THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN - PHẦN 2-34: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ - MÁY NÉN
Household and similar electrical appliances - Safety - Part 2-34: Particular requirements for motor-compressors
Lời nói đầu
TCVN 5699-2-34 : 2007 thay thế TCVN 5699-2-34 : 2002 (IEC 60335-2-34 : 1999)
TCVN 5699-2-34 : 2007 hoàn toàn tương đương với tiêu chuẩn IEC 60335-2-34 : 2002 và sửa đổi 1 : 2004;
TCVN 5699-2-34 : 2007 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn TCVN/TC/E2 Thiết bị điện dân dụng
Lời giới thiệu
Tiu chuẩn ny nu cc mc c chp nhn bo v chng cc nguy him vin, c, nhit, chy v bc x ca cc thit b khi hot ng trong iu kin s dng bình thng c tnh n hng dẫn ca nh ch to. Tiu chuẩn ny cng cp n nhng trng hp bt thng d kin c th xy ra trong thc t v c tnh n cch m cc hin tng in t trng c thnh hưởng n hot ng an ton ca thit b.
Tiu chuẩn ny c xt n cc yu cu qui định trong b tiu chuẩn TCVN 7447 (IEC 60364) ở nhng ni c th tng thch vi qui tc i dy khi thit bc ni vo nguồn in li.
Nu cc thit b thuc phm vi p dng ca tiu chuẩn ny c cc chc nng c cp trong cc phn 2 khc ca b tiu chuẩn TCVN 5699 (IEC 60335), thìp dng cc tiu chuẩn phn 2 lin quan đó cho tng chc nng ring rẽ, ngay khi c th. Nu thuc i tng p dng, cn xem xt nh hưởng gia chc nng ny v cc chc nng khc.
B tiu chuẩn ny l tiu chuẩn h sn phẩm cp n an ton ca cc thit b vc u tin hn so vi cc tiu chuẩn cng loi v cc tiu chuẩn chung qui định cho cng i tng.
Phn 2 ny phi c s dng cng vi tiu chuẩn TCVN 5699-1 (IEC 60335-1), trong tiu chuẩn ny c gi tt l "Phn 1". Ở nhng chỗ c nu "bổ sung" "sa i", "thay th" thì c nghĩa l ni dung lin quan ca phn 1 cn c iu chỉnh tng ng.
Thit b s dng vt liu hoặc c cc dng kt cu khc vi ni dung c nu trong cc yu cu ca tiu chuẩn ny c thc kim tra v th nghim theo mc ch ca cc yu cu v, nu nhn thy l c s tng ng v cn bn thì c th coi l ph hp vi tiu chuẩn ny.
Đối với động cơ-máy nén, việc thử
Nếu việc thử nghiệm động cơ-máy nénbao gồm cả việc thử nghiệm phù hợp với phụ lục AA thì không cần đo nhiệt độ của các cuộn dây động cơ-máy nén, vỏvà các bộ phận khác có liên quan đến động cơ-máy nénđộng cơ-máy nén.
Các yêu cầu này áp dụng cho động cơ-máy nén
Cụ thể, có thể tiến hành kiểm tra về kết cấu và thử nghiệm hãm rôto một cách riêng rẽ trên động cơ- máy nén, bằng cách đó loại trừ được nhu cấu kiểm tra và thử nghiệm khi lắp động cơ-máy nén vào các cụm lắp ráp tại nhà máy và các thiết bị khác nhau.
Thử nghiệm vận hành cũng có thể được thực hiện riêng rẽ trên động cơ-máy nén trong một số trường hợp nhất định. Qui định kỹ thuật cho thử nghiệm loại này được cho trong phụ lục AA. Tuy nhiên, các thử nghiệm trong các tiêu chuẩn hiện hành liên quan đến cấp ứng dụng cho trước, ví dụ như TCVN 5699-2-24 (IEC 60335-2-24) và TCVN 5699-2-40 (IEC 60335-2-40), có thể cần thực hiện trên ứng dụng cuối cùng và được sử dụng như một khâu xem xét cuối cùng để chấp nhận.
Dưới đây là những khác biệt tồn tại ở các quốc gia khác nhau:
- 7.1: Đối với một số động cơ-máy nén, yêu cầu ghi nhãn dòng điện hãm động cơ (Mỹ).
- 22.7: Sử dụng các giá trị áp suất thử nghiệm khác (Nhật Bản, Mỹ).
THIẾT BỊ ĐIỆN GIA DỤNG VÀ THIẾT BỊ ĐIỆN TƯƠNG TỰ - AN TOÀN - PHẦN 2-34: YÊU CẦU CỤ THỂ ĐỐI VỚI ĐỘNG CƠ - MÁY NÉN
Household and similar electrical appliances - Safety - Part 2-34: Particular requirements for motor-compressors
Điều này của Phần 1 được thay bằng:
Tiêu chuẩn này qui định các yêu cầu về an toàn đối với động cơ-máy nén được bịt kín (kiểu kín hoặc nửa kín), hệ thống bảo vệ và điều khiển động cơ-máy nén, nếu có, được thiết kế để sử dụng trong các thiết bị dùng trong gia đình và các mục đích tương tự, tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng cho các thiết bị đó. Tiêu chuẩn này áp dụng cho động cơ-máy nénđiện áp danh địnhkhông lớn hơn 250 V đối với động cơ-máy nén một pha và 480 V đối với động cơ-máy nén khác, được thử nghiệm riêng biệt, trong các điều kiện khắc nghiệt nhất có thể xảy ra trong sử dụng bình thường.
CHÚ THÍCH 101: Ví dụ về thiết bị có động cơ-máy nén:
- tủ lạnh, tủ đông lạnh thực phẩm và máy làm nước đá TCVN 5699-2-24 (IEC 60335-2-24);
- máy điều hoà nhiệt độ, máy bơm nhiệt dùng điện và máy hút ẩm TCVN 5699-2-40 (IEC 60335-2-40);
- thiết bị phân phối dùng trong thương mại và máy bán hàng tự động (IEC 60335-2-75);
- các cụm thiết bị lắp ráp tại nhà máy để truyền nhiệt trong các ứng dụng với mục đích làm lạnh, điều hòa không khí hoặc sưởi ấm hoặc kết hợp các mục đích này.
CHÚ THÍCH 102: Tiêu chuẩn này không thay thế các yêu cầu của các tiêu chuẩn liên quan đến thiết bị cụ thể trong đó có sử dụng động cơ-máy nén. Tuy nhiên, nếu loại động cơ-máy nén được sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn này, thì các thử nghiêm đối với động cơ-máy nén qui định trong tiêu chuẩn thiết bị cụ thể có thể không cần thực hiện trên thiết bị hoăc cụm lắp ráp cụ thể. Nếu hệ thống điều khiểnđộng cơ-máy nén
Trong chừng mực có thể, tiêu chuẩn này đề cập đến những nguy hiểm thường gặp mà động cơ-máy nén trong thiết bị có thể gây ra cho mọi người ở bên trong và xung quanh nhà ở. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này nói chung không xét đến
- việc trẻ em hoặc người già yếu sử dụng thiết bị mà không có sự giám sát;
- việc trẻ em nghịch thiết bị.
CHÚ THÍCH 103: Cần chú ý
- đối với động cơ-máy nén được thiết kế để sử dụng trong các thiết bị trên xe hoặc tàu thủy, có thể cần có các yêu cầu bổ sung;
- các cơ quan chức năng Nhà nước về y tế, bảo hộ lao động và các cơ quan chức năng tương tự có thể qui định các yêu cầu bổ sung.
CHÚ THÍCH 104: Tiêu chuẩn này không áp dụng cho:
- động cơ-máy nén được thiết kế dành riêng cho mục đích công nghiệp;
- động cơ-máy nén được sử dung trong các thiết bị được thiết kế để sử dụng ở những nơi có điều kiện đặc biệt, như khí quyển có chứa chất ăn mòn hoặc dễ cháy nổ (bụi, hơi hoặc khí).
CHÚ THÍCH 105: Tiêu chuẩn này không xét đến hỏng hóc phần mềm. Nếu an toàn của động cơ-máy nén phụ thuộc vào việc thực hiện đúng chức năng của phần mềm, thì nguy hiểm được xác định bằng việc phân tích phần mềm cần thiết. Các yêu cầu đối với việc phân tích này đang được xem xét.
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
Thay IEC 60252, A.C. motor capacitors (Tụ điện cho động cơ xoay chiều) bằng tiêu chuẩn sau:
IEC 60252-1, A.C. motor capacitors - Part 1: General - Performance, testing and rating - Safety requirements - Guide for installation and operation (Tụ điện cho động cơ xoay chiều - Phần 1: Qui định chung - Tính năng, thử nghiệm và thông số đặc trưng - Yêu cầu về an toàn - Hướng dẫn lắp đặt và vận hành)
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
3.101. động cơ-máy nén (motor-compressor)
thiết bị gồm cơ cấu truyền động cơ khí của máy nén và động cơ, cả hai được đặt trong cùng một vỏ máy được gắn kín, không có gioăng trục bên ngoài, và động cơ làm việc trong môi chất làm lạnh có hoặc không có dầu. Vỏ máy có thể được gắn kín vĩnh viễn, ví dụ bằng cách hàn hồ quang hoặc hàn đồng (động cơ-máy nén kiểu kín), hoặc có thể được làm kín bằng các mối ghép chèn kín (động cơ- máy nén kiểu nửa kín). Có thể có hộp đầu nối, nắp hộp đầu nối, và các linh kiện điện hoặc hệ thống điều khiển điện tử khác. Dưới đây, thuật ngữ “động cơ-máy nén” được sử dụng để chỉ động cơ-máy nén kiểu kín” hoặc động cơ-máy nén kiểu nửa kín
3.102. vỏ máy (housing)
vỏ được gắn kín dùng cho động cơ-máy nén, chứa cơ cấu nén và động cơ, và phải chịu áp suất của chất làm lạnh
3.103. bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt (thermal motor-protector)
cơ cấu điều khiển tự động, lắp trong hoặc lắp trên động cơ-máy nén, được thiết kế đặc biệt để bảo vệ động cơ-máy nén khỏi bị quá nhiệt do chạy quá tải và do không khởi động được. Cơ cấu điều khiển này mang dòng điện của động cơ-máy nén và nhạy với một hoặc cả hai yếu tố sau:
- nhiệt độ của động cơ-máy nén;
- dòng điện của động cơ-máy nén
CHÚ THÍCH: Cơ cấu điều khiển có khả năng phục hồi (bằng tay hoặc tự động) khi nhiệt độ của nó giảm đến giá trị phục hồi.
3.104. hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén (motor-compressor protection system)
bộ bảo vệ động cơ theo nguyên lý nhiệt và các linh kiện kết hợp, nếu có, hoặc hệ thống bảo vệ điện tử tách rời hoàn toàn hoặc tách rời một phần hoặc tích hợp trong hệ thống điều khiển động cơ-máynénđộng cơ-máy nén khỏi bị quá nhiệt do chạy quá tải và do không khởi động được. Cơ cấu điều khiển mang dòng điện của động cơ-máy nén và nhạy với một hoặc cả hai yếu tố sau:
- nhiệt độ của động cơ-máy nén;
- dòng điện của động cơ-máy nén
3.105. hệ thống điểu khiển động cơ-máy nén (motor-compressor control system)
hệ thống gồm một hoặc nhiều linh kiện điện hoặc linh kiện điện tử, hoặc các mạch điện tử có ít nhất một trong các chức năng dưới đây:
- bảo vệ quá nhiệt cho động cơ-máy nén;
- bảo vệ động cơ-máy nén khi không khởi động được;
- điều khiển khởi động động cơ-máy nén;
- điều khiển công suất làm mát động cơ-máy nén
3.106. rơle khởi động
cơ cấu điều khiển hoạt động bằng điện được thiết kế là bộ phận cấu thành hoặc kết hợp trong một động cơ-máy nén và được dùng trong mạch điện của động cơ-máy nén để điều khiển khởi động động cơ-máy nén một pha
3.107. cấp ứng dụng
áp suất hồi liên quan đến dải nhiệt độ bay hơi mà động cơ-máy nén hoạt động
Trong tiêu chuẩn này, việc phân loại các cấp ứng dụng dưới đây liên quan đến dải nhiệt độ bay hơi:
- áp suất hồi thấp (LBP): dải nhiệt độ bay hơi từ nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng -35
- áp suất hồi trung bình (MBP): dải nhiệt độ bay hơi từ - 20
- áp suất hồi cao (HBP): dải nhiệt độ bay hơi từ - 5
Áp dụng điều này của Phần 1.
5. Điều kiện chung đối với các thử nghiệm
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
5.2.
Yêu cầu bổ sung ít nhất là một mẫu cho các thử nghiệm trong điều 19, tuy nhiên được phép giao thêm nhiều mẫu nữa.
Đối với thử nghiệm của 22.7, yêu cầu hai mẫu vỏ máy.
5.7.
Các thử nghiệm được tiến hành ở nhiệt độ môi trường là 20 °C ± 5 °C.
5.8.2.
Động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi và được thiết kế có từ hai điện áp danh định trở lên thì phải chịu các thử nghiệm của 19.101 và 19.103 ở điện áp cao nhất.
5.10. Bổ sung:
Đối với các thử nghiệm của điều 19, mẫu hoặc các mẫu bổ sung phải giống về mọi phương diện vớihệ thống bảo vệđộng cơ-máy nén, rơle khởi động, tụ điện khởi động, tụ điện làm việc và hệ thống điều khiển, nếu có, theo qui định của nhà chế tạo, ngoài ra rôto phải được nhà chế tạo hãm lại.
Nhà chế tạo hoặc đại lý ủy quyền phải cung cấp các thông tin dưới đây đối với từng loại động cơ-máy nén được giao thử nghiệm:
- loại cách điện của cuộn dây (tổng hợp hoặc xenlulô);
- nhận biết chất làm lạnh:
a)
• tên hoá học;
• công thức hoá học;
• số hiệu chất làm lạnh;
b) bằng ít nhất một trong các điểm sau, đối với chất làm lạnh dạng hỗn hợp:
• tên hoá học và tỷ lệ danh nghĩa của từng thành phần;
• công thức hoá học và tỷ lệ danh nghĩa của từng thành phần;
• số hiệu chất làm lạnh và tỷ lệ danh nghĩa của từng thành phần;
• số hiệu chất làm lạnh của hỗn hợp chất làm lạnh;
- loại và lượng dầu cần dùng nếu các mẫu thử nghiệm có sử dụng dầu nhưng chưa được nạp;
- cấp ứng dụngcác cấp ứng dụng đối với động cơ-máy nén là loại phải thử nghiệm theo phụ lục AA;
- dây nguồn có thể nối trực tiếp với các đầu nối trên động cơ-máy nén hay không.
5.11.
Đối với động cơ-máy nén có thể sử dụng trong các thiết bị mà dây nguồn được nối trực tiếp với các đầu nối trên động cơ-máy nén, mẫu thử nghiệm phải có dây nguồn đi kèm.
CHÚ THÍCH: Tất cả các mẫu bổ sung được yêu cầu để thử nghiệm không cần có dây nguồn kèm theo.
5.101.Động cơ-máy nén, kể cả những động cơ-máy nén có bộ gia nhiệt hộp trục khuỷu, được thử nghiệm như các thiết bị truyền động bằng động cơ điện.
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
6.101. Động cơ-máy nén
Động cơ-máy nénđộng cơ-máy nén kết hợp với hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén hoặc hệ thống điều khiển động cơ-máy nén, nếu có, có thể
CHÚ THÍCH: Động cơ-máy nén không phải loại chịu thử nghiệm theo Phụ lục AA và hệ thống bảo vệ hoặc hệ thống điều khiển của chúng, nếu có, thường phải chịu thử nghiệm phát nhiệt như một hệ thống hoàn chỉnh trong ứng dụng cuối cùng theo tiêu chuẩn thiết bị thích hợp.
Kiểm tra sự phù hợp bằng:
- các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này kể cả các thử nghiệm trong Phụ lục AA, đối với động cơ-máy nén loại phải chịu thử nghiệm theo Phụ lục AA;
- các thử nghiệm trong tiêu chuẩn này nhưng không bao gồm các thử nghiệm trong Phụ lục AA, đối với các động cơ-máy nén loại không phải chịu thử nghiệm theo Phụ lục AA.
6.102. Động cơ-máy nén được phân loại theo
- được thiết kế để nối trực tiếp dây nguồn của thiết bị đến các đầu nối của động cơ-máy nén; hoặc
- không được thiết kế để nối trực tiếp dây nguồn của thiết bị đến các đầu nối của động cơ-máy nén.
CHÚ THÍCH 1: Trong cả hai trường hợp động cơ-máy nén được giao thử nghiệm có thể có hoặc không có các linh kiện bên ngoài cần thiết cho việc đấu nối dây nguồn.
CHÚ THÍCH 2: Động cơ-máy nén được thiết kế để nối trực tiếp dây nguồn của thiết bị đến đầu nối của động cơ- máy nén, cũng có thể được sử dụng mà không cần có dây nguồn nối trực tiếp đến đầu nối của nó.
CHÚ THÍCH 3: Nếu động cơ-máy nén được sử dụng mà không có các linh kiện thích hợp hoặc có nhưng khác so với qui định của nhà chế tạo thì có thể cần có các thử nghiệm bổ sung theo tiêu chuẩn thích hợp dành riêng cho thiết bị.
Kiểm tra sự phù hợp bằng cách xem xét và bằng các thử nghiệm liên quan.
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
7.1.
Không cần ghi nhãn công suất vào danh định hoặc dòng điện danh định.
7.5.
7.7.
7.12.
7.13.
8. Bảo vệ chống chạm vào các bộ phận mang điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
9. Khởi động các thiết bị truyền động bằng động cơ điện
Không áp dụng điều này của Phần 1.
10. Công suất vào và dòng điện
Không áp dụng điều này của Phần 1.
Không áp dụng điều này của Phần 1.
CHÚ THÍCH 101: Đối với động cơ-máy nén, điều này của Phần 1 có thể được đề cập ở Phụ lục AA.
13. Dòng điện rò và độ bền điện ở nhiệt độ làm việc
Không áp dụng điều này của Phần 1, trừ 13.3 được yêu cầu trong 19.104.
Áp dụng điều này của Phần 1.
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
15.3.
CHÚ THÍCH 101: Động cơ-máy nén có đầu nối được cách điện bằng thủy tinh và không có bất kỳ cơ cấu điều khiển bên ngoài nào thì không cần phải thử nghiêm bộ bảo vệ hoặc các linh kiện khác.
16. Dòng điện rò và độ bền điện
Áp dụng điều này của Phần 1.
17. Bảo vệ quá tải máy biến áp và các mạch liên quan
Áp dụng điều này của Phần 1.
Không áp dụng điều này của Phần 1.
19. Hoạt động trong điều kiện không bình thường
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
19.1.
Thay các qui định kỹ thuật thử nghiệm như sau:
Động cơ-máy nén
Động cơ-máy nénmạch điện tử cũng phải chịu các thử nghiệm 19.11 và 19.12.
Mỗi lần chỉ mô phỏng một điều kiện không bình thường.
Kiểm tra sự phù hợp với các thử nghiệm 19.11 và 19.12 như mô tả trong 19.13. Kiểm tra sự phù hợp với các thử nghiệm 19.101, 19.102 và 19.103 như mô tả trong 19.104. Kiểm tra sự phù hợp với các thử nghiệm trong Phụ lục AA như mô tả trong Phụ lục AA.
19.2. 19.10. Không áp dụng.
19.11.2.
Thay đoạn thứ năm của qui định thử nghiệm như sau:
Để mô phỏng điều kiện sự cố, cho động cơ-máỵ nén có lắp mạch điện tử làm việc ở các điều kiện qui định trong 19.101, 19.102 và 19.103 nhưng được cấp nguồn ở điện áp danh định.
19.101. Động cơ-máy nén hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén, cùng với tất cả các linh kiện kết hợp mà bị tác động trong điều kiện rôto bị hãm, được nối vào mạch điện như trên hình 101 và cung cấp điện áp danh định như qui định trong 5.8.2.
CHÚ THÍCH 1: Các linh kiện kết hơp nếu phù hợp với các yêu cầu qui định trong điều 24 thì không phải đánh giá bằng thử nghiệm này.
Đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máynén theo nguyên lý nhiệt không tự phục hồi, động cơ-máy nénlần
Cho phép thời gian nghỉ dài hơn nếu thời gian trễ dài hơn 6 s là đặc trưng của hệ thống bảo vệ hoặc hệ thống điều khiển.
Tất cả các linh kiện cơ điện của hệ thống bảo vệ phải được thử nghiệm riêng để có được tổng cộng 50 lần tác động với động cơ-máy nén hoặc với tải tương ứng với động cơ-máy nén thực tế hoặc tải cao hơn.
Đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi thì cho phép hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tác động theo chu kỳ liên tục trong 15 ngày hoặc ở ít nhất 2000 chu kỳ, chọn thời gian dài hơn.
Động cơ-máy nén không có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén và chỉ được bảo vệ bằng trở kháng động cơ-máy nén được thiết kế để sử dụng hai điện áp danh định trở lên thì chúng được thử nghiệm ở điện áp cao nhất.
Kết thúc 72 h đầu của thử nghiệm hãm rôto, động cơ-máy nén phải chịu thử nghiệm độ bền điện qui định trong 16.3.
Đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi, nếu chưa thực hiện được 2 000 chu kỳ của hệ thống bảo vệ trong thời gian 15 ngày thì vẫn có thể kết thúc thử nghiệm, với điều kiện là đáp ứng các điều kiện dưới đây:
- nhiệt độ của vỏ máy được ghi lại ở ngày thứ 12 và ngày thứ 15. Nếu, trong thời gian ba ngày này, nhiệt độ không tăng quá 5 °C thì có thể kết thúc thử nghiệm. Nếu nhiệt độ tăng quá 5 °C thì tiếp tục thử nghiệm cho đến khi nhiệt độ tăng không quá 5 °C trong suốt thời gian ba ngày liên tiếp hoặc trong ít nhất 2 000 chu kỳ của hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén, chọn trường hợp nào xảy ra trước.
- các linh kiện trong mạch phù hợp với các yêu cầu qui định của điều 24, sử dụng dòng điện và hệ số công suất tối thiểu không vượt quá các giá trị đo được trong quá trình thử nghiệm của điều này.
CHÚ THÍCH 2: Nếu tổ hợp động cơ-máy nén, hệ thống bảo vệ động cơ-máy néntự phục hồi cho trước được thiết kế để sử dụng với hai chất làm lạnh trở lên thì chỉ yêu cầu một thử nghiệm 15 ngày, chất làm lạnh do nhà chế tạo động cơ-máy nén chọn.
CHÚ THÍCH 3: Các qui trình thử nghiệm này có thể thay đổi, nếu cần, để đánh giá hệ thống bảo vệ động cơ- máy nén có các đặc điểm riêng biệt hoặc duy nhất.
Động cơ-máy nénhệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi và được thiết kế để làm việc với hai điện áp danh định trở lên cũng được thử nghiệm thêm ở điện áp thấp nhất trong 3 h.
CHÚ THÍCH 4: Được phép sử dụng một mẫu riêng để thử nghiệm ở điện áp thấp nhất.
Đối với động cơ-máy nén trong trường hợp hệ thống bảo vệ hoặc hệ thống điều khiển được thiết kế để các cuộn dây bị ngắt điện hoàn toàn thì động cơ-máynén và hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén (nếu có), cùng với tất cả các linh kiện kết hợp nào tác động trong điều kiện hãm rôto, đều được cấp điện lại. Lặp lại qui trình này càng nhanh càng tốt cho đến khi hoàn thành 10 lần tác động với thời gian cắt tối thiểu là 6 s. Cho phép thời gian cắt dài hơn nếu hệ thống bảo vệ hoặc hệ thống điều khiển có thời gian trễ đặc trưng dài hơn 6 s.
Nếu động cơ-máy nén được thiết kế để làm việc với hai điện áp danh định trở lên thì thực hiện thử nghiệm ở tất cả các điện áp danh định đó.
Nếu động cơ-máy nén được thiết kế để làm việc với một dải điện áp thì thực hiện thử nghiệm ở giới
Động cơ-máy nénhệ thống bảo vệ động cơ-máy nén được cấp điện như mô tả ở trên trong 15 ngày. Ghi lại nhiệt độ của vỏ vào ngày thứ 12 và ngày thứ 15. Trong vòng ba ngày này, nếu nhiệt độ không tăng quá 5 °C thì cho phép kết thúc thử nghiệm.
19.102. hệ thống bảo vệđộng cơ-máy nénkhông tự phục hồi hoặc tối thiểu là 3 h đối với hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi trong các điều kiện sau:
- làm hở mạch mỗi lần một tụ điện khởi động hoặc một tụ điện làm việc;
- nối tắt mỗi lần một tụ điện khởi động hoặc một tụ điện làm việc, trừ khi chúng đã được thử nghiệm và chứng tỏ phù hợp với các yêu cầu đối với tụ điện cấp bảo vệ P2 trong IEC 60252-1.
CHÚ THÍCH 1: Không cần tiến hành thử nghiệm với tụ diện hở mạch đối với động cơ-máy nén nếu khi làm hở mạch tụ điện thì cũng làm tách cuộn dây khởi động ra khỏi mạch điện.
CHÚ THÍCH 2: Đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi và được thiết kế để sử dụng hai điện áp danh định trở lên tìi không cần lặp lại thử nghiệm ở điện áp thấp nhất.
CHÚ THÍCH 3: Cho phép thực hiện thử nghiệm này trên mẫu riêng.
19.103. Động cơ-máy nén ba pha và hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén, cùng tất cả các linh kiện điện áp danh định nhưng có một pha nối đến động cơ-máy nén bị cắt điện trong các khoảng thời gian sau:
- 3 h đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi;
- đến khi hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tác động lần thứ nhất, đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ không tự phục hồi;
- 3 h đối với động cơ-máy nénkhông có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén.
CHÚ THÍCH: Cho phép thực hiện thử nghiệm này trên một mẫu riêng.
19.104.
- hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén vẫn phải có khả năng tác động;
- nhiệt độ của vỏ máy và nhiệt độ của bề mặt chạm tới được của các linh kiện kết hợp không được vượt quá 150 °C;
- thiết bị dòng dư cho trên hình 101 không được tác động;
- động cơ-máy nén, rơ le khởi động và hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén lắp cùng không được phát lửa, phát tia lửa hoặc bắn ra kim loại nóng chảy.
Kết thúc các thử nghiệm 19.101, 19.102 và 19.103,
- vỏ bọc không được có biến dạng đến mức không phù hợp với điều 29;
- hệ thống bảo vệ động cơ - máy nén vẫn phải có khả năng tác động;
- động cơ-máy nén phải chịu được
• thử nghiệm dòng điện rò qui định trong 16.2, điện áp thử nghiệm được đặt giữa các cuộn dây và vỏ máy;
• thử nghiệm độ bền điện ở 13.3 của Phần 1.
19.105. Động cơ-máy nén
CHÚ THÍCH 1: Sự cố mất điện một pha sơ cấp nghĩa là một trong ba pha đấu vào cuộn sơ cấp của máy biến áp để cấp điện cho động cơ-máy nén bị ngắt ra.
Kiểm tra sự phù hợp bằng thử nghiệm sau.
Động cơ-máy néndây sao cho điện áp ra bằng với điện áp danh định của động cơ-máy nén. Máy biến áp được cấp điện áp danh định của động cơ-máy nén. Sau đó cắt điện một pha của nguồn cấp điện cho cuộn dây đầu vào máy biến áp để có dòng điện lớn nhất chạy trong cuộn dây không có bảo vệ của động cơ-máy nén.
Tiếp tục thử nghiệm trong các khoảng thời gian sau:
- 24 h, đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi;
- cho đến khi hệ thống bảo vệ tác động lần đầu tiên, đối với động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ không tự phục hồi.
Động cơ-máy nén được thiết kế để làm việc với hai điện áp danh định trở lên được thử nghiệm ở từng điện áp.
Tuy nhiên, động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi và được thiết kế để làm điện áp danh định trở lên thì được thử nghiệm trong 24 h ở điện áp cao nhất và 3 h ở điện áp thấp nhất.
CHÚ THÍCH 2: Cho phép sử dụng các mẫu riêng biệt để thử nghiệm động cơ-máy nén được thiết kế để làm việc với hai điện áp danh định trở lên, ở từng điện áp danh định của chúng.
Trong quá trình thử nghiệm
- nhiệt độ vỏ máy và nhiệt độ của bề mặt chạm tới được của các linh kiện kết hợp không được vượt quá 150 °C;
- các cuộn dây của động cơ-máy nén không bị hỏng;
- động cơ-máy nén và hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén không được phát lửa, phát tia lửa hoặc bắn ra kim loại nóng chảy.
CHÚ THÍCH 3: Các cuộn dây của động cơ-máy nén được coi là bị hỏng nếu bị hở mạch cuộn dây hoặc nếu động cơ-máy nén không phù hợp với các qui định kỹ thuật về thử nghiệm độ bền điện. Động cơ-máy nén có hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén tự phục hồi cũng được coi là hỏng nếu như có thay đổi trong phân bố tương đối của các dòng điện trong quá trình thử nghiệm, hoặc nếu dòng điện đo được ở thời điểm kết thúc thử nghiệm thay đổi quá 5 % so với dòng điện đo được 3 h sau khi bắt đầu thử nghiệm hoặc tại thời điểm hệ thống bảo vệ đóng lần thứ nhất sau 3 h đó.
Ngay sau thử nghiệm này, động cơ-máy nén phải chịu được thử nghiệm độ bền điện của 16.3.
Động cơ-máy nén
- thiết bị quá dòng, bảo vệ từng pha của nguồn được cung cấp cùng với động cơ-máy nénđộng cơ-máy nén qui định;
- hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén, nhạy với dòng điện động cơ, được lắp đối xứng ở điểm giữa của động cơ-máy nén đấu sao và cắt đồng thời ít nhất hai cuộn dây;
- hệ thống bảo vệ động cơ-máy nén, đặt trong từng cuộn dây của động cơ-máy nén, có các tiếp động cơ-máy nén và phải nhạy với ít nhất là một trong các yếu tố sau:
• dòng điện của động cơ-máy nén;
• nhiệt độ của động cơ-máy nén.
20. Sự ổn định và nguy hiểm cơ học
Áp dụng điều này của Phần 1.
Áp dụng điều này của Phần 1.
Áp dụng điều này của Phần 1, ngoài ra còn:
22.2.
22.5.
22.7.
Vỏ máy
Kiểm tra sự phù hợp bằng các thử nghiệm dưới đây.
Vỏ máyở phía áp suất cao phải chịu một áp suất là 3.5 lần áp suất hơi bão hòa của chất làm lạnh ở 70
CHÚ THÍCH 101: Ví dụ về tính áp suất thử nghiệm cho R-22:
Áp suất hơi bão hòa ở 70°C = 2,89 MPa (28,9 bar)
Áp suất nghiệm = 3,5 x 2,89 MPa (28,9 bar)
= 10,1 MPa (101 bar)
= 10,5 MPa (105 bar) khi làm tròn đến 0,5 MPa (5 bar) tiếp theo.
CHÚ THÍCH 102: Giá trị thử nghiệm đối với một số chất làm lạnh được cho trong bảng 101.
Bảng 101 - Áp suất thử nghiệm phía áp suất cao
Chất làm lạnh | Áp suất thử nghiệm | ||
MPa | (bar) | ||
CCI2F2 | R-12 | 6,0 | (60) |
CF3CH2F | R-134a | 6,5 | (65) |
CHCI2F2 | R-22 | 10,5 | (105) |
73,8 % R-12 + 26,2 % R-152a theo khối lượng | R-500 | 10,0 | (100) |
48,8 % R-22 + 51,2 % R-115 theo khối lượng | R-502 | 10,5 | (105) |
44 % R-125 + 52 % R-152a + 4 % R-134a theo khối lượng | R-404A | 10,0 | (100) |
50 % R-125 + 50 % R-143a theo khối lượng | R-507 | 11,0 | (110) |
25 % R-125 + 52 % R-134a + 23 % R-32 theo khối lượng | R-407C | 10,5 | (105) |
50 % R-125 + 50 % R-32 theo khối lượng | R-410A | 15,0 | (150) |