CÁC CHẤT ĐỘC HẠI
PHÂN LOẠI VÀ NHỮNG YÊU CẦY CHUNG VỀ AN TOÀN
Noxious subbstances Classification and General safety Requirements.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các chất độc hại có trong nguyên liệu, sản phẩm, bán thành phẩm và phế liệu của quá trình sản xuất và quy định những yêu cầu chung vè an toàn khi sản xuất, sử dụng và bảo quản, về giới hạn vệ sinh và kiểm tra hàm lượng các chất độc hại trong không khí khu vực làm việc.
Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với các chất phóng xạ và các chất sinh học (các phức chất sinh học phức tạp, vi khuẩn, vi trùng v.v...).
Các thuật ngữ và định nghĩa sử dụng trong tiêu chuẩn này được trình bày trong phụ lục.
1.1. Tuỳ theo mức độ tác động lên cơ thể các chất độc hại được chia ra làm bốn nhóm nguy hiểm:
Nhóm thứ nhất – Các chất cực kỳ nguy hiểm;
Nhóm thứ hai – Các chất rất nguy hiểm;
Nhóm thứ ba – Các chất nguy hiểm;
Nhóm thứ tư – Các chất ít nguy hiểm;
1.2. Nhóm nguy hiểm của các chất độc hại được xác định tùy thuộc vào định mức và chỉ số nêu ra trong bảng sau:
Tên chỉ số | Định mức cho các nhóm nguy hiểm | |||
I | II | III | IV | |
Nồng độ đo giới hạn cho phép của các chất độc hại trong không khí khu vực làm việc, mg/m3
| Nhỏ hơn 0,1 | 0,1 ¸ 1,0 | Lớn hơn 1,0 ¸ 10,0 | Lớn hơn 10,0 |
Liều gây chết trung bình khi đưa vào dạ dày, mg/m3
| Nhỏ hơn 15 | 15 ¸ 150 | Lớn hơn 150 ¸ 5000 | Lớn hơn 500 |
Liều gây chết trung bình khi đưa lên da, mg/kg | Nhỏ hơn 100 | 100 ¸500 | Lớn hơn 500 ¸ 2500 | Lớn hơn 2500 |
Nồng độ gây chết trung bình trong không khí khu vực làm việc:mg/m3.
| Nhỏ hơn 500 | 500 ¸ 5000 | Lớn hơn 5000 ¸ 50000 | Lớn hơn 50.000 |
Hệ số khả năng gây nhiễm độc đường hô hấp | Lớn hơn 300 | 300 ¸ 30 | Nhỏ hơn 30 ¸ 30 | Nhỏ hơn 3 |
Hệ số vùng tác động cấp tính | Nhỏ hơn 6,0 | 6,0 ¸ 18 | 18 ¸ 54,0 | Lớn hơn 54,0 |
Hệ số vùng tácđộng mãn tính | Lớn hơn 10,0 | 10,0 ¸ 5 | Nhỏ hơn 5,0 ¸ 2,5 | Nhỏ hơn 2,5 |
2.1. Ở các xí nghiệp mà hoạt động sản xuất có liên quan đến các chát độc hại phải:
Quy định thành văn bản các định mức kỹ thuật an toàn lao động khi sản xuất, sử dụng, bảo quản các chất độc hại:
Thực hiện đồng thời các biện pháp tổ chức kỹ thuật, vệ sinh và y sinh học.
2.2. Các biện pháp cần đặc biệt chú ý để đảm bảo an toàn lao động khi tiếp xúc với các chất độc hại là:
Thay thế các chất độc hại trong sản xuất bằng những chất ít độc hại, thay thế các phương pháp gia công khô các vật liệu sinh bụi bằng các phương pháp ướt:
Thải các sản phẩm cuối cùng dưới dạng không sinh bụi:
Thay thế việc nung lửa bằng nung điện thay nhiên liệu rắn và lỏng bằng nhiên liệu khí:
Hạn chế hàm lượng tạp chất các chất độc hại trong sản phẩm ban đầu và trong sản phảm cuối cùng.
Áp dụng công nghệ sản xuất tiên tiến để loại trừ sự tiếp xúc giữa người và các chất độc hại như chu trình kín, tự động hóa, cơ khí hóa nồng độ, điều khiển từ xa, đảm bảo tính liên tục của các quá trình sản xuất tự động hóa việc kiểm tra các quá trình và các thao tác;
Chọn các thiết bị sản xuất và các đường ống phù hợp, ngăn ngừa sự thải các chất độc hại và nồng độ vượt qua các giới hạn cho phép vào không khí khu vực làm việc khi các quá trình công nghệ hoạt động bình t hường cũng như khi vận hành đúng các trang thiết bị kỹ thuât vệ sinh (thông gió, cấp nhiệt, cấp thoát nước);
Quy hoạch hợp lý mặt bằng sản xuất các nhà và gian sản xuất;
Áp dụng các hệ thống chuyên dùng để thu hồi và sử dụng khí thải thu hồi các chất độc hại làm sạch chúng khỏi các chất thải của quá trình sản xuất, trung hoà các phế liệu, nước rửa và nước lắng;
Sử dụng các phương tiện khử khí, các phương tiện chống nổ và khống chế nổ;
Kiểm tra hàm lượng các chất độc hại trong không khí khu vực làm việc theo yêu cầu của mục 4.1 trong tiêu chuẩn này;
Đưa các đặc tính độc chất học của các chất độc hại vào trong tiêu chuẩn hoặc điều kiện kỹ thuật đối với nguyên nhiên vật liệu và sản phẩm;
Đưa các số liệu về đặc tính độc chất học của các chất độc hại vào các quy trình thao tác công nghệ;
Sử dụng các phương tiện bảo vệ người lao động;
Huấn luyện về chuyên môn và hướng dẫn công nhân viên phục vụ;
Tiến hành khám sức khoẻ trước khi tuyển dụng và khám sức khoẻ định kỳ cho những người có tiếp xúc với các chất độc hại;
Đề xuất những điều chống chỉ định về mặt y tế đối với công nhân làm việc tiếp xúc với các chất độc hại cụ thể, các hướng dẫn về sơ cứu và cấp cứu người bị nạn khi bị nhiễm độc.
3. NHỮNG YÊU CẦU VỀ GIỚI HẠN VỀ SINH HÀM HÀM LƯỢNG CÁC CHẤT ĐỘC HẠI TRONG KHÔNG KHÍ KHU VỰC LÀM VIỆC
3.1. Nồng độ giới hạn cho phép của các chất độc hại trong không khí khu vực làm việc là các định mức vệ sinh được quy định để sử dụng khi thiết kế nhà xưởng quy trình công nghệ, thiết bị thông gió cũng như để kiểm tra vệ sinh thường kỳ và bất thường.
3.2. Nồng độ giới hạn cho phép của các chất độc hại trong không khí khu vực làm việc phải được quy định trên cơ sở nghiên cứu y – sinh học.
3.3. ĐỐi với các chất độc khó bay nhưng dễ xâm nhập qua da phải làm các thử nghiệm thời gian biẻu hiện.
3.4. Trước khi thiết kế sản xuất phải tạm thời quy định các mức tác động an toàn của các chất theo tính chất hóa lý hoặc phép nội ngoại suy ở trong dãy hợp chất giống nhau về mặt cấu tạo hoặc theo chỉ số tính chất nguy hiểm.
Mức tác động an toàn phải xét lại sau khi đã phê chuẩn thay bằng nồng độ giới hạn cho phép có tính đến các tài liệu đã tích luỹ được về sự tương ứng của sức khoẻ người lao động với các điều kiện lao động.
3.5. Việc quy định các phương pháp kiểm tra không khí khu vực làm việc phải căn cứ vào nồng độ giới hạn cho phép hoặc mức tác động an toàn.
4.1. Việc kiểm tra hàm lượng các chất độc hại trong không khí khu vực làm việc được quy định:
Kiểm tra liên tục - Đối với các chất nhóm I
Kiểm tra định kỳ - Đối với các chất nhóm II, III, IV.
Trong những trường hợp cá biệt đối với các chất thuộc nhóm nguy hiểm I có thể kiểm tra định kỳ khi được phép của cơ quan giá sát vệ sinh nhà nước.
4.2. Việc kiểm tra liên tục hàm lượng các chất độc hại trong không khí khu vực làm việc cần đặcbiệt chú ý đến việc sử dụng hệ thống các máy ghi tự động, phát tín hiệu báo vượt quá mức của nồng độ giới hạn cho phép.
4.3. Các phương pháp kiểm tra phải có các chỉ dẫn về lấy mẫu, tiến hành phân tích và đảm bảo độ tin cậy các kết quả kiểm tra. Phải chú ý tiến hành lấy mẫu trong những điều kiện sản xuất đặc trưng cho những quá trình công nghệ chính, các nguồn thải chất độc, sự hoạt động của các thiết bị công nghệ và thiết bị kỹ thuật vệ sinh.
4.4. Độ nhạy của các phương pháp và máy kiểm tra không được dưới 0,5 của mức nồng độ giới hạn cho phép; sai số không được vượt quá ± 25% so với đại lượng được xác định.
THUẬT NGỮ VÀ ĐỊNH NGHĨA
Thuật ngữ | Định nghĩa |
Chất độc hại | - Chất mà khi tiếp xúc với cơ thể người trong những trường hợp vi phạm các yêu cầu về an toàn có thể gây nên tai nạn giao thông, bệnh nghề nghiệp hoặc sự sai khác về tình trạng sức khoẻ trong quá trình làm việc và ngay cả một thời gian lâu dài trong hiệu tại và trong các thế hệ tương lai, được phát hiện nhở các phương pháp hiện đại. |
Khu vực làm việc | - Khoảng không gian có chiều cao là hai mét so với mặt sàn hoặc mặt bằng sản xuất mà công nhân làm việc thường xuyên hay tạm thời. |
Nồng độ giới hạn cho phép của các chất độc hại trong không khí khu vực làm việc. | - Nồng độ chất mà trong những điều kiện làm việc hàng ngày (trừ những ngày nghỉ) trong suốt tám giờ hay ở chế độ thời gian làm việc khác nhưng không quá bốn mươi mốt giờ trong một tuần, ở lứa tuổi lao động không gây bệnh tật hay những sai khác về tình trạng sức khoẻ trong quy trình làm việc hay trong khoảng thời gian sau này của đời người, ở thế hệ hiện tại và kế tiếp, phát hiện được nhờ các phương pháp nghiên cứu hiện đại. |
Liều gây chết trung bình khi đưa vào dạ dày. | - Liều chất gây chết 50% động vật khi đưa một lần vào dạ dày. |
Nồng độ gây chết trung bình trong không khí. | Nồng độ chất gây chết 50% động vật khi tác động theo con đường hô hấp từ hai đến bốn giờ. |
Gây chết trung bình khi đưa lên da. | - Liều chất gây chết 50% động vật khi đưa một lần lên da. |
Hệ số khả năng gây nhiễm độc theo đường hô hấp. | - Tỷ lệ giữa nồng độ tối đa cho phép của chất độc trong không khí ở 20oC và nồng độ gây chết trung bình của chất đối với chuột bạch. |
Hệ số vùng tác động cấp tính | - Tỷ lệ giữa nồng độ chất gây chết trung bình của chất độc hại và nồng độ tối thiểu (nồng độ ngưỡng) gây biến đổi các sinh vật học ở mức toàn cơ thể vượt quá giới hạn các phản ứng sinh lý thích nghi. |
Hệ số vùng tác động mãn tính. | - Tỷ lệ giữa nồng độ tối thiểu (nồng độ ngưỡng) gây biến đổi các chỉ số sinh vật học ở mức toàn cơ thể vượt quá giới hạn các phản ứng sinh lý thích nghi và nồng độ tối thiểu (nồng độ ngưỡng) gây tác động trong thí nghiệm mãn tính bốn giờ, năm lần trong một tuần, kéo dài ít nhất là bốn tháng. |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.