Regulations in the branding number
Tiêu chuẩn này xác định quy cách đánh số trâu bò, chính thức áp dụng cho trâu bò là tài sản của
Nhà nước và khuyến khích áp dụng với trâu bò thuộc tài sản của tập thể.
Đánh số trâu bò bao gồm: Số hiệu hành chính và số hiệu đánh dấu.
1. Số hiệu hành chính1.1. Số hiệu hành chính là số hiệu đăng ký con giống được ghi trong số giống của cấp quản lý tương ứng và không thay đổi suốt đời con trâu bò giống đó.Trâu bò nuôi béo giết thịt không có số hiệu hành chính.1.2. Số hiệu hành chính bao gồm 4 nhóm chữ số được nối với nhau bằng dấu gạch nối (-). Riêng trâu bò đực giống thêm một chữ hoặc nhóm chữ in hoa ở vị trí cuối cùng cách sắp xếp.
Số hiệu hành chính của trâu bò đực giống: 00-00-00-000-ASố hiệu hành chính của trâu bò cái giống: 00-00-00-0000Ba nhóm số đầu (mỗi nhóm 2 chữ số) là ký hiệu của cơ quan quản lý giống các cấp được quy định như sau:- Nhóm chữ số thứ nhất là ký hiệu của các tỉnh hoặc các đơn vị kinh tế của trung ương tương đương với tỉnh, nhóm số này do trung ương quy định (theo phụ lục)- Nhóm chữ số thứ hai là ký hiệu của huyện hoặc các đơn vị kinh tế ngang huyện, nhóm số này do cơ quan quản lý giống của tỉnh quy định.- Nhóm chữ số thứ ba là ký hiệu của xã hoặc các đơn vị kinh tế tương đương, nhóm số này do cơ quan quản lý giống của huyện quy định
Nhóm chữ số thứ tư (gồm 3 chữ số với trâu bò đực giống và 4 chữ số với trâu bò cái giống) là số thứ tự cá thể con giống trong từng giống. Một hoặc một nhóm chữ in hoa cuối cùng trong số hiệu hành chính của trâu bò đực giống là ký hiệu giống do cơ quan quản lý giống trung ương quy định ( phụ lục)
1.3. Tuỳ theo cấp quản lý với từng con giống cụ thể mà số hiệu hành chính của trâu bò giống có thể bao gồm đầy đủ hoặc một phần các nhóm số kết cấu đã nêu trên, thí dụ:
Con bò cái giống mang số 0018 và con đực giống Hà lan mang số 029 của xã Giang biên, huyện Gia lâm, thành phố Hà Nội sẽ só số hiệu hành chính các cấp như sau:
- Nếu là tài sản nhà nước quản lý và đăng ký vào sổ giống quốc gia:
Số hiệu hành chính của bò cái giống: 01-03-09-0018
Số hiệu hành chính của bò đực giống Hà : 01-03-09-029-H- Nếu đăng ký vào sổ giống của tỉnh:Số hiệu hành chính của bò cái giống: 03-09-0018
Số hiệu hành chính của bò đực giống Hà : 03-09-029-H- Nếu đăng ký vào sổ giống của huyện:Số hiệu hành chính của bò cái giống: 09-0018
Số hiệu hành chính của bò đực giống Hà : 09-029-H- Nếu đăng ký vào sổ giống của xã:Số hiệu hành chính của bò cái giống: 0018
Số hiệu hành chính của bò đực giống Hà : 029-HTrong các số hiệu trên:Ký hiệu của thành phố Hà nội là 01;Ký hiệu của huyện Gia lâm là 03;Ký hiệu của xã Giang biên là 09.2. Số hiệu đánh dấu2.1. Số hiệu đánh dấu là số hiệu nhận dạng được đánh trên cơ thể các loại trâu bò. Đối với trâu bò giống, số hiệu đánh dấu là số hiệu bổ sung cho số hiệu hành chính2.2. Số hiệu đánh dấu trên cơ thể trâu bò giống. Số hiệu đánh dấu bằng số nhôm kẹp là bắt buộc đối với mỗi con giống, số nhôm do cơ quan quản lý giống nhà nước sản xuất và cấp phát.Ngoài ra cần tiến hành một trong các hình thức đánh dấu phụ như số nhựa đeo , số chàm bấm tai, số chín trên mình hoặc cắt tai (có thể một phần hoặc cả số hiệu hành chính)2.2.1. Số nhôm kẹp : Tiến hành kẹp tai trong vòng 1+ 3 ngày sau khi bê, nghé ra đời. Kẹp hai số nhôm vào hai ở điểm 1; 3 kẻ từ gốc tai (xem hình vẽ). Nếu mất số, kẹp số khác và ghi vào sổ dõi.
2.2.2. Số nhựa đeo : Đeo cho trâu bò cái trong thời điểm phối giống lần đầu ở vị trí 1:3 tai trái kể từ gốc tai. Trên biển nhựa kẻ hai hàng số, hàng trên là 4 số thứ tự cá thể con giống, hàng dưới là 6 số ký hiệu của tỉnh huyện, xã hoặc các đơn vị kinh tế tương đương, nếu mất phảI đeo lại và kê số cũ.
2.2.3. Số chàm bấm : Bấm trong khoảng thời gian từ 1 đến 2 tháng sau khi bê nghé ra đời. Phía dưới trái bấm số thứ tự cá thể con giống, phía trên tai trái bấm 2 số ký hiệu của xã hoặc các đơn vị kinh tế tương đương. Tai phải bấm 4 số ký hiệu của tỉnh, huyện hoặc các đơn vị kinh tế tương đương.
2.2.4. Số chín: Đánh trong khoảng thời gian từ 4 đến 6 tháng sau khi bê nghé ra đời. Số thứ tự cá thể con giống đánh vào đùi trái sau, số hiệu của xã hoặc các đơn vị kinh tế tương đương được đánh vào chân trái trước.
2.2.5. Khi trâu bò giống chuyển từ huyện hoặc tỉnh này sang huyện khác tỉnh khác bắt buộc phải bấm số chàm hoặc đeo số nhựa tuỳ từng giống theo ký hiệu của huyện hoặc tỉnh nếu chưa có số đánh dấu.
2.2.6. Trâu bò đực giống của các trung tâm giống quốc gia đã được xác định có giá trị cao cần chụp ảnh hai phía trái và phải với cỡ 6 x 4 cm để dán kèm lý lịch.
2.3. Số hiệu đánh dấu trên cơ thể trâu bò nuôi béo giết thịt:
Dùng số nhôm kẹp (điều 2.2.1) hoặc số cắt tai (vị trí cắt tai và giá trị số tương ứng của vết cắt theo hình vẽ trong điều 2.3.2)
2.3.1. Cắt được tiến hành trong vòng một tuần sau khi bê nghé ra đời.
2.3.2. Vị trí cắt:
2.3.3. Giá trị số của vết cắt:
- Vết cắt nửa trong, phía dưới trái là số 1
- Vết cắt nửa ngoài, phía dưới trái là số 3
- Vết cắt nửa trong, phía trên trái là số 10
- Vết cắt nửa ngoài, phía trên trái là số 30
- Vết cắt nửa trong, phía dưới phải là số 100
- Vết cắt nửa ngoài, phía dưới phải là số 300
- Vết cắt nửa trong, phía trên phải là số 1000
- Vết cắt nửa ngoài, phía trên phải là số 3000
2.3.4. Xác định các giá trị không phải là 1 và 3
2 = 1+1
4 = 3 + 1
5 = 3 + 1 + 1
6 = 3 + 3
7= 3 + 3 + 1
8 = 3 + 3 + 1 + 1
9 = 3 + 3 + 3
PHỤ LỤC
1. Ký hiệu và các giống đối với trâu bò đực giống
1. Hà lan ( Holstein briesian) H
2. Nâu Thuỵ sĩ (Brown Swiss) B
3. Sin đỏ (Red Sindhi) S
4. Zêbu (Cebu) Z
5. Xarôle (Charolais) C
6. Xanta Géctrudit (Santa Gertrudis) G
7. Hà - Sin (Holstein - Sind) HS
8. Hà - Zêbu (Holstein - Cebu) HZ
9. Sin vàng (Sind - vàng) SV
10. Zêbu- vàng (Cebu - vàng) ZV
11. Hà lan- Sin - vàng (Holstein - Sind- vàng) HSV
12. Hà lan- Zêbu - vàng (Holstein - Cebu - vàng) HZV
13. Nâu Thuỵ sĩ- vàng (Brown Swiss - vàng) BV
14.Trâu Mura (Trâu - Murrah) M
15. Trâu Mura- Việt nam ( - Trâu Việt nam ) MV
16. Trâu Việt nam TV
Đối với các giống khác, cơ quan quản lý giống quốc gia sẽ quy định tiếp
2. Ký hiệu quy định cho các tỉnh và thành phố trực thuộc TW
(Theo quyết định của Tổng cục thống kê số 570- TCTK/ QĐ ngày 22- 10 1976 và 588 TCTK/PPCĐ ngày 10-9-1979)
01 Thành phố Hà Nội | 26 Tỉnh Bình Trị Thiên |
02 Thành phố Hồ Chí Minh | 27 Tỉnh Quảng Nam Đà nẵng |
03 Thành phố Hải Phòng | 28 Tỉnh Nghĩa Bình |
06 Đặc khu Vũng tàu - Côn đảo | 29 Tỉnh Phú Khánh |
10 Tỉnh Cao Bằng | 30 Tỉnh Thuận Hải |
11 Tỉnh Hà Tuyên | 31 Tỉnh Gia lai- Kon Tum |
12 Tỉnh Lạng Sơn | 32 Tỉnh Đắc Lắc |
13 Tỉnh Lai Châu | 33 Tỉnh Lâm Đồng |
14 Tỉnh Hoàng Liên Sơn | 34 Tỉnh Sông Bé |
15 Tỉnh Bắc Thái | 35 Tỉnh Tây Ninh |
16 Tỉnh Sơn La | 36 Tỉnh Đồng Nai |
17 Tỉnh Vĩnh Phú | 37 Tỉnh Long An |
18 Tỉnh Hà Bắc | 38 Tỉnh Đồng Tháp |
19 Tỉnh Quảng Ninh | 39 Tỉnh An Giang |
20 Tỉnh Hà Sơn Bình | 40 Tỉnh Tiền Giang |
21 Tỉnh Hải Hưng | 41 Tỉnh Bến Tre |
22 Tỉnh Thái Bình | 42 Tỉnh Cửu Long |
23 Tỉnh Hà Nam Ninh | 43 Tỉnh Hậu Giang |
24 Tỉnh Thanh Hoá | 44 Tỉnh Kiên Giang |
25 Tỉnh Nghệ Tĩnh | 45 Tỉnh Minh Hải |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.