THÉP CACBON KẾT CẤU CHẤT LƯỢNG TỐT
Tiêu chuẩn này áp dụng cho thép cacbon kết cấu chất lượng tốt cán nóng và rèn, có kích thước (đường kính hoặc chiều dày) nhỏ hơn 250 mm.
Các chỉ tiêu về thành phần hóa học trong tiêu chuẩn này cũng áp dụng cho thép thỏi, các loại phôi rèn và cán, thép lá, thép băng, thép tấm rộng, thép ống, thép dây, thép rèn và dập.
1.1. Thép được luyện trong các lò chuyển oxy thổi đỉnh, lò Mactanh và lò điện hồ quang (theo các công nghệ sôi, lặng và nửa lặng).
Nhà máy sản xuất được phép chọn phương pháp luyện thép, nếu trong hợp đồng đặt hàng không có yêu cầu cụ thể.
1.2. Dựa theo thành phần hóa học, thép được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm 1 với hàm lượng mangan thường, gồm các mác sau:
C5s, C8s, C8, C10s, C10, C15s, C15, C20s, C20, C25, C30, C35, C40, C45, C50, C55, C60, C65, C70, C75, C80 và C85.
- Nhóm 2 với hàm lượng mangan nâng cao, gồm các mác sau:
C15Mn, C20Mn, C25Mn, C30Mn, C35Mn, C40Mn, C45Mn, C50Mn, C60Mn, C65Mn và C70Mn.
Chú thích:
1. Trong mác thép, chữ C đứng đầu biểu thị thép cacbon chất lượng tốt, các số tiếp theo C chỉ hàm lượng trung bình của cacbon tính theo phần vạn. Chữ Mn biểu thị thép có hàm lượng mangan nâng cao.
2. Cuối mác thép sôi có thêm ký hiệu “s”, thép nửa lặng có thêm “n”. Không có ký hiệu trên là biểu thị thép lặng.
2.1. Theo công dụng của thành phẩm cán, thép được chia làm 2 loại:
a) thép dùng cho gia công áp lực ở trạng thái nóng và kéo nguội;
b) thép dùng cho gia công cơ khí ở trạng thái nguội (tiện, phay, bào, v.v...).
2.2. Thành phần hóa học của thép khi ra lò phải phù hợp với các chỉ tiêu ghi trong bảng 1.
Bảng 1
Mác thép | Hàm lượng của các nguyên tố, % | |||||||||||||
cacbon | silic | mangan | Phot-pho | lưu huỳnh | crom | niken | ||||||||
Không lớn hơn | ||||||||||||||
Nhóm 1 | ||||||||||||||
C5s | ≤ 0,06 | ≤ 0,03 | ≤ 0,40 | 0,035 | 0,040 | 0,10 | 0,25 | |||||||
C8s | 0,05 - 0,11 | ≤ 0,03 | 0,25-0,50 | 0,040 | 0,040 | 0,10 | 0,25 | |||||||
C8 | 0,05 - 0,12 | 0,17 – 0,37 | 0,35 - 0,65 | 0,035 | 0,040 | 0,10 | 0,25 | |||||||
C10s | 0,07 - 0,14 | ≤ 0,07 | 0,250 – 0,50 | 0,040 | 0,040 | 0,15 | 0,25 | |||||||
C10 | 0,07 – 0,14 | 0,17 – 0,37 | 0,35 – 0,65 | 0,350 | 0,040 | 0,15 | 0,25 | |||||||
C15s | 0,12 – 0,19 | 0,17 – 0,37 | 0,35 – 0,65 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C20s | 0,17 – 0,24 | ≤ 0,07 | 0,25 – 0,50 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C20 | 0,17 – 0,24 | 0,17 – 0,37 | 0,35 – 0,65 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C25 | 0,22 – 0,30 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C30 | 0,27 – 0,35 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C35 | 0,32 – 0,40 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C40 | 0,37 – 0,45 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C45 | 0,42 – 0,50 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C50 | 0,47 – 0,55 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C55 | 0,52 – 0,60 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C60 | 0,57 – 0,65 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C65 | 0,62 – 0,70 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C70 | 0,67 – 0,75 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C75 | 0,72 – 0,80 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C80 | 0,77 – 0,85 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C85 | 0,82 – 0,90 | 0,17 – 0,37 | 0,50 – 0,80 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
Nhóm 2 | ||||||||||||||
C15Mn | 0,12 – 0,19 | 0,17 – 0,37 | 0,70 – 1,00 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C20Mn | 0,17 – 0,24 | 0,17 – 0,37 | 0,70 – 1,00 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C25Mn | 0,22 – 0,30 | 0,17 – 0,37 | 0,70 – 1,00 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C30Mn | 0,27 – 0,35 | 0,17 – 0,37 | 0,70 – 1,00 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C35Mn | 0,32 – 0,40 | 0,17 – 0,37 | 0,70 – 1,00 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C40Mn | 0,37 – 0,45 | 0,17 – 0,37 | 0,70 – 1,00 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C45Mn | 0,42 – 0,50 | 0,17 – 0,37 | 0,70 – 1,00 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C50Mn | 0,48 – 0,56 | 0,17 – 0,37 | 0,70 – 1,00 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C60Mn | 0,57 – 0,65 | 0,17 – 0,37 | 0,70 – 1,00 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C65Mn | 0,62 – 0,70 | 0,17 – 0,37 | 0,90 – 1,20 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
C70Mn | 0,67 – 0,75 | 0,17 – 0,37 | 0,90 – 1,20 | 0,040 | 0,040 | 0,25 | 0,25 | |||||||
Chú thích :
1. Để chế tạo dây thép tôi trong bể chì, khi luyện thép mác C35 đến C85 cần có hàm lượng mangan từ 0,30 đến 0,60 % và các mác C65Mn, C70Mn cần có hàm lượng mangan từ 0,70 đến 1,00 %.
Trong dây thép tôi trong bể chì, hàm lượng crôm không được vượt quá 0,10 %, niken không được quá 0,15 % và đồng không được quá 0,20 %.
Hàm lượng lưu huỳnh và photpho phải phù hợp với các chỉ tiêu quy định đối với dây thép, nhưng không được vượt quá các chỉ tiêu ghi ở bảng 1.
2. Thép có mác từ C5 đến C25 có thể luyện theo công nghệ thép nửa lặng với hàm lượng silic không vượt quá 0,17 % (ký hiệu C5n – C25n).
3. Hàm lượng đồng trong tất cả các mác thép không được vượt quá 0,25%.
4. Trong thép luyện theo phương pháp sắt vụn, hàm lượng đồng và niken không được vượt quá 0,30 % mỗi loại.
5. Hàm lượng asen trong thép không được vượt quá 0,008 %.
6. Trong thép lò chuyển oxy, hàm lượng nitơ không được vượt quá 0,008 %.
Được phép không phân tích hàm lượng nitơ, nếu nhà máy sản xuất bảo đảm không vượt quá chỉ tiêu quy định trên.
2.3. Sai lệch cho phép về thành phần hóa học trong thành phẩm cán và rèn (so với các chỉ tiêu ở bảng 1) được quy định trong bảng 2.
Bảng 2
Tên nguyên tố | Sai lệch cho phép, % |
Cacbon trong thép mác C8s, C10s, C15s | ± 0,02 |
Cacbon trong thép khác | ± 0,01 |
Mangan | + 0,04 - 0,02 |
Silic trong thép lặng | + 0,03 - 0,02 |
Lưu huỳnh | + 0,005 |
Photpho | + 0,005 |
Chú thích:
1. Theo thỏa thuận giữa hai bên đặt hàng và sản xuất hàm lượng cacbon trong thép lặng được phép sai lệch ± 0,02 %.
2. Theo yêu cầu của bên đặt hàng, không cho phép sai lệch về hàm lượng lưu huỳnh và photpho.
2.4. Bên đặt hàng có thể yêu cầu nhà máy sản xuất cung cấp thép ở trạng thái đã nhiệt luyện (ủ, thường hóa hay ram cao).
2.5. Theo yêu cầu của bên đặt hàng, thép được cung cấp:
a) Có hàm lượng cacbon trong giới hạn hẹp hơn giới hạn quy định ở bảng 1;
b) Có hàm lượng lưu huỳnh và photpho thấp hơn giới hạn quy định ở bảng 1;
c) Có hàm lượng crom, niken và đồng thấp hơn giới hạn quy định ở bảng 1;
d) Có hàm lượng mangan không vượt quá 0,50% đối với thép mác C10, C15, C20 và không vượt quá 0,60% đối với thép mác C30, C35, C40 và C45;
e) Có hàm lượng Bo trong giới hạn từ 0,002 đến 0,006% đối với thép mác từ C20 đến C50; trong trường hợp này mác thép có thêm ký hiệu của nguyên tố Bo. Ví dụ : C20B, C30B…;
f) Ở trạng thái đã làm sạch bề mặt (rửa axit);
g) Có độ hạt với kích thước phù hợp theo những văn bản kỹ thuật khác quy định về việc này;
h) Có độ thấm tôi bảo đảm phù hợp theo những văn bản kỹ thuật khác quy định về việc này;
Đối với các mác thép chứa Bo, việc xác định độ thấm tôi phải được ghi thành văn bản;
i) Có kiểm tra tính hàn;
k) Có độ sạch phù hợp với quy định về tạp chất phi kim loại;
l) Có kiểm tra tổ chức tế vi.
Chú thích. Các chỉ tiêu yêu cầu (mục a, b, c, d, g, h, i) và các phương pháp thử (mục i, k, l) được quy định theo sự thỏa thuận giữa hai bên sản xuất và tiêu thụ.
2.6. Hình dáng và kích thước của sản phẩm phải phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn thép cán hình.
2.7. Trên bề mặt của những thanh thép dùng để gia công áp lực ở trạng thái nóng hoặc kéo nguội (loại a) không được có vết nứt, vết sẹo, chất bẩn, nếp gấp và vết rạn.
Khuyết tật cục bộ trên mặt thanh thép phải được cắt vát hay làm sạch (bằng đèn xì hoặc mài). Chiều rộng chỗ làm sạch phải bằng hoặc lớn hơn 5 lần chiều sâu.
Chiều sâu chỗ làm sạch của thanh thép phải theo những quy định sau:
a) không được vượt quá 6% kích thước (đường kính hoặc chiều dày) – đối với thanh có kích thước lớn hơn 200 mm;
b) không vượt quá 5% kích thước – đối với thanh có kích thước từ 140 đến 200 mm;
c) không vượt quá giá trị sai lệch cho phép – đối với thanh có kích thước từ 80 mm – 140 mm;
d) không vượt quá một nửa giá trị sai lệch cho phép – đối với thanh có kích thước dưới 80 mm.
Trên bề mặt của thanh thép có kích thước lớn hơn 140 mm, được phép có không quá hai chỗ làm sạch với độ sâu lớn nhất cho phép.
Được phép có những khuyết tật sau:
- các vết xước nhỏ không tập trung trên mặt thanh;
- các vết lõm trong giới hạn một nửa giá trị sai lệch cho phép về kích thước;
- những vết rạn không được vượt quá 1/4 giá trị sai lệch cho phép về kích thước, song không lớn hơn 0,20 mm.
Chú thích. Trên bề mặt của các thanh thép dùng để chế tạo các chi tiết theo phương pháp chồn không được phép có các vết rạn.
2.8. Trên bề mặt của những thanh thép dùng cho gia công cơ khí ở trạng thái nguội (loại b) không được phép có những khuyết tật cục bộ với chiều sâu:
a) vượt quá giá trị sai lệch cho phép về kích thước – đối với thanh có kích thước lớn hơn 100 mm;
b) vượt quá giá trị sai lệch âm của đường kính hay chiều dày - đối với thanh có kích thước nhỏ hơn 100 mm.
2.9. Độ sâu của khuyết tật và độ sâu chỗ làm sạch khuyết tật được tính từ kích thước thực tế của thanh thép.
Riêng đối với thép loại b, theo yêu cầu của bên đặt hàng, độ sâu của khuyết tật và độ sâu chỗ làm sạch khuyết tật, được phép tính từ kích thước danh nghĩa.
2.10. Được phép giao các thanh thép có đầu mút bị bẹp do cắt trên máy cắt hoặc búa.
Theo yêu cầu của bên đặt hàng, phải làm sạch các rìa thừa ở cuối thanh thép.
2.11. Thép dùng để chồn nóng và dập được thử chồn ở trạng thái nóng. Các mẫu đã chồn không được có vết nứt và sứt mẻ.
Chú thích. Đối với các thanh thép có đường kính hay chiều dày lớn hơn 80 mm, được phép không thử chồn nóng ở nơi sản xuất, nếu bảo đảm kết quả thử nghiệm theo đúng quy định.
2.12. Trên mặt gãy hoặc trên mẫu tẩm thực đem kiểm tra tổ chức thô đại không được có lõm co xốp, bọt khí, phân lớp, nứt, tạp chất phi kim loại, các vết nứt nhỏ và điểm trắng mà mắt thường có thể thấy được.
Nhà máy sản xuất thép được phép kiểm tra tổ chức thô đại trên phôi trung gian của một thùng thép; kết quả kiểm tra này áp dụng cho tất cả các sản phẩm cán ra từ thùng đó. Tuy nhiên, bên giao hàng phải bảo đảm tổ chức thô đại của thành phẩm thép đáp ứng các yêu cầu đã nêu.
2.13. Theo yêu cầu của bên đặt hàng, phải kiểm tra độ sâu lớp thoát cacbon (pherit + vùng chuyển tiếp) ở thép có hàm lượng cacbon lớn hơn 0,3 %.
Độ sâu lớp thoát cacbon của thép dùng để tôi bề mặt bằng dòng điện cao tần không được vượt quá 0,5 % đường kính hoặc chiều dày thanh.
Đối với thép dùng làm phôi kéo nguội và chồn nguội, độ sâu lớp thoát cacbon không được vượt quá 1,5 %.
2.14. Trong thép dùng cho gia công cơ khí ở trạng thái nguội và dùng để kéo nguội (thành dây), khi cung cấp phải có độ cứng Brinen phù hợp với bảng 3.
Bảng 3
Mác thép | Thép cán nóng | Thép ủ | ||
Đường kính vết lõm, mm không nhỏ hơn | Độ cứng HB, không lớn hơn | Đường kính vết lõm, mm không nhỏ hơn | Độ cứng HB, không lớn hơn | |
NHÓM 1 | ||||
C8s ; C8 | 5,2 | 131 | - | - |
C10s ; C10 | 5,1 | 137 | - | - |
C15s ; C15 | 5,0 | 143 | - | - |
C20s ; C20 | 4,8 | 156 | - | - |
C25 | 4,6 | 170 | - | - |
C30 | 4,5 | 179 | - | - |
C35 | 4,4 | 187 | - | - |
C40 | 4,1 | 217 | 4,4 | 187 |
C45 | 3,9 | 241 | 4,3 | 197 |
C50 | 3,9 | 241 | 4,2 | 207 |
C55 | 3,8 | 255 | 4,1 | 217 |
C60 | 3,8 | 255 | 4,0 | 229 |
C65 | 3,8 | 255 | 4,0 | 229 |
C70 | 3,7 | 269 | 4,0 | 229 |
C75 | 3,6 | 285 | 3,9 | 241 |
C80 | 3,6 | 285 | 3,9 | 241 |
C85 | 3,5 | 302 | 3,8 | 255 |
NHÓM 2 | ||||
C15 Mn | 4,7 | 163 | - | - |
C20 Mn | 4,3 | 197 | - | - |
C25 Mn | 4,2 | 207 | - | - |
C30 Mn | 4,1 | 217 | 4,4 | 187 |
C35 Mn | 4,0 | 229 | 4,3 | 197 |
C40 Mn | 4,0 | 229 | 4,2 | 207 |
C45 Mn | 3,9 | 241 | 4,1 | 217 |
C50 Mn | 3,8 | 255 | 4,1 | 217 |
C60 Mn | 3,7 | 269 | 4,0 | 229 |
C65 Mn | 3,6 | 285 | 4,0 | 229 |
C70 Mn | 3,6 | 285 | 4,0 | 229 |
Chú thích. Các chỉ triêu về độ cứng của thép sau khi thường hóa và thường hóa có ram cao, được quy định do sự thỏa thuận hai bên sản xuất và tiêu thụ.
2.15. Tính chất cơ học của thép qua thử nghiệm kéo trên mẫu lấy từ phôi đã thường hóa, và độ dai va đập trên các mẫu đã nhiệt luyện do bên đặt hàng yêu cầu, phải phù hợp với các chỉ tiêu ghi ở bảng 4.
Bảng 4
Mác thép | Giới hạn chảy, sch | Độ bền kéo, sb | Độ dãn dài tương đối d5 | Độ thắt tương đối y | Độ dai va đập, kG m/cm2 |
kG/mm2 | % |
| |||
Không nhỏ hơn | |||||
C8s | 18 | 30 | 35 | 60 | - |
C8 | 20 | 33 | 33 | 60 | - |
C10s | 19 | 32 | 33 | 55 | - |
C10 | 21 | 34 | 31 | 55 | - |
C15s | 21 | 36 | 29 | 55 | - |
C15 | 23 | 38 | 27 | 55 | - |
C20s | 23 | 39 | 27 | 55 | - |
C20 | 25 | 42 | 25 | 55 | - |
C25 | 28 | 46 | 23 | 50 | 9 |
C30 | 30 | 50 | 21 | 50 | 8 |
C35 | 32 | 54 | 20 | 45 | 7 |
C40 | 34 | 58 | 19 | 45 | 6 |
C45 | 36 | 61 | 16 | 40 | 5 |
C50 | 38 | 64 | 14 | 40 | 4 |
C55 | 39 | 66 | 13 | 35 | - |
C60 | 41 | 69 | 12 | 35 | - |
C65 | 42 | 71 | 10 | 30 | - |
C70 | 43 | 73 | 9 | 30 | - |
C75 | 90 | 110 | 7 | 30 | - |
C80 | 95 | 110 | 6 | 30 | - |
C85 | 100 | 115 | 6 | 30 | - |
Nhóm 2 | |||||
C15Mn | 25 | 42 | 26 | 55 | - |
C20Mn | 28 | 46 | 24 | 50 | - |
C25Mn | 30 | 50 | 22 | 50 | 9 |
C30Mn | 32 | 55 | 20 | 45 | 8 |
C35Mn | 34 | 57 | 18 | 45 | 7 |
C40Mn | 36 | 60 | 17 | 45 | 6 |
C45Mn | 38 | 63 | 15 | 40 | 5 |
C50Mn | 40 | 66 | 13 | 40 | 4 |
C60Mn | 42 | 71 | 11 | 35 | - |
C65Mn | 44 | 75 | 9 | 30 | - |
C70Mn | 46 | 80 | 8 | 30 | - |
Chú thích:
1. Thép mác C75, C80 và C85 được thử nghiệm trên các mẫu đã tôi và ram. Chế độ nhiệt luyện: tôi (nung đến 820°C, làm nguội trong dầu), ram ở 480°C.
2. Các mẫu đem thử nghiệm độ dai va đập được tôi trong nước, riêng đối với thép C45Mn và C50Mn tôi trong dầu.
3. Các chỉ tiêu về tính chất cơ học của thép ghi ở bảng 4 áp dụng cho thép có đường kính hoặc chiều dày dưới 80 mm. Đối với kích thước lớn hơn 80 mm cho phép giảm 2% độ giãn dài tương đối và giảm 5% (giá trị tuyệt đối) độ thắt tương đối so với các chỉ tiêu ở bảng 4.
Các chỉ tiêu về tính chất cơ học của các mẫu thép rèn lại từ thanh có kích thước từ 151 đến 250 mm thành từ 90 đến 100 mm phải phù hợp với các giá trị ghi trong bảng 4.
4. Đối với thép mác C25, C25Mn và các mác thép khác có hàm lượng cacbon cao hơn, cho phép giảm 2 kG/mm2 về chỉ tiêu độ bền kéo (so với chỉ tiêu quy định) khi đồng thời nâng 2% (giá trị tuyệt đối) về chỉ tiêu độ giãn dài.
3.1. Thép được xuất xưởng theo lô có khối lượng từ 2 tấn trở lên. Lô thép gồm sản phẩm thép từ một thùng rót của một mẻ nấu, cùng một kích thước và cùng một chế độ nhiệt luyện.
Chú thích. Trong trường hợp cá biệt, theo sự thỏa thuận giữa 2 bên sản xuất và tiêu thụ, được phép giao hàng theo lô có khối lượng dưới 2 tấn.
3.2. Kiểm tra chất lượng thép trong một lô cần lấy:
a) 1 mẫu từ thùng rót – để phân tích hóa học;
b) kiểm tra tổ chức thô đại trên mặt gãy và trên 2 mẫu tẩm thực từ hai thanh khác nhau;
c) 2 mẫu để thử nghiệm kéo;
d) 3 mẫu từ các thanh khác nhau – để xác định độ dai va đập;
e) 3 mẫu từ các thanh khoác nhau – để thử nghiệm chồn nóng hoặc nguội;
g) 2 mẫu từ hai thanh khác nhau – để xác định độ sâu lớp thoát cacbon và tổ chức tế vi;
h) không nhiều hơn 2% số thanh, song không ít hơn 3 thanh để kiểm tra độ cứng.
3.3. Lấy mẫu để phân tích thành phần hóa học phải tiến hành theo những văn bản kỹ thuật khác quy định về việc này.
Chú thích. Nhà máy sản xuất không cần phân tích hàm lượng các chất lẫn trong thép (crôm, niken, đồng asen và silic) trong thép sôi, nếu bảo đảm hàm lượng của chúng phù hợp chỉ tiêu quy định.
3.4. Kiểm tra khuyết tật bề mặt các thanh thép của lô bằng cách quan sát bằng mắt thường, khi cần thiết có thể mài hoặc cho ăn mòn bề mặt thanh thép.
Chiều sâu của các khuyết tật bề mặt được xác định bằng cách xem vết dũa kiểm tra.
3.5. Tổ chức thô đại của thép được kiểm tra trên các mẫu ngang tấm thực, cắt ra từ đoạn cuối của thanh thép, tương ứng với phần đầu của thỏi đúc.
Tổ chức thô đại được đánh giá trên toàn mặt cắt ngang của thang thép có đường kính hoặc chiều dày đến 120 mm. Khi chiều dày của thanh thép lớn hơn 120 mm, nó được đánh giá trên mặt hình vuông có kích thước 120 mm cắt ngang từ thanh đã rèn lại hoặc cán lại.
3.6. Cách thức lấy mẫu để kiểm tra tính chất cơ học và tính chất công nghệ của thép phải theo tiêu chuẩn quy định.
Khi thử nghiệm chồn nóng, các mẫu được nung đến nhiệt độ rèn rồi đem chồn đến 1/3 chiều cao ban đầu.
Khi thử nghiệm chồn nguội, các mẫu được chồn đến 1/2 chiều cao ban đầu.
3.7. Xác định tính chất cơ học khi thử kéo trên mẫu thử hình trụ, có đường kính 10 mm và chiều dài gấp 5 lần đường kính, phải tiến hành theo đúng tiêu chuẩn quy định.
Mẫu để thử kéo và xác định độ dai va đập được cắt ra từ phôi tròn hoặc vuông đã thường hóa có đường kính hoặc chiều dày 25 mm.
Các phôi được thường hóa theo chế độ sau: nung đến nhiệt độ cao hơn điểm Ac3 từ 30 đến 50°C, giữ nhiệt từ 30 phút trở lên rồi làm nguội trong không khí.
Đối với các thanh có kích thước nhỏ hơn 25 mm, được phép nhiệt luyện ngay trên mặt cắt ngang của thanh thép thành phẩm (không cắt từ phôi).
Chú thích:
1. Khi cần thiết có thể sử dụng các mẫu có mặt cắt dạng khác với chiều dài gấp 5 lần kích thước của mặt cắt; các kích thước này phải theo đúng tiêu chuẩn.
2. Đối với các thanh có kích thước lớn hơn 150 mm, có thể lấy mẫu để thử nghiệm tính chất cơ học từ các phôi đã cán lại hoặc rèn lại có kích thước mặt cắt từ 90 đến 100 mm.
3. Thép đã được thử nghiệm tính chất cơ học ở cỡ hình lớn có thể thôi thử nghiệm tính chất cơ học ở cỡ hình nhỏ khi cung cấp, song nhà máy sản xuất phải bảo đảm tính chất cơ học của thép phù hợp các chỉ tiêu quy định ở bảng 4.
4. Có thể nhiệt luyện ngay chính các mẫu thử cắt từ thanh thép thành phẩm mác C75, C80 và C85.
3.8. Độ dai va đập của thép được xác định theo TCVN 312 – 69.
4.1. Ghi nhãn và bao gói thép theo đúng những văn bản kỹ thuật khác quy định về việc này.
Chú thích. Đối với thép có khối lượng dưới 20 kg trên 1 mét chiều dài, ký hiệu thép được in nhãn và treo vào mỗi kiện.
4.2. Ở các kiện, trên phần cuối hoặc đầu mút của các thanh thép, được phép dùng sơn bền màu để ghi nhãn theo những quy định về màu sơn như sau (bảng 5)
Bảng 5
Mác thép | Màu sơn |
C8 đến C20 | Trắng |
C25 đến C40 | Trắng và vàng |
C45 đến C85 | Trắng và nâu |
C15Mn đến C40Mn | Nâu |
C45Mn đến C70Mn | Nâu và xanh lá cây |
Có thể không ghi nhãn bằng màu sơn, nếu được sự thỏa thuận của bên đặt hàng.
4.3. Phương pháp sản xuất thép (Mactanh, lò chuyển hoặc lò điện) được ghi rõ trong chứng từ.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.