Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại quạt trần thông dụng chạy điện xoay chiều một pha (gọi tắt là quạt trần) dùng để thay đổi không khí làm mát trong nhà.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại quạt trần chuyên dùng như quạt trên tàu thủy, tàu hỏa.
1. PHÂN LOẠI, THÔNG SỐ VÀ KÍCH THƯỚC CƠ BẢN
1.1. Động cơ điện lắp trong quạt trần phân làm hai loại:
- Loại tụ điện;
- Loại vòng chập.
1.2. Quạt trần dùng dòng điện xoay chiều một pha có tần số 50 Hz với điện áp định mức 127 V và 220 V.
Chú thích. Nếu khách hàng có yêu cầu đặc biệt và có sự thỏa thuận với nơi sản xuất thì có thể chế tạo với điện áp 110 V và các cấp điện áp hoặc tần số tiêu chuẩn khác. Khi đó cho phép có thể thay đổi chỉ tiêu của các điều 2.2, 2.3, 2.8 và 2.10 trong tiêu chuẩn này.
1.3. Kích thước quạt trần: đường kính cánh quạt trần có những cỡ sau: 600, 900, 1 200 và 1 400 mm.
2.1. Quạt trần phải làm việc được ở các điều kiện sau:
a) Độ cao so với mặt biển không quá 1 000 m;
b) Nhiệt độ của môi trường xung quanh không quá + 40oC;
c) Độ ẩm tương đối của môi trường xung quanh không quá 98% (ở nhiệt độ 25oC).
2.2. Khi quạt trần làm việc với điện áp và tần số định mức ở nấc tốc độ cao nhất, thì lượng gió và giá trị sử dụng của quạt trần phải phù hợp các chỉ tiêu ghi trong bảng 1.
Bảng 1
Đường kính cánh quạt (mm) | Lượng gió | Giá trị sử dụng (m3/ph. W) | |
Loại tụ điện | Loại vòng chập | ||
600 | 80 | 2,0 | 1,2 |
900 | 130 | 2,4 | 1,6 |
1 200 | 190 | 2,8 | 2,0 |
1 400 | 240 | 3,0 | 2,3 |
2.3. Ở nấc tốc độ cao nhất, tốc độ dài của đầu mút cánh quạt trần không được lớn hơn 1500 m/ph.
2.4. Với các loại quạt trần có cơ cấu thay đổi tốc độ thì bộ đổi tốc độ phải phù hợp các yêu cầu sau:
a) Quạt trần làm việc ở tần số và điện áp định mức, tốc độ thấp nhất không lớn hơn 50% tốc độ cao nhất;
b) Quạt trần phải làm việc được ở bất kỳ nấc tốc độ nào;
c) Các nấc tốc độ phải có sự chênh lệch rõ rệt;
d) Trên cơ cấu đổi tốc độ phải có nấc “ngắt” nguồn điện.
2.5. Khi bộ đổi tốc độ ở nấc chậm nhất, quạt trần từ trạng thái đứng im phải khởi động được với điện áp bằng:
- 85% điện áp định mức với loại quạt tụ điện;
- 95% điện áp định mức với loại quạt vòng chập.
2.6. Độ tăng nhiệt của các bộ phận quạt trần không lớn hơn trị số ghi trong bảng 2.
Bảng 2
Chỗ đo | Độ tăng nhiệt oC | Phương pháp đo | |
Cấp A | Cấp E | ||
Cuộn dây động cơ điện | 55 | 70 | Điện trở |
Lõi sắt động cơ điện và cơ cấu đổi tốc độ | 45 | 60 | Nhiệt kế |
Cuộn dây bộ đổi tốc độ | 55 | 70 | Điện trở |
Mặt ngoài của quạt nơi dễ tiếp xúc tới | 30 | 30 | Nhiệt kế |
27. Điện trở cách điện của quạt trần ở trạng thái nóng không thấp hơn 2 MW, ở trạng thái nguội không thấp hơn 10 MW.
2.8. Cách điện giữa cuộn dây động cơ điện và cuộn dây bộ đổi tốc độ của quạt trần với vỏ phải chịu được thử điện áp 1 500 V xoay chiều tần số 50 Hz trong một phút mà không có hiện tượng phóng điện hoặc đánh thủng.
2.9. Cách điện giữa cuộn dây động cơ điện và cuộn dây bộ đổi tốc độ của quạt trần với vỏ phải chịu được thử phóng điện đột ngột với điện áp 1 500 V xoay chiều tần số 50 Hz trong 1 giây mà không có hiện tượng phóng điện hoặc đánh thủng.
2.10. Quạt trần và bộ đổi tốc độ đặt trong tủ (hoặc buồng) có nhiệt độ 40 ± 2oC, độ ẩm tương đối 95 ¸ 98% với điều kiện không có đọng sương, liên tục sau 7 chu kỳ, mỗi chu kỳ 24 giờ cách điện của quạt phải đạt các yêu cầu sau:
a) Điện trở cách điện không nhỏ hơn 2 MW;
b) Chịu được thử điện áp 1 000 V xoay chiều tần số 50 Hz trong một phút mà không có hiện tượng đánh thủng hoặc phóng điện.
2.11. Quạt trần chạy không tải phải chịu được thử quá điện áp bằng 130% điện áp định mức trong 3 phút mà cách điện giữa các vòng dây không bị đánh thủng.
2.12. Bộ phận treo mắc quạt trần phải vững chắc, tin cậy và phù hợp các yêu cầu sau:
a) Ống treo làm bằng kim loại, nếu nối bằng ren thì chiều dài phần ren vặn chặt vào thân động cơ điện, phải không ít hơn 20 mm và phải có chốt hãm chống xoay;
b) Ống treo phải có đủ độ bền cơ học để chịu được phụ tải của quạt khi quay và chịu được phụ tải tĩnh không ít hơn 3 lần khối lượng của quạt.
2.13. Cánh quạt trần khi quay không được có hiện tượng rung lắc rõ rệt. Cánh quạt phải được bắt chặt lên thân quạt khi quay không bị lỏng hoặc văng cánh ra.
2.14. Quạt trần làm việc ở điện áp định mức có phụ tải lớn nhất, cơ cấu đổi tốc độ sau 5 000 lần thao tác vẫn có thể tiếp tục sử dụng được.
2.15. Độ ồn của quạt trần đo cách 1 m không được lớn hơn 65 dB.
2.16. Các bộ phận của quạt trần và bộ đổi tốc độ không được làm bằng vật liệu dễ cháy. Nếu làm bằng chất dẻo thì phải chịu được nhiệt độ cao nhất do nhiệt lượng của các bộ phận gần đó tỏa ra mà không bị biến dạng (khi quạt làm việc bình thường).
2.17. Tất cả các chi tiết của quạt trần bằng kim loại đều phải có lớp bảo vệ chống gỉ.
a) Bề mặt lớp bảo vệ phải đạt các yêu cầu sau:
- Mặt ngoài lớp mạ phải mịn nhẵn bóng, sáng đều không có vết rõ, xước, rộp v.v…
- Màng sơn ở các bề mặt chính không được rộp, bong tróc thành lớp, nứt, nhăn nhúm hoặc chảy thành vệt.
b) Các chi tiết có lớp mạ bảo vệ qua thử sương muối sau 72 giờ, lớp mạ ở các bề mặt chính không được xuất hiện các vết gỉ có tổng diện tích quá 3% diện tích mặt được bảo vệ, số vết gỉ kim loại không nhiều hơn 2 vết/cm2 đường kính mỗi vết không lớn hơn 1 mm. Nếu bề mặt bảo vệ nhỏ hơn 1cm2 thì không cho phép có vết gỉ.
Các điều kiện thử sương muối:
- Thành phần nước muối: |
|
Natri clorua | 27 g/l |
Magie clorua | 1 g/l |
Canxi clorua | 1 g/l |
Kali clorua | 1 g/l |
- Độ pH | 6,5 ¸ 7,2 |
- Nhiệt độ thử | 35 ± 2oC |
- Độ ẩm tương đối: | 90% trở lên |
- Chu kỳ phun sương: cứ cách 45 phút lại phun liền trong 15 phút. Theo chu kỳ đó phun đủ thời gian quy định ở trên.
- Mật độ hạt sương: 5 x 105¸ 10 x 106 hạt/dm3
- Đường kính hạt sương: 1 ¸ 5µm chiếm tỷ lệ 85% trở lên, trong 7 chu kỳ, mỗi chu kỳ 24 giờ. Trong thời gian một chu kỳ thử 24 giờ: duy trì nhiệt độ tới 40 ± 2oC, độ ẩm tương đối 95 ¸ 98% trong khoảng 14 ¸ 15 giờ, sau đó cắt nguồn nhiệt cho nhiệt độ trong thời gian 2 ¸ 3 giờ giảm xuống tới 30 ± 2oC, giữ ở nhiệt độ 30 ± 2oC và độ ẩm tương đối 95 ¸ 98% không ít hơn 5 ¸ 6 giờ. Trên mặt vật thử ít nhất có một lần ngưng đọng nước. Sau khi thử bề mặt chính không được xuất hiện số vết rộp quá 4 vết/cm2, đường kính vết rộp không lớn hơn 1mm; ở các chỗ góc, cạnh lỗ không được có vết rộp nghiêm trọng.
2.18. Nhãn của quạt trần phải có đủ độ bền sử dụng. Dùng vải ướt cọ xát 15 phút rồi lại cọ xát bằng vải tẩm xăng 15 phút; kể cả sau khi đã thử các mục khác theo tiêu chuẩn này thì các chữ, ký hiệu, nét trên nhãn vẫn phân biệt được rõ ràng. Nhãn không được cong vênh hoặc bong ra khỏi quạt.
2.19. Tất cả các chi tiết lắp xiết phải phù hợp các tiêu chuẩn nhà nước về các chi tiết lắp xiết đã quy định. Các bộ phận, chi tiết mau hỏng, bộ đổi tốc độ và bộ cánh quạt của cùng một cỡ, một loại quạt, đều phải lắp lẫn với nhau được.
3.1. Thử điều 2.2 theo tiêu chuẩn này phải được tiến hành trong buồng thử có nhiệt độ 27 ¸ 33oC và không có ảnh hưởng của luồng gió ngoài. Trừ các điều không cần quy định nhiệt độ thử và các điều khoản mà trong đó nhiệt độ thử đã được quy định cụ thể, các điều khác đều được tiến hành trong buồng thử có nhiệt độ bình thường và không bị ảnh hưởng của luồng gió ngoài, của tia nắng và bức xạ nhiệt nào khác.
Khi thử quạt trần được làm việc trước ít nhất là nửa giờ.
3.2. Nếu quạt trần được thiết kế để sử dụng trong một phạm vi điện áp hoặc có nhiều điện áp khác nhau thì chọn điện áp bất lợi nhất đối với quạt để tiến hành thử.
3.3. Độ chính xác của các dụng cụ đo thử phải phù hợp với quy định sau:
a) Cấp chính xác của ampe kế, vôn kế, oát kế dùng trong thử điển hình không thấp hơn cấp 0,5; với loại thử xuất xưởng không thấp hơn 1,0;
b) Đo gió bằng phong tốc kế kiểu cánh quạt có đường kính 70 ¸ 100 mm và thang đo 30 ¸ 9000 m/ph;
c) Các dụng cụ đo nhiệt độ có độ chính xác 0,5%;
d) Dụng cụ đo thời gian có độ chính xác 0,2% (trừ đo thời gian khi thử chịu điện áp);
e) Áp lực và độ ẩm không khí đo bằng khí áp kế và ẩm kế khô ướt có độ chính xác 0,5%;
f) Khi đo tốc độ của quạt trần không được làm ảnh hưởng tới tốc độ thực của quạt.
3.4. Kiểm tra kích thước, vật liệu và hình dáng ngoài của quạt trần có thể quan sát bằng mắt, đối chiếu với bản vẽ và các yêu cầu trong tiêu chuẩn mà chọn các dụng cụ, gá dưỡng kiểm thích hợp
3.5. Xác định lượng gió và giá trị sử dụng (điều 2.2)
a) Những quy định có liên quan tới điều kiện thử
- Dùng các tấm ngăn có chiều dày nhỏ hơn 6mm ngăn trong phòng thử thành một buồng thử có kích thước 4,5 x 4,5 x 3m. Trung tâm nóc buồng thử có một lỗ tròn lớn hơn đường kính cánh quạt trần khoảng 10 ¸ 20% (hình 1). Dưới các tấm vách ngăn để hở cách mặt đất 0,45m để không khí trong buồng thử thoát ra.
- Các tấm vách ngăn đều cách tường phòng thử một khoảng cách không ít hơn 1m, nhưng cũng không nên lớn quá.
Hình 1 | M: Mẫu thử |
F: Phong tốc kế |
- Trần của phòng thử hoặc xà ngang thò ra khỏi trần phải cách tấm nóc buồng thử ít nhất 1m, tức là có độ cao cách mặt đất không nhỏ hơn 4m.
- Ngoài phong tốc kế và giá đo ra, không được để vật gì khác trong phạm vi thử (các dụng cụ đo, thiết bị và bàn dụng cụ v.v… phải để ngoài phạm vi thử). Nếu có đốt nóng hoặc làm lạnh cho buồng thử thì các thiết bị đó phải đặt ngoài phạm vi buồng thử.
- Trong quá trình thử, nhân viên thí nghiệm có thể ở trong phạm vi giữa các tấm vách ngăn với tường ngoài, chỉ khi nào cần thao tác hoặc đọc trị số trên phong tốc kế mới được vào buồng thử nhưng xong phải ra ngay.
- Trong quá trình thử cần tránh để luồng gió ngoài lùa vào làm ảnh hưởng đến kết quả thử.
- Quạt trần được treo sao cho mặt phẳng cánh quạt cách mặt sàn 3m và trùng với mặt phẳng tấm nóc.
- Phong tốc kế đặt trên giá đo thẳng đứng để sao cho mặt phẳng cánh phong tốc kế song song với mặt phẳng cánh quạt trần và cách nhau 1,5m. Phong tốc kế có thể xê dịch trên hai đường chéo vuông góc của mặt phẳng nằm ngang. Giá phong tốc kế cần có đủ độ bền vững nhưng trợ lực phải nhỏ nhất.
b) Trình tự thử
- Cho quạt trần chạy trước 1 giờ với điện áp cần thử sau đó đo công suất vào của quạt làm việc ở nấc tốc độ nhanh nhất. Trong suốt quá trình thử điện áp sai lệch cho phép không quá ± 1%.
- Đọc các trị số đo ở các vị trí trên bốn nửa đường chéo góc bắt đầu từ điểm cách đường thẳng đứng trùng với tâm trục quạt 40 mm và sau đó cứ cách 80 mm lại đo một điểm cho tới khi tốc độ gió trung bình thấp hơn 9 m/ph thì thôi.
- Nếu dùng phong tốc kế loại không có cơ cấu định thời gian tự động thì thời gian đo mỗi lần không được ít hơn 1 phút. Lấy số chỉ trên phong tốc kế (m) chia cho thời gian đo (ph) được tốc độ gió (m/ph).
Chú thích. Khi thử, tất cả các số liệu về nhiệt độ, độ ẩm và áp suất không khí trong buồng thử đều được ghi chép đầy đủ trong báo cáo thí nghiệm.
c) Xác định lượng gió
- Tốc độ gió trung bình của 4 điểm trên 4 nấc đường chéo của hình vành khăn có cùng một bán kính là tốc độ trung bình của hình vành khăn đó (m/ph).
- Nhân tốc độ gió trung bình với diện tích của hình vành khăn tương ứng (m2) được lượng gió thổi qua hình vành khăn đó (m3/ph).
- Tổng số lượng gió thổi qua các hình vành khăn chính là tổng lượng gió đo được của quạt trần (m3/ph).
d) Xác định giá trị sử dụng
Đem chia tổng lượng gió cho công suất vào của quạt được giá trị sử dụng của quạt trần (m3/ph. W).
3.6. Lượng gió và giá trị sử dụng cho phép có dung sai trừ không quá 10% và tổng đại số dung sai của chúng không được vượt quá 10% trị số quy định.
3.7. Thử độ tăng nhiệt (điều 2.6):
a) Nhiệt độ môi trường được đo bằng cách đặt các nhiệt kế (không ít hơn 2 cái) xung quanh cách quạt trần 1 ¸ 2m. Nhiệt độ môi trường là trị số trung bình của các trị số đọc trên các nhiệt kế trong khoảng 1 giờ trước khi thí nghiệm kết thúc.
b) Cho quạt trần làm việc với điện áp quy định ở nấc tốc độ cao nhất, khi nhiệt độ tăng đạt tới trị số ổn định rồi, thì lập tức tiến hành theo thứ tự sau đây:
- Dùng nhiệt kế đo nhiệt độ ở chỗ nóng nhất và dễ tiếp xúc tới nhất trên mặt ngoài vỏ quạt trần.
- Đo nhiệt độ bằng phương pháp đo điện trở có thể dùng cầu điện trở đơn. Đo điện trở trạng thái nóng phải được tiến hành xong trong vòng 20 giây kể từ khi ngắt nguồn điện khỏi quạt.
Chú thích. Nếu không đo được trong thời gian 20 giây thì áp dụng phương pháp vẽ đồ thị rồi suy ra.
- Độ tăng nhiệt của cuộn dây đồng có thể tính theo công thức sau:
(oC)
trong đó:
R1 là điện trở nguội của cuộn dây ở nhiệt độ t1 (W)
R2 là điện trở nóng của cuộn dây ở nhiệt độ t2(W)
t1 là nhiệt độ trong phòng khi đó R1 (oC)
t2 là nhiệt độ trong phòng khi đo R2 (oC)
3.8. Đo điện trở cách điện (điều 2.7):
Trong vòng 1 phút sau khi thử độ tăng nhiệt xong lập tức dùng mêgôm kế 500 V đo điện trở cách điện. Khi đo, bộ đổi tốc độ phải ở vị trí “đóng mạch”.
Điện trở cách điện phải đo giữa bộ phận mang điện với mặt ngoài vỏ kim loại.
Chú thích. Nếu dùng phương pháp đồ thị để tính độ tăng nhiệt của quạt trần như phần chú thích ở mục 3.7 thì đo điện trở cách điện ngay sau khi đo được điểm đầu tiên của điện trở cuộn dây.
3.9. Thử chịu điện áp (điều 2.8):
Sau khi đo điện trở cách điện (trong thời gian không quá 1 phút) tiến hành thử chịu điện áp giữa bộ phận mang điện với mặt ngoài vỏ kim loại (bộ đổi tốc độ ở vị trí “đóng mạch”).
Dung lượng của máy biến áp thử không nhỏ hơn 0,5 KVA.
3.10. Thử phóng điện (điều 2.9):
Phương pháp thử cũng tương tự như điều 3.9 quy định, nhưng toàn bộ điện áp thử được đóng vào một cách đột ngột và được cắt ra sau 1 giây.
3.11. Thử chống ẩm (điều 2.10):
Để quạt trong tủ (buồng) khí hậu nhân tạo với các điều kiện phù hợp với quy định trong điều 2.10. Trước khi đưa quạt vào cần làm cho nhiệt độ của quạt không thấp hơn nhiệt độ trong tủ (buồng) để tránh do sự chênh lệch nhiệt độ mà tạo thành đọng sương. Trong tình trạng không có đọng sương, quạt đặt trong tủ sau 24 giờ sẽ thử các tính năng cách điện sau:
- Đo điện trở cách điện bằng mêgôm kế 500 V
- Tiến hành thử chịu điện áp.
3.12. Thử cách điện giữa các vòng dây (điều 2.11):
Tháo cánh quạt ra khỏi quạt trần, đưa điện áp lên bằng 130% điện áp định mức, duy trì trong 3 phút, cách điện giữa các vòng dây của quạt không bị đánh thủng.
3.13. Thử độ bền của bộ đổi tốc độ (điều 2.14):
Có thể thử bộ đổi tốc độ lắp với quạt trần hoặc lắp trên một mạch điện có phụ tải bằng phụ tải lớn nhất của quạt trần. Mỗi lần thao tác tính từ vị trí “ngắt” chuyển qua các nấc tốc độ rời lại quay trở về vị trí “ngắt”. Tần số thao tác là 6 lần trong 1 phút.
3.14. Độ độ ồn (điều 2.15):
Đo độ ồn của quạt trần được tiến hành trong phòng tiêu âm. Khi thử, ngoài độ ồn do bản thân mẫu quạt cần thử phát ra, không được có bất kỳ nguồn âm nào khác. Quạt trần được treo trên giá vững chắc không rung lắc. Đầu đo của máy đo độ ồn đặt cách cánh quạt 1m ở phía dưới và nằm trên đường trục quạt trùng với đường thẳng vuông góc với mặt nước.
3.15. Kiểm tra lớp bảo vệ mặt ngoài (điều 2.17):
a) Các chi tiết có lớp mạ bảo vệ được đưa vào tủ (buồng) thử có các điều kiện phù hợp với quy định ở điều 2.17 trong thời gian 72 giờ. Trước khi thử cần rửa sạch dầu mỡ bám trên chi tiết, trong khi thử không để sương muối ngưng đọng thành giọt trên mẫu thử.
Sau thời gian thử, dùng giẻ ướt lau chùi hết lượng muối còn dính lại trên mặt, sau đó kiểm tra vết gỉ trên bề mặt mẫu thử.
b) Các chi tiết có lớp sơn bảo vệ được đưa vào tủ (buồng) thử phù hợp quy định trong mục c điều 2.17 quy định trong thời gian 7 ngày. Trước khi thử cần rửa sạch dầu mỡ bám trên mẫu thử. Sau thời gian thử dùng mắt hoặc kính lúp phóng đại 4 lần để kiểm tra.
3.16. Mỗi chiếc quạt trần sau khi chế tạo được kiểm tra nếu phù hợp với quy định trong tiêu chuẩn này mới được xuất xưởng và phải kèm theo phiếu chứng nhận phẩm chất của quạt.
3.17. Thử xuất xưởng:
a) Những sản phẩm sẽ được trao cho khách hàng đều phải tiến hành thử xuất xưởng.
b) Nội dung thử xuất xưởng bao gồm quy định trong các điều 2.8, 2.4, 2.17a và 4.1.
3.18. Thử điển hình:
a) Thử điển hình được tiến hành khi có một trong các trường hợp sau đây:
- Sản phẩm mới chế tạo thử.
- Khi thiết kế, công nghệ hoặc nguyên liệu có sự thay đổi lớn.
- Khi sản xuất lại những sản phẩm không thường xuyên sản xuất.
- Với các sản phẩm sản xuất thường xuyên hoặc hàng loạt lớn thì định kỳ thử ít nhất nửa năm một lần.
b) Thử điển hình bao gồm tất cả các quy định trong các điều khoản thuộc tiêu chuẩn này.
c) Thử điển hình được phân làm hai nhóm: nhóm 1 bao gồm việc thử trên các sản phẩm, nhóm 2 tiến hành trên các chi tiết cần thử. Số lượng cần thử ít nhất là 3 chiếc ở mỗi nhóm. Mẫu thử được lấy bất kỳ trong loạt sản phẩm.
d) Các sản phẩm sau thử điển hình phải được chỉnh lý lại, mới coi là thành phẩm để xuất xưởng.
3.19. Khi thử điển hình nếu có bất kỳ một mẫu thử nào không phù hợp một điều khoản nào trong các quy định của thử điển hình thì phải tiến hành thử lại điều đó trên các mẫu mới với số lượng gấp đôi. Nếu thử lại, lại có bất kỳ một mẫu nào không phù hợp một điều khoản nào trong quy định thì loạt sản phẩm đó coi là không đạt tiêu chuẩn.
Lúc đó cho phép thử từng cái một theo các điều quy định của thử điển hình và riêng biệt cái nào đạt tiêu chuẩn thì có thể cho xuất xưởng.
3.20. Khách hàng có quyền kiểm tra xem chất lượng của sản phẩm có phù hợp với tiêu chuẩn đã quy định hay không.
Khi giao hàng, thủ tục nghiệm thu căn cứ theo các quy định về thử xuất xưởng.
Nếu khách hàng có nghi vấn về chất lượng của sản phẩm thì có quyền yêu cầu kiểm tra lại một phần hoặc toàn bộ các quy định trong thử điển hình với số lượng không được quá 0,5%, nhưng không ít hơn 3 cái. Trong quá trình thử nếu có một mẫu thử không phù hợp yêu cầu của bất kỳ một điều khoản nào trong tiêu chuẩn quy định thì xử lý theo quy định ở điều 3.19.
4. GHI NHÃN, BAO GÓI, VẬN CHUYỂN VÀ BẢO QUẢN
4.1. Mỗi quạt trần khi xuất xưởng phải có nhãn, trên đó ghi đầy đủ rõ ràng các đề mục sau:
a) Tên nhà máy sản xuất hoặc ký hiệu thương phẩm;
b) Tên sản phẩm, ký hiệu và quy cách;
c) Điện áp và tần số định mức;
d) Công suất tiêu thụ của quạt trần;
e) Lượng gió của quạt trần.
4.2. Đầu trục quạt trần (có ren) phải được bảo vệ bằng một lớp mỡ và giấy bọc.
4.3. Quạt trần và bộ đổi tốc độ được bao gói chắc chắn để có đủ khả năng chống ẩm, chống bụi, giữ cho cách điện và kim loại không bị hư hỏng trong quá trình bốc dỡ và vận chuyển.
4.4. Cho phép vận chuyển trong thành phố không nhất thiết phải đóng hòm, vận chuyển ra ngoài thành phố phải đóng hòm. Trên mỗi hòm đều dùng sơn hoặc mực không phải ghi rõ các mục sau:
a) Các quy định trong điều 4.1;
b) Số lượng sản phẩm;
c) Tên người hoặc đơn vị và địa chỉ nơi nhận hàng;
d) Khối lượng thô của hòm (kg);
e) Kích thước ngoài của hòm: dài x rộng x cao (dm);
f) Các ký hiệu cần chú ý như: dễ vỡ, tránh nước, chiều quay lên v.v…
g) Ngày đóng hòm.
4.5. Mỗi quạt trần phải có kèm theo các tài liệu sau:
a) Phiếu chứng nhận phẩm chất;
b) Bản thuyết minh hướng dẫn, sử dụng và bảo quản.
4.6. Quạt trần được bảo quản trên giá trong kho khô ráo thoáng khí, không có bụi bẩn và các chất ăn mòn.
GIẢI THÍCH MỘT SỐ THUẬT NGỮ CÓ LIÊN QUAN TỚI QUẠT TRẦN
1. Đường kính cánh quạt là đường kính lớn nhất của vòng tròn được tạo thành khi cánh quạt quay.
2. Mặt phẳng cánh quạt là mặt phẳng vuông góc với trục quay và nằm ở giữa hình khối trụ tròn do cánh quạt quay tạo thành.
3. Mặt phẳng cánh phong tốc kế là mặt phẳng vuông góc với trục quay và nằm ở giữa hình khối trụ tròn do cánh phong tốc kế quay tạo thành.
4. Mặt phẳng thử là mặt phẳng song song với mặt phẳng cánh quạt và trùng với mặt phẳng cánh phong tốc kế.
5. Giá trị sử dụng là lượng gió sản ra được khi quạt tiêu thụ 1W, với tốc độ quay lớn nhất ở điện áp và tần số định mức. Giá trị sử dụng của quạt càng lớn thì hiệu suất quạt càng cao.
6. Bộ đổi tốc là cơ cấu có thể làm thay đổi tốc độ quay của quạt.
Mặt cắt của hình vành khăn bất kỳ nào đó có bán kính r (hình 2) được tính theo:
Hình 2
Trong đó:
r là bán kính trung bình của hình vành khăn (mm)
b là chiều rộng của hình vành khăn, bằng 80 mm.
Lượng gió thổi qua hình vành khăn bất kỳ đo bằng:
Trong đó:
V là tốc độ gió trung bình thổi qua hình vành khăn (m/ph).
Tổng lượng gió của quạt bằng:
Nên ghi kết quả thử đo được thành bảng (bảng 1).
Bảng 1
Điểm đo | Bán kính trung bình của hình vành khăn r (mm) | Tốc độ gió (m/ph) | Tốc độ gió trung bình ở chỗ có bán kính r (m/ph) | Diện tích của hình vành khăn (m2) | Lượng gió thổi qua hình vành khăn (m3/ph) | |||
Nửa đường chéo A | Nửa đường chéo AA | Nửa đường chéo B | Nửa đường chéo BB | |||||
1 | 40 |
|
|
|
|
| 0,0201 |
|
2 | 120 |
|
|
|
|
| 0,0603 |
|
3 | 200 |
|
|
|
|
| 0,1005 |
|
4 | 280 |
|
|
|
|
| 0,1407 |
|
5 | 360 |
|
|
|
|
| 0,1810 |
|
6 | 440 |
|
|
|
|
| 0,2210 |
|
7 | 520 |
|
|
|
|
| 0,2615 |
|
8 | 600 |
|
|
|
|
| 0,3015 |
|
9 | 680 |
|
|
|
|
| 0,3420 |
|
10 | 760 |
|
|
|
|
| 0,3820 |
|
11 | 840 |
|
|
|
|
| 0,4220 |
|
12 | 920 |
|
|
|
|
| 0,4620 |
|
13 | 1 000 |
|
|
|
|
| 0,5020 |
|
Cuối cùng cộng với lượng gió của từng hình vành khăn được tổng lượng gió của quạt:
XÁC ĐỊNH ĐIỀU KIỆN THỬ SƯƠNG MUỐI
1. Đo đường kính hạt sương muối. Bôi đều một lớp vadơlin hoặc sáp nến lên một miếng kính mỏng có kích thước 20 x 50 mm (hình 3). Dùng kính hiển vi kiểm tra trên miếng kính không được có bọt khí và vết bẩn. Đưa miếng kính đó vào trong hộp lồng, đậy nắp rồi đặt vào vị trí đo trong tủ sương muối. Sau khi phun sương liên tục trong 5 phút, mở nắp để sương muối lắng đọng 30 phút trên mặt tấm kính, lại đậy nắp và đưa ra ngoài đo được kính những hạt sương nằm trong vòng tròn khoanh vùng bằng kính hiển vi có hệ số phóng đại 300 ¸ 1000 lần và thống kê phần trăm số hạt sương có trong đó.
Hình 3
1: Tấm kính
2: Vòng tròn khoanh vùng
2. Đo mật độ hạt sương. Lấy một miếng kính mỏng 20 x 50 mm rửa thật sạch rồi kiểm tra độ sạch bằng kính hiển vi. Để miếng kính trong hộp lồng đậy nắp rồi đặt vào vị trí đo trong tủ sương muối. Sau khi phun sương liên tục 5 phút, mở nắp để sương muối lắng đọng 30 phút trên mặt kính rồi đậy nắp lại. Lấy tấm kính ra và đếm số hạt sương trong vòng tròn khoanh vùng bằng kính hiển vi có hệ số phóng đại 150 ¸ 300 lần. Từ đó tính suy ra số hạt sương có trong bề mặt thực tế quan sát được. Cuối cùng đổi thành mật độ hạt sương trong 1 đơn vị thể tích theo công thức sau:
trong đó:
N là tổng số hạt sương có trong bề mặt quan sát;
S là bề mặt quan sát (dm2).
3. Đo độ lắng của hạt sương. Đem cân cả nắp một số lo đo sạch và khô có đường kính 50 mm, sau đó mở nắp và đặt các lọ đó vào các vị trí khác nhau nhưng cùng có một độ cao trong tủ sương muối.
Sau chu kỳ 24 giờ phun sương thì đậy nắp lại và dùng giấh thấm, thấm khô sương muối bám ngoài lọ đo, cân lại các lọ đo và tính ra độ lắng của sương theo công thức:
trong đó:
G là độ lắng hạt sương (g/dm2, giờ);
M1 là khối lượng của lọ đo trước lúc đọng sương (g);
M2 là khối lượng của lọ đo sau lúc đọng sương (g);
t là thời gian liên tục của chu kỳ phun sương 24 giờ;
S là mặt cắt của miệng lọ đo (dm2).
4. Đo và điều chế độ pH của dung dịch nước muối
Dùng pH kế đo trị số pH của 50 ml dung dịch nước muối.
Nếu độ pH ngoài phạm vi 6,5 ¸ 7,2 thì phải dùng natri clorua hoặc sút thuần khiết (C. P) để điều chế theo đúng độ pH đã quy định.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.