VẬT LIỆU LƯỚI KHAI THÁC THỦY SẢN – SỢI, DÂY VÀ LƯỚI TẤM – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Materials for fishing net – Netting yarns, synthetic fibre ropes and netting – Requirements and test methods
Lời nói đầu
TCVN 8393:2012 được chuyển đổi từ các tiêu chuẩn ngành 28 TCN 208-2004, 28 TCN 209-2004 và 28 TCN 210-2004 thành tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
TCVN 8393:2012 do Tổng cục Thủy sản biên soạn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
VẬT LIỆU LƯỚI KHAI THÁC THỦY SẢN – SỢI, DÂY VÀ LƯỚI TẤM – YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Materials for fishing net – Netting yarns, synthetic fibre ropes and netting – Requirements and test methods
Tiêu chuẩn này quy định một số chỉ tiêu chất lượng thông dụng của sợi tổng hợp, dây bằng sợi tổng hợp và lưới tấm có gút với kích thước cạnh mắt lưới (a) không lớn hơn 200 mm, dùng để sản xuất lưới khai thác thủy sản.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các loại sợi, dây tổng hợp sau đây:
a) có độ giãn dài lớn hơn 5 % dưới tác dụng của sức căng ban đầu bằng 0,49 x 10-2 N/tex (0,5 G/tex) đối với sợi và bằng 3 % lực kéo đứt đối với dây;
b) có độ giãn dài tương đối khi kéo dứt lớn hơn 50%;
c) đã được hồ nhuộm bằng các loại keo.
Các tài liệu viện dẫn rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 1996, Khí hậu chuẩn dùng trong đo lường và thử nghiệm.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau đây:
2.1. Sợi đơn vị
Sản phẩm được tạo ra bằng cách xe các xơ với nhau hoặc được ép kéo nóng từ nguyên liệu dạng hạt, dùng để sản xuất sợi và chỉ lưới.
2.2. Sợi xe đơn
Sợi được chế tạo bằng cách xe các sợi đơn vị với nhau.
2.3. Sợi xe kép
Sợi được chế tạo bằng cách xe các sợi xe đơn với nhau.
2.4. Sợi thành phẩm
Chỉ lưới
Sản phẩm dùng để đan hoặc dệt lưới tấm, áo lưới của ngư cụ hoặc dùng để sươn, ghép, lắp ráp ngư cụ.
CHÚ THÍCH: Độ thô (Rtex) của sợi thành phẩm không lớn hơn 2000 tex hoặc đường kính sợi (d) không lớn hơn 2 mm.
2.5. Môi trường tiêu chuẩn
Môi trường tiêu chuẩn có nhiệt độ 27 oC và độ ẩm 65%, theo quy định tại TCVN 1966.
2.6. Sức căng ban đầu
P
Đại lượng biểu thị việc cố định mẫu thử trước khi đo dưới tác động của một lực được quy định.
CHÚ THÍCH: Sức căng ban đầu thường được biểu thị bằng 10-2 N/tex (G/tex).
2.7. Độ thô của sợi đơn vị
Đại lượng biểu thị độ to nhỏ của sợi đơn vị.
CHÚ THÍCH: Đơn vị đo độ thô của sợi đơn vị là tex (ký hiệu là Tt) hoặc Denier (ký hiệu là Td) hoặc số chi (ký hiệu là N).
2.8. Độ thô của sợi thành phẩm
Đại lượng biểu thị độ to nhỏ của sợi thành phẩm.
CHÚ THÍCH: Đơn vị đo độ thô của sợi thành phẩm là tex, ký hiệu là Rtex, hoặc đơn vị là milimet của đường kính sợi, ký hiệu là d.
2.9. Độ bền đứt
F
Đại lượng biểu thị giá trị của lực tại thời điểm kéo đứt sợi.
CHÚ THÍCH: Đơn vị đo độ bền đứt là kilogam lực (1 kgf = 9,8 N).
2.10. Độ giãn dài
Đại lượng biểu thị phần chiều dài tăng thêm của mẫu thử dưới tác động của lực kéo.
2.11. Độ giãn dài tuyệt đối
E
Đại lượng biểu thị phần tăng thêm chiều dài ở thời điểm kéo đứt của mẫu thử.
2.12. Độ giãn dài tương đối
e
Tỷ số phần trăm giữa độ giãn dài tuyệt đối so với chiều dài ban đầu của mẫu thử.
2.13. Đơn vị bao gói
Đơn vị lớn nhất của bao bì trong lô hàng.
2.14. Mẫu ban đầu
Phần nhỏ nhất có thể lấy ra từ mỗi đơn vị bao gói.
2.15. Mẫu thử
Mẫu dùng để xác định các chỉ tiêu chất lượng.
2.16. Dây đơn vị
Sản phẩm được tạo ra bằng cách xe từ xơ, hoặc được ép kéo nóng từ nguyên liệu dạng hạt, dùng để sản phẩm ra dây thành phẩm.
2.17. Tao
Dây xe lần cuối dùng để xe thành dây thành phẩm.
2.18. Dây thành phẩm
Sản phẩm được xe từ tao, hoặc dây đơn vị; hoặc được ép kéo nóng từ nguyên liệu dạng hạt, được sử dụng làm dây giềng và dây các loại trong khai thác thủy sản.
CHÚ THÍCH: Đường kính (Ф) của dây lớn hơn 2 mm hoặc độ thô của dây lớn hơn 2000 tex.
2.19. Lưới tấm
Sản phẩm được tạo ra bằng đan tay hoặc dệt máy để liên kết sợi hoặc chỉ lưới thành hình dạng theo ý muốn bằng cách mắt lưới hình thoi theo các loại gút thông dụng gồm: gút dẹt (Hình 1a), gút chân ếch đơn (Hình 1b) và gút chân ếch kép (Hình 1c).
Hình 1 – Các loại gút của lưới tấm
2.20. Kích thước cạnh mắt lưới
a
Số đo khoảng cách hai điểm giữa của hai gút lưới nằm trên cùng một cạnh mắt lưới hình thoi.
CHÚ THÍCH: Kích thước cạnh mắt lưới thường được biểu thị bằng milimet.
2.21. Kích thước mắt lưới
2a
Số đo khoảng cách hai điểm giữa của hai gút lưới đối diện của mắt lưới hình thoi được kéo căng theo chiều ngang hoặc chiều dọc.
CHÚ THÍCH: Kích thước mắt lưới thường được biểu thị bằng milimet.
2.22. Kích thước kéo căng của tấm lưới
Kích thước của lưới khi kéo căng tấm lưới theo chiều ngang hay chiều dọc.
CHÚ THÍCH: Kích thước kéo căng của tấm lưới thường được biểu thị bằng met hoặc bằng số mắt lưới và kích thước mắt lưới.
2.23. Kích thước rút gọn của tấm lưới
Kích thước của tấm lưới xác định theo dây giềng sau khi tấm lưới lắp ráp hoàn chỉnh.
CHÚ THÍCH: Kích thước rút gọn của tấm lưới thường được biểu thị bằng mét.
2.24. Độ bền tương đối
α
Tỷ số phần trăm giữa độ bền đứt ở trạng thái ướt so với độ bền đứt ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn.
4.1. Chỉ tiêu chất lượng của sợi
4.1.1. Chỉ tiêu ngoại quan
- Màu sắc: sợi không bị ố, không bị vấy bẩn hoặc dính hóa chất, dầu mỡ, gỉ sét.
- Trạng thái: sợi đồng đều, không trầy xước, sần, bọt, giập, quăn.
4.1.2. Chỉ tiêu cơ lý
4.1.2.1. Chỉ tiêu cơ lý của sợi xe polyamid (PA) theo quy định trong Bảng 1.
Bảng 1 – Chỉ tiêu cơ lý của sợi xe PA
Độ thô của sợi | Chiều dài của 1 kg sợi, m/kg | Độ bền đứt, kgf, không nhỏ hơn | Độ giãn dài tương đối khi kéo đứt của sợi không không gút, %, không lớn hơn | |||||
Denier | Tex | N | Rtex | Đường kính, mm | Sợi khô không gút | Sợi ướt có gút | ||
210D/2 | 23 tex x 2 | 43N/2 | 50 | 0,24 | 20000 | 3,1 | 1,8 | 18,6 |
210D/3 | 23 tex x 3 | 43N/3 | 75 | 0,30 | 13300 | 4,6 | 2,7 | 19,6 |
210D/4 | 23 tex x 4 | 43N/4 | 100 | 0,33 | 10000 | 6,2 | 3,6 | 19,8 |
210D/6 | 23 tex x 6 | 43N/6 | 155 | 0,40 | 6460 | 8,0 | 5 | 21,5 |
210D/9 | 23 tex x 9 | 43N/9 | 230 | 0,50 | 4259 | 14 | 9 | 23 |
210D/12 | 23 tex x 12 | 43N/12 | 310 | 0,60 | 3230 | 18 | 11 | 23,5 |
210D/15 | 23 tex x 15 | 43N/15 | 390 | 0,65 | 2560 | 21 | 13 | 24 |
210D/18 | 23 tex x 18 | 43N/18 | 470 | 0,73 | 2130 | 25 | 15 | 25 |
210D/21 | 23 tex x 21 | 43N/21 | 540 | 0,80 | 1850 | 30 | 18 | 25,5 |
210D/24 | 23 tex x 24 | 43N/24 | 620 | 0,85 | 1620 | 34 | 20 | 26,5 |
210D/27 | 23 tex x 27 | 43N/27 | 700 | 0,92 | 1430 | 40 | 22 | 27 |
210D/30 | 23 tex x 30 | 43N/30 | 780 | 1,05 | 1280 | 42 | 24 | 28 |
210D/33 | 23 tex x 33 | 43N/33 | 860 | 1,13 | 1160 | 47 | 26 | 28 |
210D/36 | 23 tex x 36 | 43N/36 | 950 | 1,16 | 1050 | 51 | 28 | 28 |
210D/39 | 23 tex x 39 | 43N/39 | 1030 | 1,20 | 970 | 55 | 29 | 29 |
210D/45 | 23 tex x 45 | 43N/45 | 1200 | 1,33 | 830 | 64 | 35 | 29 |
210D/48 | 23 tex x 48 | 43N/48 | 1280 | 1,37 | 780 | 67 | 37 | 29 |
210D/54 | 23 tex x 54 | 43N/54 | 1430 | 1,40 | 700 | 75 | 40 | 30 |
210D/60 | 23 tex x 60 | 43N/60 | 1570 | 1,43 | 640 | 82 | 43 | 30 |
4.1.2.2. Chỉ tiêu cơ lý của sợi đơn polyamid (PA) theo quy định trong Bảng 2.
Bảng 2 – Chỉ tiêu cơ lý của sợi đơn PA
Độ thô của sợi | Chiều dài của 1 kg sợi, m/kg | Độ bền đứt, kgf, không nhỏ hơn | ||
Rtex | Đường kính, mm | Sợi khô không gút | Sợi ướt có gút | |
11 | 0,10 | 90 900 | 0,5 | 0,2 |
23 | 0,15 | 43 500 | 1,5 | 0,6 |
44 | 0,20 | 22 700 | 2,3 | 1,2 |
58 | 0,25 | 17 200 | 3,8 | 1,9 |
90 | 0,30 | 11 100 | 4,9 | 2,7 |
120 | 0,35 | 8 330 | 6,3 | 3,2 |
155 | 0,40 | 6450 | 7,6 | 4,3 |
185 | 0,45 | 5400 | 11,5 | 5,5 |
240 | 0,50 | 4170 | 12,7 | 6,5 |
280 | 0,55 | 3570 | 14 | 7,5 |
330 | 0,60 | 3030 | 17 | 8,5 |
480 | 0,70 | 2080 | 24 | 12,5 |
600 | 0,80 | 1870 | 29 | 15 |
755 | 0,90 | 1320 | 36 | 19 |
920 | 1,00 | 1090 | 42 | 22 |
930 | 1,10 | 1075 | 45 | 25 |
965 | 1,20 | 1036 | 50 | 28 |
1010 | 1,30 | 990 | 65 | 35 |
1075 | 1,40 | 930 | 73 | 40 |
1160 | 1,50 | 860 | 85 | 47 |
1250 | 1,60 | 800 | 100 | 52 |
1400 | 1,70 | 715 | 110 | 58 |
1520 | 1,80 | 657 | 120 | 63 |
1675 | 1,90 | 597 | 130 | 72 |
1840 | 2,00 | 543 | 145 | 75 |
4.1.2.3. Chỉ tiêu cơ lý của chỉ lưới xe từ sợi đơn polyetylen (PE) có d = 0,21 mm ± 0,02 mm theo quy định trong Bảng 3.
Bảng 3 – Chỉ tiêu cơ lý của chỉ lưới xe từ sợi đơn PE
Độ thô của sợi | Chiều dài của 1 kg sợi, m/kg | Độ bền đứt, kgf, không nhỏ hơn | ||
Rtex | Đường kính, mm | Sợi khô không gút | Sợi ướt có gút | |
190 | 0,60 | 5260 | 7,5 | 5,5 |
350 | 0,85 | 2860 | 12,5 | 9 |
500 | 0,94 | 2000 | 18 | 13 |
650 | 1,00 | 1540 | 23 | 16,5 |
720 | 1,15 | 1390 | 26 | 18,5 |
1100 | 1,50 | 910 | 39 | 27,5 |
1400 | 1,60 | 715 | 48 | 34 |
1570 | 1,70 | 640 | 54 | 38 |
1760 | 1,80 | 570 | 60 | 42,5 |
1900 | 1,90 | 525 | 65 | 45 |
4.2. Chỉ tiêu chất lượng của dây
4.2.1. Chỉ tiêu ngoại quan
- Màu sắc: dây không bị ố, không bị vấy bẩn hoặc dính hóa chất, dầu mỡ, gỉ sét.
- Trạng thái: dây đồng đều, không trầy xước, không thiếu tao, không xoắn cục.
4.2.2.Chỉ tiêu cơ lý
Độ bền đứt của một số loại dây thông dụng theo quy định trong Bảng 4.
Bảng 4 – Độ bền đứt của một số loại dây thông dụng
Đường kính của dây, Ф, mm | Polyamid (PA) | Polyetylen (PE) | Polypropylen (PP) | Polyeste (PES) | ||||
Khối lượng của 100 m dài, kg | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | Khối lượng của 100 m dài, kg | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | Khối lượng của 100 m dài, kg | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | Khối lượng của 100 m dài, kg | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | |
Dây xe | ||||||||
3 | 0,56 | 250 | 0,46 | 120 | 0,43 | 150 | 0,7 | 185 |
4 | 1,1 | 320 | 0,8 | 200 | 0,77 | 260 | 1,4 | 295 |
5 | 1,5 | 580 | 1,3 | 300 | 1,2 | 390 | 2,2 | 405 |
6 | 2,4 | 750 | 1,7 | 400 | 1,7 | 550 | 3 | 565 |
7 | 3,0 | 1080 | 2,7 | 570 | 2,4 | 720 | 4 | 735 |
8 | 4,2 | 1350 | 3 | 685 | 3 | 960 | 5,1 | 1020 |
9 | 5,0 | 1740 | 4,2 | 910 | 3,9 | 1160 | 6,3 | 1220 |
10 | 6,5 | 2080 | 4,7 | 1010 | 4,5 | 1425 | 8,1 | 1590 |
12 | 9,4 | 3000 | 6,7 | 1450 | 6,5 | 2030 | 11,6 | 2270 |
14 | 12,8 | 4100 | 9,1 | 1950 | 9 | 2790 | 15,7 | 3180 |
16 | 16,6 | 5300 | 12 | 2520 | 11,5 | 3500 | 20,5 | 4060 |
18 | 21 | 6700 | 15 | 3020 | 14,8 | 4450 | 26 | 5080 |
20 | 26 | 8300 | 18,6 | 3720 | 18 | 5370 | 32 | 6350 |
22 | 31,5 | 10000 | 22,5 | 4500 | 22 | 6500 | 38,4 | 7620 |
24 | 37,5 | 12000 | 27 | 5250 | 26 | 7600 | 46 | 9140 |
26 | 44 | 14000 | 31,5 | 6130 | 30,5 | 8900 | 53,7 | 10700 |
28 | 51 | 15800 | 36,5 | 7080 | 35,5 | 10100 | 63 | 12200 |
30 | 58,5 | 17800 | 42 | 8050 | 40,5 | 11500 | 71,9 | 13700 |
32 | 66,5 | 20000 | 47,6 | 9150 | 46 | 12800 | 82 | 15700 |
36 | 84 | 24800 | 60 | 11400 | 58,5 | 16100 | 104 | 19300 |
40 | 104 | 30000 | 74,5 | 14000 | 72 | 19400 | 128 | 23900 |
Dây trơn | ||||||||
2,2 | 0,38 | 170 | 0,27 | 90 |
|
|
|
|
2,4 | 0,41 | 205 | 0,29 | 100 |
|
|
|
|
2,5 | 0,45 | 220 | 0,32 | 105 |
|
|
|
|
2,6 | 0,50 | 230 | 0,36 | 110 |
|
|
|
|
2,9 | 0,62 | 245 | 0,44 | 130 |
|
|
|
|
4.3. Chỉ tiêu chất lượng của lưới tấm
4.3.1. Chỉ tiêu ngoại quan
- Màu sắc: lưới tấm có độ bóng, đồng màu, không bị ố và vấy bẩn hoặc dính hóa chất, dầu mỡ, gỉ sét.
- Trạng thái: mặt lưới tấm phẳng, hàng gút đều, gút lưới chặn, không nhăn, ít mối nối, không có lỗ rách, không có mắt lưới 3 cạnh hoặc 5 cạnh trở lên.
4.3.2. Chỉ tiêu cơ lý
4.3.2.1. Độ bền đứt của lưới tấm được dệt bằng sợi xe polyamid (PA) theo quy định trong Bảng 5.
Bảng 5 – Độ bền đứt mắt lưới của lưới tấm bằng sợi xe PA
Độ thô của chỉ lưới theo đơn vị đo | Độ bền đứt, tính bằng kgf, không nhỏ hơn | ||
Denier | Tex | Lưới tấm khô | Lưới tấm ướt |
210D/2 | 23 tex x 2 | 3,5 | 3,0 |
210D/3 | 23 tex x 3 | 4,5 | 3,7 |
210D/4 | 23 tex x 4 | 6,5 | 5,1 |
210D/6 | 23 tex x 6 | 9,0 | 7,0 |
210D/9 | 23 tex x 9 | 13,0 | 10,5 |
210D/15 | 23 tex x 15 | 20,0 | 17,0 |
210D/18 | 23 tex x 18 | 24,0 | 20,0 |
210D/21 | 23 tex x 21 | 28,0 | 22,0 |
210D/27 | 23 tex x 27 | 34,3 | 27,0 |
210D/30 | 23 tex x 30 | 39,0 | 31,0 |
210D/33 | 23 tex x 33 | 39,0 | 33,5 |
875D/3 | 97 tex x 3 | 16,5 | 13,5 |
875D/6 | 97 tex x 6 | 29,8 | 24,7 |
875D/9 | 97 tex x 9 | 43,0 | 35,0 |
875D/21 | 97 tex x 21 | 70,0 | 48,0 |
875D/24 | 97 tex x 24 | 85,0 | 65,0 |
875D/30 | 97 tex x 30 | 94,0 | 68,0 |
4.3.2.2. Độ bền đứt của lưới tấm được dệt bằng sợi xe polyetylen (PE) theo quy định trong Bảng 6.
Bảng 6 – Độ bền đứt mắt lưới của lưới tấm bằng sợi xe PE
Độ thô của chỉ lưới theo đơn vị đo | Độ bền đứt, kgf, không nhỏ hơn | ||
Denier | Tex | Lưới tấm khô | Lưới tấm ướt |
380D/9 | 42 tex x 9 | 11 | 10 |
380D/12 | 42 tex x 12 | 16 | 14 |
380D/15 | 42 tex x 15 | 20 | 18 |
380D/18 | 42 tex x 18 | 24 | 20 |
380D/21 | 42 tex x 21 | 28 | 25 |
380D/30 | 42 tex x 30 | 34 | 31 |
380D/39 | 42 tex x 39 | 45 | 42 |
380D/45 | 42 tex x 45 | 49 | 44 |
380D/60 | 42 tex x 60 | 53 | 50 |
380D/75 | 42 tex x 75 | 62 | 58 |
5.1. Phương pháp thử đối với sợi
5.1.1. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
5.1.1.1. Mẫu ban đầu
Số lượng mẫu ban đầu của sợi theo quy định trong Bảng 7.
Bảng 7 – Số lượng mẫu ban đầu của sợi
Khối lượng lô hàng, kg | Số đơn vị bao gói được chọn | Số mẫu ban đầu trong một đơn vị bao gói | Tổng số mẫu ban đầu |
Đến 500 | 3 | 2 | 6 |
Từ 501 đến 2 000 | 5 | 2 | 10 |
Từ 2 001 đến 10 000 | 10 | 1 | 10 |
Lớn hơn 10 000 | 15 | 1 | 15 |
Trong trường hợp số lượng đơn vị bao gói của lô hàng nhỏ hơn quy định trong Bảng 7 thì số mẫu ban đầu được chọn trong tất cả các đơn vị bao gói.
Khi lấy mẫu ban đầu phải lấy ngẫu nhiên, không lấy sát thành bao gói. Các mẫu ban đầu phải được bao gói và bảo quản cẩn thận.
5.1.1.2. Mẫu thử
5.1.1.2.1. Yêu cầu chung
- Mẫu thử lấy từ các dạng đóng gói khác nhau (như: cuộn, ống, guồng) phải bỏ không ít hơn 10 m đoạn đầu để tránh gây rối sợi và tở xoắn.
- Đối với các loại mẫu thử phải chọn 2 mẫu tương đương từng cặp một bằng cách lấy trên cùng một mẫu ban đầu ở vị trí gần nhau. Một mẫu để thử, mẫu còn lại để lưu.
- Mẫu trước khi thử được để ở trạng thái tự do trong điều kiện môi trường tiêu chuẩn không ít hơn 24 h.
- Trong trường hợp thử ở trạng thái ướt, trước khi thử phải ngâm mẫu trong nước cất pha thêm 2 g/lít chất ngấm (neocal) ở nhiệt độ 27 oC ± 3 oC trong thời gian không ít hơn 10 min.
5.1.1.2.2.Mẫu thử để xác định độ thô của sợi có dạng con sợi
Số lượng và quy cách con sợi làm mẫu thử được quy định trong Bảng 8.
Bảng 8 – Số lượng và quy cách con sợi làm mẫu thử
Số mẫu ban đầu | Chiều dài con sợi, m | Số con sợi thử trong một mẫu ban đầu | Tổng số con sợi thử | |||||
Tt nhỏ hơn 12,5 | Tt từ 12,5 đến 50 | Tt từ 50 đến 100 | Tt từ 100 đến 500 | Tt từ 500 đến 1000 | Tt từ 1000 đến 2000 | |||
6 | 200 | 100 | 50 | 20 | 10 | 5 | 5 | 30 |
10 | 200 | 100 | 50 | 20 | 10 | 5 | 3 | 30 |
15 | 200 | 100 | 50 | 20 | 10 | 5 | 2 | 30 |
5.1.1.2.3. Mẫu thử để xác định độ bền đứt và độ giãn dài khi kéo đứt
Sợi sau khi đo độ thô được phép sử dụng làm mẫu thử để xác định các chỉ tiêu trên. Từ mỗi mẫu ban đầu được lấy theo Bảng 7, lấy 2 đoạn sợi dài bằng nhau theo quy định trong Bảng 9, một đoạn được thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn, đoạn còn lại được thử ở trạng thái ướt.
Bảng 9 – Chiều dài mẫu thử
Số mẫu ban đầu | Số đoạn sợi lấy từ một mẫu ban đầu | Chiều dài đoạn sợi, m | Số lần thử chính thức |
6 | 2 | 25 | 30 |
10 | 2 | 15 | 30 |
15 | 2 | 10 | 30 |
5.1.2. Xác định độ thô của sợi
5.1.2.1. Dụng cụ
5.1.2.1.1. Guồng sợi, chu vi 1000 mm ± 3 mm, có hệ thống dẫn sợi cuốn vào guồng đảm bảo con sợi gồm 1 lớp và các vòng nằm sát nhau, guồng quay đều với tốc độ không lớn hơn 200 m/min và sức căng ban đầu của sợi khi guồng từ 0,44 x 10-2 N/tex (0,45 G/tex) đến 0,54 x 10-2 N/tex (0,55 G/tex).
5.1.2.1.2. Cân điện, cân phân tích, cân lò xo hoặc cân giải quạt, có độ chính xác đến 0,1 % khối lượng con sợi.
5.1.2.2. Cách tiến hành
Trước khi guồng thành con sợi, phải bỏ đi ít nhất 10 m đoạn đầu của sợi.
Sau khi đã móc sợi lên guồng sợi (5.1.2.1.1), lắp các bộ phận dẫn sợi cho guồng chạy với hai loại tốc độ sau:
- 200 m/min ± 20 m/min nếu sợi ở dạng cuộn;
- 100 m/min ± 20 m/min nếu sợi ở dạng guồng;
Trước khi đem cân sợi, phải giữ mẫu thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn trong thời gian không ít hơn 2 h. Khi cân phải dùng kẹp để đặt mẫu thử vào đĩa cân hoặc móc cân.
Trong từng phép cân, đọc kết quả với độ chính xác 1 % khối lượng mẫu thử.
5.1.2.3. Tính kết quả
a) Độ thô của sợi đơn vị, Tt, được tính theo công thức:
Trong đó:
M là khối lượng sợi tính bằng gam (g);
L là chiều dài sợi tính bằng mét (m).
b) Độ thô trung bình của sợi, , được tính theo công thức:
Trong đó:
Tti là độ thô của sợi ở lần đo thứ i;
n là số lần đo.
5.1.3. Xác định độ bền đứt
5.1.3.1. Dụng cụ
5.1.3.1.1. Máy kéo đứt (dinamometer), có tốc độ tăng chiều dài mẫu không đổi, tốc độ tăng tải trọng lên mẫu không đổi, sai số lực kéo đứt không lớn hơn 1 % và sai số giãn dài tuyệt đối không lớn hơn 0,5 mm.
5.1.3.1.2. Đồng hồ bấm giây.
5.1.3.1.3. Dụng cụ ngâm mẫu.
5.1.3.2. Cách tiến hành
5.1.3.2.1.Hiệu chỉnh thiết bị
Trước khi thử chính thức, phải thử lần đầu để hiệu chỉnh máy kéo đứt (5.1.3.1.1) như sau:
- chọn thang lực để độ bền đứt nằm trong phạm vi từ 20% đến 80% lực lớn nhất của thang.
- đưa mẫu lên máy, kéo căng mẫu với sức căng ban đầu từ 0,39 x 10-2 N/tex (0,4 G/tex) đến 0,59 x 10-2 N/tex (0,6 G/tex) trong điều kiện môi trường tiêu chuẩn hoặc bằng nữa giá trị nêu trên khi ở trạng thái ướt, sau đó cho máy chạy. Dùng đồng hồ bấm giây (5.1.3.1.2) xác định thời gian từ khi bắt đầu kéo cho đến khi mẫu đứt.
- lần lượt thử 10 mẫu lấy từ 2 mẫu ban đầu. Nếu thời gian kéo đứt mẫu nằm ngoài khoảng 20 s ± 3 s trong điều kiện môi trường tiêu chuẩn hoặc vượt quá 60 s trong trạng thái ướt thì phải điều chỉnh tốc độ chạy của vít kẹp và lặp lại quá trình trên cho đến khi đạt thời gian nêu trên.
5.1.3.2.2. Thử mẫu dạng thẳng
Chọn khoảng cách giữa hai vít kẹp trên cơ sở độ giãn dài tương đối khi kéo đứt trong lần thử đầu để hiệu chỉnh máy (5.1.3.2.1) như sau:
- 500 mm ± 1 mm nếu độ giãn dài tương đối không lớn hơn hơn 40%;
- 250 mm ± 0,5 mm nếu độ giãn dài tương đối lớn hơn 40%;
Khi đưa mẫu lên máy phải bỏ từ 1 m đến 2 m đoạn đầu của sợi và bỏ từ 0,5 m đến 1,0 m giữa các lần thử. Không sờ tay vào đoạn sợi giữa hai vít kẹp.
Trường hợp sợi bị trượt hoặc bị đứt tại miệng kẹp, có thể lót đệm nhưng mép của miếng đệm phải nằm cùng mức với miệng kẹp. Loại bỏ những kết quả đo khi mẫu đứt cách miệng kẹp trong khoảng từ 0 mm đến 5 mm.
5.1.3.2.3. Thử mẫu dạng thắt gút
Khi thử mẫu ở dạng thắt gút phải lắp một đầu sợi vào vít kẹp trên. Sau đó, thắt một gút có dạng chữ S hoặc Z theo Hình 2 ở khoảng giữa hai vít kẹp. Quá trình tiếp theo cũng giống như thử mẫu ở dạng thẳng (5.1.3.2.2).
Hình 2 – Cách thắt gút mẫu thử
5.1.3.3. Tính kết quả
Độ bền đứt trung bình của dây ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn và ở trạng thái ướt, , được tính theo công thức:
Trong đó:
Fi là lực đứt của dây ở lần đo thứ i.
n là số lần đo.
5.2. Phương pháp thử đối với dây
5.2.1. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
5.2.1.1. Mẫu ban đầu
Số lượng mẫu ban đầu của dây theo quy định trong Bảng 10.
Bảng 10 – Số lượng mẫu ban đầu của dây
Khối lượng lô hàng, kg | Số đơn vị bao gói được chọn | Số mẫu ban đầu trong một đơn vị bao gói | Tổng số mẫu ban đầu |
Đến 500 | 3 | 2 | 6 |
Từ 500 đến 1 000 | 5 | 2 | 10 |
Từ 1 001 đến 3 000 | 8 | 1 | 8 |
Lớn hơn 3 000 | 10 | 1 | 10 |
5.2.1.2. Mẫu thử
- Mẫu thử phải lấy ở đầu cuộn dây sau khi đã loại bỏ ít nhất 1 m ở đoạn đầu. Trước khi cắt mẫu phải thắt chặt hai đầu mẫu thử để dây không bị tở xoắn.
- Mẫu thử để xác định đường kính không nhất thiết phải cắt rời khỏi cuộn dây.
- Mẫu thử để xác định độ bền đứt của dây phải được lấy từng cặp dài bằng nhau từ mỗi mẫu ban đầu. Một mẫu để thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn, mẫu còn lại để thử ở trạng thái ướt.
- Mẫu thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn trước khi thử phải lấy ra khỏi bao gói, để ở trạng thái tự do trong điều kiện môi trường tiêu chuẩn với thời gian không ít hơn 24 h.
- Mẫu thử ở trạng thái ướt trước khi thử phải ngâm trong nước cất pha thêm 2 g/l chất ngấm (neocal) ở nhiệt độ 27 oC ± 3 oC trong thời gian không ít hơn 10 min và phải lấy ra khỏi dụng cụ ngâm trước khi thử 2 min.
5.2.2. Xác định đường kính của dây
5.2.2.1. Dụng cụ
5.2.2.1.1. Đồng hồ đo đường kính kiểu tiếp xúc, nếu dây có đường kính không lớn hơn 10 mm hoặc thước kẹp với độ chính xác đến 0,1 mm, nếu dây có đường kính lớn hơn 10 mm.
5.2.2.2. Cách tiến hành
Mẫu thử được căng với sức căng ban đầu bằng 3% độ bền đứt của dây.
Hạ từ từ đĩa trên của đồng hồ (5.2.2.1.1) tiếp xúc với mẫu thử sau khi đã điều chỉnh lực nén cho phù hợp với độ thô của mẫu thử. Đọc kết quả với độ chính xác đến 0,01 mm. Nếu đo đường kính bằng thước kẹp thì lấy độ chính xác đến 0,1 mm.
5.2.2.3. Tính kết quả
Đường kính trung bình của dây, , được tính theo công thức:
Trong đó:
là đường kính của dây ở lần đo thứ i;
n là số lần đo.
5.2.3. Xác định độ đứt của dây
5.2.3.1. Phương pháp thử trực tiếp, xem 5.1.3.
5.2.3.2.Phương pháp thử gián tiếp
Nếu lực kéo lớn nhất của máy không đủ để kéo đứt mẫu khi dây có độ thô lớn thì xác định độ bền đứt của dây bằng phương pháp gián tiếp như sau:
Tởi xoắn dây để tách ra các sợi hoặc tạo thành phần. Số sợi hoặc tao chọn để thử được tính bằng tỷ lệ phần trăm tổng số tao được quy định trong Bảng 11. Sau đó, thực hiện quy trình thử theo quy định tại 5.1.3.2.
Bảng 11 – Số sợi hoặc tao được chọn để thử gián tiếp độ bền đứt của dây
Đường kính dây, mm | Tỷ lệ số sợi (hoặc tao) đem thử, % |
Nhỏ hơn 24 | 50 |
Từ 24 đến 36 | 30 |
Lớn hơn 36 | 10 |
Đọc độ chính xác của lực kéo đứt mẫu thử đến 1,0%, độ chính xác của độ giãn dài tuyệt đối đến 0,5 mm và độ chính xác của độ giãn dài tương đối đến 0,1 %.
Độ bền đứt của dây bằng tích giữa trị số trung bình độ bền đứt của số sợi hoặc tao đem thử với tổng số sợi hoặc tao cấu tạo nên dây.
5.3. Phương pháp thử đối với lưới tấm
5.3.1. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử
5.3.1.1. Mẫu ban đầu
Số lượng mẫu ban đầu của lưới tấm theo quy định trong Bảng 12.
Bảng 12 – Số lượng mẫu ban đầu của lưới tấm
Số đơn vị bao gói trong lô hàng | Tổng số mẫu ban đầu |
Từ 1 đến 5 | 1 |
Từ 6 đến 10 | 2 |
Từ 11 đến 30 | 3 |
Từ 31 đến 60 | 10% |
Lớn hơn 60 | 5% nhưng không nhỏ hơn 6 |
5.3.1.2. Mẫu thử
- Đối với lưới tấm không cắt mẫu thử ở mép biên. Phải đảm bảo khả năng sử dụng của tấm lưới sau khi đã cắt mẫu thử.
- Mẫu thử để đo kích thước mắt lưới là những mẫu ban đầu.
- Mẫu thử để đo độ bền đứt của lưới tấm là những mắt lưới được cắt ngẫu nhiên trong tất cả số mẫu ban đầu. Khi cắt mẫu phải để đoạn sợi thừa cách gút lưới không ngắn hơn 10 mm. Nếu kích thước cạnh mắt lưới (a) không lớn hơn 20 mm phải tháo gút kế tiếp. Số lượng mẫu thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn cũng như ở trạng thái ướt phải không ít hơn 30 min.
- Đối với mẫu thử ở điều kiện môi trường tiêu chuẩn, trước khi thử phải lấy ra khỏi bao gói rồi để ở trạng thái tự do trong điều kiện môi trường tiêu chuẩn không ít hơn 24 h.
- Đối với mẫu thử ở trạng thái ướt, trước khi thử phải được ngâm trong nước cất với nhiệt độ 27 oC ± 3 oC trong 24 h và phải lấy ra trước khi thử 2 min rồi để trên giấy thấm nước.
5.3.2. Xác định kích thước mắt lưới
5.3.2.1. Dụng cụ
5.3.2.1.1. Thước đo (Hình 3), có móc treo lưới, hàng mắt lưới dọc để đo đạc nằm ở chính giữa; thước có chiều dài nhỏ nhất là 1500 mm, với độ chính xác đến 0,1 mm và có thể di chuyển được theo chiều dọc.
CHÚ DẪN:
1. Móc treo lưới
2. Thước đo chiều dài
3. Kim chỉ vạch đo
Hình 3 – Thước đo kích thước mắt lưới
5.3.2.2. Cách tiến hành
Mẫu thử được căng với sức căng ban đầu bằng 3% ± 0,5% độ bền đứt của mắt lưới.
Mắc mẫu thử lên các móc, để hàng mắt lưới dọc dự định đo treo ở móc chính giữa. Treo trọng vật đã được tính như trên ở hàng mắt lưới thứ 13 đối với lưới có kích thước cạnh mắt lưới (a) không lớn hơn 60 mm và ở hàng mắt lưới thứ 8 đối với lưới có kích thước cạnh mắt lưới (a) lớn hơn 60 mm. Sau đó, điều chỉnh vị trí thước đo chiều dài (5.3.2.1.1), để vạch số 0 sát với mép trên của gút lưới nằm giữa hàng mắt lưới thứ 2 và thứ 3, ký hiệu đó là gút lưới thứ nhất.
Đọc kết quả với độ chính xác đến 0,1 mm trên thước đo chiều dài ở mép trên của hàng gút lưới tính từ gút lưới thứ nhất từ trên xuống:
- đọc ở hàng thứ 21 đối với kích thước cạnh mắt lưới (a) không lớn hơn 60 mm;
- đọc ở hàng thứ 11 đối với kích thước cạnh mắt lưới (a) lớn hơn 60 mm.
5.3.2.3. Tính kết quả
Kích thước cạnh mắt lưới trung bình của lưới tấm, , được tính theo công thức:
Trong đó:
Li là chiều dài đọc trên thước qua mỗi lần đo;
w là số cạnh mắt lưới trên đoạn được đo;
n là số lần đo.
5.3.3. Xác định độ bền đứt
5.3.3.1. Dụng cụ
5.3.2.1.1.Máy kéo đứt, có tốc độ tăng tải trọng lên mẫu không đổi, tốc độ chuyển động của vít kẹp không đổi, được trang bị bộ phận gá lắp, móc kéo mẫu và có khoảng cách giữa hai vít kẹp thay đổi phù hợp với kích thước mắt lưới.
5.3.2.1.2. Dụng cụ ngâm mẫu.
5.3.2.1.3. Giấy thấm nước.
5.3.3.2. Cách tiến hành
Tiến hành thử 3 mẫu ban đầu để hiệu chỉnh tốc độ chạy của vít kẹp đảm bảo thời gian từ lúc bắt đầu kéo đến khi đứt mẫu là 20 s + 3 s. Nếu lần đầu chưa đạt phải lặp lại quá trình này cho đến khi đạt được thời gian quy định.
Mắt lưới được móc vào hai móc của máy kéo đứt như Hình 4. Sức căng ban đầu phải bằng 3% ± 0,5% độ bền đứt của mắt lưới. Cho máy chạy và ghi riêng số lượng mắt lưới bị kéo đứt hoặc bị tuột. Thực hiện đo không ít hơn 30 lần.
5.3.3.3. Tính kết quả
Tính độ bền đứt của lưới tấm theo 5.1.3.3.
5.4. Đánh giá kết quả đo
5.4.1. Hệ số không đều
Hệ số không đều, H, được tính bằng phần trăm (%) theo công thức:
Trong đó:
là giá trị trung bình của các kết quả thử;
Xi là kết quả của lần thử thứ i;
n là số lần thử.
5.4.2. Độ lệch chuẩn
Độ lệch chuẩn, S, là đại lượng biểu thị sự phân tán của các kết quả thử về 2 phía của giá trị trung bình , được tính theo công thức:
là giá trị trung bình của các kết quả thử;
Xi là kết quả của lần thử thứ i;
n là số lần thử.
5.4.3. Hệ số biến sai
Hệ số biến sai, V, được tính bằng phần trăm (%) theo công thức:
Trong đó:
S là độ lệch chuẩn, được tính theo 5.4.2;
X là kết quả thử.
5.4.4. Sai số trung bình
Sai số trung bình, U, được tính bằng phần trăm (%) theo công thức:
Trong đó:
S là độ lệch chuẩn, được tính theo 5.4.2;
V là hệ số biến sai, được tính theo 5.4.3;
là giá trị trung bình của các kết quả thử;
n là số lần đo;
t là thừa số phụ thuộc vào số lần đo và độ tin cậy. Với mức tin cậy 95%, giá trị t theo Bảng 13.
Bảng 13 – Độ tin cậy của giá trị t tại mức tin cậy 95%
n | 5 | 7 | 10 | 15 | 20 | 25 | 30 | 40 | 50 | 80 | 100 | |
t | 2,78 | 2,45 | 2,26 | 2,14 | 2,09 | 2,06 | 2,04 | 2,02 | 2,01 | 1,99 | 1,98 | 1,96 |
5.4.5. Số lần đo ít nhất
Số lần đo ít nhất, n, được tính theo công thức:
Trong đó:
V là hệ số biến sai, được tính theo 5.4.3;
U là sai số trung bình, được tính theo 5.4.4;
t là thừa số phụ thuộc vào số lần đo và độ tin cậy.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.