TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
Diazinon 50% emulsifiable concentrate
Tiêu chuẩn này áp dụng cho diazinon 50% dạng nhũ dầu, chế biến từ diazinon kỹ thuật, chất gây nhũ và dung môi thích hợp, dùng làm thuốc trừ sâu trong nông nghiệp.1. Yêu cầu kỹ thuật1.1. Thành phần của diazinon 50% dạng nhũ dầu gồm có: Diazinon kỹ thuật, chất gây nhũ và dung môi.
Tên hoá học của diazinon 0, 0-dietyla 0 - (2 - izopropyla - 4 - metyla - 6 - pyrimidinyla) photphothioat.Công thức cấu tạo:
Khối lượng phân tử: 304Tỷ trọng ở 28°C d = 0.
1.2 Diazinon 50% - dạng nhũ dầu phải có các chỉ tiêu đạt mức quy định trong bảng 1.
Tên chỉ tiêu | Mức và yêu cầu |
1. Hàm lượng 0 - dietyla 0 - (2-izopropyla 4 - metyla -6-pyrimidinyla) photphothioat (gọi tắt là diazinon nguyên chất), tính bằng %. |
50 ± 2,5 |
2. Độ bền của nhũ tương 5% trong nước cứng chuẩn | Lớp kem ở trên mặt hoặc lớp lắng ở đáy ống đong không được lớn hơn 2ml (sau 30 phút) và 4 ml (sau 1 giờ) |
3. Độ tự nhũ | Theo mục 3.4 |
4. Độ tái nhũ | Sau 24 giờ sự tái nhũ phải hoàn toàn. Lớp kem trên mặt hoặc lớp lắng ở đáy ống không được quá 4ml (sau 24 giờ 30 phút) |
5. Độ axit (theo H2SO4), tính bằng % không lớn hơn | 0,05 |
2.1. Lô sản phẩm là tập hợp các sản phẩm cùng loại, được sản xuất trong cùng 1 điều kiện và được bảo quản cùng một nơi.
2.2. Đơn vị sản phẩm là một chai2.3. Số đơn vị lấy mẫu phải phù hợp với bảng 2.Bảng 2
Số đơn vị sản phẩm trong lô | Số sản phẩm được chỉ định lấy mẫu |
Từ 3 - 15 | 3 |
Từ 16 - 40 | 4 |
Từ 41 - 65 | 5 |
Từ 66 - 110 | 7 |
Từ 111 - 180 | 10 |
Từ 181 - 300 | 15 |
Trên 300 | 20 |
2.5. Lấy ngẫu nhiên từ 100 đến 200 ml ở mỗi chai, và lượng mẫu lấy ở mỗi chai phải bằng nhau.
2.6. Trộn đều các mẫu lấy từ mỗi chai và chia làm 4 phần. Mẫu lưu được cho vào bình thủy tinh khô, sạch, có nút đậy kín và trên bình có dán nhãn ghi rõ:Cơ quan lấy mẫu;Tên sản phẩm;Số liệu lô hàng;Ngày lấy mẫu.3. Phương pháp thử3.1. Tất cả các phép xác định phải tiến hành song song ít nhất hai lượng cân.3.2. Xác định hàm lượng diazinon nguyên chất3.2.1. Thuốc thử và dụng cụEtanola 50% (thể tích/ thể tích);Ete dầu mỏ, có nhiệt độ sôi vào khoảng 40 đến 60°C;Axit sunfuric, dung dịch 3N;Natri hyđrôxyt, dung dịch 0,05N;Natri clorua, dung dịch bão hoà;Phênolphtalêin;Natri sunfat khan.Chỉ thị màu a - naptol benzein, dung dịch 1% trong benzen;Axit pecloric chuẩn 0,1N trong axit axetic băng: loãng axit pecloric bằng axit axetic băng và anhydric axetic.
Ví dụ: Axit pecloric 70% 73gAnhyđric axetic 124,1gAxit axetic, thêm cho đủ 5 lítChuẩn lại dung dịch như sau: Hoà tan 0,2g natri cacbonat khan (chính xác đến 0,0002g) trong 50 ml axit axetic băng và chuẩn độ dung dịch này bằng dung dịch axit pecloric ở trên, chỉ thị màu là a - naptol benzein 1% trong benzen.0,200g natri cacbonat tương đương 37,73ml axit pecloric 0,1N.Phễu tách, dung tích 250ml (3 cái).3.2.2. Tiến hành thử.Cân một lượng mẫu chứa khoảng 1g diazinon nguyên chất (chính xác đến 0,0002 g) đổ vào phễu tách dung tích 250ml. Dùng 100ml etanola 50% và 25ml ete dầu mỏ để tráng cốc cân và chiết (phần dịch tráng cũng đổ vào phễu tách). Thêm 80 ml ete dầu mỏ và 10ml dung dịch natri clorua. 100ml ete dầu mỏ vào phễu tách thứ hai này và lại lắc 30 giây. (Nếu nhũ tương bền, khó phân lớp thì dùng etanola 60% để chiết tách.Rửa riêng biệt ba phần đã chiết tách được thứ tự và với các dung dịch sau (dùng cùng một dung dịch để rửa lần lượt cho cả ba phần).a) 30ml axit sunfuric, dung dịch 3N;b) 30ml axit sunfuric, dung dịch 3N;c) 30ml axit sunfuric, dung dịch 3N;d) 50ml nước cất;e) 50ml nước cất có thêm vài ml natri hyđroxit 0,05N, và chỉ thị màu phenolphtalein (thêm vừa đủ để màu hồng bền vững sau khi lắc) vàf) 50ml nước cất có thêm 10ml natri clorua, dung dịch bão hoà trong nước.Sau khi rửa gộp chung ba phần đã chiết với ete dầu mỏ lại làm khô bằng natri sunfat khan. Lọc và làm bốc hơi dung môi.Sau đó, hoà tan chất còn lại trong 20 ml axit axetic băng và chuẩn độ với axit pecloric chuẩn 0,1N với chỉ thị màu là a3.2.3. Tính kết quảHàm lượng 0 - điêtyla - 0 - (2-izopropyla - 4 - metyla - 6 - pyrimiđinyla) photphothioat (X), tính bằng % theo công thứcTrong đó:a - Thể tích axit pecloric 0,1N dùng để định phân, tính bằng ml.m - Khối lượng mẫu, tính bằng g.3.3 Xác định độ bền của nhũ tương3.3.1. Thuốc thử và dụng cụNước cứng chuẩn, có độ cứng 342 phần triệu (tính canxi cacbonat, thành phần như sau:Canxi clorua khan nước 0,304gMagie clorua (MgCl2 . 6H2O) 0,139gNước cất, thêm vừa đủ 1 lítCốc thủy tinh dung tích 250ml có đường kính trong khoảng 6 - 6,5cm và kẻ vạch ở 100ml;Pipet kiểu Mohr;Đũa khuấy bằng thủy tinh, đường kính khoảng 4 - 6mm;ống đong chia độ, dung tích 100ml, có độ chia là 1ml.3.3.2. Tiến hành thửĐổ từ 75 đến 80ml nước cứng chuẩn vào cốc thủy tinh. Thêm nước cứng đến vạch 100ml. Trong lúc thêm nước phải khuấy liên tục, sau đó lập tức chuyển nhũ tương vào ống đong 100ml sạch, khô, sau 30 phút và sau 1 giờ, ghi lại thể tích lớp lắng. Dung dịch này được giữ lại để thử độ tái nhũ.3.4. Xác định độ tự nhũ3.4.1. Thuốc thử và dụng cụNước cứng chuẩn mục 3.3.1ống đong dung tích 100mlpipet3.4.2. Tiến hành thửLấy ống đong dung tích 100ml đổ vào 100ml nước cứng. Dùng pipet nhỏ 3 giọt thuốc sát mặt nước. Đậy kín ống đong, lắc mạnh lên xuống 2 - 3 lần rồi quan sát xem chất lỏng có được chuyển thành nhũ đều đặn và có những hạt lớn hay không.3.5. Xác định độ tái nhũ:Sau khi thử độ bền nhũ hoá phương pháp xác định độ bền của nhũ tương đã ghi ở phần 3.3, để yên ống nghiệm trong 24 giờ. Lắc 10 lần, quan sát nhận xét xem độ tái nhũ có đều không. Quan sát lớp kem ở trên mặt hay ở dưới đáy không được quá 4ml.3.6. Xác định độ axit3.6.1. Thuốc thử và dụng cụNatri hyđroxit, dung dịch 0,02NMetyla đỏ,3.6.2. Tiến hành thử : Cân chính xác 10g mẫu (chính xác đến 0,0002g) làm loãng với 100ml nước cất và lập tức định phân với natri hyđroxit 0,02N, dùng chỉ thị màu metyla đỏ. 3.6.3. Tính kết quảĐộ axit (X) của diazinon 50% - dạng nhũ dầu, tính bằng % công thức:Trong đó :V - Lượng natri hyđroxit dùng để chuẩn độ mẫu thử, tính bằng ml;v - Lượng natri hyđroxit dùng để chuẩn độ mẫu trắng, tính bằng ml;N - Nồng độ đương lượng của dung dịch natri hyđroxit;m - Khối lượng mẫu, tính bằng g;0,049 - Lượng axit sunfuric tương đương với 1ml natri hyđroxit 0,02N.4. Bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản4.1. Diazinon 50% - dạng nhũ dầu được đựng trong chai thủy tinh sạch, khô, màu nâu sẫm, dung tích 480ml. Lượng thuốc đựng trong chai không được sai lệch quá ± 5ml. Các chai phải được đậy thật kín để tránh sự bốc hơi của dung môi.Các chai được để trong các thùng bằng giấy, gỗ hay tre, có ngăn chèn để tránh chạm làm vỡ chai. 4.2. Trên mỗi chai và thùng phải có dán nhãn và ghi rõ:Tên thông thường, tên hoá học và hàm lượng sản phẩm;Tên xí nghiệp sản xuất;Ngày, tháng sản xuất, ngày hết hiệu lực của thuốc (một năm sau ngày sản xuất);Số hiệu lô hàng;Lượng thuốc đựng trong chai;Đặc tính, công dụng và cách sử dụng thuốc;Các biện pháp đề phòng ngộ độc và cấp cứu sơ bộ;Ký hiệu và số hiệu tiêu chuẩn;4.3. Việc sản xuất sử dụng bảo quản và vận chuyển diazinon 50% - dạng nhũ dầu, phải đúng quy định hiện hành của Nhà nước.Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.