Requirements of project
Tiêu chuẩn này được áp dụng vào việc thiết kế xây dựng mới, thiết kế cải tạo, lập nhiệm vụ thiết kế, xây dựng kế hoạch và quản lý, công tác xây dựng các trại nuôi gà trong phạm vi toàn quốc. Tiêu chuẩn này chỉ dùng để tham khảo đối với các trung tâm nuôi gà giống dòng thuần có yêu cầu cao hơn và đối với các trại nuôi gà ở hợp tác xã có quy mô nhỏ.1. Quy mô và phân cấp công trình.1.1. Căn cứ vào hệ thống tổ chức sản xuất và điều kiện kinh tế kỹ thuật cụ thể mà lựa chọn quy mô trại nuôi gà thích hợp.
Đối với trại nuôi gà giống lấy theo các quy mô quy định ở bảng 1 và đối với trại nuôi gà thương phẩm lấy theo các quy mô quy định ở bảng 2.Trong trường hợp thật cần thiết có thể chọn những quy mô ngoài những giá trị quy định ở bảng 1 và ở bảng 2 nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép.Bảng 1
Tên trại | Quy mô (tính theo mái đầu kỳ) | |
I | II | |
Trại nuôi gà giống cấp I | 20.000 | 10.000 |
Trại nuôi gà giống cấp II | 50.000 | 25.000 |
Bảng 2
Tên trại | Cấp quản lý | Quy mô | |
I | II | ||
Trại nuôi gà trứng thương phẩm (triệu trứng năm) | Huyện | 5 | 2,5 |
Tỉnh, Trung ương | 15 ; 10 | 7,5 ; 5 | |
Trại nuôi gà thịt thương phẩm (tấn thịt năm) | Huyện | 150 | 75 |
Tỉnh, Trung ương | 450 ; 300 | 225 ; 150 |
Bảng 3
Tên trại | Phân loại trại và quy mô trại | Loại công trình | Cấp công trình |
Trại nuôi gà giống | Cấp I | Chuồng nuôi gà, nhà ấp trứng, nhà phân loại trứng, lò mổ, kho thức ăn, kho trứng | III |
Cấp II | Chuồng nuôi gà, nhà ấp trứng, nhà phân loại trứng, lò mổ, kho thức ăn, kho trứng | III | |
Trại nuôi gà thương phẩm | 7,5 triệu 225 tấn | Chuồng nuôi gà, nhà ấp trứng, nhà phân loại trứng, lò mổ, kho thức ăn, kho trứng | IV |
10 triệu 300 tấn | Chuồng nuôi gà, nhà ấp trứng, nhà phân loại trứng, lò mổ, kho thức ăn, kho trứng | III |
2.1. Việc chọn địa điểm xây trại nuôi gà cần đảm bảo những yêu cầu sau:
1/ Thống nhất với dự kiến quy hoạch sản xuất nông nghiệp và hệ thống tổ chức và phân bố trại nuôi gà.2/ Gần các cơ sở sản xuất thức ăn gia súc và thị trường tiêu thụ (thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp...).2.2. Khu đất xây dựng trại nuôi gà cần đảm bảo những yêu cầu sau:
1. Tận dụng những địa điểm không phải là đất sản xuất nông nghiệp. Trong trường hợp cần thiết có thể được chọn những khu đất cho năng suất cây trồng thấp để xây dựng.2. Cao ráo, dễ thoát nước và độ dốc tự nhiên không quá 20%.3. Giao thông thuận tiện đảm bảo tốt cho việc vận chuyển vật tư, thức ăn và sản phẩm.4. Dễ dàng cung cấp điện nước.2.3. Khu đất xây dựng trại nuôi gà và việc bố trí mặt bằng trại phải đảm bảo các nguyên tắc về vệ sinh phòng dịch.
Khoảng cách cách ly thú y lấy theo bảng 4Bảng 4 Đvt: m
Đối tượng cách ly | Khoảng cách cách ly thú y | ||
Trại nuôi gà giống cấp I | Trại nuôi gà giống cấp II | Trại nuôi gà thương phẩm | |
+ Trại nuôi gà với khu dân cư (kể cả khu sinh hoạt của trại) | 2.000 | 1.000 | 500 |
+ Trại nuôi gà với trại chăn nuôi khác | 3.000 | 2.000 | 1.000 |
+ Trại nuôi gà với đường giao thông- Đường cấp IV trở lên- Đường cấp V trở xuống |
1.000 500 |
500 200 |
200 100 |
+ Trong cùng một trại nuôi gà- Cụm chuồng với cụm chuồng- Chuồng với chuồng- Chuồng với nhà ấp- Chuồng với nhà thiêu xác- Chuồng với hàng rào bảo vệ |
100 20 100 100 50 |
80 20 100 80 50 |
50 15 - 50 30 |
2.4. Phân khu quy hoạch xây dựng một trại nuôi gà được chia làm các khu vực sau:
1/ Khu sản xuất bao gồm các chuồng nuôi gà, nhà thú y mổ xác, nhà rửa dụng cụ, nhà thiêu xác.2/ Khu phục vụ sản xuất bao gồm nhà thường trực bảo vệ, nhà tắm thay quần áo, nhà làm việc - hành chính của từng khu, kho thức ăn tinh - kho trứng, kho vôi bột, kho dăm bào...3/ Khu các công trình công nghiệp bao gồm nhà ấp trứng, nhà phân loại trứng hay lò mổ thịt.4/ Khu làm việc, sinh hoạt của cán bộ, công nhân viên chức thuộc trại nuôi gà.Chú thích:1. Trong khu sản xuất, nếu thấy cần thiết, có thể bố trí thêm nhà chứa phân. Khoảng cách cách ly thú y của nhà chứa phân lấy bằng khoảng cách cách ly thú y của nhà thiêu xác.2. Những công trình phục vụ sản xuất như trạm biến thế điện, bể nước, đài nước... tuỳ theo địa hình, có thể bố trí ở vị trí thuận tiện có xét đến các loại công trình phù trợ như mạng lưới điện, giao thông, hệ thống cấp nước, thoát nước...2.5. Diện tích chiếm đất xây dựng cần cho một trại nuôi gà tuỳ thuộc vào chức năng, nhiệm vụ và quy mô của trại. Nhưng phải được tính toán sao cho vừa đảm bảo tiết kiệm đất đai, vừa đảm bảo yêu cầu về vệ sinh phòng dịch.
Đối với các trại nuôi gà có quy mô quy định ở bảng 1 và bảng 2, diện tích chiếm đất xây dựng lấy theo bảng 5 và bảng 6 tương ứng.Bảng 5
Tên trại | Quy mô (mái đầu kỳ) | Diện tích chiếm đất (ha) |
Trại nuôi gà giống cấp II | 10.000 | 11 á13 |
20.000 | 20 á 24 | |
Trại nuôi gà giống cấp II | 25.000 | 23 á 27 |
50.000 | 45 á 50 |
Bảng 6
Tên trại | Quy mô (mái đầu kỳ) | Diện tích chiếm đất (ha) |
Trại nuôi gà trứng thương phẩm | 2,5 triệu trứng năm | 1,7 á 2,3 |
5 triệu trứng năm | 2,6 á 4,2 | |
7,5 triệu trứng năm | 4,0 á 6,0 | |
10 triệu trứng năm | 4,7 á 7,5 | |
15 triệu trứng năm | 6,7 á 10,5 | |
Trại nuôi gà thịt thương phẩm | 75 tấn thịt năm | 1,7 á 2,3 |
150 tấn thịt năm | 2,6 á 4,2 | |
225 tấn thịt năm | 4,0 á 6,0 | |
300 tấn thịt năm | 4,7 á 7,5 | |
450 tấn thịt năm | 6,7 á 10,5 |
2.6. Mật độ xây dựng công trình (hay hệ số sử dụng đất) đối với khu trại lấy bằng 10 á 15% diện tích chiếm đất và đối với khu sinh hoạt lấy theo các yêu cầu và quy định thiết kế nhà ở cho nông nghiệp.
2.7. Trong trại nuôi gà được phép trồng cây xanh trên một diện tích không lớn hơn 30% diện tích chiếm đất của trại và đảm bảo các khoảng cách tối thiểu như sau:1/ Khoảng cách từ mép mái đưa ra của chuồng đến gốc cây xanh không nhỏ hơn 7 m.2/ Khoảng cách giữa các gốc cây xanh không nhỏ hơn những giá trị quy định ở bảng 7.Bảng 7 Đvt: mm
Đường kính tán cây xanh | Khoảng cách giữa các gốc cây xanh |
3 | 6 |
3 á 4 | 7 |
4 á 5 | 8 |
5 á 6 | 9 |
6 | 10 |
Bảng 8 Đvt: mm
Loại gà | Kích cỡ các loại lưới | |||
Tường lưới bao quanh | Tường lưới ngăn gian | Lưới máng uống | Lưới sào gà đậu | |
Gà con, gà dò | 15 á 20 | 20 á 25 | 10 á 15 |
|
Gà đẻ | 15 á 20 | 30 á 35 | 20 á 25 | 20 á 25 |
3.12. Hệ thống che mưa nắng, chống nóng, chống rét, chống gió bão ở hai mặt trước và sau chuồng nuôi gà làm bằng rèm bao tải, vải bạt hay hệ thống của cót ép để đóng mở, hoặc các biện pháp bao che khác nhưng phải đảm bảo thoáng mát về mùa hè, dễ dàng giữ ẩm về mùa đông, chi phí xây dựng vừa phải.
3.1.3. Đối với chuồng gà nuôi nền, diện tích nuôi gà được chia thành các ô chuồng riêng biệt để tiện chăm sóc và theo dõi. Diện tích 1 ô chuồng không được lớn hơn 110 m2 và nhỏ hơn 50 m2 .Chú thích: Khi phân chia ô chuồng nuôi gà cần chú ý tận dụng hết công suất của các thiết bị sử dụng.3.14. Những thiết bị đặt trong chuồng nuôi gà thường là những thiết bị có sẵn như máng ăn, máng uống, ổ đẻ, lồng nuôi gà.
Số gà ứng với một thiết bị sử dụng lấy theo bảng 9.Bảng 9 Đvt: con
Loại gà | Loại thiết bị | ||||||
Khay ăn 70 x 60 cm | Máng ăn dài 1,65mm | Máng ăn tròn P50 | Máng uống 4 lít tuần đầu | Máng uống dài tự động 1,56 cm | Máng uống hình đĩa | ||
Gà giống các loại | - Gà con- Gà dò- Gà đẻ |
75 | 50 33 17 | 50 33 17 |
50 | 240-300 150 |
50 |
Gà trứng thương phẩm | - Gà con- Gà dò- Gà đẻ |
75 | 50 33 17 á 20 | 50 33 17 á 20 |
80 á 100 | 240á300 150 |
|
Gà thịt thương phẩm | - 2 tuần- 6 tuần |
75 | 50 33 | 50 33 |
50 | 80 á 100 240á300 |
|
Chú thích: Máng uống dài tự động có thể xây cố định trên nền chuồng nuôi gà
3.15. Sào đậu ở chuồng nuôi gà làm bằng gỗ nhóm 5 trở lên hoặc bằng tre ngâm và bố trí song song với nhau theo chiều dọc chuồng ở phía bất lợi về tiểu khí hậu trong chuồng. Khoảng cách giữa các thanh sào đậu là 400 mm và chiều dài sào đậu cho một con gà là 200 mm.
Chú thích:1/ Xung quanh khu vực sào đậu và mặt dưới các thanh sào đậu đều bịt lưới kim loại để tránh gà chui vào sào đậu. Kích cỡ mắt lưới lấy theo bảng 8.2/ Các thanh sào đậu đều được quét thuốc chống mọt.3.16. Giá đỡ lồng nuôi gà được thiết kế bằng thép góc hoặc thép ống.
Chú thích: Trong trường hợp thật đặc biệt có thể thiết kế giá đỡ lồng nuôi gà bằng thép xây dựng hoặc bằng các loại vật liệu khác. Nhưng cần có các biện pháp ổn định giá đỡ thích hợp.3.17. Trong chuồng gà được bố trí một kho thức ăn và nơi làm việc.
Kho thức ăn và nơi làm việc đặt ở giữa chuồng nếu các khâu vận chuyển bằng thủ công và ở đầu chuồng nếu các khâu vận chuyển bằng cơ giới.Diện tích của kho thức ăn và nơi làm việc được xác định theo yêu cầu của chuồng nuôi gà cần phục vụ nhưng không được lớn hơn 36 m2..3.18. Bể nước sát trùng dùng cho đàn gà, trong một chuồng, để tiện sử dụng và bảo quản, nên bố trí trong phạm vi kho thức ăn và nơi làm việc. Bể được thiết kế bằng bêtông cốt thép hay bằng kim loại. Dung tích của bể và chiều cao đặt bể xác định theo yêu cầu sử dụng và tính toán áp lực.3.19. Mật độ chuồng nuôi gà hay số gà nuôi trên 1 m2 lấy theo bảng 10.Bảng 10 Đvt: con
Số TT | Loại gà nuôi | Số con nuôi trên 1 m2 | ||
Mùa đông | Mùa hè | Bình quân | ||
1 | Gà thịt thương phẩm | 13,5 | 10 | 11,5 |
2 | Gà hậu bị giống thịt không chọn trống mái 1 ngày tuổi | 11 | 9 | 10 |
3 | Gà hậu bị giống thịt giai đoạn gà dò | 4,5 | 3,5 | 4 |
4 | Gà hậu bị giống trứng không chọn trống mái một ngày tuổi | 11 | 9 | 10 |
5 | Gà hậu bị giống trứng giai đoạn gà dò | 5 | 4 | 4,5 |
6 | Gà thương phẩm trứng thời kỳ gà con (1-35 ngày tuổi, nuôi nền) | 28 | 25 | 26,5 |
7 | Gà thương phẩm trứng giai đoạn đưa lên lồng (36-124 ngày tuổi)- Nuôi lồng 1 tầng- Nuôi lồng 2 tầng |
12,80 16 |
10,7 12,8 |
11,8 14,4 |
8 | Gà đẻ giống thịt |
|
| 3 á 3,5 |
9 | Gà đẻ giống trứng |
|
| 3,5 á 4 |
10 | Gà đẻ thương phẩm nuôi lồng- Nuôi lồng 1 tầng- Nuôi lồng 2 tầng |
|
|
8,2 12,3 |
4.9. Nhà tắm - thay quần áo.
4.9.1. Nhà tắm - thay quần áo được thiết kế cho một khu nuôi gà hay cho toàn trại tuỳ theo quy mô và cơ cấu tổ chức của trại nuôi gà.4.9.2. Nhà tắm thay quần áo được thiết kế thành hai nơi riêng biệt, một dành cho nam và một dành cho nữ. Lối vào và lối ra phòng tắm đều có hành lang khử trùng. Chiều rộng của hành lang khử trùng lấy từ 900-1200 mm.4.9.3. Diện tích và số lượng buồng tắm cũng như các thiết bị khác tính theo bảng 11.Bảng 11
Nội dung | Số công nhân | Số lượng |
Buồng tắm | 5 | 1 |
Tủ quần áo | 1 | 1 |
Chậu rửa | 10 | 1 |
4.10.1. Nhà làm việc hành chính có thể được thiết kế cho một khu nuôi gà hay cho toàn trại tuỳ theo quy mô của trại nuôi gà.
4.10.2. Tiêu chuẩn diện tích của nhà làm việc hành chính lấy theo bảng 12.Bảng 12
Tính chất cán bộ | m2 / một chỗ làm việc |
- Giám đốc xí nghiệp | 12 á 18 |
- Trưởng, phó phòng, trại trưởng (một khu chuồng) | 9 á 12 |
- Kỹ sư, bác sỹ thú y | 6 á 9 |
- Trung cấp, nhân viên kỹ thuật | 5 á 6 |
- Nhân viên hành chính | 3 á 3,5 |
4.11. Kho thức ăn tinh - kho trứng.
4.11.1. Kho thức ăn tinh - kho trứng được thiết kế cho một khu nuôi gà hay cho toàn trại nuôi gà.4.11.2. Chiều cao của kho thức ăn tinh - kho trứng lấy từ 3,60 - 4,20 m. Chiều cao xếp các bao bì đựng thức ăn lấy từ 2-2,5 m và lối đi giữa các lô xếp bao bì thức ăn và giữa các lô khay trứng lấy từ 1200 mm - 1500 mm.4.11.3. Tiêu chuẩn chứa hàng đối với kho trứng là 2000 quả / m2 và đối với kho thức ăn tinh là 1 á 1,5 T/ m2.Chú thích:Phần dành làm kho trứng chỉ có ở trại nuôi gà giống và các trại nuôi gà trứng thương phẩm.4.12. Kho vôi bột - dăm bào.4.12.1. Kho vôi bột và kho dăm bào được phép thiết kế hợp nhất chung thành một công trình.4.12.2.Mỗi một cụm chuồng được phép thiết kế một kho vôi bột - kho dăm bào riêng phục vụ cho yêu cầu của cụm chuồng. 4.12.3. Diện tích kho vôi bột - kho dăm bào tính theo số lượng cần chứa nhưng không lớn hơn 12 m2.4.13. Nhà thú y - mổ xác.4.13.1. Trong một cụm chuồng được phép xây dựng một nhà thú y - mổ xác. Riêng trại nuôi gà thịt thương phẩm xây dựng một nhà cho hai cụm chuồng.4.13.2. Cơ cấu diện tích của nhà thú y - mổ xác bao gồm :- Bàn trục.- Bàn mổ.- Chậu rửa.- TủVới tổng diện tích từ 9-12 m2.4.14. Nhà rửa dụng cụ.4.14.1. Hai chuồng nuôi gà được phép thiết kế chung một nhà rửa dụng cụ. Trong trường hợp thật cần thiết, có thể thiết kế một nhà cho một chuồng.4.14.2. Diện tích của nhà rửa dụng cụ phụ thuộc vào số thiết bị cần rửa nhưng không lớn hơn 20 m2.4.15. Nhà thiêu xác.4.15.1. Một khu nuôi gà được phép xây dựng một nhà thiêu xác ở cuối hướng gió.4.15.2. Nhà thiêu xác có thể được thiết kế đốt xác bằng củi hay bằng dầu hoả.4.15.3. Diện tích nhà thiêu xác phụ thuộc vào quy mô trại hay khu nuôi gà nhưng không được lớn hơn 10 m2.4.16. Nhà ấp trứng.4.16.1. Nội dung và quy mô nhà ấp trứng phụ thuộc vào quy mô trại nuôi gà.4.16.2. Chiều cao nhà ấp trứng lấy từ 3,6-4,20 m.4.16.3. Cơ cấu diện tích của nhà ấp trứng bao gồm:- Phòng làm việc (từ 1-2 phòng).- Phòng họp lớn (tuỳ theo quy mô có thể có hoặc không có).- Phòng tắm - thay quần áo.- Phòng nhập trứng và đóng khay.- Phòng khử trùng.- Phòng lạnh bảo quản trứng.- Phòng trung chuyển trứng đưa vào máy ấp.- Phòng để máy ấp.- Phòng để máy nổ.- Phòng kiểm tra sinh vật.- Phòng chọn, phân loại và xuất gà con.- Kho hộp và đóng hộp.- Kho đảm bảo.- Kho vật tư, dụng cụ sửa chữa.- Kho để dụng cụ vệ sinh.- Phòng để máy điện dự phòng.- Phòng rửa dụng cụ.- Sân phơi dăm bào.- Sân phơi dụng cụ.- Nhà vệ sinh.Chú thích:1/ Nhà ấp trứng phải được thiết kế sao cho việc sử dụng các loại máy móc thiết bị được linh hoạt.2/ Khi thiết kế có thể hợp nhất một số phòng nếu đảm bảo các yêu cầu về kỹ thuật cũng như công nghệ.3/ Diện tích từng phòng phụ thuộc vào yêu cầu sử dụng, trang thiết bị và công suất nhà ấp.5. Yêu cầu về thiết bị kỹ thuật vệ sinh.5.1. Cấp nước.5.1.1. Trong trại nuôi gà phải được thiết kế hệ thống cấp nước theo TC 18-64 và TC 53-68 và các tiêu chuẩn về cấp nước được ban hành.5.1.2. Hệ thống cấp nước bao gồm nguồn nước như giếng khoan, giếng khơi, sông hồ hệ thống xử lý nước, hệ thống ống dẫn nước, đài nước và bể nước dự trữ.
5.1.3. Nguồn nước cung cấp cho trại nuôi gà phải được xác minh về lưu lượng, thành phần lý học và độ vi khuẩn theo đúng yêu cầu của kỹ thuật chăn nuôi và vệ sinh thú y.5.1.4. Lượng nước nóng cần thiết cho 100 con gà một ngày đêm (kể cả phần hao phí trong chuồng) lấy theo bảng 13.Bảng 13 Đvt: lít
Loại gà | Lượng nước |
Gà hậu bị (gà con, gà dò) | 36-40 |
Gà đẻ các loại | 76-80 |
5.3.2. Trên cơ sở tính toán kinh tế và nếu xét thấy cần thiết chuồng nuôi gà được phép thiết kế thông gió cơ khí.
5.3.3. Trong các chuồng nuôi gà con phải được trang bị hệ thống sưởi ấm, chủ yếu bằng các dụng cụ sưởi ấm cục bộ như đèn, chụp sưởi điện, lò than...Chú thích:
1/ Cần chú ý che chắn cho gà con tránh các hiện tượng gió lùa về mùa đông.2/ Nước uống cho gà cần phải đảm bảo liên tục về mùa đông không được dưới 20 oC.5.3.4. Hệ thống thông gió, sưởi ấm... phải đảm bảo các yêu cầu về môi trường không khí ở khu vực sản xuất như nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc lưu thông không khí, cường độ tiếng ồn, nồng độ chất độc hại.
Chú thích: Khu vực sản xuất ở chuồng nuôi là khu vực sống thường xuyên của gà, tính từ mặt trên lớp độn chuồng đến độ cao 0,50m.5.3.5. Các thông số tính toán của không khí bên ngoài sử dụng cho tính toán hệ thống thông gió, sưởi ấm phải lấy theo TCVN 49-72.
5.3.6. Khi thiết kế hệ thống thông gió, sưởi ấm không được sử dụng không khí hoàn toàn.
5.3.7. Buồng đặt máy quạt phải có biện pháp chống ồn đối với các ô chuồng nuôi gà.5.3.8. Các công trình công nghiệp như nhà ấp trứng, nhà phân loại trứng, lò mổ thịt... được phép thiết kế thông gió cơ khí bằng quạt trần.5.4. Chống nóng.5.4.1. Các khu chuồng nuôi gà và các công trình công nghiệp như nhà ấp trứng, nhà phân loại trứng... phải được chống nóng bằng các biện pháp thích hợp.5.4.2. Phải có quy hoạch trồng cây xanh và bố trí thảm cỏ giữa các khu chuồng nuôi gà, giữa các cụm chuồng nuôi và giữa các công trình khác cũng như ở các khoảng đất trống trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu vệ sinh phòng dịch và thông gió.5.4.3. Các biện pháp thông thoáng phải được dự phòng khả năng chống mưa bão, nhất là gió lùa đối với các chuồng nuôi gà .6. Phòng cháy và chữa cháy.Chuồng nuôi gà và các công trình phục vụ sản xuất ở trại nuôi gà thiết kế phòng cháy và chữa cháy theo TCVN 2622-78.7. Chiếu sáng nhân tạo, nguồn điện và thiết bị điện yếu.7.1. Thiết kế chiếu sáng nhân tạo ở các khu vực trong trại nuôi gà phải đảm bảo các quy định của các tiêu chuẩn hiện hành.7.2. Các chuồng nuôi gà con (tuần tuổi đầu) và các chuồng nuôi gà đẻ cần được thiết kế thắp sáng ban đêm bằng ánh sáng yếu có công suất 3W/m2 chuồng nuôi.Chú thích: Trường hợp dùng nguồn sưởi bằng bóng điện sáng thì không cần bổ sung ở hệ thống thắp sáng.7.3. Trại nuôi gà cần được đảm bảo nguồn điện chủ động để sản xuất liên tục, cho nên được phép đặt máy điện dự phòng. Đặc biệt là nhà ấp trứng, nhà phân loại trứng, lò mổ, kho bảo quản trứng... phải được đảm bảo có điện liên tục.
7.4. Đặt thiết bị điện trong các khu vực của trại nuôi gà phải tuân theo các quy định của các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành.7.5. Đặt đường dây điện trong các khu vực của trại nuôi gà phải tuân theo các quy định của các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành.7.6. Trại nuôi gà được bố trí các hệ thống điện thoại, truyền thanh, chuông điện (nếu có điều kiện).7.7. Chống sét cho các công trình trong trại nuôi gà phải tuân theo các quy định của các tiêu chuẩn và quy phạm hiện hành.
Ghi chú: Các công trình trong trại nuôi gà được xếp vào loại có yêu cầu chống sét cấp III.Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.