TIÊU CHUẨN VIỆT NAM
TCVN 8817-14 : 2011
NHŨ TƯƠNG NHỰA ĐƯỜNG A XÍT - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 14: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH
Cationic Emulsified Asphalt - Test Method - Part 14: Test Method for Determining Density
Lời nói đầu
TCVN 8817-14:2011 được chuyển đổi từ 22 TCN 354:2006 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
TCVN 8817:2011 do Viện Khoa học và Công nghệ Giao thông vận tải biên soạn, Bộ Giao thông vận tải đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học v à Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 8817:2011 bao gồm 15 phần:
TCVN 8817-1:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật
TCVN 8817-2:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 2: Xác định độ nhớt Saybolt Furol
TCVN 8817-3:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 3: Xác định độ lắng và độ ổn định lưu trữ
TCVN 8817-4:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 4: Xác định lượng hạt quá cỡ (Thử nghiệm sàng)
TCVN 8817-5:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 5: Xác định điện tích hạt
TCVN 8817-6:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 6: Xác định độ khử nhũ
TCVN 8817-7:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 7: Thử nghiệm trộn với xi măng
TCVN 8817-8:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 8: Xác định độ dính bám và tính chịu nước
TCVN 8817-9:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 9: Thử nghiệm chưng cất
TCVN 8817-10:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 10: Thử nghiệm bay hơi
TCVN 8817-11:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 11: Nhận biết nhũ tương nhựa đường a xít phân tách nhanh
TCVN 8817-12:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 12: Nhận biết nhũ tương nhựa đường a xít phân tách chậm
TCVN 8817-13:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 13: Xác định khả năng trộn lẫn với nước
TCVN 8817-14:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 14: Xác định khối lượng thể tích
TCVN 8817-15:2011, Nhũ tương nhựa đường a xít – Phương pháp thử – Phần 15: Xác định độ dính bám với cốt liệu tại hiện trường
NHŨ TƯƠNG NHỰA ĐƯỜNG A XÍT - PHƯƠNG PHÁP THỬ - PHẦN 14: XÁC ĐỊNH KHỐI LƯỢNG THỂ TÍCH
Cationic Emulsified Asphalt - Test Method - Part 14: Test Method for Determining Density
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này dùng để xác định khối lượng thể tích của nhũ tương nhựa đường, khối lượng thể tích của nhũ tương nhựa đường được xác định thông qua khối lượng của mẫu nhũ tương nhựa đường chứa trong một bình đong biết trước thể tích.
1.2 Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏe cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các quy định khi đưa vào sử dụng.
2 Tóm tắt phương pháp thử
Cân xác định khối lượng mẫu thử có trong một bình đong tiêu chuẩn (biết trước thể tích). Sau đó tính khối lượng thể tích mẫu thử.
3 Chuẩn bị mẫu thử
3.1 Khuấy đều để mẫu đạt độ đồng nhất trước khi thử nghiệm.
3.2 Đối với nhũ tương nhựa đường có quy định thử nghiệm độ nhớt ở 50 oC: Làm nóng mẫu đến nhiệt độ 50 oC ± 3 oC bằng cách đặt bình đựng mẫu vào bể nước hoặc tủ sấy, nắp đậy của bình đựng mẫu phải được mở để thoát khí. Sau khi nhiệt độ mẫu đạt đến 50 oC ± 3 oC, khuấy đều mẫu để đạt độ đồng nhất.
3.3 Đối với nhũ tương nhựa đường có quy định thử nghiệm độ nhớt ở 25 oC: Khuấy đều mẫu trong bình đựng mẫu ở nhiệt độ 25 oC ± 3 oC để đạt độ đồng nhất.
CHÚ THÍCH 1 : Đối với nhũ tương nhựa đường có quy định thử nghiệm độ nhớt ở 25 oC, mẫu có thể được làm nóng và khuấy như quy định tại 3.2, nếu cần thiết. Trong trường hợp này, mẫu sẽ được làm ng uội đến nhiệt độ 25 oC ± 3 oC trước khi thử nghiệm.
4 Thiết bị và dụng cụ thử
4.1 Bình đong tiêu chuẩn: Làm bằng kim loại, hình trụ tròn, có dung tích 100 mL; trên lắp đậy đó có một vài lỗ nhỏ để nhũ tương a xít thừa có thể chảy ra.
4.2 Cân: Có độ chính xác 0,01 g.
4.3 Bể ổn nhiệt có khả năng duy trì ở nhiệt độ 25 oC ± 0,5 oC.
5 Tiến hành thử
5.1 Khuấy đều mẫu nhũ tương nhựa đường, sau đó đặt bình đựng mẫu vào trong bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 25 oC ± 0,5 oC trong khoảng thời gian 1 giờ.
5.2 Cân xác định khối lượng của bình đong tiêu chuẩn bao gồm cả nắp (A, g).
5.3 Lấy bình đựng mẫu ra khỏi bể bảo ôn, dùng đũa khuấy đều để mẫu đạt độ đồng nhất.
5.4 Đưa bình đong tiêu chuẩn về nhiệt độ xấp xỉ 25 oC và rót nhũ tương nhựa đường vào đầy bình.
5.5 Đậy nắp và dùng rẻ khô lau sạch nhũ tương nhựa đường thừa tràn qua các lỗ nhỏ trên nắp đậy.
5.6 Cân xác định khối lượng bình đong tiêu chuẩn bao gồm cả nắp và mẫu (B, g).
6 Tính kết quả
Khối lượng thể tích của nhũ tương a xít (ký hiệu là ), có đơn vị là g/L, được tính chính xác đến 0,01 g/L theo công thức:
g = 10 x (B – A) (g/L)
trong đó:
A là khối lượng của bình đong tiêu chuẩn bao gồm cả nắp, g;
B là khối lượng của bình đong tiêu chuẩn bao gồm cả nắp và mẫu, g.
7 Độ chụm và độ chệch
7.1 Sử dụng các chuẩn cứ sau đây để đánh giá chấp nhận các kết quả (xác xuất 95 %):
7.1.1 Chấp nhận kết quả thu được của hai lần thử nghiệm khác nhau trên cùng một mẫu tại cùng thời điểm bởi cùng một thí nghiệm viên khi độ lặp lại không vượt quá 0,019 g/L.
7.1.2 Chấp nhận kết quả thu được của hai phòng th ử nghiệm khác nhau khi cùng thử nghiệm một mẫu nếu độ tái lặp không vượt quá 0,034 g/L.
7.2 Độ chệch của tiêu chuẩn này không thể xác định vì không có vật liệu nào có giá trị tham chiếu được chấp nhận có giá trị.
PHẦN 13: XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG TRỘN LẪN VỚI NƯỚC
Cationic Emulsified Asphalt - Test Method - Part 13: Test Method for Miscibility of Emulsfied Asphalt
1 Phạm vi áp dụng
1.1 Tiêu chuẩn này áp dụng cho các loại nhũ tương nhựa đường phân tách vừa và phâ n tách chậm, không áp dụng cho nhũ tương nhựa đường phân tách nhanh.
1.2 Tiêu chuẩn này không đề cập đến tất cả các vấn đề liên quan đến an toàn khi sử dụng. Người sử dụng tiêu chuẩn này có trách nhiệm thiết lập các nguyên tắc về an toàn và bảo vệ sức khỏ e cũng như khả năng áp dụng phù hợp với các quy định khi đưa vào sử dụng.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
ASTM E1, Standard specification for ASTM thermometers (Quy định kỹ thuật đối với nhiệt kế ASTM)
3 Tóm tắt phương pháp thử
Rót từ từ một lượng nước xác định vào cốc có chứa một lượng mẫu thử xác định ở nhiệt độ thí nghiệm. Trong khi rót, dùng đũa khuấy để nước trộn đều với nhũ tương nhựa đường. Để yên hỗn hợp trong khoảng thời gian xác định, sau đó kiểm tra xem có nhựa đông tụ ở đáy cốc hay không và đưa ra kết luận.
4 Chuẩn bị mẫu thử
4.1 Khuấy đều để mẫu đạt độ đồng nhất trước khi thử nghiệm.
4.2 Đối với nhũ tương nhựa đường có quy định thử nghiệm độ nhớt ở 50 oC: Làm nóng mẫu đến nhiệt độ 50 oC ± 3 oC bằng cách đặt bình đựng mẫu vào bể nước ho ặc tủ sấy, nắp đậy của bình đựng mẫu phải được mở để thoát khí. Sau khi nhiệt độ mẫu đạt đến 50 oC ± 3 oC, khuấy đều mẫu để đạt độ đồng nhất.
4.3 Đối với nhũ tương nhựa đường có quy định thử nghiệm độ nhớt ở 25 oC: Khuấy đều mẫu trong bình đựng mẫu ở nhiệt độ 25 oC ± 3 oC để đạt độ đồng nhất.
CHÚ THÍCH 1 : Đối với nhũ tương nhựa đường có quy định thử nghiệm độ nhớt ở 25 oC, mẫu có thể được làm nóng và khuấy như quy định tại 4.2, nếu cần thiết. Trong trường hợp này, mẫu sẽ được làm nguội đến nhiệt độ 25 oC ± 3 oC trước khi thử nghiệm.
5 Thiết bị, và dụng cụ và vật liệu
5.1 Cốc thuỷ tinh dung tích 400 mL.
5.2 Ống đong dung tích 100 mL.
5.3 Ống đong dung tích 200 mL.
5.4 Nhiệt kế loại 17C phù hợp với tiêu chuẩn ASTM E1 (nhiệt kế thuỷ ngân có phạm vi đo từ 19 oC đến 27 oC, có vạch chia 0,1 oC) hoặc thiết bị đo nhiệt độ khác có cùng độ chính xác.
5.5 Đũa thuỷ tinh hoặc đũa kim loại.
5.6 Nước cất hoặc nước đã được khử ion (có được từ chính nguồn nước dự định sử dụng để pha vào nhũ tương).
6 Tiến hành thử
6.1 Rót 50 mL nhũ tương nhựa đường có nhiệt độ 20 oC + 2 oC vào cốc thuỷ tinh 400 mL; sau đó rót từ từ 150 mL nước cất hoặc nước đã được khử i-on vào cốc thuỷ tinh đựng mẫu. Trong khi rót, dùng đũa khuấy để nước trộn đều với nhũ tương nhựa đường.
6.2 Để yên hỗn hợp trong khoảng thời gian 2 giờ, sau đó kiểm tra xem có nhựa đông tụ ở đáy cốc thuỷ tinh hay không.
7 Báo cáo thử nghiệm
Nếu không có nhựa đông tụ ở đáy cốc thuỷ tinh thì báo cáo là có thể dùng nước để pha loãng nhũ tương nhựa đường.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.