CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ VÀ SO MÀU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXIT ATCOBIC (VITAMIN C)
Vaget bles and Fruits products. Determinations of ass-cobic acid content (vitaminc) By tit ation and pnotome-try methods
Cơ quan biên soạn: Tiểu Ban kỹ thuật trồng trọt
Cơ quan trình duyệt và đề nghị ban hành: Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
Cơ quan xét duyệt và ban hành: Ủy ban Khoa học Nhà nước
Quyết định ban hành số 733/QĐ ngày 31 tháng 12 năm 1990
TCVN 5246-90
SẢN PHẨM RAU VÀ QUẢ CHẾ BIẾN
CÁC PHƯƠNG PHÁP CHUẨN ĐỘ VÀ SO MÀU XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG AXIT ATCOBIC (VITAMIN C)
Vaget bles and Fruits products. Determinations of ass-cobic acid content (vitaminc) By tit ation and pnotome-try methods
Tiêu chuẩn này, quy định các phương pháp xác định hàm lượng axit atcobic (dạng khử của vitamin C) của các sản phẩm rau và quả chế biến.
Phương pháp chuẩn độ-dùng cho các sản phẩm dịch chiết có màu sáng.
Phương pháp so màu-dùng cho các sản phẩm dịch chiết có màu tối.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST SEV 6245-88
1.1. Bản chất của phương pháp
Phương pháp dựa trên việc chiết axit ascobic bằng hỗn hợp axit axetic và axit metaphotphoric, sau đó chuẩn độ bằng 2,6-natri điolophenolindophenolat đến xuất hiện màu hồng sáng.
1.2. Những quy định chung
1.2.1. Tiến hành thử theo quy định hiện hành
1.2.2. Để tiến hành thử, nếu không có các chỉ dẫn khác, cần sử dụng các thuốc thử loại “tinh khiết phân tích” (t.k.p.t) và nước cất hay nước có độ tinh khiết tương đương.
1.2.3. Nếu sản phẩm đã bị xử lý nhiệt quá lâu hay bảo quản đã lâu ngày thì cần đưa vào các kết quả của sự hiệu chỉnh do sự có mặt của một số chất khử khác.
1.3. Mẫu
Chuẩn bị mẫu để thử theo TCVN 5072-90 (ST SEV 5807-86)
1.4. Dụng cụ và vật liệu
Để tiến hành thử cần dùng:
1) Cân phòng thí nghiệm có vạch chia không nhỏ hơn 0,1 mg.
2) Cân phòng thí nghiệm có độ chính xác loại 2 với vạch chia không lớn hơn 10 mg.
3) Máy đồng thể hóa.
4) Cối và chày sứ.
5) Phễu lọc đường kính 5-10 cm.
6) Bình định mức dung tích 100, 500 và 1000 cm3
7) Bình nón dung tích 50 và 100 cm3
8) Buret có vạch chia 0,01 và 0,02 cm3
9) Pipet dung tích 1, 2, 5 và 10 cm3
10) Ống đong dung tích 100 và 200 cm3
11) Cốc đong dung tích 50 và 100 cm3
12) Giấy lọc.
1.5. Thuốc thử và dung dịch
Để tiến hành thử cần dùng:
1) Hỗn hợp axit axetic và axit metaphotphoric dung dịch chiết, được chuẩn bị như sau: hòa tan 15g axit metaphotphoric vào 250 cm3 nước, thêm vào 40 cm3 axit axetic băng, cho nước đến vạch 500 cm3, khuấy đều và lọc vào bình tối có nút màu. Bảo quản trong tủ lạnh không quá 10 ngày.
2) Axit atcobic, dung dịch chuẩn có nồng độ 1 g/dm3, được chuẩn bị bằng cách sau: cân 0,100g axit atcolic với độ sai lệch không quá 0,1 mg và hòa tan bằng dung dịch chiết trong bình định mức 100 cm3, thêm tiếp đến vạch mức cũng bằng dung dịch chiết và trộn đều.
3) 2,6-natridiclophenolindophenolat dung dịch có nồng độ 250 mg/dm3, được chuẩn bị như sau: hòa tan 50 mg 2,6-natri diclophenolindophenolat vào nước nóng (50-60) oC đã được đun sôi trước hay đã hòa tan 42 mg natri bicacbonat, làm lạnh, thêm nước đến thể tích 200 cm3 khuấy đều và lọc vào bình có màu. Bảo quản dung dịch thu được trong tủ lạnh không quá 10 ngày. Độ chuẩn của dung dịch 2,6-natridiclophenolindophenolat được xác định theo dung dịch chuẩn axit atcobic với nồng độ 1g/dm3 trong cùng ngày tiến hành thí nghiệm. Cách làm như sau: từ hai bình nón dung tích 50 hay 100 cm3 đã có sẵn 9 cm3 nước, người ta cho thêm vào mỗi bình 1,0 cm3 dung dịch axit atcobic và chuẩn độ nhanh bằng dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat đến màu hồng sáng không mất đi trong 15-30 giây.
Đồng thời tiến hành thí nghiệm kiểm tra bằng cách cho vào bình nón 1 cm3 dung dịch chiết axit, 9 cm3 nước cất và chuẩn độ bằng dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat.
Độ chuẩn của dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat tính theo miligamaxit atcobic tương ứng với 1 cm3 dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat được tính theo công thức:
Trong đó:
I- Lượng natri atcobic chứa trong 1cm3 dung dịch chuẩn, tính bằng mg;
V1- Thể tích trung bình của dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat đã dùng để chuẩn độ dung dịch chuẩn axit atcobic, tính bằng cm3;
V2- Thể tích dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat đã dùng trong thí nghiệm kiểm tra, tính bằng cm3.
4) Dung dịch đệm axetat, với pH = 4, được chuẩn bị bằng cách: hòa tan 300g natri axetat khan vào trong 700 cm3 nước và trộn đều với 1000 cm3 axit axetic băng.
5) Focmandehit, dung dịch với nồng độ (36 - 40)%;
6) Axeton
7) Axit etylen diemintetraaxetic hay muối dinatri của nó, dung dịch với nồng độ 5%.
8) Natri axetat, dung dịch bão hòa, chuẩn bị bằng cách sau: hòa tan 200g muối trong 300 cm3 nước.
1.6. Chuẩn bị thử
1.6.1. Để chiết các sản phẩm khô, người ta lấy 5-10g mẫu nghiền nhỏ trong cối với một ít dung dịch chiết (không ít hơn 1 cm3 dung dịch trên 1g mẫu) chuyển tất cả vào bình định mức hay ống đong dung tích 100 cm3 bằng dung dịch chiết, đưa thể tích đến vạch mức cũng bằng dung dịch chiết này, khuấy trộn đều và qua 10 phút tiến hành lọc.
1.6.2. Để chiết các sản phẩm đặc, người ta lấy 5-50 g mẫu, làm đồng đều không quá 2 phút với một lượng không nhiều dung dịch chiết (không ít hơn 1 cm3 dung dịch trên 1g mẫu), chuyển vào bình định mức hay ống đong dung tích 100 cm3, rửa máy nhiều lần bằng một lượng không nhiều dung dịch chiết tới khi thể tích đầy đến vạch mức, trộn đều và sau 10 phút tiến hành lọc.
1.6.3. Để chiết các sản phẩm ở dạng lỏng và nước quả, người ta lấy 5-50 g mẫu, chuyển vào bình định mức hay ống đong dung tích 100cm3 bằng dung dịch chiết, thêm thể tích đến vạch mức cũng bằng dung dịch này, trộn đều và sau 10 phút tiến hành lọc.
1.6.4. Để chiết các sản phẩm có chứa lưu huỳnh dioxit (SO2), người ta lấy 5-50g mẫu, xử lý tùy theo từng loại như đã chỉ ở mục 1.6.1, 1.6.2, 1.6.3 chuyển vào bình định mức hay ống đong dung tích 100 cm3 bằng dung dịch chiết, thêm axeton với một lượng bằng 1/5 khối lượng mẫu, khuấy đều và tiến hành lọc sau 10 phút.
1.6.5. Để chiết các sản phẩm đựng trong các bao bì bằng kim loại người ta lấy 5 - 30 g mẫu, xử lý tùy theo từng loại như đã chỉ ở mục 1.6.1, 1.6.2, 1.6.3, chuyển vào bình định mức hay ống đong dung tích 100 cm3 bằng dung dịch chiết, đổ đến vạch 50 cm3 và khuấy đều. Sau 10 phút thêm vào 10 cm3 dung dịch axit etylendiamin tetra axetic hay muối dinatri của nó, khuấy đều, thêm đến vạch mức bằng dung dịch chiết, khuấy một lần nữa và lọc.
1.7. Tiến hành thử
1.7.1. Dùng pipet cho vào bình nón 1-10 cm3 dịch chiết mẫu thu được theo mục 1.6, sau đó thêm nước cất đến 10 cm3 và chuẩn độ bằng dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat đến xuất hiện màu hồng nhạt không mất đi trong vòng 15 - 20 giây.
1.7.2. Đồng thời tiến hành thí nghiệm kiểm tra như đã chỉ ở mục 1.7.1 nhưng thay thế dung dịch chiết mẫu bằng cùng một lượng như thế dung dịch chiết.
1.7.3. Nếu trong sản phẩm có chứa các chất khử khác thí nghiệm kiểm tra được tiến hành như sau: cho vào bình nón một thể tích dịch chiết mẫu như khi xác định axit ascobic theo mục 1.7.1, thêm một lượng đúng như thế đệm axetat và một lượng dung dịch focmandehit bằng 1/2 thể tích dung dịch đệm, khuấy đều và để yên 10 phút. Sau đó chuẩn độ bằng dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat.
1.8. Tính kết quả
1.8.1. Khối lượng axit atcobic (X) tính bằng miligam trên kilôgam sản phẩm được tính theo công thức:
Trong đó:
V1- Thể tích dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat dùng để chuẩn độ dịch chiết của mẫu thử, tính bằng cm3;
V2- Thể tích dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat dùng để chuẩn độ trong thí nghiệm kiểm tra theo mục 1.7.2 hay mục 1.7.3, tính bằng cm3;
V3- Thể tích dịch chiết của mẫu thử lấy để chuẩn độ, tính bằng cm3;
V4- Thể tích dịch chiết nhận được khi chiết mẫu thử, tính bằng cm3;
T- Độ chuẩn của dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat, tính bằng mg/m3;
m- Khối lượng mẫu thử, tính bằng g.
1.8.2. Kết quả cuối cùng là số liệu trung bình của 2 lần xác định song song. Kết quả tính đến một số lẻ sau dấu phẩy và được làm tròn đến số nguyên. Sự sai khác giữa hai phép xác định song song không được vượt quá 3% so với trị số trung bình.
2.1. Bản chất của phương pháp
Phương pháp dựa trên việc chiết axit atcobic bằng hỗn hợp axit axetic và axit metaphotphoric, khử 2,6-natri diclophenolindophenolat bằng axit atcobic sau đó dùng xylen để chiết lượng dư 2,6-natri diclophenolindophenolat và tiến hành đo mật độ quang của phần chiết xylen này ở bước sóng 500n.m.
2.2. Những quy định chung
Những quy định chung-theo mục 1.2 và thêm phần sau:
Tất cả các thao tác với xylen cần phải tiến hành trong tủ hút.
2.3. Mẫu
Chuẩn bị mẫu để thử theo TCVN 5072-90 (ST SEV 5807-86)
2.4. Thiết bị và vật liệu
Thiết bị và vật liệu theo mục 1.4 và thêm một số sau:
1) Máy li tâm phòng thí nghiệm có tốc độ 2000/phút với các ống li tâm có nút kín, dung tích 25 cm3.
2) Máy so màu quang điện hay quang phổ kế có thể đo mật độ quang ở bước sóng l = (500 ± 10) nm
3) Phễu chiết dung tích 50 cm3.
2.5. Dung dịch và thuốc thử
Các dung dịch và thuốc thử-theo mục 1.5 và thêm một số sau:
1) Natri hydroxyt, dung dịch có nồng độ 200g/dm3.
2) Xylen, không chứa chất oxy hóa.
Tiến hành kiểm tra độ tinh khiết của xylen theo cách sau: Lấy một ít dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat và cho thêm dung dịch axit ascobic đến mất màu, sau đó cho thêm 10 cm3 xylen, lắc đều và để yên trong 10 phút. Nếu lớp xylen có màu thì cần phải làm sạch nó bằng cách chưng cất và thu hồi ở nhiệt độ 137-141 oC.
Việc làm sạch xylen đã sử dụng sau khi xác định được tiến hành bằng cách trộn vào dung dịch natrihydroxyt và trung hòa bằng axit axetic đến dung dịch có môi trường trung tính, sau đó tiến hành chưng cất như đã chỉ ở trên.
3) Hidroquinon, dung dịch nửa bão hòa của hidroquinon trong axeton được chuẩn bị bằng cách thêm vào dung dịch bão hòa của hidroquinon trong axeton một lượng axeton đúng bằng như thế. Dung dịch được chuẩn bị ngay trước lúc sử dụng.
2.6. Chuẩn bị thử
2.6.1. Việc chiết các mẫu thử được tiến hành theo từng loại sản phẩm như đã chỉ trong mục 1.6.
2.6.2. Để xây dựng đồ thị biểu diễn người ta chuẩn bị 5 dung dịch so sánh, bằng cách cho vào 5 ống nghiệm li tâm hay phễu chiết 0; 0,2; 0,4; 0,6; 0,8 cm3 dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat, thêm dung dịch chiết axit đến thể tích 5 cm3, thêm tiếp 5 cm3 dung dịch đệm axetat, khuấy đều và cho vào mỗi ống 10 cm3 xylen.
Nút ống ly tâm hay phễu chiết lại và trộn đều trong 10 giây. Ống nghiệm đem li tâm, còn phễu chiết thì để lắng đến khi chia thành lớp. Chuyển lớp xylen qua cuvet có chiều dày 10mm và đo mật độ quanh của nó ở bước sóng 500nm
Dung dịch đối chứng là xylen tinh khiết.
2.6.3. Theo các kết quả nhận được tiến hành xây dựng đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa mật độ quang của phần chiết xylen dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat với thể tích (cm3) dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat.
Việc xây dựng đồ thị biểu diễn được tiến hành cho mỗi lần pha chế dung dịch mới của 2,6-natri diclophenolindophenolat.
2.7. Tiến hành thử
2.7.1. Dùng pipet cho vào ống nghiệm ly tâm hay phễu chiết 1-5 cm3 dịch chiết của mẫu thử, thêm dung dịch chiết axit đến thể tích 5 cm3. Tiêm đúng một lượng như thế dung dịch đệm axetat và bằng cách nhanh nhất, dùng pipet thêm một lượng không quá 2,0 cm3 dung dịch 2,5-natri diclophenolindophenolat. Trộn đều và cho tiếp 10,0 cm3 xylen. Công việc tiếp theo được tiến hành như mục 2.6.2 tính từ lúc li tâm.
Nếu phần chiết xylen thu được bị đục thì trước khi đo mật độ quang cần lọc qua giấy lọc khô.
2.7.2. Đồng thời tiến hành thí nghiệm kiểm tra bằng cách cho vào ống li tâm hay phễu chiết một thể tích dịch chiết đúng bằng thể tích lấy để thí nghiệm. Thêm 10 cm3 xylen và sau đó tiến hành xác định như mục 2.6.2.
2.7.3. Nếu trong sản phẩm có chứa các chất khử khác thì theo mục 1.2.3 việc xác định chúng được tiến hành bằng cách sau: cho vào ống nghiệm ly tâm hay phễu chiết một thể tích dịch chiết và dung dịch đệm axetat như khi tiến hành xác định mẫu thử, thêm tiếp một thể tích dung dịch focmandehit bằng 1/2 thể tích dung dịch đệm, khuấy đều và để yên 10 phút. Sau đó thêm dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat lại khuấy một lần nữa và thêm 10 cm3 xylen. Sau đó tiếp tục xác định như mục 2.6.2.
2.7.4. Khi trong sản phẩm có chứa những chất màu tan được trong xylen thì việc xác định ảnh hưởng của chúng được tiến hành bằng cách: sau khi tiến hành thủ tục như mục 2.7.1, thêm vào lớp xylen 2 giọt dung dịch nửa bão hòa của hydroquinon, khuấy đều, để lắng sau 30 giây và lại đo mật độ quang. Sau đó lấy giá trị mật độ quang ban đầu của lớp xylen trừ đi giá trị mật độ quang nhận được trong trường hợp này.
2.8. Tính kết quả
2.8.1. Khối lượng axit ascobic (X) tính bằng miligam trên kilôgam sản phẩm được tính theo công thức:
Trong đó:
V1- Thể tích dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat lấy để tiến hành thử, tính bằng cm3;
V2- Thể tích dư của dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat tìm thấy trên đồ thị biểu diễn, theo mục 2.7.1, 2.7.4, tính bằng cm3;
V3- Thể tích dung dịch 2,6-natri diclophenolindophenolat được dùng trong thí nghiệm kiểm tra hay tác dụng với các chất khử, theo mục 2.7.2 hay 2.7.4 tính bằng cm3;
T- Độ chuẩn của dung dịch 2,6 natri diclophenolindophenolat tính bằng mg/cm3;
V4- Thể tích dịch chiết lấy để thử, tính bằng cm3;
V5- Thể tích dịch chiết nhận được khi chiết mẫu thử; tính bằng cm3;
m- Khối lượng mẫu thử, tính bằng g.
2.8.2. Kết quả cuối cùng là số hiệu trung bình của hai lần xác định song song. Kết quả tính đến một số lẻ sau dấu phẩy và được làm tròn đến số nguyên. Sự sai khác giữa hai phép xác định song song không được vượt quá 3% so với trị số trung bình.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.