MẬT ONG - PHẦN 1: SẢN PHẨM ĐÃ CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG TRỰC TIẾP
Honey - Part ong: Processed and intended for direct consumption products
Lời nói đầu
TCVN 5267-1:2008 thay thế TCVN 5267:1990 ;TCVN 5267-1:2008 hoàn toàn tương đương với CODEX STAN 12:1981, soát xét 2-2001, Phần 1.TCVN 5267-1:2008 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F18 Đường, sản phẩm đường vá mật ong biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị. Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.Lời giới thiệu
CODEX STAN 12:1981, soát xét 2-2001. Mật ong gồm có hai phần:Phần một của tiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại mật ong và bao gồm tất cả các dạng sản phẩm chế biến để tiêu dùng trực tiếp.Phần hai của tiêu chuẩn này bao gồm các loại mật ong dùng trong công nghiệp hoặc được dùng như một thành phần của thực phẩm khác. Phần hai này cũng bao gồm mật ong được đóng gói trong thùng lớn để bán, được đóng gói lại thành các gói nhỏ để bán lẻ (sẽ được xây dựng).TCVN 5267: 2008
MẬT ONG - PHẦN 1: SẢN PHẨM ĐÃ CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG TRỰC TIẾP
Honey - Part ong: Processed and intended for direct consumption products
1. Phạm vi áp dụngTiêu chuẩn này áp dụng cho tất cả các loại mật ong và bao gồm tất cả các dạng sản phẩm chế biến để tiêu dùng trực tiếp.2. Mô tả2.1 Định nghĩa sản phẩmMật ong (honey): Chất ngọt tự nhiên thu được từ ong cho mật, ong lấy mật hoa hoặc lấy dịch tiết ra từ cây, hoặc dịch tiết ra từ các côn trùng hút mật thực vật sống trên cây, sau đó chuyển hoá chúng bằng cách kết hợp với các chất đặc biệt trong cơ thể, tích luỹ, khử nước, lưu giữ và để trong tổ ong cho đến chín và ngấu.2.1.1 Mật ong hoa (blossom honey or nectar honey)Mật ong thu được từ mật hoa thực vật.2.1.2 Mật ong rừng (honeydew honey)Mật ong từ dịch tiết của côn trùng (Hemiptera) hút mật thực vật hoặc dịch tiết ra từ thực vật.2.2 Mô tảMật ong chủ yếu gồm các loại đường khác nhau, chủ yếu là fructoza và glucoza cũng như các thành phần khác như các axit hữu cơ, các enzym và các hạt rắn từ việc thu gom mật. Màu sắc của mật ong thay đổi từ gần như không màu đến màu nâu sẫm. Trạng thái có thể là dạng lỏng, sánh hoặc kết tinh từng phần hoặc toàn bộ. Hương vị và mùi thơm thay đổi theo nguồn gốc của thực vật.3. Thành phần chính và yêu cầu chất lượng3.1 Mật ong để bán không được pha trộn bất kỳ thành phần thực phẩm nào khác, kể cả phụ gia thực phẩm, cũng như không bổ sung bất kỳ thành phần nào khác với mật ong. Mật ong không được có bất kỳ chất không mong muốn, hương vị, mùi thơm, hoặc mùi hư hỏng hấp thụ từ bên ngoài trong quá trình chế biến và bảo quản. Mật ong không có dấu hiệu bị lên men hoặc sủi bọt. Không được loại bớt phấn hoa hoặc thành phần đặc biệt nào của mật ong, trừ trường hợp không thể tránh được trong khi loại bỏ tạp chất chất hữu cơ hoặc vô cơ. 3.2 Mật ong không được đun nóng hoặc xử lý vì trong điều kiện như vậy có thể làm thay đồi thành phần cơ bản và/hoặc làm hỏng chất lượng của mật ong.3.3 Không xử lý bằng hoá chất hoặc hoá sinh vì sẽ ảnh hưởng đến việc kết tinh mật ong.3.4 Độ ẩma) Các loại mật ong ngoài các loại được liệt kê dưới đây | không lớn hơn 20 % |
b) Mật ong từ cây thuộc chi thạch thảo (Calluna) | không lớn hơn 23 % |
a) Mật ong ngoài các loại được liệt kê dưới đây. | không nhỏ hơn 60 g/100 g |
b) Mật ong từ dịch cây, hỗn hợp của mật từ dịch cây và mật hoa: | không nhỏ hơn 45 g/100 g |
a) Các loại mật ong ngoài các loại được liệt kê trong b) và c) dưới đây. | không lớn hơn 5 g/100 g |
b) Cỏ linh lăng (Medicago sativa), các loài cam quýt (Citrus spp.), dương hoè (Robinia pseudoacacia). chi Hedysarum, loài Banksia menziesii. bạch đàn trắng (Eucalyptus camaldulensis), các loài Eucryphia lucida, Eucryphia milligani: | không lớn hơn 10 g/100 |
c) Cây oải hương (Lavandula spp.), cây mồ hôi (Borago officinalis): | không lớn hơn 15 g/100 g |
a) Các loại mật ong không phải là mật ong ép: | không lớn hơn 0,1 g/100 g |
b) Mật ong ép: | không lớn hơn 0,5 g/100 g |
(tham khảo)
CÁC CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG BỔ SUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
A.1 Thành phần bổ sung và các yếu tố chất lượngMật ong có thể có các thành phần bổ sung và các yếu tố chất lượng sau đây:A.1.1 Độ axit tự doĐộ axit tự do của mật ong có thể không quá 50 mili đương lượng axit trên 1000 g.A.1.2 Hoạt lực diastazaHoạt lực diastaza của mật ong, xác định được sau khi chế biến và/hoặc trộn, thông thường không nhỏ hơn 8 đơn vị Schade và trong trường hợp mật ong có hàm lượng enzym tự nhiên thấp thì không nhỏ hơn 3 đơn vị Schade.A.1.3 Hàm lượng hydroxymetylfurfuralHàm lượng hydroxymetylfulfural của mật ong sau khi chế biến và/hoặc trộn không được lớn hơn 40 mg/kg. Tuy nhiên, trong trường hợp mật ong nói rõ có nguồn gốc từ các nước hoặc khu vực nhiệt đới, thì hỗn hợp của các loại mật ong này có hàm lượng hydroxymetylfurfural không được lớn hơn 80 mg/kg.A.1.4 Tính dẫn điệna) Mật ong không thuộc b) hoặc c) và hỗn hợp của các loại mật ong này: không lớn hơn 0.8 ms/cm.b) Mật ong của cây hạt dẻ và mật ong từ dịch cây và hỗn hợp của chúng, không kể các loại được liệt kê trong c): không nhỏ hơn 0,8 ms/cm.c) Không bao gồm: cây dương mai (Arbutus unedo), chi đỗ quyên (thạch nam) (Erica), chi bạch đàn (Eucalyptus), cây đoạn (Tilia spp.), cây thạch thảo (Calluna vulgaris), cây tràm (tràm trà) (chi Leptospermum và Melaleuca spp.).A.2 Phương pháp lấy mẫu và phân tíchCác phương pháp lấy mẫu và phân tích để xác định các thành phần bổ sung và các yếu tố chất lượng được nêu trong Phụ lục của tiêu chuẩn này như sau: A.2.1 Chuẩn bị mẫuPhương pháp chuẩn bị mẫu theo mô tả trong 7.1. Các phương pháp xác định hoạt lực diastaza theo A.2.2.2 và hàm lượng hydroxymetylfurfural theo A.2.2.3, khi chuẩn bị các mẫu thử không được làm nóng mẫu.A.2.2 Phương pháp phân tíchA.2.2.1 Xác định độ axitXác định độ axit theo J. Assoc. Public Analysts (1992) 28 (4) 171-1751 MAFF phương pháp đã được xác nhận V19 về độ axit của mật ong.A.2.2.2 Xác định hoạt lực diastalaXác định hoạt lực diastaza theo TCVN 5266:2008.A.2.2.3 Xác định hàm lượng hydroxymetylfurfuralXác định hàm lượng hydroxymetylturfural theo TCVN 5270:2008THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bogdanov S, Honigdiastase, Gegenỹberstellung verschiedener Bestimmungsmethoden, Mitt. Gebiete Lebensmitt. Hyg. 75, 214-220 (1984)Bogdanov S and Lischer P, lnlerlaboratory trial of the European Honey Commission: Phadebas and Schade Diastase determination methods, Humidity by refractometry and lnvertase activity: Report for the participants 1993.Chataway HD (1932) Canad J Res 6, 540; (1933) Canad J Res 8, 435; (1935) Canad Bee J 43, (8) 215.DLN-NORM 10750 (July 1990): Bestimmung der Diastase-aktivitọt.DLN. Norm, Entwurf: Bestimmung des Gehaltes an Hydroxymethylfurfural: Photometrisches Verfahren nach Winkler (1990)Determination fo Diastase with Phadebas, Swiss Food Manual, Chapter 23A, Honey, Bern, 1995.Figueiredo V, HMF lnterlaboratory Trial, Report for the participants, Basel can ton chemist laboratory, (1991).Jeurings J and Kuppers F, High Performance Liquid Chromatography of Fulfural andHydroxymethylfurfural in Spirits and Honey. J. AOAC, 1215 (1980).Determination of Hydroxymethylfurfural by HPLC, Swiss Food Manual, Kapitel Honig, Eidg. Druck und Materialzentrale 1995lnternational Honey Commission Collaborative Trial (in press).Hadorn H (1961) Mitt Gebiete Lebens u Hyg, 52, 67.Kiermeier F, Koberlein W (1954) Z Unters Lebensmitt, 98, 329.lane JH and Eynon L (1923) J sọc Chem lnd 42, 32T, 143T, 463T.Schade J. E., Marsh G. L. and Eckert J. E.: Diastase activity and hydroxymethylfurfural in honey and their usefulness in detecting heat adulteration. Food Research 23, 446-463 (1958).Siegenthaler U, Eine einfache und rasche Methode zur Bestimmung der a-glucosidase (Saccharase) im Honig. Mitt. Geb. Lebensmittelunters. Hyg. 68, 251-258 (1977).Turner JH, Rebers PA, Barrick PL and Cotton RH (1954) Anal Chem, 26, 898.Walker HS (1917) J lnd Eng Chem, 2, 490.Wedmore EB (1955), Bee World, 36, 197.White JW Kushnir l and Subors MH (1964) Food Technol, 18, 555. FW (1959) JAOAC, 42, 344.White J, Spectrophotometric Method for Hydroxymethylfurfural in Honey. J. AOAC, 509 (1979).Winkler O: Beitrag zum Nachweis und zur Bestimmung von Oxymethylfurfural in Honig und Kunsthonig. Z Lebensm. Forsch. 102, 160-167 (1955)Harmonised methods of the European Honey Commission, Apidologie - special issue, 28, 1997 NOTE: CCS asked CCMAS to consider retaining only those essential references.Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.