TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 1709 – 85
ĐỘNG CƠ Ô TÔ - LÒ XO XU PÁP - YÊU CẦU KỸ THUẬT
Automobile engines - Valve spring - Technical requirements
Tiêu chuẩn này thay thế cho TCVN 1709 – 75
Tiêu chuẩn này áp dụng cho lò xo xu páp hình trụ động cơ ô tô.
1. YÊU CẦU KỸ THUẬT
1.1 Lò xo phải được chế tạo bằng thép lò xo: 50 CrVA, C65A, 65 Mn hay các loại thép khác có cơ lý tính tương đương.
1.2 Sai lệch về kích thước của lò xo như đã chỉ trong hình vẽ của tiêu chuẩn này, không được vượt quá:
a) Theo đường kính ngoài D1 hoặc đường kính trong D2:
- Khi đường kính trung bình D đến 30 mm, sai lệch không quá ± 0,20 mm ;
- Khi đường kính trung bình D lớn hơn 45 m đến 60 mm, sai lệch không quá ± 0,30 mm;
- Khi đường kính trung bình D lớn hơn 60 mm, sai lệch không quá ± 0,40 mm;
Đối với vòng tựa đầu của lò xo, cho phép tăng đường kính của chúng khác với đường kính của vòng làm việc :
- Khi đường kính trung bình đến 25 mm – tăng 0,3 mm;
- Khi đường kính trung bình trong khoảng 25 ÷ 45 mm – tăng 0,5 mm;
- Khi đường kính trung bình lớn hơn 45 mm – tăng 1 mm.
b) Theo số vòng chung n :
Đối với lò xo có n đến 7, sai lệch ± 0,1 vòng;
Đối với lò xo có n trong khoảng 7 ¸ 12, sai lệch ± 0,15 vòng ;
Đối với lò xo có n trong khoảng 12 ¸ 20, sai lệch ± 0,20 vòng ;
Đối với lò xo có n lớn hơn 20, sai lệch ± 0,30 vòng.
1.3 Những vòng cuối của hai đầu lò xo cần phải khít thành một vòng và mài vuông góc với đường trục của lò xo.
Khe hở giữa vòng làm việc và vòng cuối không được vượt quá 3% so với bước danh nghĩa (t) của của những vòng làm việc.
1.4 Sai lệch độ vuông góc giữa mặt tỳ của lò xo ở trạng thái tự do (H) đối với trục của nó không được quá 10.
1.5 Mặt tựa phải phẳng trên chiều dài không nhỏ hơn ¾ chiều dài vòng tròn cuối. Chiều dày đầu mút của hai vòng đỡ của lò xo không được nhỏ hơn 15% so với đường kính dây cuốn.
1.6 Các vòng của lò xo phải đồng tâm với nhau. Sai lệch độ đồng tâm không được vượt quá 2% đường kính trung bình của lò xo.
1.7 Tương ứng với tải trọng P1 là chiều cao H1 của lò xo khi đóng xupáp.
Tương ứng với tải trọng P2 là chiều cao H2 của lò xo khi mở xu páp.
Lò xo không được có biến dạng dư khí nén đến độ cao H2.
1.8 Sai lệch của tải trọng P1, P2 so với tải trọng danh nghĩa của lò xo không được quá ± 6%.
1.9 Lò xo phải giữ được tải trọng của chu kỳ liên tục từ chiều cao H1 đến chiều cao H2 trong khoảng thời gian không ít hơn 2000 giờ.
2. QUI TẮC NGHIỆM THU VÀ PHƯƠNG PHÁP.
2.1 Mỗi lò xo xu páp phải được bộ phận kiểm tra chất lượng của cơ sở sản xuất nghiệm thu và đảm bảo tất cả các lò xo chế tạo ra đạt yêu cầu qui định trong bản thiết kế và của tiêu chuẩn này.
2.2 Kiểm tra mác thép hoặc chất lượng của thép làm lò xo đo phòng thí nghiệm hoặc bộ phận kiểm tra của cơ sở sản xuất tiến hành, cho phép kiểm tra thành phần hóa học của thép làm lò xo từ các lò xo đã hoàn chỉnh.
2.3 Kiểm tra trạng thái bề mặt các vòng lò xo bằng mắt thường cho phép sử dụng kính lúp có độ phóng đại năm lần và thiết bị kiểm tra khuyết tật bằng từ tính.
2.4 Phải kiểm tra các thông số sau đây của lò xo:
Đường kính ngoài, đường kính trong, tổng số vòng, khe hở giữa hai vòng cuối với các vòng làm việc, độ không vuông góc của bề mặt tựa đối với đường trục lò xo, độ không đồng tâm của các vòng lò xo.
2.5 Độ biến dạng dư được xác định bằng hiệu số giữa các chiều cao của lò xo ở trạng thái tự do trước và sau khi nén đến chiều cao H2.
2.6 Kiểm tra tải trọng P1 và P2 bằng cách nén lò xo đến tải trọng tương ứng đã cho của các chiều cao H1 và H2 được chỉ trong bản vẽ.
2.7 Để kiểm tra độ bền mỏi của lò xo, nhà máy cần định kỳ kiểm tra không được ít hơn hai lần trong một năm với số lượng không được nhỏ hơn một bộ lò xo của động cơ.
2.8 Khách hàng có quyền kiểm tra lại chất lượng của lò xo theo yêu cầu trên của tiêu chuẩn này. Số lượng kiểm tra là 3% mỗi lô, nhưng không được ít hơn 12 cái.
3. GHI NHÃN, BAO GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN.
3.1 Trước khi bao gói, các lò xo xu páp phải được bôi một lớp dầu hoặc mỡ chống gỉ và gói cả bộ (số lò xo trong một động cơ) bằng giấy không thấm nước.
3.2 Các lò xo xu páp sau khi cho gói phải đặt trong hộp các tông.
3.3 Hộp lò xo xu páp phải đặt trong hòm cứng bằng các tông gân hoặc bằng gỗ có lót giấy không thấm nước.
Khối lượng cả bì của hòm không được quá:
30 kg đối với hòm các tông.
50 kg đối với hòm gỗ.
3.4 Bao gói phải đảm bảo tính chất cơ học của lò xo không bị ảnh hưởng khi vận chuyển và bảo quản.
3.5 Mỗi hòm phải đặt giấy chứng nhận của bộ phận kiểm tra kỹ thuật và có chữ ký của bộ phận bao gói.
3.6 Trên mỗi hộp và hòm phải ghi:
a) Tên cơ sở sản xuất;
b) Số lượng lò xo hoặc khối lượng ;
c) Số hiệu của tiêu chuẩn này.
3.7 Mỗi loạt lò xo xu páp phải kèm theo tài liệu chứng nhận chúng phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn này và nội dung gồm:
a) Tên cơ sở sản xuất ;
b) Tên lò xo;
c) Chất lượng lò xo trong loạt ;
d) Kết quả kiểm tra và thử nghiệm ;
đ) Số hiệu của tiêu chuẩn này.
3.8 Lớp chống gỉ và bao gói phải đảm bảo lò xo không bị hư hỏng trong thời gian 12 tháng kể từ ngày xuất xưởng với điều kiện lò xo được bảo quản ở nơi khô ráo và kín.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.