TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
Meat and meat products
Determination of lead content
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định hàm lượng chì có trong thịt và sản phẩm của thịt dùng làm thực phẩm cho người và thức ăn gia súc.
1. Đặc tính chungChì thuộc nhóm kim loại nặng gây độc cho người và gia súc, nó tồn tại ở dạng nguyên tố và các muối của nó. Đặc biệt, chì dễ tan ở nhiệt độ cao, tồn tại trong thịt và sản phẩm của thịt với hàm lượng rất nhỏ dưới dạng hợp chất cơ kim.2. Nguyên tắcMẫu thịt cần phân tích được tro hoá ở 550oC có chất bảo vệ là muối magiênitrat, dung dịch 2% trong nước. Sau đó hoà tan tro thu được trong axit clohydric, dung dịch 6M, đuổi axit dư, định mức đến thể tích nhất định và xác định chì trong mẫu bằng phép đo phổ hấp thụ nguyên tử. Nồng độ chì trong mẫu phân tích được phát hiện theo phương pháp đường chuẩn.Nếu hàm lượng chì trong mẫu quá bé thì phải làm giàu bằng phương pháp chiết với MIBK có mặt thuốc thử APDC rồi xác định chì trong tương hữu cơ MIBK cũng bằng phép đo AAS.3. Lấy mẫuTheo TCVN 4833 - 89 (ST SEV 2433 - 80)4. Dụng cụ, thiết bị và hoá chất4.1. Dụng cụ, thiết bị:+ Máy phổ hấp thụ nguyên tử SP-9/800 hay loại tương đương+ Lò nung loại 1.000oC+ Bếp đun cách thuỷ+ Bình định mức các loại+ Pipét các loại+ Cốc chịu nhiệt+ Chén nung bằng thạch anh cỡ 100 ml+ Phễu chiết cỡ 250 ml+ Một số dụng cụ khác.4.2. Hoá chất: dùng loại tinh khiết cao 99,99% hay tinh khiết quang phổ (Specpure):- Axít clohydric, dung dịch 35% và 1%- Axit nitric dung dịch 65% và 1%- Dung dịch gốc tiêu chuẩn của chì nồng độ 1 mg/ml trong axít nitric, 1%- Lantanclorua (LaCl3), dung dịch 10% trong axit clohydric 1%- Magiênitrat, dung dịch 2% trong nước- Thuốc thử APDC, dung dịch 2% trong nước (APDC: Amonium pyrolydine dithiocarbamat)- Dung môi hữu cơ MIBK (Methyl izo butyl keton) đã bão hoà nước- Natrihydroxyt, dung dịch 1% trong nước- Nước cất 2 lần.5. Chuẩn bị thử5.1. Chuẩn bị mẫu phân tích:Mẫu thịt cần phân tích được thái nhỏ, nghiền mịn, trộn đều, cân 10g vào chén nung, thêm 5 ml magiênitrat 2%, khuấy đều, sấy khô, lúc đầu ở 120oC đến khô, thêm 5 ml axit nitric 1%, lại sấy khô, sau đó đưa vào lò nung. Nâng dần nhiệt độ từ 300oC đến 550oC, cứ 50 phút tăng 50oC, đến khi đạt được 550oC thì giữ trong 2 giờ liên tục.Lấy tro thu được tẩm ướt bằng nước cất, thêm 8 ml axít clohydric, 6M và 5 giọt axit nitric 65%, đun nhẹ cho tan hết, làm bay hơi để đuổi axit dư, thêm 1 ml lantanclorua 10% rồi chuyển dung dịch này vào bình định mức và định mức bằng axít clohydric 1% đến thể tích 20 ml (có thể đến 10 ml). Dung dịch này dùng để xác định chì.Nếu dung dịch mẫu trên không phát hiện được chì thì cân lượng mẫu lớn hơn và chiết để làm giàu bằng MIBK có sự có mặt của thuốc thử APDC 2% ở môi trường pH-3 để chiết chì vào tương hữu cơ, sau đó tách lấy pha hữu cơ để xác định chì. ở đây mẫu phân tích và mẫu chuẩn phải cùng chiết vào MIBK trong cùng 1 điều kiện thí nghiệm.5.2. Pha dãy chuẩn:Dùng dung dịch gốc tiêu chuẩn của chì nồng độ 1 mg/ml pha loãng và định mức bằng axit clohydric 1%; tính lượng phù hợp để pha dãy chuẩn có nồng độ: 1 - 2 - 4 - 6 - 8 mg/ml trong thể tích 25 ml như bảng dưới đây:
C1 | C2 | C3 | C4 | C5 | |
Nền lantanclorua (%) | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 |
Magiênitrat % | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 | 0,5 |
Axit clohydric (g) | 1 | 1 | 1 | 1 | 1 |
Chì (mg/ml) | 1 | 2 | 4 | 6 | 8 |
Co = (Cx . V. F) / a Tính bằng mg/g
Trong đó: a là số gam mẫu thịt cân để xử lý và định mức thành thể tích V ml (như trên V = 20 ml). F là hệ số pha loãng mẫu khi đo. Nếu không pha loãng thì F = 1.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.