THIẾT BỊ TƯỚI NÔNG NGHIỆP - MÁY TƯỚI QUAY QUANH TRỤC TRUNG TÂM VÀ MÁY TƯỚI NGANG DI ĐỘNG BẰNG VÒI PHUN QUAY HOẶC KHÔNG QUAY - XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐỒNG ĐỀU PHÂN BỐ NƯỚC
Agricultural irrigation equipment - Centre-pivot and moving lateral irrigation machines with sprayer or sprinkler nozzels - Determination of uniformity of water distribution
Lời nói đầu
TCVN 9220:2012 hoàn toàn tương đương với ISO 11545:2009.
TCVN 9220:2012 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn Cơ điện - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THIẾT BỊ TƯỚI NÔNG NGHIỆP - MÁY TƯỚI QUAY QUANH TRỤC TRUNG TÂM VÀ MÁY TƯỚI NGANG DI ĐỘNG BẰNG VÒI PHUN QUAY HOẶC KHÔNG QUAY - XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐỒNG ĐỀU PHÂN BỐ NƯỚC
Agricultural irrigation equipment - Centre-pivot and moving lateral irrigation machines with sprayer or sprinkler nozzels - Determination of uniformity of water distribution
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định độ đồng đều phân bố nước tại hiện trường (trên đồng) và hướng dẫn tính toán hệ số đồng đều của máy tưới quay quanh trục trung tâm và máy di động tưới ngang trang bị vòi phun quay hoặc không quay.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho máy tưới nông nghiệp có các bộ phận tưới nước đặt cao hơn mặt đất 1,5 m và nước được phân phối từ các bộ phận tưới phủ chồng lên nhau.
Tiêu chuẩn không áp dụng để đánh giá máy tưới kiểu quay quanh trục trung tâm được trang bị bộ phận tưới có tay điều chỉnh thay đổi góc tưới.
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
2.1 máy tưới quay quanh trục trung tâm (centre-pivot irrigation machine)
Máy tưới tự động, gồm có một số trụ/giá đỡ hình tháp tự co thút, đỡ đường ống quay quanh một điểm trên trục trung tâm và qua đó được cấp tới máy tưới, tại điểm quay chảy thành tia xuyên tâm tỏa tròn phân phối ra ngoài, nhờ các vòi phun không quay hoặc quay nằm dọc theo chiều dài đường ống dẫn nước.
2.2 máy tưới di động ngang (moving lateral irrigation machine)
Máy tưới tự động, gồm có một trụ/giá đỡ hình tháp tự hành, đỡ đường ống ngang so với chiều chuyển động sao cho đường ống dẫn nước về cơ bản luôn nằm trên đường thẳng, cắt ngang qua ruộng tưới theo đường thẳng, qua đó nước được cung cấp vào máy tưới tại mọi điểm dọc trên đường ống được phân bố trên diện tích hình chữ nhật nhờ vòi phun quay hoặc không quay bố trí dọc trên đường ống dẫn nước.
2.3 vòi phun quay (sprinker)
Cơ cấu phân phối nước đa dạng về kích cỡ và kiểu loại.
VÍ DỤ: Thiết bị phun kiểu va đập, thiết bị phun quay vòi cố định, súng tưới.
2.4 vòi phun không quay (irrigation sprayer)
Bộ phân xả nước dưới dạng tia mịn hoặc dạng rẽ quạt không có chi tiết chuyên động quay.
2.5 bộ vòi phun quay (sprinker package)
Tập hợp các thiết bị phun gắn vào cửa ra hoặc của máy tưới quay quanh trục trung tâm hoặc của máy tưới ngang di động, có hay không có các thành phần chuyển động, đường ống, thiết bị điều khiển áp suất và đỡ ống nước, được thiết kế cho máy chuyên dùng và hệ thống thông số vận hành.
2.6 súng phun đầu cuối (endgun)
Bộ gồm một hoặc nhiều vòi phun quay hoặc không quay, lắp đầu ở đất xa nhất (ngoại biên) của máy tưới quay quanh trục trung tâm hay máy tưới ngang di động để tăng diện tích tưới nước, thông thường chỉ vận hành trong một phần thời gian để phù hợp với đường biên của ruộng tưới.
2.7 áp suất thử (test pressure)
Áp suất của trục quay trung tâm hay máy tưới ngang di động, đo được tại cửa ra đầu tiên phía sau khuỷu cong hoặc cút nối chữ T, tại đỉnh cửa vào dẫn của đường ống.
2.8 bán kính hiệu dụng (effective radius)
Bán kính của diện tích hình tròn được tưới trên đồng bởi máy tưới quay quanh trục trung tâm, bằng khoảng cách đo được từ tâm quay của trục tới vòi phun quay hoặc không quay đầu cuối (xa nhất) trên đường ống.
2.9 chiều dài hiệu dụng (effective length)
Kích thước song song với đường ống của máy tưới ngang di động, bằng khoảng cách đo được giữa hai vòi phun quay hoặc không quay cách xa nhau nhất trên đường ống, ngoại trừ diện tích dưới đường ống sử dụng cho hệ thống dẫn nước không canh tác (trong trường hợp này, khoảng cách đó không được tính)
2.10 bán kính ướt (wetted radius) rw
Khoảng cách đo được từ đường tâm trục của vòi phun quay hoặc không quay tới ống thu cuối cùng với lượng nước đo được hoặc ước lượng được từ dữ liệu trong catalog của nhà chế tạo cung cấp, tính bằng một nửa đường kính tưới phủ.
2.11 độ sâu ứng dụng (applied depth) di
Thể tích nước thu gom được trong mỗi ống hứng, cộng thêm lượng nước bốc hơi trung bình trong quá trình nước nằm trong ống thu, chia cho diện tích của miệng ống.
2.12 ống thu (collector)
Ống thu, hứng nhận và chứa nước lắng đọng trong quá trình thử nghiệm độ đồng đều phân bố nước.
2.13 khách hàng (client)
Người hoặc tổ chức yêu cầu thử nghiệm.
2.14 người thử nghiệm (tester)
Người hoặc tổ chức thực hiện thử nghiệm.
3 Trang thiết bị và điều kiện thử
3.1.1 Tất cả các ống thu (hứng) nước sử dụng cho thử nghiệm phải có hình dạng đồng nhất, sao cho nước không bị bắn tung tóe vào hoặc ra. Miệng ống phải cân xứng không lồi lõm. Độ sâu của mỗi ống ít nhất lớn hơn hai lần độ sâu lớn nhất của nước thu gom được trong quá trình thử, nhưng không nhỏ hơn 150 mm. Ống thu phải có miệng tròn với cạnh sắc nét, không bị biến dạng. Đường kính ít nhất phải bằng một nửa chiều sâu, nhưng không nhỏ hơn 85 mm. Để giảm thiểu sai số đo, khuyến cáo sử dụng ống thu lớn đến mức có thể.
3.1.2 Đặt các ống thu đều nhau dọc theo hai hoặc nhiều hàng thẳng vuông góc (ngang) với chiều chuyển động của máy tưới. Khoảng cách ống thu lớn nhất trong một hàng phải phù hợp với quy định trong Bảng 1. Ống hứng phải không đặt ở nơi mẫu hình vòi phun quay hoặc không quay bị ảnh hưởng bởi các thành phần cấu trúc của trụ tháp.
Bảng 1 - Khoảng cách lớn nhất đối với ống thu
Đường kính ướt của vòi phun quay hoặc không quay, m | Khoảng cách ống thu lớn nhất, m |
< 10 | 3 |
≥ 10 | 5 |
Để giảm thiểu sai số hệ thống, các ống thu ở các hàng liền kề nhau phải được bù. Lượng bù phải bằng 1/n của khoảng cách giữa các ống thu, với n là số hàng ống thu (xem Hình 1 và Hình 2 về cách bố trí chi tiết của ống thu). Đảm bảo rằng khoảng cách giữa các ống thu không phải là bội số của khoảng cách giữa các vòi phun quay và phun không quay. Ống hứng có thể được chuyển dịch để tránh bánh xe máy kéo. Ghi chép vị trí các ống thu.
3.1.3 Bố trí các hàng ống thu sao cho khoảng cách giữa chúng như sau:
Đối với các máy tưới quay quanh trục trung tâm, đặt các ống thu dọc theo hai hoặc nhiều hàng thẳng kéo dài vuông góc với chiều chuyển động của máy tưới. Đảm bảo khoảng cách giữa các hàng ngoài cùng không hơn 50 m. Ghi chép vị trí các ống thu (xem Hình 1).
Đối với các máy tưới ngang di động, bố trí các ống thu dọc theo hai hoặc nhiều hàng thẳng song song với đường ống. Đảm bảo khoảng cách giữa các hàng ống thu mở rộng, cắt ngang chiều dài hiệu dụng của máy tưới và không lớn hơn 50m. Ghi chép vị trí các ống thu (xem Hình 2).
3.1.4 Bố trí các ống thu sao cho các vật cản như tán cây không gây cản trở tới việc đo nước tưới. Khi vật cản cao hơn độ cao mặt ống, nhưng lại thấp hơn chiều cao bộ phận phân bố nước, đảm bảo duy trì khoảng cách không bị cản theo phương nằm ngang ít nhất bằng hai lần chiều cao vật cản cả về hai phía đối với các hàng ống thu (Hình 3, trường hợp A). Đối với các hệ thống tưới vận hành bên dưới chiều cao tán cây, duy trì khoảng cách không bị cản theo phương nằm ngang ít nhất 1,25 lần bán kính ướt của vòi phun quay hoặc vòi phun không quay về mỗi phía đối với các hàng ống thu (Hình 3, trường hợp B).
3.1.5 Miệng các ống thu phải đặt ở độ cao bằng nhau. Khi tốc độ gió trong quá trình thử dự kiến vượt quá tốc độ 2 m/s, miệng ống thu phải không đặt cao hơn mặt đất hoặc tán cây 0,3 m. Chiều cao xả nước của vòi phun quay hoặc vòi phun không quay phải cao hơn đỉnh ống thu ít nhất là 1 m. Ghi chép chiều cao của vòi phun không quay hoặc vòi phun không quay và miệng các ống thu.
3.2.1 Đo tốc độ gió suốt quá trình thử nghiệm bằng máy đo gió kiểu quay hoặc thiết bị đo tương đương.
3.2.2 Xác định hướng gió có liên quan đến các hàng ống thu bằng chỉ thị chong chóng tại ít nhất 8 điểm xung quanh vùng thử.
3.2.3 Đặt thiết bị đo tốc độ gió ở độ cao 2 m, trong phạm vi 200 m ở nơi thử nghiệm tại vị trí có điều kiện gió điển hình.
3.2.4 Đảm bảo để máy đo gió có tốc độ đo nhỏ nhất không lớn hơn 0,3 m/s và có thể đo được tốc độ gió thực tế dao động trong khoảng ± 10%.
3.2.5 Độ chính xác của quy trình đo bắt đầu giảm khi tốc độ gió lớn hơn 1 m/s. Nếu tốc độ gió vượt quá 5 m/s, kết quả thử nghiệm về độ đồng đều phân bố hoặc đặc tính kỹ thuật của bộ vòi phun quay được xem là không hợp lệ. Để thử nghiệm ở điều kiện tốc độ gió lớn hơn 5 m/s, khách hàng và bên thử phải hiểu rõ những giới hạn của kết quả thử nghiệm. Đo và ghi tốc độ gió, hướng gió chính đều đặn trong quá trình thử nghiệm từ thời điểm bắt đầu đến khi kết thúc, mỗi lần đo cách nhau không quá 15 min.
3.3.1 Thử nghiệm phải được tiến hành trong khoảng thời gian phù hợp sao cho giảm thiểu ảnh hưởng bốc hơi, như buổi đêm hay vào buổi sáng sớm.
3.3.2 Để giảm thiểu ảnh hưởng của sự bốc hơi từ các ống thu trong quá trình thử, đo và ghi thể tích nước trong mỗi ống thu ngay sau khi đưa ống hứng ra khỏi vùng lấy mẫu. Để hiệu chỉnh thể tích nước thu gom được trong mỗi ống thu do bốc hơi, phải ước lượng thời gian trong đó mỗi ống thu chứa nước, ví dụ: từ thời điểm đầu bắt đầu tính nước trong ống hứng cho đến khi đo lượng nước thu gom được khi kết thúc thử nghiệm.
3.3.3 Để xác định được lượng nước bốc hơi từ ống thu, đặt ít nhất 3 ống thu đối chứng chứa nước thu gom được tại nơi thử nghiệm. Ghi thể tích nước trước và sau mỗi thử nghiệm, và ghi ngày, giờ mỗi ống thu được đặt vào vị trí lấy mẫu và thời điểm ghi chép sau thử nghiệm. Tính mức bốc hơi trung bình từ ống thu đối xứng (Ei) (xem mẫu báo cáo trong phụ lục-A). Kích thước của ống thu đối chứng phải giống như ống thu quy định trong điều 3.1.1. Đặt các ống thu đối chứng ở nơi tiểu khí hậu đặc biệt không bị ảnh hưởng bởi hoạt động của máy tưới. Thông thường, phía trên đầu gió khu vực thử nghiệm.
3.3.4 Có thể áp dụng các biện pháp thích hợp để giảm thiểu lượng nước bốc hơi. Phương pháp này bao gồm việc dùng các chất hạn chế nước bốc hơi hoặc sử dụng ống thu có thiết kế đặc biệt. Ghi các phương pháp sử dụng để chống nước bốc hơi, kể cả loại chất chống nước bay hơi, nếu áp dụng.
Khi tiến hành thử nghiệm ở độ cao khác so với đặc tính kỹ thuật do nhà chế tạo công bố đối với bộ vòi phun quay. Đo sự khác biệt về độ cao bằng thiết bị đo có độ phân giải ± 0,2 m trên dải đo 50 m. Báo cáo kèm theo sơ đồ biên dạng bố trí dọc theo từng hàng ống thu trên mặt đất và kết quả thử nghiệm, ngoại trừ mặt ruộng bằng phẳng.
4.1 Trước khi thử máy tướ nước, phải xác định rằng bộ vòi phun quay đã được lắp đặt phù hợp với đặc tính kỹ thuật thiết kế, nếu khách hàng không có yêu cầu khác.
4.2 Điều chỉnh và duy trì áp suất nước cấp cho máy tưới trong quá trình thử ổn định trong khoảng ± 5% áp suất thử nghiệm, được thỏa thuận trước giữa khách hàng và đơn vị thử nghiệm. Thiết bị đo áp suất phải có khả năng đo chính xác tới ± 2%. Ghi dữ liệu áp suất thử.
4.3 Vận hành máy tưới nước tại tốc độ đạt được mức tưới trung bình ở độ sâu ống thu không ít hơn 15 mm. trừ khi khách hàng có yêu cầu khác.
4.4 Ghi dữ liệu độ sâu tưới nước bằng cách đo thể tích hoặc khối lượng của nước thu gom trong các ống thu. Hiệu chỉnh bù sự bốc hơi nước như sau: hiệu chỉnh khối lượng (Vi) bằng thể tích nước trong mỗi ống thu hứng gom được (VCi) cộng với lượng nước bốc hơi trung bình từ các ống tu đối chứng trong quá trình thử (ti) trong ống thu chuyên dùng (để báo cáo, xem A.2). Đảm bảo để các phép đo có cấp chính xác đến ± 3% đối với lượng nước trung bình thu gom được.
4.5 Loại bỏ các điểm số liệu không chuẩn xác do dò rỉ, miệng ống thu bị che khuất, hoặc các hiện tượng khác có thể lý giải được trong phân tích độ đồng đều phân phối nước. Đảm bảo số lượng các số liệu bị loại bỏ không vượt quá 3% tổng số các số liệu thực nghiệm. Báo cáo mọi quan sát thu nhận được, ghi dữ liệu các quan sát cùng với nguyên nhân mà chúng bị loại bỏ.
4.6 Loại bỏ, không phân tích các quan sát nằm ngoài bán kính hiệu dụng hoặc chiều dài hiệu dụng của máy tưới.
4.7 Nếu thiết kế bộ vòi phun quay được thiết kế với súng phun, tiến hành thử nghiệm với súng phun vận hành trong cùng chế độ như đối với bộ vòi phun quay. Số vòi phun quay hoặc không quay phải duy trì không đổi trong quá trình thử nghiệm. Nếu có nhu cầu, có thể tiến hành thử nghiệm với súng phun không vận hành để đánh giá độ đồng đều phân bố nước ở điều kiện này.
4.8 Các dữ liệu từ và đến 20% số lượng ống thu trên các phần bên trong của toàn bộ chiều dài của máy tưới quay quanh trục trung tâm có thể phải bị loại bỏ khỏi mép phân tích độ đồng đều phân bố nước nếu được thỏa thuận trước giữa khách hàng và đơn vị thử nghiệm. Không cần đặt ống thu ở phần bên trong máy tưới kiểu quay quanh trục trung tâm, nếu không cần xác định độ đồng đều phân bố nước ở phần này.
5.1 Hệ số đồng đều phân bố nước tưới của các máy tưới kiểu quay quanh trục trung tâm được tính bằng công thức giản ước của Heerman và Hein (1). Các thông số bổ sung có thể được sử dụng để biểu diễn đường đặc tính phân bố nước đồng đều. Người thử nghiệm phải nhận biết mỗi thông số bổ sung và công thức tính áp dụng.
(1)
trong đó:
CuH là hệ số đồng đều Heerman và Hein;
n là số ống thu sử dụng trong phân tích số liệu;
i là số thứ tự được qui định cho ống thu đặc biệt, thông thường bắt đầu là
Ống thu đặt gần tâm quay nhất (l =1) và kết thúc với i = n cho ống thu đặt xa tầm quay nhất;
Vi là thể tích (hoặc khối lượng hoặc chiều sâu) của nước thu được trong ống thu thứ i;
Si là khoảng cách từ tâm quay của trục tới ống thu thứ i;
là thể tích trung bình (khối lượng hoặc chiều sâu ống thu) của lượng nước thu được, tính bằng công thức sau:
5.2 Hệ số đồng đều phân bố nước của các máy tưới ngang di động được tính bằng công thức Christiansen (2). Các thông số đặc tính kỹ thuật bổ sung có thể được sử dụng để diễn tả độ đồng đều phân bố nước. Người thử nghiệm phải nhận biết rõ các thông số đó, kể cả công thức tính toán áp dụng.
Công thức của Christiansen như sau:
trong đó:
Cuc là hệ số đồng đều christiansen;
n là số ống thu sử dụng trong phân tích số liệu;
Vi là thể tích (hoặc khối lượng hoặc chiều sâu) của nước thu được trong ống thu mẫu nước;
là trung bình số học của thể tích (khối lượng hoặc chiều sâu) nước thu được trong tất cả các ống thu để phân tích số liệu và được tính toán bằng công thức sau:
5.3 Tính hệ số CuH hoặc Cuc cho mỗi hàng ống thu lấy mẫu đối với từng loại máy. Tính hệ số đồng đều liên hợp CuH hoặc Cuc từ số liệu của tất cả các hàng ống thu.
5.4 Nếu thử nghiệm máy tưới có súng phun, sử dụng quy trình cho trong điều 4.7 để đo hệ số đồng đều khi súng phun hoạt động, và lựa chọn, khi súng phun dừng hoạt động. Để đặc trưng hoạt động của súng phun, ghi gần đúng diện tích của ruộng thủ (Phụ lục A1) được tưới trong khi súng phun hoạt động và diện tích gần đúng được tưới khi súng phun ngừng hoạt động.
5.5 Vẽ đồ thị chỉ thể tích (hoặc thay thế bằng: khối lượng hay độ sâu ống thu) của nước thu gom được trong mỗi ống thu ứng với khoảng cách từ tâm quay dọc theo đường bên, cùng với các vị trí của tháp và các vòi phun không quay hoặc quay. Vẽ đường cong dữ liệu ứng với mỗi hàng ống thu riêng rẽ.
6.1 Hệ số đồng đều đã tính toán được sẽ được sử dụng như chỉ số hiệu quả của tổ hợp vòi phun quay theo điều kiện đồng ruộng, môi trường, áp suất và biến động áp suất điển hình trong quá trình thử nghiệm. Hệ số đồng đều của bộ vòi phun quay mới có thể được sử dụng để so sánh các kiểu bộ vòi phun quay khác nhau như giá trị tham chiếu cho các máy tưới đã qua sử dụng (sau một thời gian xác định).
6.2 Nếu hệ số đồng đều của máy tưới đã được lắp đặt sai lệch đáng kể so với giá trị quy định theo thiết kế ban đầu, cần phải nghiên cứu khảo sát thêm để xác định nguyên nhân. Hệ số đồng đều nhỏ hơn giá trị thiết kế có thể chỉ ra sự hao mòn, rạn vỡ hoặc xuống cấp của các bộ phận tưới nước.
6.3 Đồ thị về độ sâu của nước tưới dọc theo đường bên có thể giúp để nhận dạng các vấn đề liên quan đến vận hành máy tưới. Các vị trí dọc theo đường bên ở nơi độ sâu của nước trong ống thu 10% cao hơn hay thấp hơn so với giá trị trung bình cần được nghiên cứu lại để xác định nguyên nhân gây nên sự thay đổi đó.
Ghi chép các dữ liệu đo được đối với thử nghiệm này theo biểu mẫu giống như hình thức trình bày dữ liệu chuẩn cho trong A.1 và A.2, và bảng tổng hợp kết quả thử nghiệm cho trong A.3 (xem Phụ lục A). Văn bản hóa và giải thích các cách bố trí đặc biệt giữa khách hàng và đơn vị thử nghiệm. Xác minh, lý giải các số liệu không tương thích trong bảng dữ liệu. Bổ sung thêm kết quả thử nghiệm không quy định trong tiêu chuẩn này, nhưng có thể giúp cho việc mô tả độ đồng đều phân bố nước.
Kích thước tính bằng mét
CHÚ DẪN:
1. Vết bánh xe | 2. ngang trục quay quanh trung tâm | 3. Tâm quay |
4. Dịch bù ống thu | 5. Ống hứng thứ i thuộc hàng ống thu thứ j (đặt so le so với hàng liền kề) | 6. Khoảng cách giữa các ống thu trong một hàng. |
CHÚ THÍCH: Khoảng bù ống hứng gần bằng 1/n khoảng cách ống thu, trong đó n là số hàng ống thu.
a) Điểm tham chiếu đối với Si (khoảng cách của ống thu thứ I tính từ tâm quay).
b) Khoảng cách lớn nhất đối với ống thu là: 3 m cho rw ≤ 10 m; 5 m cho rw ≥ 10 m.
Hình 1- Sơ đồ bố trí ống lấy mẫu để xác định phân bố nước của máy tưới quay quanh trục trung tâm
Kích thước tính bằng mét
CHÚ DẪN:
1. Vết bánh xe | 2. tưới ngang di động | 3. Vị trí tham chiếu cho khoảng cách |
4. Dịch bù ống thu | 5. Ống hứng thứ i thuộc hàng ống thu thứ j | 6. Khoảng cách ống hứng. |
CHÚ THÍCH: Khoảng bù ống hứng gần bằng 1/n khoảng cách ống hứng, trong đó n là số hàng ống hứng.
a) Khoảng cách lớn nhất đối với vòi phun: 3m đối với rw < 10 m; 5m cho rw ≥ 10 m.
Hình 2- Bố trí ống hứng để xác định sự phân bố nước của máy tưới ngang di động
| |
Trường hợp A: Vòi phun phía trên ngọn cây (l ≥ 2h) | Trường hợp B: Vòi phun phía dưới ngọn cây (l ≥ 1,25 rw) |
CHÚ DẪN:
1. Đường ống dẫn nước
2. Bộ phận phân bố nước
3. Vật cản (cây)
4. ống thu
rw là bán kính ướt
h là chiều cao vật cản
Hình 3 - Hướng dẫn bố trí ống thu khi có các vật cản (ví dụ: cây trồng) trong quá trình thử
(quy định)
Biểu mẫu bảng dữ liệu và báo cáo thử nghiệm
A.1 Bản kê về máy và hiện trường thử nghiệm
- Nhận dạng phép thử: ……………………………………………………………………
- Địa điểm thử nghiệm: …………………………………………………………………..
Mô tả về máy
- Nhà chế tạo/kiểu máy:…………………………………………………………………..
- Số tháp/trụ đỡ: …………………………………………………………………………..
- Khoảng cách giữa trục quay và tháp/trụ đỡ đầu cuối (xa nhất): …………………..
+ Chiều dài máy tưới bên ngang di động
Phân đoạn 1: ………… mm Phân đoạn 2: …………. mm Phân đoạn 3: …………….mm
+ Đường kính của ống nằm ngang
Phân đoạn 1: ………… mm Phân đoạn 2: …………. mm Phân đoạn 3: …………….mm
+ Kiểu của tổ hợp vòi tưới………………………………………………………………....
Điều chỉnh áp suất ……….. Có …………… Không có
Vị trí bộ điều chỉnh áp suất: Tham chiếu tới bản vẽ kèm theo
+ Súng phun đặt ở cuối đường ống: Diện tích tưới xấp xỉ khi
- Súng phun không hoạt động ………………………………………………………..ha
- Súng phun hoạt động: ……………………………………………………………….ha
+ Chiều cao danh nghĩa của lỗ thun so với mặt đất: ……………………………… m
+Chiều cao của ống thu mẫu so với mặt đất: ……………………………………… m
Điều kiện vận hành
+ áp suất thử: ……………………………………………………………………………kPa
+ Tốc độ máy:
- Thời gian tiến hành thử nghiệm: ……………………………………………………. h
- Khoảng cách tháp/trụ đỡ đầu cuối đã di chuyển: ………………………………… m
- Trục quay trung tâm tới tháp/trụ đầu cuối: ………………………………………… m/h
- Di động ngang: ……………………………………………………………………….. m/h
- Thời gian gài đặt: ……………………………………………………………………... %
- Khoảng thời gian chu kỳ (Thời gian hoạt động + thời gian không hoạt động): …. s
Tính toán độ bốc hơi trong các ống thu đối chứng
Ống hứng số | Thể tích ban đầu | Ngày giờ đặt vào chỗ lấy mẫu | Thể tích cuối thử nghiệm | Thời gian ghi dữ liệu ống thu | Thể tích bị hao | Thời gian ống thu lưu giữ nước | Tốc độ bay hơi |
ml | h:min | ml | h:min | ml | h:min | ml/h | |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
Tốc độ bốc hơi trung bình, Ei |
|
|
|
|
|
|
|
Bố trí mặt ruộng thử nghiệm
Chỉ vị trí bên trong quá trình thử
Máy tưới quay quanh trục trung tâm | Di động ngang |
Thông tin về gió
Vẽ sơ đồ véc tơ gió cho mỗi lần đo gió
CHÚ THÍCH: - mỗi vòng tròn tương ứng với 1m/s vòng ngoài cùng ứng với 10 m/s
- Tốc độ gió cực đại theo thỏa thuận khi thử ……………………………………… m/s
- Tốc độ gió trung bình trong thời gian thử ……………………………………….. m/s
Độ cao đặt ống tưới
Vẽ sơ đồ gần đúng độ cao tương đối của bên ngang trong quá trình thử
Khoảng cách dọc theo ống tưới nhánh, m
A.2 Bản kê dữ liệu lấy mẫu cho báo cáo kết quả thử nghiệm
- Loại thử: …………………………………………………………………………….
- Số hàng ống lấy mẫu: ……………………………………………………………..
- Đường kính ống lấy mẫu (Dc) …………………………………………….. ……mm
- Tiết diện miệng ống thu (lấy mẫu) theo danh nghĩa (Ac = 0,785 D2c) ……...mm2
- Khoảng cách danh nghĩa giữa các ống thu: ………………………………….. m
- Khoảng cách danh nghĩa giữa hàng ống thu: ………………………………… m
- Hiệu chỉnh dịch bù:……………………………………………………………….. m
- Độ bốc hơi trung bình của các ống thu (lấy mẫu) được kiểm tra (Ei) ………. ml/h
Thứ tự ống thu No | Chỉ số dữ liệu bị loại bỏ a | Khoảng cách từ ống thu đến trục quay quanh tâm b | Thời gian ước lượng ống thu lần đầu nằm vào dải mẫu nước | Thời gian đo thể tích nước trong ống thu | Thời gian ống thu chứa nước | Thể tích nước Thu gom được | Thể tích nước hứng đã hiệu chỉnh c | Mức nước tưới d | Tích số của khoảng cách và thể tích e |
i |
| m | h:min | h: min | h | ml | ml | mm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ||||||||
a) Đánh dấu nếu số liệu bị loại bỏ (xem điều 4.5) b) Bỏ cột này đối với hệ thống tưới ngang di động c) Thể tích hiệu chỉnh bằng thể tích thu được trong mỗi ống thu cộng với lượng nước bốc hơi trung bình trong các ống thu mẫu đối chứng trong thời gian (t1) nước ở trong ống lấy mẫu theo quy định; Vi = Vci + E1 . ti d) di = 1000 Vi / Ac e) Tích khoảng cách và thể tích chỉ dùng để tính toán hệ số đồng đều của máy quay quanh trục trung tâm. |
A.3 Bảng kê tóm tắt thử nghiệm
+ Nhận dạng thử nghiệm: ………………………………………………………………
+ Bán kính ướt của vòi phun quay hoặc không quay (2.10): …………………….. m
Máy tưới quay quanh trục trung tâm
- Khoảng cách từ tâm quay đến vòi phun đầu cuối:……………………………….. m
- Bán kính hiệu dụng (2.8) ……………………………………………………………. m
Máy tưới ngang di động
- Khoảng cách giữa 2 vòi phun xa nhất: …………………………………………….. m
- Khoảng cách dưới đường ống được sử dụng để cấp nước: ……………………. m
- Chiều dài hiệu dụng (2.9) : …………………………………………………………... m
- Số ống thu đã lắp đặt: ……………………………………………………………………
- Số ống thu được sử dụng để phân tích (n)……………………………………………
- Phần trăm ống lấy mẫu bị loại khỏi phép phân tích ………………………………… %
- Nguyên nhân loại bỏ ……………………………………………………………………
Trung bình được hiệu chỉnh (theo trọng số)
|
| Hàng ống thu mẫu nước | ||||
| 1 | 2 | 3 | 4 | Tổng hoặc liên hợp | |
a) Máy tưới quay quanh trục trung tâm | ||||||
Tổng thể tích (khối lượng hoặc độ sâu) | = | - | - | - | - | - |
Tổng chiều dài | = | - | - | - | - | - |
Thể tích đã hiệu chỉnh (khối lượng hoặc chiều dài) | = | - | - | - | - | - |
Hệ thống đồng đều | - | - | - | - | - | |
b) Máy tưới ngang di động | ||||||
Thể tích đã hiệu chỉnh (khối lượng hoặc chiều dài) | - | - | - | - | - | |
Hệ số đồng đều | = | - | - | - | - | - |
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Thuật ngữ và định nghĩa
3 Trang thiết bị và điều kiện thử
3.1 Ống thu
3.2 Gió
3.3 Bốc hơi nước
3.4 Độ cao
4 Quy trình thử
5 Tính toán
6 Đánh giá
7 Báo cáo kết quả thử nghiệm
Phụ lục A (quy định) Biểu mẫu bảng dữ liệu và báo cáo thử nghiệm
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.