TIÊU CHUẨN NHÀ NƯỚC
TCVN 1270 – 72
GIẤY VÀ CACTÔNG
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG MỘT MÉT VUÔNG
1. Khối lượng một mét vuông giấy hoặc cactông là khối lượng của những sản phẩm này ở dạng tờ có kích thước 1m2, tính bằng g/m2.
2. Dụng cụ thử
Cân, cho phép xác định khối lượng chính xác đến 0,5% khối lượng mẫu thử. Cân phải có độ nhạy như thế nào đó để sai lệch cho phép không lớn hơn 0,2% vật liệu cân.
Dụng cụ cắt, đảm bảo cắt mẫu chính xác đến ± 0,5 mm.
3. Lấy mẫu
Từ các tờ, các cuộn lấy hoặc cắt ra không ít hơn 5 tờ (ở những chỗ khác nhau của xếp và cuộn) có diện tích chung như thế nào đó để có thể cắt ra 10 mẫu thử, mỗi mẫu thử có diện tích không nhỏ hơn 0,05m2.
4. Cách xác định
Để xác định khối lượng một mét vuông giấy hoặc cactông, cần tiến hành trong phòng có nhiệt độ 25 ± 2°C và độ ẩm tương đối của không khí 65 ± 2%.
Khi xác định, phải để cân ở chỗ không có gió lùa. Sau khi điều chỉnh cân phải tiến hành cân liên tục hết mẫu này đến mẫu khác.
Tiến hành xác định với 10 mẫu thử.
5. Tính toán kết quả
Khối lượng một mét vuông giấy (M) tính bằng g/m2 theo công thức sau:
Trong đó:
m – khối lượng mẫu thử, tính bằng g;
S – diện tích mẫu thử, tính bằng cm2;
Kết quả cuối cùng của phép xác định là giá trị trung bình cộng của 10 kết quả riêng lẻ.
Đối với sản phẩm có khối lượng một mét vuông đến 25 g/m2 thì kết quả lấy chính xác đến 0,1 g/m2.
Đối với sản phẩm có khối lượng một mét vuông từ 25 đến 1000 g/m2 thì kết quả lấy chính xác đến 1,0 g/m2.
Đối với sản phẩm có khối lượng một mét vuông cao hơn 1000 g/m2 thì kết quả lấy chính xác đến 5,0 g/m2.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.