1.2 Tài liệu viện dẫn1.1.2.1 Luật Giao thông đường thủy nội địa; 1.1.2.2 TCVN 6259 : 2003 - Quy phạm Phân cấp và Đóng tàu biển vỏ thép, gồm các phần sau:(1) Phần 6: Hàn;(2)Phần 7: Vật liệu và trang thiết bị; (3) Phần 8D: Tàu chở xô khí hóa lỏng;(4) Phần 8E: Tàu chở xô hóa chất nguy hiểm.1.1.2.3 TCVN 7282 : 2003 - Phao áo cứu sinh;1.1.2.4 TCVN 7283 : 2003 - Phao tròn cứu sinh;1.1.2.5 22TCN 281- 01 - Qui phạm phân cấp và đóng tàu sông vỏ thép chở xô hóa chất nguy hiểm;1.1.2.6 22TCN 339 - 05 - Dụng cụ nổi cứu sinh.1.2 Thuật ngữ và định nghĩa1.2.1 Phương tiện thuỷ nội địaPhương tiện thuỷ nội địa là tàu, thuyền và các cấu trúc nổi khác, có động cơ hoặc không có động cơ (sau đây gọi là tàu), chuyên hoạt động trên đường thuỷ nội địa;Tàu có động cơ, trong Quy phạm này gọi là tàu tự hành, còn tàu không có động cơ, gọi là tàu không tự hành. 1.2.2 Đường thuỷ nội địaĐường thuỷ nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, được cơ quan có thẩm quyền tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.1.2.3 Tàu hàng Tàu hàng là tất cả các loại tàu dùng để chở hàng.1.2.3.1 Tàu hàng khô là tàu hàng dùng để chở hàng tổng hợp đóng bao, kiện và nếu thân tàu được gia cường đặc biệt thì tàu có thể được dùng để chở những loại hàng nặng, hàng rời nặng khác theo sơ đồ phân bố tải trọng đã được quy định.1.2.3.2 Tàu hàng rời là tàu hàng chuyên dùng để chở hàng rời có tỷ trọng khác nhau.1.2.3.3 Tàu hàng rời nặng là tàu hàng khô chuyên dùng để chở quặng hoặc những hàng rời nặng khác.1.2.3.4 Tàu dầu là tàu hàng dùng để chở xô hàng lỏng dễ cháy, trừ các tàu chở xô khí hoá lỏng và hoá chất nguy hiểm.1.2.3.5 Tàu chở xô khí hóa lỏng là tàu hàng dùng để chở xô khí hóa lỏng với các thiết bị chuyên dùng thoả mãn các yêu cầu được quy định trong Phần 8D - TCVN 6259 : 2003.1.2.3.6 Tàu chở xô hoá chất nguy hiểm là tàu hàng được đóng mới hoặc hoán cải để chở xô hoá chất nguy hiểm với các thiết bị chuyên dùng thoả mãn các yêu cầu được quy định trong Tiêu chuẩn 22 TCN 281-01. 1.2.4 Tàu kéo/đẩyTàu kéo/đẩy là tàu có thiết bị chuyên dùng để kéo/đẩy các tàu và các công trình nổi khác.1.2.5 Tàu công trìnhTàu công trình là tàu chuyên dùng để nạo vét luồng lạch hoặc để thi công các công trình dưới nước bao gồm tàu cuốc, tàu hút, ụ nổi, bến nổi, cần trục nổi và các tàu có công dụng tương tự.1.2.6 Tàu có công dụng đặc biệtTàu có công dụng đặc biệt là tàu có trang thiết bị chuyên dùng liên quan đến công dụng của tàu và có một số nhân viên chuyên môn bao gồm tàu thuỷ văn, tàu huấn luyện và các tàu có công dụng tương tự.1.2.7 PhàPhà là phương tiện thuỷ nội địa tự hành hoặc không tự hành, dùng để chở người, hàng hóa và phương tiện đi lại hoạt động ngang sông hoặc hoạt động thường xuyên trên một tuyến nhất định.1.2.8 Sà lanSà lan là phương tiện thuỷ nội địa không tự hành, dùng để chở hàng, có thuyền viên hoặc không có thuyền viên trên phương tiện, kể cả pông tông. 1.2.9 Tàu kháchTàu khách là tàu được dùng để chở trên 12 hành khách.1.2.10 Hành khách Hành khách là bất kỳ một người nào trên tàu khách, trừ thuyền trưởng, thuyền viên hoặc nhân viên phục vụ và trẻ em dưới một tuổi.1.2.11 Sức chở ngườiSức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.1.2.12 Thuyền viên Thuyền viên là những người điều khiển, vận hành và bảo đảm an toàn khai thác của tàu, kể cả nhân viên phục vụ hành khách.1.2.13 Nhân viên chuyên môn Nhân viên chuyên môn là những người không phải là thuyền viên nhưng thường xuyên có mặt trên tàu và có liên quan đến nhiệm vụ theo công dụng của tàu.1.2.14 Trọng tải toàn phầnTrọng tải toàn phần là khối lượng tính bằng tấn, của hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ;Khái niệm “trọng tải” được đề cập trong Qui phạm này được hiểu là trọng tải toàn phần. 1.2.15 Trọng lượng tàu khôngTrọng lượng tàu không là lượng chiếm nước, tính bằng tấn, không kể hàng hóa, nhiên liệu, dầu bôi trơn, nước trong khoang két, lương thực, thực phẩm, hành khách và hành lý, thuyền viên và tư trang của họ. 1.2.16 Những bộ phận chính của tàu Những bộ phận chính của tàu là những phần chính tạo thành con tàu, bao gồm:(1)Thân tàu là hệ thống kết cấu bao gồm tấm vỏ, tấm boong, sàn đáy trong, các vách dọc và ngang, mạn trong, cơ cấu dọc và ngang (đáy, boong, mạn), thượng tầng tham gia sức bền chung thân tàu, thượng tầng của tàu khách.(2)Hệ thống máy tàu là hệ thống bao gồm máy chính, đường trục, bộ truyền động từ máy chính tới trục chân vịt, nồi hơi chính, nồi hơi phụ, các máy phụ, các bơm, đường ống và các trang thiết bị lắp đặt trong buồng máy.(3)Trang bị điện là hệ thống bao gồm các máy phát độc lập của trạm điện chung toàn tàu, các bảng phân phối điện chính, cáp điện chính, các mô tơ và động cơ điện, các trang thiết bị báo động và điều khiển được vận hành bằng điện.1.2.17 Các yêu cầu bổ sung Các yêu cầu bổ sung là những yêu cầu chưa được nêu trong Quy phạm này, nhưng được các cơ quan có thẩm quyền đề ra.1.2.18 Sản phẩm Sản phẩm là thuật ngữ chỉ máy móc, trang thiết bị lắp đặt trên tàu.1.2.19 Tàu đang đóng Tàu đang đóng là tàu đang được đóng tính từ ngày đặt ky tàu cho đến khi nhận được hồ sơ Đăng kiểm cho phép đưa tàu vào khai thác.1.2.20 Tàu đang khai thácTàu đang khai thác là những tàu thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật, được đưa vào hoạt động khai thác kinh doanh hoặc phục phụ dân sinh.1.3 Hoạt động giám sát1.3.1 Cơ quan giám sát kỹ thuật và phân cấp tàuCơ quan thực hiện giám sát kỹ thuật và phân cấp tàu là Đăng kiểm Việt Nam (sau đây trong Quy phạm này gọi là “Đăng kiểm”).1.3.2 Cơ sở tiến hành hoạt động giám sátHoạt động giám sát của Đăng kiểm được tiến hành trên cơ sở những quy định của Quy phạm này, các quy phạm khác, các tiêu chuẩn hiện hành và những văn bản pháp lý kỹ thuật có liên quan, nhằm xác nhận con tàu, kể cả vật liệu, sản phẩm dùng để đóng, sửa chữa tàu, các trang thiết bị của chúng thoả mãn với các yêu cầu của Quy phạm này, các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và các yêu cầu bổ sung (nếu có);Việc áp dụng những yêu cầu bổ sung sau khi đã có hiệu lực là bắt buộc đối với người thiết kế, chủ tàu, xưởng (nhà máy) đóng tàu, những cơ sở sản xuất vật liệu và sản phẩm chịu sự giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;Hoạt động giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm không làm thay công việc của các tổ chức kiểm tra kỹ thuật của chủ tàu, nhà máy đóng tàu và cơ sở chế tạo vật liệu và sản phẩm.1.4 Áp dụng tiêu chuẩn và các văn bản pháp quy khácNgoài Tiêu chuẩn này, trong công tác giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm còn sử dụng các tiêu chuẩn, quy phạm và các văn bản pháp quy hiện hành khác có liên quan.1.4.1 Áp dụng Quy phạm cho các tàu đang đóng và các sản phẩm đang chế tạo1.4.1.1 Những điểm bổ sung sửa đổi ghi trong Quy phạm này, sau khi công bố 6 tháng mới bắt đầu có hiệu lực, nếu không có những quy định gì khác về thời gian, trừ trường hợp đặc biệt.1.4.1.2 Những thiết kế của tàu và sản phẩm phải được Đăng kiểm phê duyệt theo một trình tự nhất định thỏa mãn những yêu cầu của Quy phạm này, kể cả những thay đổi, bổ sung nếu có.Đối với những tàu đang đóng, những sản phẩm đang chế tạo theo hồ sơ kỹ thuật của chúng được Đăng kiểm phê duyệt trước khi Quy phạm này có hiệu lực, vẫn được phép áp dụng những quy định của các quy phạm còn hiệu lực lúc phê duyệt các hồ sơ kỹ thuật đó.1.4.2 Áp dụng Quy phạm cho các tàu đang khai thác1.4.2.1 Nếu không có những chỉ dẫn gì khác trong Quy phạm mới ban hành và những quy định bổ sung được công bố thì những tàu đang khai thác vẫn được phép sử dụng những quy phạm trước đây đã dùng để thiết kế và đóng chúng.1.4.2.2 Việc phục hồi và hoán cải các tàu đang khai thác phải được tiến hành trên cơ sở những quy định của Quy phạm mới ban hành và những bổ sung sửa đổi, nếu có, nếu như điều đó là hợp lý và có thể thực hiện được về kỹ thuật.1.4.3 Ngoại lệ 1.4.3.1 Cho phép sử dụng vật liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm lắp đặt trên tàu khác với các quy định của Quy phạm này với điều kiện chúng phải có đặc tính tương đương so với yêu cầu của Quy phạm;Trong trường hợp kể trên, phải trình cho Đăng kiểm những số liệu chứng minh được rằng những vật liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm đó thỏa mãn các điều kiện bảo đảm an toàn của tàu, an toàn cho môi trường và bảo đảm an toàn tính mạng con người, hàng hóa được chuyên chở.1.4.3.2 Nếu vật liệu, kết cấu hoặc những thiết bị và sản phẩm được sử dụng chưa thể công nhận là đã được kiểm nghiệm một cách đầy đủ thì có thể rút ngắn thời gian giữa các lần kiểm tra chu kỳ, hoặc tăng khối lượng kiểm tra chúng.1.5 Những hồ sơ và chứng chỉ do Đăng kiểm cấp1.5.1 Sổ kiểm tra kỹ thuật "Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thủy nội địa" là hồ sơ phân cấp tàu của Đăng kiểm. Sổ này được cấp theo quy định của Đăng kiểm Việt Nam;Ngoài ra, trong công tác giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm còn cấp các chứng chỉ có liên quan khác.1.5.2 Cơ sở cấp chứng chỉ đăng kiểmNhững chứng chỉ do Đăng kiểm cấp phải căn cứ vào kết quả đánh giá trạng thái kỹ thuật của đối tượng khi giám sát, kiểm tra và thử nghiệm.1.5.3 Sự mất hiệu lực của chứng chỉ đăng kiểmCác chứng chỉ của Đăng kiểm sẽ mất hiệu lực nếu xảy ra một trong các điểm sau:(1) Sau khi tàu bị tai nạn, chủ tàu không báo cho Đăng kiểm kiểm tra, xác nhận lại;(2) Tàu không được kiểm tra đúng hạn;(3) Sau khi tiến hành sửa đổi kết cấu thân tàu, thượng tầng, máy móc hoặc trang thiết bị có liên quan đến yêu cầu của Quy phạm này mà không có sự chấp thuận trước của Đăng kiểm;(4) Vi phạm các điều kiện hoạt động hoặc các chỉ dẫn đã được nêu trong các chứng chỉ cấp cho tàu hoặc không duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra.1.5.4 Bảo quản chứng chỉ của Đăng kiểmNhững chứng chỉ do Đăng kiểm cấp phải được bảo quản cẩn thận ở trên tàu. Nếu các chứng chỉ này bị mất hoặc rách nát không thể sử dụng được, chủ tàu có trách nhiệm thông báo cho Đăng kiểm xem xét và cấp lại theo quy định của Đăng kiểm. Tàu chỉ được Đăng kiểm trao cấp sau khi đã được đăng kiểm viên tiến hành kiểm tra phân cấp thân tàu và trang thiết bị, hệ thống máy tàu, trang bị điện, phương tiện phòng, phát hiện và chữa cháy, phương tiện thoát nạn, ổn định, chống chìm, mạn khô và thấy thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này và các quy phạm khác có liên quan mà tàu phải áp dụng. 2.2 Ký hiệu cấp tàu2.2.1 Ký hiệu cấp tàu cơ bản: VR, SI và SII trong đó:2.2.1.1 VR: Biểu tượng của Đăng kiểm giám sát tàu thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này và các quy phạm khác áp dụng cho tàu.2.2.1.2 SI, SII: Là những ký hiệu cơ bản, định rõ kết cấu và tính năng của tàu, vùng nước mà tàu được phép hoạt động (nêu ở Phụ lục A), những tàu mang cấp SI, SII được phép hoạt động ở những vùng nước có chiều cao sóng lớn nhất tương ứng là:2.2.2.2 Các dấu hiệu bổ sung khác
Ngoài những ký hiệu cấp tàu cơ bản và dấu hiệu bổ sung, nếu xét thấy cần thiết, Đăng kiểm có thể ghi thêm vào ký hiệu cấp tàu các dấu hiệu bổ sung khác về đặc điểm kết cấu hoặc những tính chất đặc biệt khác của tàu.2.2.3 Thay đổi dấu hiệu cấp tàu
Đăng kiểm có thể hủy bỏ hoặc thay đổi các ký hiệu và dấu hiệu đã ghi trong cấp tàu nếu có sự thay đổi hoặc vi phạm các điều kiện làm cơ sở để trao cấp tàu.4.2.3.1 Giám sát gián tiếp do những người của các cơ sở chế tạo vật liệu, sản phẩm có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ do Đăng kiểm đào tạo và ủy quyền tiến hành dựa trên những hồ sơ kỹ thuật đã được Đăng kiểm phê duyệt, các yêu cầu của quy phạm có liên quan, các yêu cầu bổ sung hoặc những tiêu chuẩn đã được Đăng kiểm chấp thuận.
4.2.3.2 Tùy từng trường hợp cụ thể Đăng kiểm sẽ quy định điều kiện tiến hành giám sát gián tiếp, khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm cũng như việc kiểm tra lại các công việc đã ủy quyền.4.2.3.3 Tùy thuộc vào hình thức giám sát gián tiếp, kết quả giám sát, Đăng kiểm hoặc cơ sở chế tạo sẽ cấp các chứng chỉ theo quy định của Đăng kiểm cho đối tượng được giám sát. 4.2.4 Công nhận các trạm thử và phòng thí nghiệm4.2.4.1 Trong công tác giám sát kỹ thuật, Đăng kiểm có thể công nhận các trạm thử, phòng thí nghiệm của cơ sở đóng tàu, cơ sở chế tạo vật liệu và sản phẩm và ủy quyền cho các đơn vị đó bằng văn bản ủy quyền.4.2.4.2 Việc công nhận các trạm thử hoặc phòng thí nghiệm phải thỏa mãn các điều kiện sau:(1) Những dụng cụ và máy móc dùng trong việc kiểm tra và thử nghiệm chịu sự kiểm tra định kỳ của Nhà nước và phải có giấy chứng nhận còn hiệu lực do cơ quan có thẩm quyền cấp;(2)Phải tuân thủ nghiêm ngặt các điều kiện nêu trong văn bản ủy quyền hoặc công nhận.4.2.4.3 Đăng kiểm có thể kiểm tra đột xuất sự hoạt động của các trạm thử hoặc phòng thí nghiệm đã được Đăng kiểm công nhận và/hoặc ủy quyền. Trong trường hợp các đơn vị đó vi phạm các điều kiện để nhận được sự công nhận và/hoặc uỷ quyền thì Đăng kiểm có thể hủy bỏ việc công nhận và/hoặc ủy quyền đó.4.3 Giám sát đóng mới, phục hồi và hoán cải tàuDựa vào hồ sơ kỹ thuật đã được phê duyệt, Đăng kiểm thực hiện việc giám sát trong đóng mới, phục hồi và hoán cải tàu;Căn cứ vào các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật hiện hành của Đăng kiểm và tùy thuộc vào điều kiện cụ thể, Đăng kiểm sẽ quy định khối lượng kiểm tra, đo đạc và thử nghiệm trong quá trình giám sát.4.4 Kiểm tra tàu đang khai thác4.4.1 Điều kiện kiểm tra của Đăng kiểmCác chủ tàu phải thực hiện đúng thời hạn kiểm tra chu kỳ mà Phần này quy định. Phải chuẩn bị phương tiện sẵn sàng để đưa vào kiểm tra, đồng thời phải báo cho Đăng kiểm biết mọi sự cố, vị trí hư hỏng, việc sửa chữa hư hỏng giữa hai lần kiểm tra.4.4.2 Điều kiện lắp đặt thiết bị mớiTrong trường hợp lắp đặt lên tàu đang khai thác những thiết bị mới phải tuân thủ đúng các quy định đưa ra ở 4.2.1 trên và phải có sự thỏa thuận trước với Đăng kiểm. 5.1 Quy định chung5.1.1 Khối lượng hồ sơ trình duyệtĐăng kiểm phải phê duyệt hồ sơ thiết kế với khối lượng được quy định trong các mục tương ứng của Quy phạm này trước khi đóng tàu hoặc chế tạo vật liệu và sản phẩm chịu sự giám sát của Đăng kiểm;Những tiêu chuẩn về vật liệu hoặc sản phẩm được Đăng kiểm chấp thuận có thể thay được một phần hay toàn bộ hồ sơ tương ứng với tiêu chuẩn ấy;Khối lượng hồ sơ thiết kế của những tàu, sản phẩm có kết cấu đặc biệt, trong từng trường hợp cụ thể sẽ được Đăng kiểm quy định riêng.5.1.2 Hồ sơ trình duyệtCơ quan thiết kế phải trình các hồ sơ thiết kế sau đây cho Đăng kiểm phê duyệt.5.1.2.1 Thiết kế kỹ thuật để phê duyệt theo các yêu cầu của Quy phạm này;5.1.2.2 Trình thiết kế sửa đổi so với thiết kế kỹ thuật đã được Đăng kiểm phê duyệt có liên quan đến các chi tiết và kết cấu được quy định trong Quy phạm này trước khi tiến hành sửa đổi;5.1.2.3 Thiết kế hoàn công để phê duyệt nếu sản phẩm đóng ra có sai khác so với thiết kế kỹ thuật đã được duyệt.5.1.3 Yêu cầu về hồ sơ trình duyệt5.1.3.1 Hồ sơ thiết kế trình Đăng kiểm phê duyệt phải thể hiện đầy đủ các số liệu cần thiết để chứng minh được rằng các yêu cầu của Quy phạm này đã được thực hiện.5.1.3.2 Những bản tính để xác định các thông số và đại lượng phải phù hợp với các yêu cầucủa Quy phạm hoặc phương pháp được Đăng kiểm chấp thuận và phải đảm bảo tính chính xác.5.1.4 Đóng dấu duyệtHồ sơ thiết kế được Đăng kiểm phê duyệt sẽ được đóng dấu duyệt của Đăng kiểm nếu chúng đáp ứng được các yêu cầu của Quy phạm này và các quy phạm khác liên quan, trừ các bản tính và hồ sơ tham khảo.5.2 Thời hạn hiệu lực của thiết kế kỹ thuật đã được duyệt5.2.1 Quy định về thiết kế kỹ thuật được duyệtThời hạn hiệu lực của thiết kế kỹ thuật tàu, hoặc sản phẩm đã được phê duyệt là 5 năm. Sau khi hết thời hạn này hoặc thời gian tính từ ngày phê duyệt tới ngày bắt đầu đóng, đã quá 2,5 năm hoặc Quy phạm được sử dụng để thiết kế đã thay đổi, thì phải trình hồ sơ thiết kế để phê duyệt lại. 5.2.2 Quy định về việc áp dụng Quy phạm sửa đổi Hồ sơ duyệt lại phải phù hợp với các bổ sung sửa đổi của Quy phạm đã có hiệu lực áp dụng.t= (h),
trong đó:t : thời gian làm việc của bulông biên;n : số vòng quay của trục khuỷu, vg/min.3.4.6.6 Không tiến hành đánh giá trạng thái kỹ thuật của động cơ phụ. Khi xác định khả năng làm việc liên tục của chúng phải dựa vào hướng dẫn kiểm tra động cơ chính.3.5 Nồi hơi3.5.1 Quy định chung3.5.1.1 Mục này quy định việc tiến hành giám sát kỹ thuật các nồi hơi và những thiết bị của nồi hơi với áp suất làm việc của hơi trong nồi và đường ống từ 0,05 MPa trở lên.3.5.1.2 Các nồi hơi phải được:(1) Kiểm tra bên trong: 3 năm một lần;(2) Thử thủy lực: lần đầu sau 10 năm, còn các chu kỳ sau: 5 năm một lần;(3) Kiểm tra bên ngoài khi có hơi: một năm một lần.3.5.1.3 Để lập sổ lý lịch nồi hơi, đường ống dẫn hơi chính và thống kê đăng ký nồi hơi đã chế tạo, hoặc những nồi hơi cũ đang sử dụng, mà chưa được kiểm tra hoặc không có tài liệu phải tiến hành kiểm tra bên trong, phải thử thủy lực nồi hơi và đường ống dẫn hơi chính với áp suất thử quy định ở Mục này, sau đó phải kiểm tra ra bên ngoài khi có hơi; Khối lượng và thời gian thử phải đủ để xác định sự phù hợp của thiết bị nồi hơi, thiết bị phụ với thiết kế và các yêu cầu ở Mục này, đủ để xác định trạng thái kỹ thuật, lập sổ lý lịch nồi hơi và các đường ống dẫn hơi.3.5.1.4 Khối lượng và danh mục tài liệu kỹ thuật nộp cho Đăng kiểm được quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.3.5.1.5 Khi kiểm tra, đăng kiểm viên phải xem xét tỉ mỉ những điều ghi trong sổ lý lịch nồi hơi và đường ống dẫn hơi chính; Kết quả kiểm tra và các yêu cầu khắc phục các hư hỏng phải ghi vào sổ lý lịch và vào biên bản kiểm tra.3.5.1.6 Nếu như trong quá trình khai thác, phát hiện được những hư hỏng hoặc khuyết tật đã phát hiện được trước đây đang phát triển mạnh thì phải ngưng hoạt động và thông báo cho Đăng kiểm biết.3.5.1.7 Bất kỳ khi nào, nếu phát hiện được những khuyết tật của kim loại (vẩy, sẹo, phân lớp, nứt, lồi...) hoặc những nghi ngờ về chiều dày thành nồi hơi, phải tiến hành kiểm tra kỹ lưỡng kim loại và chiều dày nồi hơi, khi nồi hơi không có giấy chứng nhận về vật liệu thì cũng phải tiến hành khảo sát thí nghiệm vật liệu nồi hơi.3.5.1.8 Số lượng và vị trí mẫu kim loại phải được cắt ra để xác định độ cứng, độ bền, khảo sát cấu trúc kim loại do đăng kiểm viên quyết định và phải ghi rõ nguyên nhân phải thử kim loại vào sổ lý lịch nồi hơi trong những trường hợp sau:(1) Nồi hơi đã ngừng hoạt động từ 12 tháng trở lên;(2) Nồi hơi đã đặt sang vị trí khác hoặc được tháo khỏi vị trí cũ;(3) Khi sửa chữa đã rút ống lửa hoặc các bộ phận khác của nồi hơi, đã thay quá 10% thanh chằng hoặc 10% ống chằng, đã thay một phần tấm thành, đã tán lại quá 10% tổng số đinh trong một mối bất kỳ, đã hàn đắp lại các vết nứt, thay toàn bộ các ống nước sôi ở dãy màn vách;(4) Bề mặt nồi hơi bị quá nóng;(5) Buồng máy, buồng nồi hơi bị cháy, nồi hơi bị lún hoặc bị xê dịch;(6) Phát hiện thấy có hiện tượng phân lớp, nứt hoặc lồi ra của thành nồi hơi;(7) Phát hiện thấy kim loại bị mòn nhiều;(8) Thấy hiện tượng rò nước;(9) Phát hiện thấy bề mặt hấp nhiệt của nồi hơi bị ẩm do dầu nhờn.3.5.1.9 Trường hợp cần thay đổi áp suất làm việc của nồi hơi, phải tuân thủ các điều kiện dưới đây:(1) Có thể khôi phục lại áp suất làm việc đã bị giảm trước đây trở về áp suất làm việc lúc chế tạo với điều kiện đã khắc phục xong các nguyên nhân gây nên giảm áp suất (thay các tấm thành bị hỏng, gia cường các chỗ yếu, khắc phục thiếu sót về mặt kết cấu);(2) Chỉ cho phép nâng áp suất làm việc vượt quá áp suất chế tạo nếu có bản tính chứng minh là độ bền dự trữ có thừa và sau khi đã thử thủy lực nồi hơi với áp suất thử quy định cho áp suất dự kiến nâng lên.3.5.2 Kiểm tra bên trong3.5.2.1 Việc kiểm tra bên trong nồi hơi bao gồm việc kiểm tra tỉ mỉ tình trạng nồi hơi ở phía nước, phía hơi nước, phía lửa và từ phía ngoài, kiểm tra tình trạng của các đường ống và toàn bộ thiết bị phụ của nồi hơi.3.5.2.2 Để kiểm tra bên trong, phải:(1) Tháo lớp cách nhiệt của nồi hơi, lớp cách nhiệt của đường ống ở toàn bộ các mối nối và quanh chỗ liên kết, các chỗ tán đinh và các van, đánh sạch gỉ và bẩn. trong trường hợp cần thiết, phải tháo toàn bộ lớp cách nhiệt của nồi hơi;(2) Tẩy sạch cáu bẩn ở phía chứa nước của nồi hơi;(3) Tẩy sạch tro, bồ hóng, xỉ, gỉ sắt ở buồng đốt và đường dẫn khí;(4) Tháo ghi lò, cần ghi, ngưỡng của lò, ngưỡng hộp lửa;(5) Tháo khối gạch;(6) Mở cửa chui và cửa luồn tay;(7) Tẩy sạch các chân bắt nồi hơi lên bệ;(8) Tháo các thiết bị phụ bên trong nồi hơi (các bộ điều chỉnh mức nước, bộ giảm quá nhiệt của hơi, bộ phân ly làm khô hơi). Nếu được Đăng kiểm đồng ý có thể chỉ tháo một phần các thiết bị phụ, hoặc bóc một phần các lớp cách nhiệt.3.5.2.3 Đối với nồi hơi ống lửa Phải tiến hành đo ống lửa theo 4 hướng tạo với nhau một góc 45 độ, với cuốn lò hình sóng thì đo tất cả các sóng, cuốn lò phẳng thì đo ở 2 chỗ cách các mút 150 mm và một chỗ được đo ở giữa (xem Hình 1/3.1);Hình 1/3.1
Phải đo theo các dấu cố định đã được định sẵn. Việc đếm sóng và hướng đo được tiến hành từ mặt trước nồi hơi; Đường kính trong của sóng hoặc mặt cắt được xác định bằng các giá trị đo ở A, B, C và D; Độ ô van hoặc độ võng của sóng hoặc đoạn cuốn lò nhẵn được xác định theo công thức:D = ,
trong đó:dmin: đường kính nhỏ nhất đã đo được, mm.dtb: đường kính trung bình, mm, lấy bằng:(1) Trung bình cộng của 4 giá trị đo ở A, B, C và D của sóng đầu tiên hay mặt cắt đầu tiên của cuốn lò nhẵn giá trị đó là chung cho toàn bộ các mắt cắt nếu cuốn lò không có dạng côn hay hình trống. ống bị coi là hình côn hay hình trống nếu trị số các đường kính trung bình của nó đo ở đầu mút và ở giữa khác nhau quá 1%;(2) Trung bình cộng của 4 giá trị đo ở A, B, C và D đối với mỗi sóng hoặc mặt cắt nếu đường kính của chúng khác nhau;(3) Trung bình cộng của hai đường kính trung bình của cuốn lò ở những mặt cắt gần mặt cắt đã dùng để xác định dtb. Nếu tại mặt cắt đó không thể đo đúng được (trường hợp cuốn lò bị võng) giá trị các đường kính được xác định bằng các phương pháp nêu ở (1) trên.Chú thích: Trong trường hợp biến dạng lớn nhất của cuốn lò thể hiện rõ ở ngoài các dấu cố định đã định sẵn thì tại chỗ đó phải đo theo 5 hướng và phải xét tới điều đó khi tính độ ô van hoặc độ võng của cuốn lò.3.5.2.4 Khi kiểm tra bên trong ống nước của nồi hơi, chủ tàu phải trình cho Đăng kiểm bản vẽ khai triển bầu góp có ghi tình trạng của ống, ngày nút ống lại, ngày thay ống.3.5.2.5 Khi kiểm tra bên trong nồi hơi phải chú ý tới các vết nứt, xước, rỗ, phân lớp, phồng, võng, ăn mòn, biến dạng, cháy mòn mút thanh chằng và ống lửa, khoảng cách mép các lỗ lân cận của mặt sàng bị giảm, độ hao mòn của tấm thành; Cho phép xác định độ dầy còn lại của các tấm thành bằng phương pháp siêu âm hay bằng các phương pháp khác đảm bảo độ chính xác, còn chỗ lồi lõm được đo bằng dưỡng hoặc thước.3.5.2.6 Khi kiểm tra nồi hơi ở phía không gian hơi nhất thiết phải:(1) Xem xét tấm thành của thân, đáy và cuốn lò, các mối hàn, đầu đinh tán, các mối tán đinh hộp lửa, thanh chằng, mép lỗ;(2) Kiểm tra các thanh chằng ngắn bằng cách quan sát và gõ bằng búa nhẹ có cán dài;(3) Kiểm tra kim loại ở quanh cửa chui và cửa luồn tay ở phần dưới nồi hơi có bị ăn mòn không, nhất là phía dưới hộp lửa và đáy nồi hơi có bị ăn mòn không, nơi bẻ mép và quanh lỗ đặt van xả đáy;(4) Kiểm tra xem có các cặn ở các lỗ để đặt van áp kế, ống thủy, phễu gạn xả chất bẩn.3.5.2.7 Khi kiểm tra bên ngoài nồi hơi phải chú ý tới tình trạng của các mối nối dọc và ngang, các mép tấm thành và các lỗ, tán đinh và hàn đắp, đầu đinh tán. Cần kiểm tra mức độ ăn mòn kim loại ở chỗ lượn mép phần dưới của đáy trước ở phần dưới của thân nồi và ở van gạn xả đáy, cũng phải chú ý tới tình trạng bề mặt phần hình trụ của thân nồi quanh mối nối của vành gia cường lỗ khoét.3.5.2.8 Khi kiểm tra bên trong nồi hơi ống nước cần chú ý tới tình trạng của các ống nước sôi, nhất là các đoạn uốn dưới và các đầu mút trong gạch xây. Các khuỷu dưới của ống nước sôi phải dùng búa gõ nhẹ để kiểm tra, trong trường hợp ống bị xê dịch khi gõ búa thì phải thay ống. Khi đút nút ống phải khoét lỗ. Những ống có vết nứt tại đoạn hình phễu và có độ võng tại đoạn thẳng vượt quá 2% chiều dài ống hoặc 0,9 đường kính trong của ống thì phải thay những ống đó.3.5.2.9 Việc kiểm tra chọn lọc độ bẩn của ống nước sôi được tiến hành bằng bi kiểm tra có đường kính nhỏ hơn đường kính trong của ống 10%. Nếu bi không lọt qua ống hoặc bề mặt bị bẩn dầu nhờn hoặc phát hiện thấy có cáu cạnh tại mặt sàng giữa các ống nước sôi thì phải tẩy sạch ống, hoặc rửa nồi hơi bằng kiềm.3.5.2.10 Khi kiểm tra độ sấy quá nhiệt hơi phải kiểm tra độ sạch của mặt trong ống. Nếu phát hiện cáu cặn hoặc vết dầu nhờn, thì phải làm vệ sinh bộ quá nhiệt hơi. Khi gõ búa mà thấy ống bị xê dịch thì phải thay đổi ống chữ U và thử thủy lực bộ sấy quá nhiệt theo áp suất thử quy định ở TCVN 5801-3: 2005 “Hệ thống máy tàu” của Quy phạm này.3.5.2.11 Phải kiểm tra đường ống dẫn hơi chính, ống cấp nước có áp lực, ống gạn xả mặt, ống gạn xả đáy và tất cả các van liên quan. Nếu phát hiện thấy kim loại bị ăn mòn hoặc thành ống bị giảm thì phải tháo ra xem xét. Các ống chỉ có thể tiếp tục được sử dụng sau khi đã đo chiều dầy thành, đã xác định bằng tính toán áp suất làm việc an toàn và thử thủy lực.3.5.2.12 Phải kiểm tra độ tin cậy của các mối nối bích của đường ống dẫn hơi chính có rãnh đặt đệm lót ở nắp và lỗ khoét, kiểm tra của ổ đặt đinh chì. Khi kiểm tra thiết bị gạn xả cần chú ý tới việc đặt phễu gạn xả, mặt phễu này phải đặt thấp hơn mức nước làm việc từ 15 đến 20 mm.3.5.2.13 Nồi hơi có kết cấu không thuận tiện cho việc kiểm tra bên trong thì cho phép thay việc kiểm tra bên trong bằng kiểm tra tỉ mỉ những chỗ có thể kiểm tra được và thử thủy lực theo áp suất thử quy định.3.5.2.14 Nồi hơi có kết cấu chỉ cho phép quan sát được khi đã tháo ra thì phải tháo nồi hơi ra để quan sát bên trong.3.5.3 Thử thủy lực3.5.3.1 Thử thủy lực nồi hơi sau khi đã kiểm tra bên trong.3.5.3.2 Áp suất thử thủy lực nồi hơi quy định trong Chương 7, TCVN 5801-3: 2005 “Hệ thống máy tàu” của Quy phạm này.3.5.3.3 Khi thử thủy lực phải tuân theo các điều kiện sau:(1) Khi cho nước vào nồi hơi phải xả hết khí ra khỏi nồi;(2) Kiểm tra áp suất bằng áp kế.3.5.3.4 Nếu trong thời gian thử, ở nồi hơi xuất hiện những tiếng rạn nứt hoặc phát hiện có những hư hỏng thì phải ngưng thử, tháo nước khỏi nồi, quan sát kỹ bên ngoài, bên trong để xác định vị trí và đặc tính hư hỏng. Sau khi khắc phục xong các hư hỏng mới được thử lại.3.5.3.5 Nếu khi thử thủy lực mà phát hiện thấy những hư hỏng không đáng kể, thì sau khi sửa chữa, nếu được Đăng kiểm đồng ý thì có thể thử lại nhưng chỉ thử với áp suất làm việc.3.5.3.6 Nồi hơi được coi là chịu được thử thủy lực nếu khi kiểm tra không phát hiện thấy xì, rò, phồng cục bộ, biến dạng dư và dấu hiệu phá hủy bất kỳ mối nối nào. Hiện tượng "đổ mồ hôi" và xuất hiện từng giọt nước tại mối nối tán đinh và ở ngay chính đinh tán sẽ không bị coi là xì rò. Nếu những dấu hiệu đó xuất hiện tại mối nối hàn thì phải dũi đi và hàn lại, không cho phép nung điểm các mối hàn; Không được sửa chữa các khuyết tật nồi hơi khi nồi đang có áp lực.3.5.3.7 Tại chỗ nối bằng cách nong ống, nếu có hiện tượng không kín thì cho phép nong lại ống hơi. Nếu sau hai, ba lần nong ống mà vẫn xì thì phải thay ống bị hỏng.3.5.3.8 Phải thử đường ống dẫn hơi chính, ống cấp nước có áp lực, ống gạn xả mặt, ống gạn xả đáy, ống lắp ống thủy và các van liên quan cùng với nồi hơi.3.5.4 Kiểm tra bên ngoài3.5.4.1 Việc kiểm tra bên ngoài nồi hơi được tiến hành trong thời gian nồi hơi làm việc, bao gồm việc kiểm tra tình trạng nồi hơi, đường ống và toàn bộ thiết bị nồi hơi trong lúc nồi hơi đang làm việc.3.5.4.2 Kiểm tra bên ngoài, phải:(1) Kiểm tra mức nước trong nồi hơi bằng cách dùng hơi và nước thông các rãnh của ống thủy và các van thử;(2) Kiểm tra sự hoạt động của thiết bị cấp nước (bơm cấp nước, bơm phụt, bơm tự động cấp nước, bộ lọc và các thiết bị khác), các van xả trên và dưới;(3) Mở cửa hộp khói và các buồng đốt để xem có xì rò ở những chỗ dễ quan sát của các bộ phận tiếp xúc với lửa;(4) Kiểm tra độ tin cậy của bộ truyền động giật bằng tay van an toàn của nồi;(5) Kiểm tra tình trạng cách nhiệt của nồi hơi và ống dẫn hơi;(6) Kiểm tra sự làm việc của thiết bị phun nhiên liệu;(7) Kiểm tra giấy chứng nhận kiểm định thiết bị đo lường (áp kế) của cơ quan có thẩm quyền thẩm định.3.5.4.3 Phải kiểm tra áp suất mở van an toàn theo áp suất quy định như sau:(1) Áp suất đặt van an toàn(a) Khi áp suất làm việc bằng và nhỏ hơn 1 MPa thì van an toàn được điều chỉnh với áp suất lớn hơn áp suất làm việc là 0,03 MPa;(b) Khi áp suất làm việc lớn hơn 1 MPa thì van an toàn được điều chỉnh với áp suất lớn áp suất làm việc 1 trị số không quá 3% áp suất làm việc.(2) Van an toàn phải chịu được chế độ thử nghiệm sau: Khi các van chặn hơi đóng và buồng đốt cháy đầy đủ trong vòng 15 phút thì áp suất trong nồi hơi không được lớn hơn 10% áp suất làm việc, trong thời gian thử như vậy phải cấp vào nồi khối lượng nước cần thiết để duy trì mức nước làm việc thấp nhất;(3) Sau mỗi lần xả bớt hơi, van xả phải đóng hẳn khi áp suất không thấp hơn 90% áp suất làm việc.3.5.4.4 Phải kiểm tra độ kín của các mối nối, các ống dẫn hơi và các van không có hiện tượng xì, rò làm trở ngại đến việc đóng mở các van, kiểm tra độ tin cậy của bộ truyền động từ xa các van chặn.3.5.4.5 Khi kiểm tra thiết bị tự động hóa của nồi hơi, phải:(1) Kiểm tra sự hoạt động của các phương tiện tự động hóa các hệ thống và thiết bị khác của nồi hơi, hệ thống tự động điều chỉnh mực nước trong két nước nóng, tự động mồi lửa súng phun, điều chỉnh nhiệt độ dầu đốt v.v...;(2) Kiểm tra sự hoạt động của hệ thống tự động cấp nước vào nồi hơi;(3) Kiểm tra sự hoạt động của những phương tiện phát tín hiệu báo trước sự cố và bảo vệ tự động nồi hơi, đặc biệt là sự hoạt động của hệ thống tắt súng phun khi mực nước nồi giảm xuống đến giới hạn cho phép;(4) Xem xét tất cả các dụng cụ kiểm tra sự hoạt động của nồi hơi.3.5.4.6 Những áp kế đặt trên nồi hơi phải được kiểm tra định kỳ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.Không cho phép sử dụng áp kế trong những trường hợp sau:(1) Không có dấu chì và dấu của cơ quan kiểm định;(2) Quá thời hạn kiểm tra;(3) Áp kế bị hỏng hoặc có nghi ngờ về độ chính xác;(4) Trên áp kế không có vạch đỏ chỉ áp suất làm việc.3.5.4.7 Khi kiểm tra bên ngoài nếu phát hiện thấy có dấu hiệu hư hỏng, nếu không kiểm tra tỉ mỉ sẽ không xác định chính xác được đặc tính hư hỏng thì Đăng kiểm có thể yêu cầu kiểm tra bên trong nồi hơi trước thời hạn quy định.3.5.5 Đánh giá trạng thái kỹ thuật3.5.5.1 Nồi hơi được đánh giá trạng thái kỹ thuật theo kết quả kiểm tra bên trong và/hoặc kết quả thử thủy lực, trên cơ sở các chỉ tiêu nêu ở các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.3.5.5.2 Nồi hơi bị đánh giá trạng thái kỹ thuật là "Cấm hoạt động" trong những trường hợp sau:(1) Độ mòn và khuyết tật vượt quá các giá trị giới hạn do nhà chế tạo quy định hoặc vượt quá giá trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;(2) Khi mối nối bị rò rỉ mà không được sửa chữa;(3) Khi độ vênh của mặt sàng ống lớn hơn chiều dày của tấm trong trường hợp ống được hàn lên mặt sàng và lớn hơn nửa chiều dầy tấm trong trường hợp ống được nong;(4) Khi độ méo (elíp) của lỗ mặt sàng lớn hơn 2% đường kính ngoài của ống;(5) Khi kết quả thử và khảo sát vật liệu nồi hơi không thỏa mãn yêu cầu của Quy phạm này.3.5.5.3 Nồi hơi sẽ bị cấm hoạt động nhưng không hạ thấp mức đánh giá trạng thái kỹ thuật trong những trường hợp sau: Nếu có hư hỏng:(1) Phương tiện cấp nước;(2) Van an toàn và thiết bị giật bằng tay;(3) Các dụng cụ đo mức nước, hệ thống gạn xả, các áp kế;(4) Súng phun, bơm dầu đốt tới súng phun;(5) Các thiết bị tự động, bộ bảo vệ sự cố và phát tín hiệu sự cố;(6) Thiết bị điều khiển từ xa việc ngừng cấp dầu đốt;(7) Thiết bị phụ để trích hơi cho các công dụng phụ;(8) Đường ống dẫn hơi;(9) Thiết bị chặn cửa buồng đốt;(10) Bộ quá nhiệt cùng phụ tùng của nó;(11) Hệ thống cấp không khí vào buồng đốt;(12) Hoặc khi phát hiện:(a) Có lớp cáu cặn trong các ống nước sôi mà bi kiểm tra không lọt qua suốt chiều dài đường ống;(b) Các vết dầu nhờn trong nồi hơi;(c) Ống nước sôi thuộc dẫy màn vách ống có 6 ống trở lên bị nút kín, còn ở dẫy khác có trên 5%;(d) Các ống lửa thường bị mòn hoặc cháy dầu;(e) Lớp cáu cặn bám trên thành nồi, thành buồng đốt ống lửa và cuốn nồi có bề dày lớn hơn 3 mm.3.5.5.4 Việc sửa chữa bằng phương pháp hàn và thay từng chi tiết của nồi, hàn đắp chỗ bị ăn mòn, nắn sửa, uốn cửa lò bị võng v.v... được tiến hành theo các yêu cầu của Quy phạm này thì không làm giảm trạng thái kỹ thuật của nồi hơi.3.5.5.5 Khi áp suất làm việc trong nồi hơi giảm đến trị số nhỏ hơn áp suất chế tạo do độ bền của các chi tiết chính không còn phù hợp với áp suất chế tạo thì đánh giá trạng thái kỹ thuật nồi hơi phải căn cứ vào áp suất làm việc mới này.3.6 Bình chịu áp lực3.6.1 Quy định chung3.6.1.1 Đăng kiểm chỉ tiến hành giám sát kỹ thuật các bình chịu áp lực có dung tích từ 25 lít trở lên và có áp suất làm việc từ 0,05 MPa trở lên được đặt trên tàu.3.6.1.2 Các bình không áp lực phải được:(1) Kiểm tra bên ngoài: mỗi năm 1 lần;(2) Kiểm tra bên trong: 5 năm 1 lần;(3) Thử thủy lực: lần đầu sau 10 năm, còn các chu kỳ sau: 5 năm một lần;3.6.1.3 Hồ sơ trình cho Đăng kiểm khi kiểm tra lần đầu được quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.3.6.1.4 Trước khi đưa vào sử dụng, mỗi bình phải được kiểm tra bên trong và bên ngoài.Đăng kiểm viên phải xác định được rằng:(1) Bình áp lực phải phù hợp với bản vẽ và dấu của cơ sở chế tạo ghi ở trên bình và phù hợp với yêu cầu của Quy phạm này;(2) Bình áp lực không có khuyết tật làm giảm độ bền, độ kín của các mối nối;(3) Mặt trong của bình phải sạch và được bảo vệ bằng lớp chống ăn mòn chịu được áp lực và dầu mỡ;(4) Các van và thiết bị xả của bình phải thỏa mãn các yêu cầu của Quy phạm này. Nếu bình áp lực được đặt nghiêng thì mút của ống xả phải có chụp ngăn không cho ống tiếp xúc với thân bình. Vật liệu làm chụp và vật liệu thành bình không được tạo thành cặp pin điện hóa.3.6.1.5 Những bình áp lực không rõ nơi sản xuất, không có giấy chứng nhận vật liệu chỉ được phép đặt lên tàu sau khi đã đo chiều dày của bình, tính toán độ bền, kiểm tra tỉ mỉ bên trong và thử thủy lực.3.6.1.6 Áp suất thử thủy lực quy định ở Chương 8, Phần 3 của Quy phạm này.3.6.1.7 Mỗi bình áp lực được đặt lên tàu cùng với tất cả các van và đường ống phải được thử thủy lực với áp suất bằng 1,25 áp suất làm việc sau đó tiến hành thử kín khí với áp suất bằng áp suất làm việc; Nếu bình không có van an toàn mà nó được đặt trên ống dẫn khí thì phải kiểm tra xem trên bình có nút dễ chảy không và nhiệt độ chảy của nút phải nhỏ hơn 100 oC; Nếu bình không có van an toàn và nút dễ chảy thì không cho phép đặt bình đó dưới tàu.3.6.1.8 Đăng kiểm sẽ cấp sổ lý lịch cho từng bình hoặc từng nhóm bình có cùng công dụng, cùng loại và cùng kích thước được nối với nhau.3.6.1.9 Bình chứa có đường ống dẫn khí có thể phải kiểm tra hoặc thử thủy lực trước thời hạn đã quy định nếu phát hiện thấy có khuyết tật ảnh hưởng đến an toàn khi làm việc.3.6.2 Kiểm tra bên trong3.6.2.1 Để kiểm tra bên trong phải vệ sinh sạch sẽ bình.3.6.2.2 Khi thấy có khuyết tật ảnh hưởng đến độ bền (mòn nhiều, rỗ tổ ong ở trong thân, đáy) phải cấm sử dụng bình cho tới khi khắc phục xong hư hỏng hoặc giảm áp suất làm việc cho phù hợp với tình trạng của bình. Khi thành bình bị mòn tới 30% chiều dày ban đầu thì phải tính toán lại áp suất làm việc.3.6.2.3 Việc khắc phục hiện tượng rỗ tổ ong, hàn đắp các mối hàn và những hư hỏng khác phải có quy trình công nghệ được Đăng kiểm chấp thuận.3.6.3 Thử thủy lực3.6.3.1 Thử thủy lực theo thời hạn quy định ở 3.6.1.2 Phần 1B của Quy phạm này sau khi đã kiểm tra bên trong.3.6.3.2 Cho phép thử tách rời bình khỏi đường ống, trường hợp này có thể được tiến hành ở ngoài tàu.3.6.3.3 Bình và đường ống dẫn khí được công nhận là đạt yêu cầu thử thủy lực nếu không phát hiện thấy xì, rò và biến dạng.3.6.3.4 Nếu khi thử thủy lực bình và đường ống dẫn khí mà thấy không đảm bảo an toàn thì phải cấm sử dụng bình cho tới khi khắc phục xong các khuyết tật.3.6.4 Kiểm tra bên ngoài và thử kín khí3.6.4.1 Kiểm tra bên ngoài nhằm xác định tình trạng bề mặt các bình, đường ống, số lượng và tình trạng của các thiết bị an toàn, các dụng cụ đo, kiểm tra độ kín khí của các đầu bình, các van.3.6.4.2 Van an toàn đặt trên bình phải được điều chỉnh với áp suất không được lớn hơn áp suất làm việc từ 10 ¸ 15%. Sau mỗi lần xả khí, van an toàn phải được đóng lại hoàn toàn khi áp suất trong bình xuống còn không dưới 85% áp suất làm việc.3.6.4.3 Áp kế phải được cơ quan có thẩm quyền kiểm định.3.6.4.4 Khi thử kín khí, độ giảm áp suất trong bình thông với đường ống dẫn khí trong thời gian 24 giờ không được quá 10% áp suất làm việc kể cả sự giảm do tỏa nhiệt của không khí trong hệ thống. Kết quả thử phải ghi vào sổ lý lịch bình và biên bản kiểm tra.3.7 Trang bị điện3.7.1 Quy định chung3.7.1.1 Mục này quy định việc giám sát kỹ thuật các trang bị điện có công dụng chung, còn các trang bị điện có công dụng khác không thuộc đối tượng quy định ở Quy phạm này. 3.7.1.2 Việc kiểm tra các trang bị điện được tiến hành phù hợp với quy định ở 3.2, Phần 1A của Quy phạm này.3.7.1.3 Với bất kỳ loại kiểm tra nào cũng phải thực hiện:(1) Kiểm tra xem có đủ tiếp mát cho vỏ kim loại của trang bị điện làm việc với điện áp từ 50 V trở lên đối với dòng điện một chiều và 36 V trở lên đối với dòng điện xoay chiều;(2) Kiểm tra xem có đủ các bộ phận che chắn bảo vệ tránh va chạm tiếp xúc với phần dẫn điện không được cách điện và các bộ phận chuyển động để hở;(3) Kiểm tra việc bảo vệ trang bị điện khỏi các hư hỏng cơ học, nước, hơi và dầu nhờn rơi vào;(4) Kiểm tra các biện pháp phòng chữa cháy khi đặt các thiết bị điện;(5) Kiểm tra chất lượng của thiết bị chống sét.3.7.2 Kiểm tra lần đầu3.7.2.1 Khi kiểm tra lần đầu phải tiến hành kiểm tra và thử hoạt động các trang thiết bị điện với khối lượng và thời gian đủ để xác định được các thông số kỹ thuật của chúng, đối chiếu sự phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này, đánh giá trạng thái kỹ thuật và lập hồ sơ cho tàu.3.7.2.2 Khối lượng kiểm tra, thời gian thử và danh mục các tài liệu kỹ thuật trình cho Đăng kiểm quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm.3.7.2.3 Khi có nghi ngờ, phải tháo thiết bị ra để xác định chính xác trạng thái kỹ thuật.3.7.3 Kiểm tra định kỳ3.7.3.1 Trang thiết bị điện được kiểm tra định kỳ đồng thời với kiểm tra định kỳ tàu quy định ở 3.2.2, Chương 3, Phần 1A của Quy phạm này.3.7.3.2 Phải tiến hành đo đạc các khối lượng sau:(1) Điện trở cách điện của máy điện, thiết bị phân phối, cáp, mạch điều khiển và hệ thống tín hiệu;(2) Độ mòn của cổ góp và vành tiếp xúc của các máy điện;(3) Khe hở không khí giữa rôto và stato của máy điện xoay chiều, giữa các cực từ và phần ứng của máy điện một chiều;(4) Khe hở dọc trục của trục máy điện tại các ổ đỡ trượt.3.7.3.3 Để xác định trạng thái kỹ thuật và phát hiện khuyết tật thì không cần tháo hoàn toàn máy mà chỉ cần xem xét cổ góp, vành tiếp xúc chổi than, cuộn dây và vành đầu bằng cách nhìn qua lỗ kiểm tra.3.7.3.4 Khi kiểm tra các máy điện cần xem xét:(1) Độ mòn và tình trạng của cổ góp, vành tiếp xúc và chổi than, nếu chiều cao của chổi than mòn quá 30% thì phải thay mới;(2) Tình trạng bề mặt các phần cuộn dây, kết cấu ngang, mối nối tiếp xúc, dây nối bên trong của bộ chuyển mạch, vành đai có toàn vẹn không;(3) Tình trạng các gối đỡ, nếu phát hiện thấy các viên bi hoặc con lăn trên các ổ bi bị tróc bề mặt, các vết lõm tại các đường trượt, khe hở hướng kính và hướng trục, lớn hơn tiêu chuẩn cho phép thì phải thay các ổ đó.3.7.3.5 Khi kiểm tra thiết bị phân phối phải xem xét:(1) Mức độ mòn của các chỗ tiếp xúc, khí cụ chuyển mạch còn sử dụng được hay không;(2) Tình trạng cách điện của dây dẫn, bộ chuyển mạch bên trong;(3) Tình trạng của các bảng phân phối điện;(4) Tình trạng các thiết bị hãm tại các mối nối tiếp xúc và các kẹp chặt thiết bị.3.7.3.6 Khi kiểm tra các đường cáp, đường cáp đơn và các dây dẫn cần chú ý tới tình trạng cách điện, các lỗ luồn dây và việc cố định các đường cáp.3.7.3.7 Khi kiểm tra các ắc quy thì phải chú ý:(1) Các thiết bị thông gió của buồng ắc quy trên các kênh thông gió có đủ lưới ngăn lửa hay không;(2) Lớp sơn bảo vệ có phù hợp với loại ắc quy đặt trong đó không;(3) Các bộ phận của thiết bị nạp có làm việc tốt hay không.3.7.3.8 Khi kiểm tra trang bị điện của tàu chở dầu, các trạm bơm dầu cần chú ý:(1) Tình trạng của thiết bị chống nổ của trang bị điện, các ống dẫn cáp và các thiết bị bảo vệ khác;(2) Tình trạng tiếp mát của trang bị điện, các đoạn ống dẫn dầu và thiết bị thử tĩnh điện;(3) Tình trạng trang bị điện đặt trong các phòng.3.7.3.9 Dựa vào kết quả kiểm tra để đề ra các yêu cầu sửa chữa, thay thế và đánh giá trạng thái kỹ thuật.3.7.3.10 Sau khi sửa chữa, lắp ráp, thiết bị điện phải được thử hoạt động để xác định các thông số kỹ thuật và đánh giá độ tin cậy làm việc.3.7.4 Kiểm tra hàng năm3.7.4.1 Phải tiến hành kiểm tra bên ngoài và thử hoạt động.3.7.4.2 Thời hạn kiểm tra hàng năm thiết bị điện trùng với thời hạn kiểm tra tàu hàng năm quy định ở 3.2.3, Phần 1A của Quy phạm này.3.7.4.3 Mức tăng nhiệt độ của các bộ phận máy điện sau khi thử so với nhiệt độ của môi trường xung quanh không được vượt quá trị số nêu trong Phần 4 của Quy phạm này.3.7.4.4 Khi kiểm tra các máy điện cần phải xem:(1) Việc cố định các máy điện, thanh ngang và cán chổi than có bị hư hỏng không, có những gờ sắc, vết xây xát và những khuyết tật khác ở vòng trong cán giữ chổi than không, khe hở giữa chổi than và vòng trong cán giữ chổi than có bình thường không;(2) Tình trạng cổ góp, rãnh tiếp xúc, chiều sâu của các đường tại lớp cách điện giữa các tấm cổ góp phải luôn luôn đảm bảo từ 0,6 đến 1,5 mm;(3) Có những hư hỏng và vỡ lớp cách điện phủ bên ngoài cuộn dây cực, một bộ phận của cuộn dây stato và rôto có bị đặt ngoài các rãnh không.3.7.4.5 Khi thử sự hoạt động của các máy điện phải kiểm tra ở tất cả các chế độ làm việc đặc trưng cho máy, phải tiến hành:(1) Kiểm tra tải của máy (không cho phép quá tải ở chế độ định mức);(2) Kiểm tra định mức độ phát tia lửa ở chổi than ở chế độ làm việc bình thường, mức độ phát tia lửa không được vượt quá cấp 1,5;(3) Kiểm tra độ ngắt mạch từ xa và ứng cấp của truyền động điện;(4) Kiểm tra tình trạng và điều chỉnh các dụng cụ bảo vệ;(5) Kiểm tra sự làm việc của các ổ đỡ.3.7.4.6 Khi các máy phát làm việc song song phải kiểm tra:(1) Việc phân bố phụ tải tác dụng chủ động giữa các máy phát theo tỷ lệ với công suất của chúng với độ chính xác là 10% (khi tổng phụ tải thay đổi trên các thanh dẫn từ 20% đến 100%) và không phải điều chỉnh bằng tay bộ điều chỉnh điện áp của các máy phát và số vòng quay của các động cơ sơ cấp;(2) Độ ổn định khi các máy phát làm việc ở chế độ phụ tải ổn định, cũng như khi ngắt bớt và đóng thêm phụ tải;(3) Chuyển phụ tải từ máy này sang máy phát khác và thử rơle dòng điện ngược hoặc rơle công suất ngược.3.7.4.7 Khi kiểm tra và thử sự hoạt động của các thiết bị phân phối cần phải:(1) Thử các dụng cụ chuyển mạch;(2) Kiểm tra các công tắc chính, công tắc khóa liên động, thiết bị dập hồ quang;(3) Kiểm tra các biến thế khi quá tải;(4) Thử chọn lọc các bộ bảo vệ với giá trị tối thiểu khi hoạt động;(5) Thử sự hoạt động của các thiết bị tín hiệu báo động và tín hiệu báo cháy;(6) Kiểm tra nhiệt độ vỏ bộ điều khiển và biến trở, nhiệt độ này không được lớn hơn 60oC;(7) Kiểm tra các dụng cụ đo điện có được kiểm tra định kỳ theo quy định của cơ quan đo lường Nhà nước không.3.7.4.8 Khi kiểm tra các đường cáp chính, cáp đơn và dây điện, phải kiểm tra:(1) Tình trạng cách điện, việc cố định chúng;(2) Việc bảo vệ cáp và dây điện không bị tác dụng của nhiên liệu, dầu nhờn, nhiệt độ cao và các hư hỏng cơ học;(3) Nhiệt độ của chúng ở phụ tải định mức, nhiệt độ của cáp điện và dây dẫn bọc cao su không được lớn hơn 65 oC;(4) Kiểm tra mạng chiếu sáng chính và ứng cấp.3.7.4.9 Khi kiểm tra các ắc quy phải:(1) Xem xét sự cố định của ắc quy, trạng thái bề mặt ắc quy;(2) Thử ắc quy khi cho phóng điện, thử thiết bị nạp ở các chế độ;(3) Kiểm tra các yêu cầu của Phần 4 của Quy phạm này đối với phòng đặt ắc quy.3.7.4.10 Khi kiểm tra trạng thái trang bị điện tàu chở dầu, trạm chứa và chuyển tải dầu còn phải kiểm tra thêm các hạng mục sau đây (ngoài quy định ở 2.7.4.1¸2.4.7.9 của Phần này):(1) Các trang bị điện đặt trong các phòng và không gian loại 2;(2) Hộp nối đất và cáp tiết diện 16 mm2 để tiếp mát với thân tàu trước khi bơm dầu;(3) Tình trạng của dây dẫn nối giữa các đoạn ống dẫn dầu với nhau và ống dẫn dầu và độ tin cậy của việc tiếp mát với thân tàu.3.7.5 Kiểm tra bất thườngKiểm tra bất thường được tiến hành theo quy định ở 3.2.5, Chương 3, Phần 1A của Quy phạm này với khối lượng phụ thuộc vào mục đích kiểm tra.3.7.6 Đánh giá trạng thái kỹ thuật3.7.6.1 Việc đánh giá trạng thái kỹ thuật trang bị điện được tiến hành theo:(1) Trị số điện trở cách điện của các máy phát, của trạm điện toàn tàu, các thiết bị phân phối chính;(2) Độ mòn của cổ góp điện và vành tiếp xúc của các máy phát, của trạm điện toàn tàu.3.7.6.2 Trạng thái kỹ thuật của trang bị điện được lấy theo mức xấu nhất của các chỉ tiêu.3.7.6.3 Trang bị điện bị đánh giá "Cấm hoạt động" trong các trường hợp sau:(1) Nếu các chỉ tiêu về độ cách điện hoặc độ mòn của cổ góp, vành tiếp xúc vượt quá trị số giới hạn của cơ sở chế tạo quy định hoặc vượt quá trị số cho phép trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;(2) Khi một trong những máy phát điện dùng chung cho tàu bị hỏng, mà công suất của những máy còn lại không đủ đảm bảo cho tàu hoạt động ở chế độ khai thác bình thường;(3) Khi bảng phân phối điện chính của trạm điện bị hỏng không đảm bảo việc phân phối năng lượng điện cho các hộ tiêu thụ quan trọng và không đảm bảo an toàn phòng cháy;(4) Khi lớp cách điện của cáp điện chính bị hỏng.3.7.6.4 Trang bị điện bị cấm hoạt động mà không hạ mức đánh giá trạng thái kỹ thuật cho đến khi khắc phục xong các hư hỏng sau:(1) Các thông số kỹ thuật của máy phát điện chính, máy phát điện vượt quá trị số giới hạn do nhà chế tạo quy định hoặc vượt quá trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;(2) Bộ điều chỉnh điện áp, các thiết bị chuyển mạch, thiết bị bảo vệ, kiểm tra và hệ thống tín hiệu của máy điện chính và các máy phát bị hỏng;(3) Các truyền động điện và thiết bị điện có công dụng đặc biệt bị hư hỏng;(4) Điện trở cách điện của các truyền động điện và thiết bị điện có công dụng quan trọng bị giảm thấp hơn mức tối thiểu do cơ sở chế tạo quy định hoặc thấp hơn trị số quy định trong các tài liệu hướng dẫn giám sát kỹ thuật của Đăng kiểm;(5) Bị ngắn mạch giữa các bộ phận dẫn điện hoặc bị ngắn mạch với thân tàu;(6) Nguồn và mạng điện dự phòng bị hỏng;(7) Mạng điện ứng cấp bị hỏng;(8) Không thể khôi phục lại dung lượng bình thường của các ắc quy ứng cấp và ắc quy khởi động động cơ;(9) Trang bị điện không thỏa mãn yêu cầu về chống nổ;(10) Các hư hỏng khác của các trang thiết bị điện có thể làm cho tàu hoạt động không an toàn.1 Cấp tàu SI Những tàu được thiết kế và đóng phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này mang cấp SIđược phép hoạt động ở các vùng nước, tuyến vận tải sau:(1) Tuyến Cửa Ông - Móng Cái;(2) Tuyến Hải phòng - đảo Cát Bà (kênh Cái Tráp - vịnh Hạ Long - đảo Cát Bà);(3) Vịnh Hạ Long - đảo Cát Bà;(4) Các cửa sông đổ ra biển;(5) Các vụng, vịnh kín (trừ vùng nước trong vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long). 2 Cấp tàu SII Những tàu được thiết kế và đóng phù hợp với các yêu cầu của Quy phạm này mang cấp SIIđược phép hoạt động ở các vùng nước sau:(1) Tuyến Hải Phòng - Hòn Gai (Hải Phòng - kênh Cái Tráp - Hòn Gai);(2) Tuyến Hòn Gai - Cửa Ông; (3) Vùng nước trong vịnh Hạ Long và vịnh Bái Tử Long;(4) Các sông, kênh, rạch, hồ, đầm, phá còn lại thuộc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.