Wood prasewation
The open-lank method with preservative LN2
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp ngâm thường để bảo quản gỗ xẻ dùng trong xây dựng. Gỗ xẻ được bảo quản bằng thuốc LN2 có tác dụng phòng trừ côn trùng và nấm hại gỗ.
1.1. Trước khi tẩm, phân gỗ thành nhóm để tẩm, trung bình khó tẩm theo danh sách ở phụ lục 2.
1.2. Gặp loại gỗ chưa có trong phụ lục 1, tạm thời sắp xếp loại gỗ đó vào nhóm theo phụ lục 3.
1.3. Trước khi tẩm, cần kiểm tra ẩm độ gỗ theo TCVN 358 – 75. Ẩm độ gỗ thích hợp nhất khi tẩm là 35 ± 5%.
1.4. Thời gian ngâm đối với các loại gỗ của nhóm dễ ngâm là 48 giờ, nhóm trung bình 72 giờ, nhóm khó tẩm 96 giờ đến 120 giờ.
1.5. Gỗ tẩm xong cần để dưới mái che từ bốn đến sáu tuần mới đưa vào sử dụng.
1.6. Gỗ đã được tẩm, nếu cắt, đục, phải tẩm bổ sung.
1.7. Từng mẻ tẩm xong, phải tiến hành kiểm tra sức thấm thuốc, kết quả kiểm tra ghi vào lý lịch gỗ giao cho khách hàng theo phụ lục 1.
2.1. Các loại nấm chủ yếu:
- Coniophora cerbella Duby
- Merilius lacrimaus
- Poria vapoparia
- Schizophyllum commune
- Auriculario politricha
2.2. Các loại côn trùng chủ yếu:
Mối gỗ ẩm (Coptotermes formosanus Shiraki)
Mối gỗ khô (Cryplotermes domesticus Haviland)
Mọt cám nâu (Lyclus brunneus Stephens)
Xén tóc gỗ khô (Stromatium longicorne Newman)
3.1. Dụng cụ.
3.1.1. Bể tẩm, và kích thước phù hợp với chiều dài và sản lượng gỗ tẩm.
Dung tích bể bằng 10/7 khối lượng gỗ của một mẻ tẩm. Có thể lắng cặn và thau rửa bể.
3.1.2. Bơm, công suất phù hợp với lượng dung dịch thuốc sử dụng.
3.1.3. Hệ thống chèn gỗ lắp liền với bể.
3.1.4. Bể pha thuốc, có thể lắng cặn và thau rửa.
3.1.5. Hệ thống bốc và di chuyển gỗ (pa lăng, cầu chạy, đường goòng, mâm quay, gòng đẩy) có công suất thích hợp.
3.1.6. Hệ thống khuấy thuốc.
3.1.7. Bộ phận hóa nghiệm để xác định ẩm độ gỗ và độ sâu thấm thuốc.
3.2. Thuốc bảo quản
3.2.1. LN2
3.2.2. Pha thuốc thành dung dịch có nồng độ 4%, dùng nước máy, có thể dùng nước sông, hồ nhưng phải lắng cặn.
Không dùng nước mặn, nước lợ, nước thải công nghiệp.
3.2.3. Lượng thuốc bột sử dụng: 4 kg cho mỗi mét khối gỗ xẻ các cỡ.
4.1. Xếp gỗ thành từng bó, khối lượng phù hợp với sức tải của pa lăng và với kích thước của bể tẩm.
4.2. Dùng dây xích, hoặc dây cáp quàng qua bỏ gỗ móc vào pa lăng, đưa xuống bể tẩm, xích hay cáp để lại trong bể để dùng đến khi với gỗ.
4.3. Chất gỗ vào bể tẩm, nhiều nhất cách mặt bể 30 cm. Lắp bộ phận chèn, chống gỗ nổi.
4.4. Xả dung dịch thuốc vào bể tẩm, thuốc phải ngập trên gỗ 20 cm.
4.5. Tẩm đủ thời gian quy định, bơm thuốc trở về bể phải vớt gỗ lên, tiến hành làm vệ sinh bể tẩm.
Theo QPVN 16 – 79.
KIỂM TRA ĐỘ SÂU THẤM THUỐC VÀO GỖ ĐÃ ĐƯỢC XỬ LÝ.
1. Phương pháp
Cắt một mẩu gỗ cách đầu ít nhất 0,50 m, dùng chổi lông quét hỗn hợp hóa chất chỉ thị lên mặt cắt, chỗ có thuốc, hỗn hợp chỉ thị sẽ biến từ mầu nâu đỏ sang màu vàng.
Rửa sạch chổi khi thử sang mẫu khác.
2. Hóa chất chỉ thị
Hỗn hợp ZA gồm hai dung dịch
Dung dịch Z
Zirkonium oxy chlorure | 1,0 g |
Acide chlohydric 25 % | 47,0 ml |
Nước cất | 70,0 ml |
Dung dịch A |
|
Alirazin 3 – sunfonat | 1,0 g |
Nước cất | 119,0 ml |
Bình thường hai loại dung dịch Z và A để riêng, khi sử dụng mới pha lẫn, thể tích bằng nhau, hỗn hợp chỉ có tác dụng trong vòng 20 phút.
3. Số mẫu kiểm tra
Số gỗ 1 ÷ 10 tấm hoặc thanh tiến hành kiểm tra 1 mẫu
11 ÷ 100 5
101 ÷ 1000 20
Trên 1000 30
4. Kết quả kiểm tra ghi vào lý lịch gỗ
Nhóm gỗ dễ tẩm | |
1. Be bét | Mallotus cochinchinensis Lour |
2. Bồ kết | Gledilschia sinensis |
3. Cà lồ | Caryodaphnopsis lonkinensis |
4. Chò chỉ | Parashorea stellala |
5. Chò nâu | Dipterocarpus tonkinensis |
6. Chạ sắn | Chưa xác định |
7. Côm | Eleocarpus dubius |
8. Chay | Ch. x. đ |
9. Đái bò | Ch. x. đ |
10. Dè nhớt | Machilus sp. |
11. Đồng đen | Machilus sp. |
12. Giẻ đen | Castanopsis sp |
13. Gội tẻ | Dysoxylum sp. |
14. Gù hương | Linnamomum balansac |
15. Gáo | Adina polycephala |
16. Hân | Ch. x. đ |
17. Kẻ lụa | Earkhamia sp. |
18. Lôm côm tầng | Eleocarpus sp. |
19. Máu đỉa | Pithecolobium acuminatum |
20. Mạ nòi | Vilev sp. |
21. Mít mật | Arlocarpus integrifolia |
22. Muồng cánh dán | Ch. x. đ |
23. Nang | Ch. x. đ |
24. Ngát | Gironniera subequalis |
25. Ràng ràng | Crmosia pinnala Drake |
26. Ràng ràng mít | O. balansea |
27. Re hương | Cinnamomum sp. |
28. Lau sau | Liquidan bar formosana |
29. Sến vàng | Bissia sp. |
30. Sồi đá | Lithocarpus sp. |
31. Sung đen | Ficus sp. |
32. Trám hồng | Canarium sp. |
33. Trám trắng | C. album |
34. Trứng | Eurya sp. |
35. Vạng | Endospermum sinensis |
36. Vẩy ốc | Ealbergia sp. |
Nhóm gỗ trung bình | |
37. Bộp | Ficus sp. |
38. Choại | Ch. x. đ |
39. Chẹo trắng | Enghelhardtia sp. |
40. Còng sữa | Callophyllum sp. |
41. Gạo | Gossampinus malabarica |
42. Gáo trắng | Sareocephalus cordatus |
43. Giăng | Romdia sp. |
44. Giẻ đỏ | Quercus wallichiana |
45. Giẻ mỡ gà | Passania echidnocarpus |
46. Giẻ trắng | Quercus poilanei II – C |
47. Giẻ xanh | Castanopsis sp. |
48. Giẻ chua | Castanopsis sp. |
49. Giẻ bộp | Castanopsis sp. |
50. Gội nếp | Aglaia sp. |
51. Gội trắng | Aglaia sp. |
52. Hà nu | Ixnenthes cochinchinensis |
53. Hà nu đỏ | Ixonanthes sp. |
54. Hoa | Cordia sp. |
55. Hoa kè | Cordia sp. |
56. Kháo đá | Machilus sp. |
57. Kháo luầy | Machilus sp. |
58. Khét | Toona microcarpa |
59. Khía ngần | Chxđ. |
60. Mạ sưa | Chxđ. |
61. Máu chó lá nhỏ | Knema corticosa Lour |
62. Muỗm | Mangifera sp. |
63. Mý | Lysidice rhodostegin Hance |
64. Mỹ đông | Lysidice sp. |
65. Nhè | Machilus sp. |
66. Quao rừng | Polidendron rheedii |
67. Ràng ràng hom | Ormosia sp |
68. Rẻ vàng | Machilus sp. |
69. Rẻ vàng nổi | Machilus sp. |
70. Ruốc cá | Chxđ. |
71. Sấu | Draconlomelum duperraenum |
72. Sồi phẳng | Passania cereoripo |
73. Sồi câu | Castanopsis sp. |
74. Sơn trời | Chxđ |
75. Sứm đen | Chxđ |
76. Sữa tía | Alstonia sp. |
77. Thông nàng | Podocarpus imbricatus |
78. Tò thọ | Chxđ. |
79. Tràm vối | Chxđ. |
80. Tràm đỏ | Engenia sp. |
81. Trám cạnh | Canarium sp. |
82. Vải guốc | Nephelium sp. |
83. Vải thiều | N. bassacense |
84. Vàng kiêng | Nauchea purpurae |
85. Vắt vanh | Chxđ. |
86. Vắm | Chxđ. |
87. Xoan đào | Pygeum arboreum |
88. Xoan nhừ | Spondias mangiferae |
89. Xoan ta | Melia azedarach |
Nhóm gỗ khó tẩm | |
90. Bồ quân | Flacourtia cataphracta |
91. Bồ hòn | Sapindus mukorossi |
92. Bứa | Garcinia loureiri |
93. Dung giấy | Symplocos laurina |
94. Dung sạn | Symplocos sp. |
95. Dung đen | Symplocos sp. |
96. Dung hồng | Symplocos sp. |
97. Đọ ngọn | Cratoxylon prunifolium |
98. Dưa | Chxđ. |
99. Ga ga | Chxđ. |
100. Giẻ thơm | Quercus sp. |
101. Hồng mang lá to | Pterospermum diversifolium |
102. Hồng mang lá nhỏ | Pterospermum sp. |
103. Kháo vàng | Machilus bonni |
104. Kháo vàng rẻ | Chxđ. |
105. Lành ngạnh | Cratoxylon formosanum |
106. Mạy chủ quang | Chxđ. |
107. Mỡ đo | Chxđ. |
108. Re gừng | Cinnamomum sp. |
109. Sồi gai | Passaniasp. |
110. Sồi trắng | Clausena sp. |
111. Táu muối | Vatica fleuryana |
112. Thầng đâng | Chxđ. |
113. Trâm ổi | Engeania sp. |
114. Vắt xanh | Chxđ. |
115. Vối | Schima sp. |
116. Vối thuốc | S. superba |
PHƯƠNG PHÁP XẾP MỘT LOẠI GỖ VÀO NHÓM
Khi gặp một loại gỗ chưa có tên trong nhóm, dùng 10 mẫu gỗ kích thước 5X5X10 cm, bịt hai đầu bằng paraffin ngâm vào dung dịch LN2 4% thành 2 nhóm mẫu.
Nhóm thứ nhất ngâm trong thời gian 48 giờ, vớt lên, để ráo, cắt làm hai, thử độ sâu thấm thuốc bằng dung dịch ZA.
Nhóm thứ hai, ngâm trong thời gian 72 giờ, tiến hành thử tương tự như nhóm trên.
Kết quả, loại gỗ ngâm 48 giờ, độ sâu thấm thuốc trung bình đạt được 4 mm, xếp vào nhóm dễ tẩm.
Nếu loại gỗ ngâm 72 giờ, độ sâu thấm thuốc trung bình đạt được 4 mm sẽ xếp vào nhóm trung bình; độ sâu thấm thuốc dưới 4 mm xếp vào nhóm khó tẩm.
Thời gian hong gỗ để có độ thích hợp:
Mùa khô 15 đến 20 ngày,
Mùa mưa 20 đến 25 ngày.
Ứng dụng trong điều kiện không có dụng cụ kiểm tra ẩm độ gỗ.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.