THỐNG KÊ HỌC - TỪ VỰNG VÀ KÝ HIỆU - PHẦN 2: THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
Statistics - vocabulary and symbols -Part 2: Applied statistics
Lời nói đầu
TCVN 8244-2:2010 hoàn toàn tương đương với ISO 3534-2:2006;
TCVN 8244-2:2010 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 8244 gồm các phần dưới đây có tên chung “Thống kê học -Từ vựng và ký hiệu”:
- TCVN 8244-1:2010 (ISO 3534-1:2006), Phần 1: Thuật ngữ chung về thống kê và thuật ngữ dùng trong xác suất
- TCVN 8244-2:2010 (ISO 3534-2:2006), Phần 2: Thống kê ứng dụng
Bộ ISO 3534 còn có phần dưới đây có tên chung “Statistics - Vocabulary and symbols”:
- Part 3: Design of experiments
THỐNG KÊ HỌC - TỪ VỰNG VÀ KÝ HIỆU - PHẦN 2: THỐNG KÊ ỨNG DỤNG
Statistics - vocabulary and symbols -Part 2: Applied statistics
Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các thuật ngữ về thống kê ứng dụng và thể hiện chúng dưới dạng khái niệm theo quy định của ISO. Các thuật ngữ được sắp xếp theo chủ đề. Tiêu chuẩn có chỉ mục theo bảng chữ cái. Ngoài ra, tiêu chuẩn này còn quy định các ký hiệu và chữ viết tắt chuẩn hóa.
Tiêu chuẩn này đã được chấp nhận trong lĩnh vực thống kê ứng dụng như một phương tiện nhằm cải thiện tính hiệu lực và hiệu quả của các tổ chức khi gặp phải vướng mắc bởi tính phức tạp và nhầm lẫn do sự mâu thuẫn trong thiết kế và sử dụng các thuật ngữ, định nghĩa, chữ viết tắt và các ký hiệu.
Hai mục đích chính của tiêu chuẩn này là thiết lập một từ vựng chung để sử dụng trong toàn bộ các tiêu chuẩn của Ban kỹ thuật TC 69, cùng với mục đích lớn hơn là tăng cường tính chính xác, rõ ràng và nhất quán trong việc sử dụng/áp dụng thống kê ứng dụng nói chung. Trình độ toán học được duy trì ở mức thấp để nội dung có thể dễ hiểu với phần đông độc giả.
Tiêu chuẩn này và TCVN 8244-1 tương thíchnhau. Tuy nhiên, thuật ngữ trong TCVN 8244-1 sử dụng trong xác suất và thống kê là các thuật ngữ cơ bản; do vậy được trình bày ở mức độ toán học phức tạp hơn so với tiêu chuẩn này. Vì người sử dụng tiêu chuẩn này trong thống kê ứng dụng thường có thể tham khảo TCVN 8244-1 đối với các thuật ngữ nhất định, nên các chú thích và ví dụ giống như trong TCVN 8244-1 cho các thuật ngữ được chọn cũng đưa ra giải thích thông thường về các thuật ngữ chính thức.
1. Tạo lập và thu thập dữ liệu
1.1. Hệ giá trị tham chiếu đối với các đặc trưng
1.1.1. Đặc trưng
Đặc điểm phân biệt.
CHÚ THÍCH 1: Một đặc trưng có thể là vốn có hoặc được ấn định.
CHÚ THÍCH 2: Một đặc trưng có thể là định tính hoặc định lượng.
CHÚ THÍCH 3: Có nhiều loại đặc trưng, ví dụ như:
- tự nhiên (ví dụ: cơ, điện, hóa, sinh);
- cảm quan (ví dụ: liên quan đến khứu giác, xúcgiác, vị giác, thị giác, thính giác);
- ứng xử (ví dụ: lịch sự, trung thực, thành thực);
- thời thức (ví dụ: đúng lúc, tin cậy, sẵn có);
- ergonomi (ví dụ: đặc trưng tâm lý hoặc liên quanđến an toàn của con người);
- tính năng (ví dụ: tốc độ tối đa của máy bay).
[TCVN ISO 9000:2007, 3.5.1]
1.1.2. Đặc trưng chất lượng
đặc trưng (1.1.1) vốn có của một sản phẩm (1.2.32), quá trình (2.1.1) hoặc hệ thống liên quan đến một yêu cầu.
CHÚ THÍCH 1: Vốn có nghĩa là tồn tại dưới dạng nào đó, đặc biệt là đặc trưng lâu bền.
CHÚ THÍCH 2: Đặc trưng ấn định cho một sản phẩm, quá trình hoặc hệ thống (ví dụ như giá của sản phẩm, chủ sở hữu sản phẩm) không phải là đặc trưng chất lượng của sản phẩm, quá trình hoặc hệ thống đó.
[TCVN ISO 9000:2007, 3.5.2]
1.1.3. Thang đo
Hệ thống các giá trị quy chiếu đối với một đặc trưng (1.1.1).
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “giá trị” được dùng theo nghĩa rộng bao gồm cả thông tin định tính.
CHÚ THÍCH 2: Theo nghĩa định tính, thang đo có thể bao gồm một tập hợp các ký hiệu mà giữa chúng ít nhiều có mối quan hệ phân biệt xác định.
1.1.4. Thang đo liên tục
Thang đo (1.1.3) có các giá trị liên tục.
VÍ DỤ: Thang đo khoảng (1.1.8) và thang đo tỉ số(1.1.9).
CHÚ THÍCH 1: Thang đo liên tục có thể chuyển thành thang đo rời rạc (1.1.5), bằng cách nhóm “các giá trị”. Điều này rõ ràng sẽ dẫn đến mất mát thông tin nhất định. Thang đo rời rạc dạng này thường là thang thứ tự.
CHÚ THÍCH 2: Độ phân giải của thang đo có thể chịu ảnh hưởng bất lợi do hạn chế của hệ thống đo. Đôi khi, những hạn chế của phép đo như vậy có thể dẫn đến nhiều phép đo được biểu diễn theo thang đo rời rạc, thứ tự.
1.1.5. Thang đo rời rạc
Thang đo (1.1.3) chỉ có một tập hợp hoặc chuỗi giá trị phân biệt.
1.1.6. Thang đo danh nghĩa
Thang đo (1.1.3) với các loại được gán nhãn không có thứ tự hoặc nhãn có thứ tự quy ước.
VÍ DỤ: Quốc tịch, màu, mẫu ôtô, giống chó, loại lỗi.
CHÚ THÍCH: Có thể đếm số phần tử theo loại nhưng không thể xếp thứ tự hoặc đo các loại đó.
1.1.7. Thang đo thứ tự
Thang đo (1.1.3) có các hạng được ghi theo thứ tự.
CHÚ THÍCH 1: Đôi khi, giữa thang đo thứ tự và thang đo rời rạc không có ranh giới rõ ràng (1.1.5). Việc phân hạng một cách chủ quan như xuất sắc, rất tốt, trung bình, kém và rất kém được mã hóa, tức là từ 1 đến 5, là hình thức chuyển đổi từ dạng thứ tự sang dạng rời rạc. Tuy nhiên, không được coi chúng như các số thứ tự vì khoảng cách giữa 1 và 2 có thể không giống với 2 và 3, hoặc 3 và 4. Mặt khác, một số lĩnh vực được xếp thứ tự một cách khách quan theo cường độ, ví dụ như thang Richter từ 0 đến 8 theo lượng năng lượng thoát ra, có mối quan hệ bình đẳng với thang đo rời rạc.
CHÚ THÍCH 2: Đôi khi, thang đo danh nghĩa (1.1.6) được xếp thứ tự theo quy ước. Ví dụ như nhóm máu, ABO, luôn được nêu theo thứ tự này. Trường hợp tương tự là khi các chữ cái đơn lẻ biểu thị cho các cấp khác nhau. Khi đó, chúng được xếp thứ tự quy ước theo bảng chữ cái.
1.1.8. Thang đo khoảng
Thang đo liên tục (1.1.4) hoặc thang đo rời rạc(1.1.5) có khoảng giá trị thang đo bằng nhau và điểm không (điểm gốc) bất kỳ.
VÍ DỤ: Độ Celsius, độ Fahrenheit, (xem TCVN 6398-4) và biểu diễn thời gian, thời điểm (xem ISO 8601).
CHÚ THÍCH: Chênh lệch giữa các giá trị không bị ảnh hưởng bởi việc thay đổi điểm không của thang đo (1.1.3).
1.1.9. Thang đo tỷ số
Thang tỷ lệ
Thang đo liên tục (1.1.4) có khoảng giá trị thang đo bằng nhau và điểm không tuyệt đối hoặc tự nhiên.
VÍ DỤ: Giá trị khối lượng (xem TCVN 6398-3) và độ dài (xem TCVN 6398-1).
CHÚ THÍCH: Tỷ số giữa các giá trị không bị ảnh hưởng bởi việc thay đổi đơn vị (1.2.14) của thang đo (1.1.3).
1.2. Nguồn dữ liệu
1.2.1. Tổng thể
CHÚ THÍCH 1: Một tổng thể có thể là thực và hữu hạn hoặc giả thiết và vô hạn.
CHÚ THÍCH 2: Lấy mẫu (1.3.1) mở rộng từ một tổng thể thực hữu hạn có thể tạo ra phân bố (2.5.1) tần suất hoặc tần suất thực tương đối. Hoặc việc này có thể phát sinh một mô hình lý thuyết của tổng thể giả định dựa trên phân bố xác suất có thể rút ra. Điều này cho phép thực hiện các dự đoán.
CHÚ THÍCH 3: Một tổng thể có thể là kết quả của một quá trình đang diễn ra bao gồm kết quả trong tương lai.
CHÚ THÍCH 4: Một tổng thể có thể gồm các vật phân biệt được hoặc vật liệu dạng đống.
1.2.2. Tham số của tổng thể
Giá trị đo tổng hợp của một đặc trưng (1.1.2) nào đó của một tổng thể (1.2.1).
VÍ DỤ: Trung bình tổng thể = m, độ lệch chuẩn của tổng thể = s.
CHÚ THÍCH: Tham số của tổng thể thường được ký hiệu bằng chữ Hy Lạp thường, nghiêng.
1.2.3. Tổng thể con
Một phần của tổng thể (1.2.1).
1.2.4. Lô
Phần xác định của tổng thể (1.2.1) cấu thành trong các điều kiện về cơ bản giống với tổng thể xét về mục đích lấy mẫu.
CHÚ THÍCH: Ví dụ, mục đích lấy mẫu có thể để xác định khả năng chấp nhận lô hoặc để ước lượng giá trị trung bình của một đặc trưng (1.1.1) cụ thể.
1.2.5. Lô riêng lẻ
Lô (1.2.4) được hình thành tách biệt với một loạt lô và cũng không tạo thành một phần của loạt lô đó.
1.2.6. Loạt các lô riêng lẻ
Nhóm các lô liên tiếp nhưng không tạo thành bộ phận của một loạt lớn hoặc tạo bởi một quá trình liên tục.
1.2.7. Lô duy nhất
Lô (1.2.4) hình thành trong các điều kiện đặc thù của lô đó và không phải là bộ phận của loạt thông thường.
1.2.8. Lô thí điểm
Lô (1.2.4) nhỏ tiến hành trước loạt lô thông thường để thu thập thông tin và kinh nghiệm.
1.2.9. Lô giao nộp lại
Lô (1.2.4) trước đó đã được ấn định là không được chấp nhận và được giao nộp lại để kiểm tra (4.1.2) sau khi đã được xử lý, thử nghiệm, phân loại, tái xửlý, ...
1.2.10. Lô con
Phần xác định của lô (1.2.4)
1.2.11. Thực thể cá thể
Bắt cứ thứ gì có thể mô tả và xem xét riêng rẽ.
VÍ DỤ: Cá thể vật lý; lượng vật liệu xác định; dịch vụ (1.2.33), hoạt động, con người, hệ thống hoặc kết hợp từ đó.
CHÚ THÍCH 1: Xem thêm đơn vị mẫu (1.2.14).
CHÚ THÍCH 2: Không nên dùng thuật ngữ “đối tượng”.
1.2.12. Cá thể không phù hợp
Cá thể (1.2.11) có một hoặc nhiều sự không phù hợp (3.1.11).
1.2.13. Cá thể khuyết tật
Cá thể (1.2.11) có một hoặc nhiều khuyết tật(3.1.12).
1.2.14. Đơn vị mẫu
Đơn vị
Một trong các phần riêng lẻ hợp thành tổng thể(1.2.1).
CHÚ THÍCH 1: Đơn vị mẫu có thể gồm một hoặc nhiều cá thể (1.2.11), ví dụ một bao diêm, nhưng sẽ bao hàm một kết quả thử (3.4.1).
CHÚ THÍCH 2: Đơn vị mẫu có thể gồm các cá thể rời rạc hoặc một lượng vật liệu dạng đống xác định.
CHÚ THÍCH 3: Đối với “đơn vị mẫu”
1.2.15. Đơn vị không phù hợp
Đơn vị (1.2.14) có một hoặc nhiều sự không phù hợp (3.1.11).
1.2.16. Đơn vị khuyết tật
Đơn vị (1.2.14) có một hoặc nhiều khuyết tật(3.1.12).
1.2.17. Mẫu
Tập hợp con của tổng thể (1.2.1) gồm một hoặc nhiều đơn vị mẫu (1.2.14).
CHÚ THÍCH: Trong việc chọn mẫu có nhiều cách khác nhau, ngẫu nhiên và không ngẫu nhiên. Tập hợp dữ liệu thu được theo cách lấy mẫu (1.3.1) chệch không thể tránh khỏi trong nhiều lĩnh vực (ví dụ như trong di truyền học người, của dòng họ được phát hiện thông qua trẻ em dị thường), cũng là một ví dụ. Trong lấy mẫu điều tra (1.3.18), các đơn vị mẫu thường được chọn với xác suất tỷ lệ với quy mô của một biến đã biết, sẽ cho mẫu chệch.
1.2.18. Thống kê mẫu
Đơn vị đo biểu thị chung cho một giá trị quan trắc (3.2.8) nhất định của một mẫu (1.2.17).
CHÚ THÍCH 1: Thống kê mẫu (biến ngẫu nhiên) được ký hiệu bằng chữ Latinh hoa, in nghiêng (ví dụ và S) trong khi thể hiện thực tế của thống kê mẫu (giá trị quan trắc) được ký hiệu bằng chữ Latinh thường, in nghiêng (ví dụ và s). Điều này ngược với tham số tổng thể (1.2.2) được ký hiệu bằng chữ Hylạp thường, in nghiêng (ví dụ m và s).
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị quan trắc có thể kết hợp để tạo thành kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2). Ví dụ, tỷ trọng của một thanh có thể là sự kết hợp giữa các giá trị quan trắc về độ dài, đường kính và khối lượng.
1.2.19. Mẫu con
Phần được chọn của mẫu (1.2.17).
CHÚ THÍCH: Mẫu con có thể được chọn bằng cùng một phương pháp đã được dùng để chọn mẫu ban đầu nhưng không nhất thiết phải như vậy.
1.2.20. Mẫu kép
Một trong hai hoặc nhiều mẫu (1.2.17) hoặc mẫu con (1.2.19) thu được riêng rẽ đồng thời bằng cùng một quy trình lấy mẫu hoặc quy trình phần mẫu.
1.2.21. Mẫu cấp một
Mẫu (1.2.17) lấy trong giai đoạn đầu của phép lấy mẫu nhiều tầng (1.3.10).
1.2.22. Mẫu cấp hai
Mẫu (1.2.17) lấy từ mẫu cấp một (1.2.21) trong giai đoạn thứ hai của phép lấy mẫu nhiều tầng(1.3.10).
CHÚ THÍCH: Việc này có thể mở rộng đến giai đoạn thứ k đối với k >2.
1.2.23. Mẫu cuối
Mẫu (1.2.17) nhận được ở giai đoạn cuối cùng của phép lấy mẫu nhiều tầng (1.3.10).
1.2.24. Mẫu ngẫu nhiên đơn giản
mẫu (1.2.17) được chọn bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản (1.3.4)
1.2.25. Mẫu ngẫu nhiên
Mẫu (1.2.17) chọn bằng phép lấy mẫu ngẫu nhiên(1.3.5).
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này liên quan đến mẫu vật lýngược với mẫu ngẫu nhiên định nghĩa trong TCVN 8244-1 là một khái niệm lý thuyết.
1.2.26. Cỡ mẫu
Số đơn vị mẫu (1.2.14) trong một mẫu (1.2.17).
CHÚ THÍCH: Trong lấy mẫu nhiều tầng, cỡ mẫu là tổng số đơn vị mẫu (1.2.14) tại thời điểm kết thúc giai đoạn cuối của việc lấy mẫu (1.3.1).
1.2.27. Khung mẫu
Danh mục đầy đủ các đơn vị mẫu (1.2.14).
VÍ DỤ: Bản kiểm kê các thành phần trong một kho hàng, bản kê các kiện len trên một chuyến tàu hoặc bản kê các khoản phải trả.
CHÚ THÍCH: Khung mẫu hay “tổng thể mẫu” (1.2.1) có thể khác với “tổng thể mục tiêu”. Ví dụ, một danh sách cử tri có thể lấy làm khung mẫu để thể hiện tổng thể người trưởng thành trong một vùng cụ thể. Điều này không có nghĩa là nó sẽ hoàn toàn chính xác.
1.2.28. Chùm
Bộ phận của tổng thể (1.2.1) chia tách thành các nhóm đơn vị mẫu (1.2.14) tách biệt nhau theo một cách thức nhất định.
1.2.29. Lớp
Tổng thể con (1.2.3) tách biệt và đầy đủ được xem là đồng nhất hơn về các đặc trưng (1.1.1) nghiên cứu so với toàn bộ tổng thể (1.2.1).
VÍ DỤ: Trong lấy mẫu dạng đống (1.3.2), theo thời gian, khối lượng và không gian, các lớp điển hình là:
- thời gian sản xuất (ví dụ 15 phút);
- khối lượng sản xuất (ví dụ 100 tấn);
- lưu giữ trong thùng, toa xe trên tàu và côngtenơ.
1.2.30. Phân lớp
Việc phân chia tổng thể (1.2.1) thành các lớp(1.2.29).
VÍ DỤ: Tổng thể mèo hoặc chó được phân lớp theo giống, tổng thể người được phân lớp theo giới tính và tầng lớp xã hội, một quốc gia được chia thành các vùng, miền.
1.2.31. Không gian cơ hội
Đơn vị (1.2.14) hoặc phần vật liệu, quá trình, sản phẩm (1.2.32) hoặc dịch vụ (1.2.33) trong đó có thể xảy ra (các) biến cố đã định.
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này thường được gọi là “vùng cơ hội”. Tuy nhiên, khi liên quan đến ba biến trở lên thì thuật ngữ “vùng” không thích hợp.
1.2.32. Sản phẩm
Kết quả của một quá trình (2.1.1).
CHÚ THÍCH 1: Có bốn loại sản phẩm chung là:
- dịch vụ (ví dụ: vận chuyển);
- phần mềm (ví dụ: chương trình máy tính);
- phần cứng (ví dụ: bộ phận cơ khí của động cơ);
- vật liệu qua xử lý (ví dụ: dầu bôi trơn).
Nhiều sản phẩm gồm nhiều thành phần thuộc các loại sản phẩm chung khác nhau. Khi đó, sản phẩm được gọi là gì tùy thuộc vào thành phần chủ đạo.
[TCVN ISO 9000:2005, 3.4.2]
1.2.33. Dịch vụ
Sản phẩm (1.2.32) là kết quả của ít nhất một hoạt động được thực hiện giữa người cung cấp vàkhách hàng.
VÍ DỤ: Dịch vụ có thể liên quan đến:
- một hoạt động thực hiện trên một sản phẩm hữu hình do khách hàng cung cấp (ví dụ: sửa ôtô);
- giao một sản phẩm hữu hình (ví dụ: trong công nghiệp giao thông vận tải);
- giao một sản phẩm không hữu hình (ví dụ: trong chuyển giao thông tin);
- tạo ra bầu không khí cho khách hàng (ví dụ trong khách sạn, nhà hàng).
1.2.34. Cá thể thử/đo đồng nhất
Mẫu (1.2.17) được chuẩn bị và có thể giả định là đồng nhất đối với mục đích dự kiến.
CHÚ THÍCH: Các yêu cầu thực tế được nêu trong bản thỏa thuận về mục đích dự kiến.
1.2.35. Mẫu đại diện
Mẫu ngẫu nhiên (1.2.25) được chọn sao cho các giá trị quan trắc (3.2.8) có cùng phân bố (2.5.1) trong mẫu (1.2.17) giống như trong tổng thể (1.2.1).
VÍ DỤ: Mẫu được chọn bằng phép lấy mẫu ngẫu nhiên phân lớp (1.3.7) trong đó tỷ lệ cá thể lấy từ các lớp (1.2.29) khác nhau bằng tỷ lệ cá thể của tổng thể trong lớp đó, có thể được xem là mẫu đại diện đối với các giá trị quan trắc.
CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa này chỉ ra rằng mẫu là hình ảnh giống hệt hay thu nhỏ của tổng thể.
CHÚ THÍCH 2: Trong tài liệu và ứng dụng chung, thuật ngữ “mẫu đại diện” và “lấy mẫu đại diện” được dùng theo ít nhất là sáu nghĩa khác nhau:
- một tuyên bố, phê chuẩn chung, không giải thích về dữ liệu;
- không có áp đặt lựa chọn;
- hình ảnh phản chiếu hay thu nhỏ của tổng thể. Mẫu có cùng phân bố với tổng thể;
- trường hợp điển hình hoặc lý tưởng;
- bao trùm tổng thể. Mẫu được thiết kế để phản ánh độ biến động (2.2.1) đặc biệt là giữa các lớp;
- lấy mẫu xác suất: chương trình lấy mẫu chính thức đưa ra cho mỗi thành phần của tổng thể một xác suất lựa chọn đã biết.
Sự có mặt của tất cả các nghĩa khác nhau này chỉ ra rằng cần tránh hoặc sử dụng thuật ngữ này một cách thận trọng.
1.3. Loại lấy mẫu
1.3.1. Lấy mẫu
Hoạt động lấy hoặc thành lập một mẫu (1.2.17).
1.3.2. Lấy mẫu dạng đống
Lấy mẫu (1.3.1) vật liệu (5.1.1) dạng đống.
VÍ DỤ: Lấy mẫu dạng đống than đá đối với hàm lượng tro hoặc thuốc lá đối với hàm lượng ẩm.
1.3.3. Lấy mẫu rời rạc
Lấy mẫu (1.3.1) vật liệu riêng rẽ.
1.3.4. Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản
Phép lấy mẫu (1.3.1) trong đó một mẫu (1.2.17) gồm nđơn vị mẫu (1.2.14) được lấy từ một tổng thể (1.2.1) sao cho tất cả các tổ hợp có thể có của n đơn vị mẫu có cùng xác suất được lấy ra.
CHÚ THÍCH: Trong lấy mẫu dạng đống (1.3.2), nếu đơn vị mẫu là mẫu sơ cấp thì việc định vị, phân định và lấy các mẫu sơ cấp phải sao cho tất cả các đơn vị mẫu có xác suất được chọn như nhau.
1.3.5. Lấy mẫu ngẫu nhiên
Phép lấy mẫu (1.3.1) trong đó một mẫu (1.2.17) gồm nđơn vị mẫu (1.2.14) được lấy từ một tổng thể (1.2.1) sao cho mỗi tổ hợp có thể có của n đơn vị mẫu có một xác suất được lấy cụ thể.
1.3.6. Lấy mẫu phân lớp
Lấy mẫu (1.3.1) sao cho các phần mẫu (1.2.17) được lấy từ lớp (1.2.29) khác nhau và mỗi lớp được lấy mẫu ít nhất là một đơn vị mẫu (1.2.14).
CHÚ THÍCH 1: Trong một số trường hợp, các phần là tỷ lệ quy định được xác định trước. Nếu việc phân lớp (1.2.30) được thực hiện sau khi lấy mẫu thì tỷ lệ quy định không được biết trước.
CHÚ THÍCH 2: Cá thể (1.2.11) từ mỗi lớp được chọn bằng phép lấy mẫu ngẫu nhiên (1.3.5).
1.3.7. Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản phân lớp
Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản (1.3.4) từ mỗi lớp(1.2.29).
CHÚ THÍCH: Nếu tỷ lệ cá thể (1.2.11) lấy từ các lớp khác nhau bằng với tỷ lệ cá thể của tổng thể trong lớp đó thì được gọi là lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản phân lớp tỷ lệ.
1.3.8. Lấy mẫu theo chỉ định
Lấy mẫu phân lớp (1.3.6) trong đó mẫu (1.2.17) được chọn theo cách không ngẫu nhiên.
1.3.9. Lấy mẫu chùm
Phép lấy mẫu (1.3.1) trong đó mẫu ngẫu nhiên (1.2.25) của các chùm (1.2.28) được chọn và tất cả các đơn vị mẫu (1.2.14) tạo thành chùm baogồm trong mẫu (1.2.17).
1.3.10. Lấy mẫu nhiều tầng
Phép lấy mẫu (1.3.1) trong đó mẫu (1.2.17) được chọn theo tầng, các đơn vị mẫu (1.2.14) tại mỗi tầng được lấy từ đơn vị mẫu lớn hơn được chọn ở tầng trước đó.
CHÚ THÍCH 1: Lấy mẫu nhiều tầng khác với lấy mẫu nhiều lần. Lấy mẫu nhiều lần là lấy mẫu theo nhiều tiêu chí đồng thời.
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp lấy mẫu đối với các tầng khác nhau có thể khác nhau, sao cho có thể chọn mẫu cấp một (1.2.21) ví dụ bằng cách lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản (1.3.4), trong khi mẫu cuối (1.2.23) nhận được thông qua, ví dụ, lấy mẫu hệ thống (1.3.12).
1.3.11. Lấy mẫu chùm nhiều tầng
Lấy mẫu chùm (1.3.9) với hai hoặc nhiều tầng, mỗi lần lấy mẫu (1.3.1) được thực hiện theo chùm (1.2.28), trong đó các chùm nhận được bằng việc chia nhỏ mẫu (1.2.17) trước đó.
1.3.12. Lấy mẫu hệ thống
Lấy mẫu (1.3.1) theo phương án có hệ thống.
CHÚTHÍCH: Trong lấy mẫu dạng đống (1.3.2), mẫu hệ thống có thể đạt được bằng cách lấy các cá thể (1.2.11) cách nhau một khoảng cách cố định hoặc sau những khoảng thời gian có độ dài cố định. Các khoảng có thể được xác định, chẳng hạn trên cơ sở khối lượng hoặc thời gian, về mặt khối lượng, các đơn vị mẫu (1.2.14) hoặc mẫu sơ cấp có khối lượng bằng nhau.
Trên cơ sở thời gian, đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp được lấy từ một luồng hoặc băng tải, nghĩa là, ở các khoảng thời gian đều nhau. Trong trường hợp này,khối lượng của mỗi đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp tỷ lệ với lưu lượng khối lượng tại thời điểm lấy đơn vị mẫu hoặc mẫu sơ cấp đó.
CHÚ THÍCH 2: Nếu lô (1.2.4) được chia thành các lớp (1.2.29), thì có thể tiến hành lấy mẫu hệ thống phân lớp bằng cách lấy các mẫu sơ cấp ở các vị trí tương đương trong từng lớp.
CHÚ THÍCH 3: Với việc lấy mẫu hệ thống, việc ngẫu nhiên hóa lấy mẫu sẽ bị hạn chế.
1.3.13. Lấy mẫu hệ thống định kỳ
Lấy mẫu hệ thống (1.3.12) trong đóđơn vị mẫu (1.2.14) trong một tổng thể (1.2.1) được sắp xếp theo trật tự và đánh số từ 1 đến N trong mẫu (1.2.17), khi đó tạo thành các đơn vị mẫu đánh số
h, h + k, h + 2k, …., h + (n - 1)k,
trong đó h và k là các số nguyên dương thỏa mãn quan hệ:
nk < N < n(k +1) và h < k;
h thường được lấy ngẫu nhiên từ số nguyên k đầu tiên; và n = số đơn vị mẫu.
CHÚ THÍCH 1: Lấy mẫu hệ thống định kỳ là phương pháp lấy mẫu trong đó ngẫu nhiên hóa việc lấy mẫu(1.3.1) được giới hạn đến việc lựa chọn một số trong k số nguyên đầu tiên.
CHÚ THÍCH 2: Mẫu hệ thống định kỳ thường được sử dụng để nhận được một mẫu ngẫu nhiên đối với các đặc trưng (1.1.1) đã biết là không phụ thuộc vào cơ sở hệ thống.
CHÚ THÍCH 3: Một cơ sở hệ thống có thể là trật tự sản xuất. Tuy nhiên cần thận trọng. Nếu cứ lấy cá thể (1.2.11) thứ 6, 12 hoặc 18 được sản xuất từ máy sáu đầu thì có nhiều khả năng mẫu không phải là đại diện cho đầu ra của máy đó.
1.3.14. Lấy mẫu hệ thống theo điểm
Lấy mẫu hệ thống (1.3.12) trong đó mẫu (1.2.17) với số lượng hoặc cỡ quy định được lấy từ một vị trí quy định trong môi trường hoặc tại vị trí hoặc thời gian quy định trong dòng và được xem là đại diện cho môi trường cục bộ hoặc trực tiếp của nó.
1.3.15. Lấy mẫu có hoàn lại
Lấy mẫu (1.3.1) trong đó mỗi đơn vị mẫu (1.2.14) được lấy ra, quan trắc, rồi được trả về tổng thểtrước khi lấy đơn vị mẫu tiếp theo.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp này, cùng một đơn vị mẫu có thể xuất hiện nhiều hơn một lần trong mẫu(1.2.17).
1.3.16. Lấy mẫu không hoàn lại
Lấy mẫu (1.3.1) trong đó mỗi đơn vị mẫu (1.2.14) chỉ được lấy ra từ tổng thể (1.2.1) một lần mà không được trả về tổng thể đó.
1.3.17. Lấy mẫu chấp nhận
Lấy mẫu (1.3.1) sau đó đưa ra quyết định chấp nhận hay không chấp nhận một lô (1.2.4), hoặc nhóm sản phẩm (1.2.32), vật liệu hoặc dịch vụ(1.2.33) khác, dựa trên các kết quả mẫu.
1.3.18. Lấy mẫu điều tra
Lấy mẫu (1.3.1) sử dụng trong các nghiên cứu liệt kê hoặc phân tích để ước lượng các giá trị của một hoặc nhiều đặc trưng (1.1.1) trong một tổng thể (1.2.1), hoặc để ước lượng sự phân bố của các đặc trưng đó trong tổng thể.
VÍ DỤ: Việc lấy mẫu trong sản xuất để thực hiện phân tích khả năng của quá trình và đánh giá hệ thống đểđánh giá mức độ phù hợp của hệ thống theo một tiêu chuẩn.
2.1. Khái niệm chung liên quan đến quá trình
2.1.1. Quá trình
Tập hợp các hoạt động liên quan hoặc tương tác với nhau để chuyển đổi đầu vào thành đầu ra.
CHÚ THÍCH 1: Đầu vào của một quá trình thường là đầu ra của một quá trình khác.
CHÚ THÍCH 2: Các quá trình trong một tổ chức thường được hoạch định và thực hiện trong các điều kiện được kiểm soát để làm gia tăng giá trị.
CHÚ THÍCH 3: Quá trình mà sự phù hợp của sản phẩm làm ra không thể xác nhận một cách dễ dàng hoặc kinh tế thường được gọi là “quá trình đặc biệt”.
[ISO 9000:2005, 3.4.1]
2.1.2. Quản lý quá trình
Các hoạt động phối hợp để hướng và kiểm soát quá trình (2.1.1).
2.1.3. Phương pháp thống kê
Phương pháp thu thập, phân tích và diễn giải dữ liệu dưới ảnh hưởng của tính ngẫu nhiên.
CHÚ THÍCH: Dữ liệu đề cập đến sự kiện hoặc thông tin dạng số hoặc không phải số.
2.1.4. Quản lý quá trình thống kê
Quản lý quá trình (2.1.2) liên quan đến việc áp dụng các phương pháp thống kê (2.1.3) để hoạch định quá trình (2.1.5), kiểm soát quá trình (2.1.6) và cải tiến quá trình (2.1.7).
2.1.5. Hoạch định quá trình
Quản lý quá trình (2.1.2) tập trung vào việc thiết lập các mục tiêu và yêu cầu của quá trình cũng như quy định cách thức để đạt được những mục tiêu và yêu cầu này.
2.1.6. Kiểm soát quá trình
Quản lý quá trình (2.1.2) tập trung vào việc đáp ứng các yêu cầu của quá trình.
2.1.7. Cải tiến quá trình
Quản lý quá trình (2.1.2) tập trung vào việc giảm độ biến động (2.2.1) và cải tiến tính hiệu lực và hiệu quả của quá trình.
CHÚ THÍCH 1: Tính hiệu lực là mức độ mà các hoạt động đã hoạch định được nhận biết và các kết quả hoạch định đạt được [ISO 9000].
CHÚ THÍCH 2: Hiệu quả là mối quan hệ giữa kết quả đạt được và các nguồn lực sử dụng [ISO 9000].
2.1.8. Kiểm soát quá trình thống kê
SPC
Hoạt động tập trung vào việc sử dụng các kỹ thuật thống kê nhằm làm giảm độ biến động (2.2.1), tăng sự hiểu biết về quá trình (2.1.1) và hướng quá trình theo cách thức mong muốn.
CHÚ THÍCH 1: SPC vận dụng hiệu quả nhất nhờ việc kiểm soát sự biến động của một đặc trưng của quá trình hoặc đặc trưng (1.1.1) của sản phẩm trong quá trình có mối tương quan với đặc trưng sản phẩm cuối cùng và/hoặc bằng cách tăng độ bền vững của quá trình chống lại sự biến động đó. Một đặc trưng sản phẩm cuối cùng của người cung cấp có thể là một đặc trưng quá trình cho quá trình của người cung cấp tiếp theo.
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù SPC ban đầu chủ yếu liênquan đến hàng hóa được sản xuất, nhưng cũng có thể áp dụng tương đương cho các quá trình cung cấp dịch vụ hoặc các giao dịch, ví dụ những quá trình liên quan đến dữ liệu, phần mềm, truyền thông và vận chuyển vật liệu.
CHÚ THÍCH 3: SPC liên quan đến kiểm soát quá trình (2.1.6) và cải tiến quá trình (2.1.7).
2.1.9. Phương án kiểm soát
Tài liệu
CHÚ THÍCH: Tài liệu là môi trường chứa thông tin [TCVN ISO 9000]. Tài liệu có thể là tổ hợp các loại phương tiện thông tin khác nhau, ví dụ, giấy, từ, điện tử hoặc đĩa quang, ảnh hoặc mẫu (1.2.17) chính.
2.1.10. Phân tích quá trình
Nghiên cứu nhằm đem lại tác động lên hệ thống nguyên nhân và kết quả để kiểm soát và/hoặc cải tiến quá trình (2.1.1) hoặc sản phẩm (1.2.32) bao gồm cảdịch vụ (1.2.33).
2.2. Khái niệm liên quan đến độ biến động
2.2.1. Độ biến động
Sự khác biệt giữa các giá trị của một đặc trưng (1.1.1).
CHÚ THÍCH: Độ biến động thường được biểu thị bằng phương sai hoặc độ lệch chuẩn.
2.2.2. Độ biến động vốn có của quá trình
Độ biến động (2.2.1) trong một quá trình (2.1.1)khi quá trình được thực hiện ở trạng thái kiểmsoát thống kê (2.2.7).
CHÚ THÍCH 1: Khi biểu thị theo độ lệch chuẩn thì sử dụng chỉ số dưới “w”, (ví dụ sw, Sw hoặc sw), để chỉ ra tính vốn có. Xem thêm 2.7.1, chú thích 2.
CHÚ THÍCH 2: Độ biến động này tương ứng với “độ biến động trong phạm vi nhóm con”.
2.2.3. Độ biến động toàn phần của quá trình
Độ biến động (2.2.1) trong một quá trình (2.1.1) do các nguyên nhân đặc biệt (2.2.4) và nguyên nhân ngẫu nhiên (2.2.5).
CHÚ THÍCH 1: Khi biểu thị theo độ lệch chuẩn thì sử dụng chỉ số dưới “t” (ví dụ st, St hoặc st), để chỉ thị độ biến động toàn phần. Xem thêm 2.6.1, chú thích 3.
CHÚ THÍCH 2: Độ biến động này tương ứng với sự kết hợp giữa “độ biến động trong phạm vi nhóm con” và “độ biến động giữa các nhóm con”.
2.2.4. Nguyên nhân đặc biệt
Nguồn gây biến động quá trình không phải là biến động vốn có của quá trình (2.2.2).
CHÚ THÍCH 1: Đôi khi “nguyên nhân đặc biệt” được hiểu đồng nghĩa với “nguyên nhân ấn định”. Tuy nhiên, vẫn có sự khác biệt. Nguyên nhân đặc biệt chỉ có thể ấn định khi nó được xác định cụ thể.
CHÚ THÍCH 2: Trường hợp đặc biệt phát sinh do những tình huống cụ thể không phải khi nào cũng có. Như vậy, trong một quá trình (2.1.1) có những nguyên nhân đặc biệt, mức độ biến động (2.2.1) đôi khi không thể dự đoán được.
2.2.5. Nguyên nhân ngẫu nhiên
Nguyên nhân thông thường
Nguyên nhân tình cờ
Nguồn gây biến động (2.2.1) vốn có trong một quá trình (2.1.1) qua thời gian.
CHÚ THÍCH 1: Trong một quá trình chỉ chịu biến độngdo nguyên nhân ngẫu nhiên, thì có thể dự đoán được độ biến động trong phạm vi giới hạn thống kê được thiết lập.
CHÚ THÍCH 2: Việc làm giảm những nguyên nhân này giúp cải tiến quá trình (2.1.7). Tuy nhiên, mức độ nhận biết, giảm thiểu và loại trừ nguyên nhân cần được phân tích chi phí/lợi ích về tính khả thi kỹ thuật cũng như tính kinh tế.
2.2.6. Nhóm con hợp lý
Nhóm con, trong đó độ biến động (2.2.1) được giả định là chỉ do các nguyên nhân ngẫu nhiên(2.2.5).
CHÚ THÍCH 1: Nhóm con là một tập hợp dữ liệu lấy từ một quá trình (2.1.1) sao cho đảm bảo tính tương đồng cao nhất của dữ liệu trong mỗi nhóm con và tính khác biệt lớn nhất của dữ liệu giữa các nhóm con khác nhau. Nhóm con càng lớn thì biểu đồ kiểm soát(2.3.1) càng nhạy với các thay đổi của mức quá trình (2.4.13). Lý tưởng là mỗi phép đo (3.2.1) trong một nhóm con độc lập với nhau.
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp phổ biến nhất để nhận được nhóm con hợp lý là thành lập nhóm tại một thời điểm. Dữ liệu lấy từ các khoảng thời gian khác nhau khi đó sẽ được xếp vào các nhóm con khác nhau. Một ví dụ là cứ mỗi giờ thực hiện các phép đo trên năm bộ phận liền nhau từ một máy cụ thể. Khi đó, thống kê mẫu (1.2.18) từ các nhóm con có thể được vẽ trên biểu đồ kiểm soát theo trật tự thời gian. Điều này tạo thuận lợi cho việc phát hiện biến động liên quan đến thời gian.
2.2.7. Quá trình ổn định
Quá trình ở trạng thái kiểm soát thống kê quá trình
CHÚ THÍCH 1: Một quá trình ổn định thường được coi như các mẫu (1.2.17) lấy từ quá trình tại mọi thời điểm là mẫu ngẫu nhiên đơn giản (1.2.24) lấy từcùng tổng thể (1.2.1).
CHÚ THÍCH 2: Phát biểu này không có nghĩa là độ biến động ngẫu nhiên lớn hay nhỏ, nằm trong hay ngoài quy định (3.1.1), mà đúng hơn là có thể dự đoán được độ biến động (2.2.1) bằng cách sử dụng các kỹ thuật thống kê.
CHÚ THÍCH 3: Năng lực quá trình (2.7.1) của một quá trình ổn định thường được cải thiện bằng những thay đổi cơ bản làm giảm hoặc loại trừ một số nguyên nhân ngẫu nhiên và/hoặc điều chỉnh trung bình về giá trị ưu tiên.
CHÚ THÍCH 4: Trong một số quá trình, trung bình của một đặc trưng có thể có độ trôi hoặc độ lệch chuẩn tăng lên, ví dụ, do dụng cụ bị mòn hoặc nồng độ chất hòa tan trong dung dịch giảm xuống. Xu hướng thay đổi tăng giá trị trung bình hoặc độ lệch chuẩn của quá trình như vậy được coi là do hệ thống chứ không phải nguyên nhân ngẫu nhiên. Khi đó, các kết quả không phải là các mẫu ngẫu nhiên từ cùng một tổng thể.
2.2.8. Chuẩn mực mất kiểm soát
Tập hợp các quy tắc quyết định đối với việc nhận biết sự có mặt của các nguyên nhân đặc biệt(2.2.4).
CHÚ THÍCH: Các quy tắc quyết định có thể bao gồm nguyên tắc liên quan đến các điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát (2.4.2), thời gian hoạt động, xu hướng, chu kỳ, tính tuần hoàn, sự tập trung của các điểm gần đường tâm hoặc giới hạn kiểm soát, sự phân tán bất thường của các điểm trong giới hạn kiểm soát (độ phân tán lớn hoặc nhỏ) và quan hệ giữa các giá trị trong phạm vi các nhóm con.
2.2.9. Độ dài trung bình của loạt mẫu
ARL
CHÚ THÍCH 1: Nếu không có nguyên nhân đặc biệt thì giá trị ARL lý tưởng là bằng vô cùng, trong trường hợp đó, quyết định đúng là không bao giờ đạt được. Mục tiêu thực tế là làm cho ARL lớn khi không có nguyên nhân đặc biệt nào.
CHÚ THÍCH 2: Ngược lại, khi có nguyên nhân đặc biệt thì giá trị ARL lý tưởng là 1, trong trường hợp đó, quyết định được đưa ra khi lấy mẫu tiếp theo.
CHÚ THÍCH 3: Như vậy, việc chọn ARL là một sự thỏa hiệp giữa các yêu cầu trái ngược nhau đó.
CHÚ THÍCH 4: Việc đưa ra hành động thích hợp đối với nguyên nhân đặc biệt trong khi nó không tồn tại sẽ dẫn đến việc kiểm soát quá mức.
CHÚ THÍCH 5: Việc không đưa ra hành động thích hợp khi có nguyên nhân đặc biệt sẽ dẫn đến việc kiểm soát kém.
2.3. Biểu đồ liên quan đến kiểm soát
2.3.1. Biểu đồ kiểm soát
Biểu đồ trên đó độ đo thống kê nào đó của một loạt mẫu (1.2.17) được vẽ theo một trật tự cụ thể để lái quá trình (2.1.1) theo độ đo đó đồng thời kiểm soát và làm giảm độ biến động (2.2.1).
CHÚ THÍCH 1: Trật tự cụ thể thường dựa theo thời gian hoặc thứ tự mẫu.
CHÚ THÍCH 2: Biểu đồ kiểm soát được áp dụng hiệu quả nhất khi độ đo là biến quá trình tương quan với đặc trưng (1.1.1) cơ bản của sản phẩm hoặc dịch vụ.
2.3.2. Biểu đồ kiểm soát Shewhart
Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) với giới hạn kiểm soát (2.4.5) Shewhart chủ yếu nhằm phân biệt giữa độ biến động (2.2.1) của độ đo vẽ trên biểu đồ do các nguyên nhân ngẫu nhiên (2.2.5) với độ biến động do các nguyên nhân đặc biệt (2.2.4).
2.3.3. Biểu đồ kiểm soát chấp nhận
Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) chủ yếu nhằm đánh giáđộ đo được vẽ có thể thỏa mãn dung sai quy định (3.1.6) hay không.
2.3.4. Biểu đồ kiểm soát điều chỉnh quá trình
Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) sử dụng mô hình dự đoán quá trình (2.1.1) để ước lượng và vẽ diễn biến tương lai của quá trình nếu không có thay đổi nào, đồng thời định lượng thay đổi cần thực hiện để duy trì độ lệch quá trình trong phạm vi giới hạn chấp nhận.
2.3.5. Biểu đồ kiểm soát tổng tích lũy
Biểu đồ CUSUM
Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) trong đó tổng tích lũy độ lệch của các giá trị mẫu liên tiếp so với giá trị quy chiếu được vẽ thành đồ thị để tìm ra những thay đổi về mức của độ đo được vẽ.
CHÚ THÍCH 1: Tung độ của mỗi điểm đồ thị thể hiện tổng đại số của tung độ trước đó và độ lệch gần nhất so với mốc quy chiếu, đích hoặc giá trị kiểm soát.
CHÚ THÍCH 2: Có thể có được sự phân biệt rõ nhất các thay đổi về mức khi giá trị quy chiếu bằng giá trị trung bình tổng.
CHÚ THÍCH 3: Biểu đồ này có thể dùng trong kiểm soát, chẩn đoán hoặc dự đoán.
CHÚ THÍCH 4: Khi sử dụng trong kiểm soát, có thể thể hiện dưới dạng biểu đồ bằng mạng (ví dụ mạng V) chồng lên đồ thị. Tín hiệu xuất hiện khi đường biểu đồ giao hoặc tiếp xúc ranh giới của mạng.
2.3.6. Biểu đồ kiểm soát định lượng
Biểu đồ kiểm soát Shewhart (2.3.2) trong đó sốđo được vẽ trên đồ thị thể hiện dữ liệu theo thangđo liên tục (1.1.4).
2.3.7. Biểu đồ kiểm soát định tính
Biểu đồ kiểm soát Shewhart (2.3.2) trong đó số đo được vẽ trên đồ thị thể hiện dữ liệu số đếm hoặc dữ liệu phân loại.
2.3.8. Biểu đồ c
Biểu đồ kiểm soát số đếm
Biểu đồ kiểm soát định tính (2.3.7) đối với sốlượng các sự cố mới trong đó cơ hội xảy ra là cốđịnh.
CHÚ THÍCH: Các sự cố mới thuộc một loại cụ thể, ví dụ số người vắng mặt và số dẫn đầu doanh thu, tạo thành số đếm. Trong lĩnh vực chất lượng, các sự cố mới thường thể hiện bằng sự không phù hợp và cơ hội cố định liên quan đến mẫu (1.2.17) có cỡ mẫu không đổi hoặc lượng vật liệu cố định. Các ví dụ là “các vết nứt trên mỗi 100 mét vuông xây dựng” và “lỗi trong mỗi 100 hóa đơn”.
2.3.9. Biểu đồ u
Biểu đồ kiểm soát số đếm trên đơn vị
Biểu đồ kiểm soát định tính (2.3.7) đối với số lượng các sự biến cố mới trên đơn vị (1.2.14) trong đó cơ hội là biến số.
CHÚ THÍCH: Các sự cố mới thuộc một loại cụ thể, ví dụ số người vắng mặt và số dẫn đầu doanh thu, tạo thành số đếm. Trong lĩnh vực chất lượng, các sự cố mới thường thể hiện bằng sự không phù hợp và cơ hội cố định liên quan đến mẫu (1.2.17) có cỡ mẫu không đổi hoặc lượng vật liệu cố định.
2.3.10. Biểu đồ np
Biểu đồ kiểm soát số đơn vị phân loại
Biểu đồ kiểm soát định tính (2.3.7) đối với số đơn vị (1.2.14) của một loại nhất định trong đó cỡ mẫu(1.2.26) không đổi.
CHÚ THÍCH: Trong lĩnh vực chất lượng, việc phân loại thường được lấy dưới dạng “đơn vị không phù hợp” (1.2.15).
2.3.11. Biểu đồ p
Biểu đồ kiểm soát tỷ lệ hoặc phần trăm đơn vị theo loại
Biểu đồ kiểm soát định tính (2.3.7) đối với số đơn vị (1.2.14) của một loại nhất định trên tổng số đơn vị trong mẫu (1.2.17) biểu thị bằng một tỷ lệ hoặc phần trăm.
CHÚ THÍCH 1 Trong lĩnh vực chất lượng, việc phân loại thường được lấy dưới dạng “đơn vị không phù hợp” (1.2.15).
CHÚ THÍCH 2: Biểu đồ “p” được sử dụng đặc biệt khi cỡ mẫu (1.2.26) là biến số.
CHÚ THÍCH 3: Độ đo vẽ đồ thị có thể được biểu diễn theo tỷ lệ hoặc phần trăm.
2.3.12.
Biểu đồ kiểm soát Xbar
Biểu đồ kiểm soát trung bình
Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng chođánh giá mức quá trình (2.4.13) theo trung bìnhnhóm con.
2.3.13. Biểu đồ kiểm soát trung vị
Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo trung vị nhóm con.
2.3.14. Biểu đồ kiểm soát trung bình trượt
Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo trung bình cộng của mỗi n quan trắc liên tiếp.
CHÚ THÍCH 1: Biểu đồ này đặc biệt hữu ích khi chỉ có một quan trắc trên một nhóm con. Các ví dụ là đặc trưng (1.1.1) quá trình như nhiệt độ, áp suất và thờigian.
CHÚ THÍCH 2: Quan trắc hiện thời thay thế quan trắc cũ nhất trong số n + 1 quan trắc gần nhất.
CHÚ THÍCH 3: Biểu đồ này có một nhược điểm của hiệu quả không lấy trọng số trải theo n điểm.
2.3.15. Biểu đồ kiểm soát cá thể
Biểu đồ kiểm soát X
Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo các quan trắc riêng lẻ trong mẫu (1.2.17).
CHÚ THÍCH 1: Biểu đồ này thường đi kèm biểu đồ độ rộng trượt, thường với n = 2.
CHÚ THÍCH 2: Dạng biểu đồ này đánh mất ưu điểm về trung bình về giảm thiểu độ biến động (2.2.1) ngẫu nhiên và giả thiết của định lý giới hạn trung tâm của phân bố chuẩn.
2.3.16. Biều đồ kiểm soát EWMA
Biểu đồ kiểm soát trung bình trượt có trọng sốmũ
Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) dùng cho đánh giá mức quá trình (2.4.13) theo trung bình trượt được làm trơn theo hàm mũ.
2.3.17. Biểu đồ kiểm soát xu hướng
Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) dùng cho đánh giá mứcquá trình (2.4.13) theo độ lệch của trung bìnhnhóm con so với thay đổi mong muốn về mức quátrình.
CHÚ THÍCH 1: Xu hướng có thể được xác định bằng thực nghiệm hoặc phương pháp hồi quy.
CHÚ THÍCH 2: Xu hướng là chiều hướng đi lên hoặc đi xuống, sau khi loại trừ độ biến động (2.2.1) ngẫu nhiên và hiệu ứng tuần hoàn, khi các giá trị quan trắc (3.2.8) được vẽ theo trật tự thời gian của các quan trắc.
2.3.18. Biểu đồ R
Biểu đồ kiểm soát độ rộng
Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng chođánh giá độ biến động (2.2.1) theo độ rộng nhómcon.
2.3.19. Biểu đồ s
Biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn
Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá độ biến động (2.2.1) theo độ lệch chuẩn nhóm con.
2.3.20. Biểu đồ kiểm soát độ rộng trượt
Biểu đồ kiểm soát định lượng (2.3.6) dùng cho đánh giá độ biến động (2.2.1) theo độ rộng của mỗi n quan trắc liên tiếp.
CHÚ THÍCH: Quan trắc hiện thời thay thế quan trắc cũ nhất trong số n + 1 quan trắc gần nhất.
2.3.21. Biểu đồ kiểm soát đa biến
Biểu đồ kiểm soát (2.3.1) về đáp ứng của hai hay nhiều biến tương quan kết hợp thành một thống kê mẫu (1.2.18) duy nhất đối với mỗi nhóm con.
2.3.22. Biểu đồ kiểm soát nhiều đặc trưng
Biểu đồ kiểm soát định tính (2.3.7) dựa trênnhiều hơn một đặc trưng (1.1.1).
2.3.23. Biểu đồ kiểm soát khuyết tật
Biểu đồ điểm chất lượng
Biểu đồ kiểm soát nhiều đặc trưng (2.3.22) trong đó các trọng số khác nhau được chia cho các biếncố tùy theo ý nghĩa của chúng.
2.3.24. Điều chỉnh quá trình
Hành động làm giảm độ lệch so với đích ở đặc trưng (1.1.1) đầu ra nhờ kiểm soát phía trước(2.3.25) và/hoặc kiểm soát phía sau (2.3.26).
CHÚ THÍCH: Việc theo dõi tiến hành xác định xem quá trình (2.2.1) và bản thân hệ thống điều chỉnh quá trình có ở trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7) hay không.
2.3.25. Kiểm soát phía trước
Đưa ra những thay đổi bù thích hợp cho biến kiểm soát (2.3.27) khác bằng phép đo (3.2.1) những biến động của biến đầu vào.
2.3.26. Kiểm soát phía sau
Đưa ra những thay đổi bù thích hợp cho biến kiểm soát (2.3.27) khác bằng cách sử dụng độ lệch so với đích hoặc tín hiệu sai số của chính đặc trưng (1.1.1) đầu ra.
2.3.27. Biến kiểm soát
Biến số trong quá trình (2.1.1) thay đổi theo tín hiệu tác động làm thay đổi giá trị của đầu ra quá trình.
2.3.28. Tự tương quan
Mối tương quan nội tại giữa các thành phần của chuỗi quan trắc theo trật tự thời gian.
2.4. Thành phần của biểu đồ kiểm soát
2.4.1. Đường tâm
Đường nằm trên biểu đồ kiểm soát (2.3.1) biểu diễn mục đích dự kiến hoặc trung bình trước đó của thống kê (1.2.18) mẫu được vẽ.
CHÚ THÍCH: Đường tâm có thể có hai dạng:
a) đường tâm “làm chuẩn” có giá trị được quy định trước;
b) đường tâm “không làm chuẩn” có giá trị là trungbình trước đó.
2.4.2. Giới hạn kiểm soát
Đường nằm trên biểu đồ kiểm soát dùng để đánh giá độ ổn định của quá trình (2.1.1).
CHÚ THÍCH 1: Đường điều chỉnh được vẽ trên biểu đồ kiểm soát (2.3.1) để biểu diễn giới hạn điều chỉnh.
CHÚ THÍCH 2: Giới hạn kiểm soát đưa ra ranh giới thống kê đối với độ lệch khỏi đường tâm (2.4.1) của đồ thị thống kê trên biểu đồ kiểm soát Shewhart (2.3.2) chỉ do các nguyên nhân ngẫu nhiên (2.2.5).
CHÚ THÍCH 3: Giới hạn kiểm soát dựa trên dữ liệu thực về quá trình và không nằm trên giới hạn quy định (3.1.3), ngoại trừ biểu đồ kiểm soát chấp nhận (2.3.3).
CHÚ THÍCH 4: Ngoài các điểm nằm ngoài giới hạn kiểm soát, chuẩn mực “ngoài tầm kiểm soát” có thể bao gồm độ dài loạt mẫu, xu hướng, chu kỳ, tính tuần hoàn và các dạng bất thường trong phạm vi giới hạn điều chỉnh.
2.4.3. Giới hạn cảnh báo
Giới hạn kiểm soát (2.4.2) mà khi quá trình (2.1.1) đang được kiểm soát thống kê, thống kê được xét nằm trong phạm vi giới hạn này với xác suất cao.
CHÚ THÍCH 1: Đường cảnh báo được vẽ trên biểu đồ kiểm soát (2.3.1) để biểu diễn giới hạn cảnh báo.
CHÚ THÍCH 2: Khi giá trị của thống kê được vẽ nằm ngoài giới hạn cảnh báo nhưng vẫn nằm trong giới hạn hoạt động (2.4.4), thì cần tăng cường theo dõi quá trình theo các quy tắc quy định trước.
2.4.4. Giới hạn hành động
Giới hạn kiểm soát (2.4.2) khi quá trình (2.1.1) được kiểm soát thống kê thì thống kê được xét nằm trong giới hạn này với xác suất rất cao.
CHÚ THÍCH 1: Đường hoạt động được vẽ trên biểu đồ kiểm soát (2.3.1) để biểu diễn giới hạn hoạt động.
CHÚ THÍCH 2: Khi độ đo được vẽ nằm ngoài giới hạn hoạt động thì thực hiện hành động khắc phục (3.1.15) đối với quá trình.
2.4.5. Giới hạn kiểm soát Shewhart
Giới hạn kiểm soát (2.4.2), dựa trên bằng chứng thực nghiệm và các xem xét về kinh tế, đặt gần đường tâm (2.4.1) ở khoảng cách độ lệch chuẩn ±z(trong đó z là một hệ số) của thống kê được xét và dùng để đánh giá việc quá trình (2.1.1) đang trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7) hay không.
CHÚ THÍCH: Thông thường, theo Shewhart, các giới hạn kiểm soát này cần dựa theo tính chuẩn và lấy z = 3 đối với giới hạn hành động (2.4.4), z = 2 đối với giới hạn cảnh báo (2.4.3).
2.4.6. Giới hạn kiểm soát xác suất
Giới hạn kiểm soát (2.4.2) cùng với đường tâm (2.4.1) xác định khoảng khi quá trình (2.1.1) ởtrạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7) thì thống kê được xét nằm trong giới hạn này với xác suất đặt trước rất cao.
CHÚ THÍCH: Việc rút ra giới hạn kiểm soát xác suất liên quan đến việc xác định trước phân bố (2.5.1) cơ bản của thống kê.
2.4.7. Giới hạn kiểm soát chấp nhận
ACL
Giới hạn kiểm soát (2.4.2), đối với biểu đồ kiểm soát chấp nhận (2.3.3), cho phép có sự thay đổi nhất định về mức quá trình (2.4.13) dựa trên các yêu cầu quy định, với điều kiện tính biến động của nhóm con chỉ là do các nguyên nhân ngẫu nhiên(2.2.5) được kiểm soát thống kê.
2.4.8. Giới hạn kiểm soát trên
UCL
UCL
Giới hạn kiểm soát (2.4.2) xác định biên giới kiểm soát trên.
2.4.9. Giới hạn kiểm soát dưới
LCL
LCL
Giới hạn kiểm soát (2.4.2) xác định biên giới kiểm soát dưới.
2.4.10. Vùng không phân định
Mức quá trình (2.4.13) nằm giữa APL (2.4.14) và RPL (2.4.15).
2.4.11. Vùng chấp nhận quá trình
Vùng quanh đường tâm (2.4.1) bao gồm các mức quá trình (2.4.13) đại diện cho các quá trình(2.1.1) mong muốn được chấp nhận.
2.4.12. Vùng loại bỏ quá trình
Vùng mức quá trình (2.4.13) nằm trên hoặc nằm ngoài (các) RPL (2.4.15) bao gồm các mức quá trình (2.4.13) đại diện cho các quá trình (2.1.1) cần loại bỏ.
2.4.13. Mức quá trình
Giá trị của thống kê mẫu (1.2.18) được vẽ ở thời điểm cho trước.
2.4.14. Mức quá trình chấp nhận
APL
Mức quá trình (2.4.13) tạo thành đường biên ngoài của vùng chấp nhận quá trình (2.4.11).
2.4.15. Mức quá trình loại bỏ
RPL
Mức quá trình (2.4.13) tạo thành đường biên trong của vùng loại bỏ quá trình (2.4.12).
2.5. Thuật ngữ cơ bản liên quan đến hiệu năng và năng lực của quá trình
2.5.1. Phân bố
Thông tin
CHÚ THÍCH 1: Phân bố của đặc trưng có thể được đại diện, ví dụ, bằng vị trí các giá trị của đặc trưng đó và thể hiện dạng thước đo hoặc điểm dưới dạng đồ thị điểm hoặc biểu đồ phân bố. Các dạng này cung cấp tất cả các thông tin trị số về đặc trưng ngoại trừ thứ tự dãy chứa dữ liệu.
CHÚ THÍCH 2: Phân bố của đặc trưng phụ thuộc vào các điều kiện chủ đạo. Do đó, nếu muốn có thông tin có ý nghĩa về phân bố của đặc trưng thì cần quy định điều kiện thu thập dữ liệu.
CHÚ THÍCH 3: Điều quan trọng là cần biết về lớp phân bố (2.5.2), ví dụ, chuẩn hay loga chuẩn, trước khi dự đoán hay ước lượng khả năng, tính năng quá trình và các chỉ số hoặc tỷ lệ không phù hợp.
2.5.2. Lớp phân bố
Họ phân bố (2.5.1) cụ thể mà mỗi thành phần của nó có cùng các tính chất được quy định cho họ đó.
VÍ DỤ 1: Phân bố chuẩn hai tham số, dạng chuông đối xứng có các tham số trung bình và độ lệch chuẩn.
VÍ DỤ 2: Phân bố Weibull ba tham số có các tham số định vị, định dạng vàthang đo (1.1.3).
VÍ DỤ 3: Phân bố liên tục một mốt.
CHÚ THÍCH: Lớp phân bố thường được quy định đầy đủ thông qua giá trị của các tham số thích hợp.
2.5.3. Mô hình phân bố
Phân bố (2.5.1) hoặc lớp phân bố (2.5.2) quy định.
VÍ DỤ 1: Mô hình đối với phân bố của đặc trưng(1.1.1) sản phẩm, đường kính bu lông, có thể là phân bố chuẩn có trung bình 15 mm và độ lệch chuẩn 0,05 mm. Ở đây mô hình được quy định đầy đủ.
VÍ DỤ 2: Mô hình đối với đường kính bu lông như trong ví dụ 1 có thể là lớp phân bố chuẩn mà không cần cố gắng quy định một phân bố cụ thể. Ở đây mô hình này là lớp phân bố chuẩn.
2.5.4. Tỷ lệ không phù hợp trên
pU
Tỷ lệ phân bố (2.5.1) của một đặc trưng (1.1.1) cao hơn giới hạn quy định trên (3.1.4), U.
VÍ DỤ: Trong phân bố chuẩn, với trung bình, m, và độ lệch chuẩn, s.
trong đó
pU là tỷ lệ không phù hợp trên;
F là hàm phân bố của phân bố chuẩn chuẩn hóa (xem TCVN 8244-1);
U là giới hạn quy định trên.
CHÚ THÍCH 1: Bảng (hoặc hàm trong bộ chương trình máy tính thống kê) phân bố chuẩn chuẩn hóa có sẵn cung cấp tỷ lệ đầu ra của quá trình dự kiến vượt ra ngoài một giá trị quan tâm cụ thể, như giới hạn quy định (3.1.3), về độ lệch chuẩn so với trung bình quá trình. Điều này tránh được đòi hỏi thực hiện hàm phânbố thống kê cho trong ví dụ.
CHÚ THÍCH 2: Hàm số liên quan đến phân bố lý thuyết. Trong thực tế, với phân bố thực nghiệm, các tham số được thay bằng ước lượng của chúng.
2.5.5. Tỷ lệ không phù hợp dưới
pL
Tỷ lệ phân bố (2.5.1) của một đặc trưng (1.1.1) thấp hơn giới hạn quy định dưới (3.1.5), L.
VÍ DỤ: Trong phân bố chuẩn, với trung bình, m, và độ lệch chuẩn, s.
trong đó
pL là tỷ lệ không phù hợp dưới;
F là hàm phân bố của phân bố chuẩn chuẩn hóa;
L là giới hạn quy định dưới.
CHÚ THÍCH 1: Bảng (hoặc hàm trong bộ chương trình máy tính thống kê) phân bố chuẩn chuẩn hóa có sẵn cung cấp tỷ lệ đầu ra của quá trình dự kiến vượt ra ngoài một giá trị quan tâm cụ thể, như giới hạn quy định (3.1.3), về độ lệch chuẩn so với trung bình quá trình. Điều này tránh được đòi hỏi thực hiện hàm phân bố thống kê cho trong ví dụ.
CHÚ THÍCH 2: Hàm số liên quan đến phân bố lý thuyết. Trong thực tế, với phân bố thực nghiệm, các tham số được thay bằng ước lượng của chúng.
2.5.6. Tỷ lệ không phù hợp toàn phần
pt
Tổng tỷ lệ không phù hợp trên (2.5.4) vàtỷ lệ không phù hợp dưới (2.5.5).
VÍ DỤ: Trong phân bố chuẩn, với trung bình, m, và độ lệch chuẩn, s.
trong đó
pt là tỷ lệ không phù hợp toàn phần;
F là hàm phân bố của phân bố chuẩn chuẩn hóa;
L là giới hạn quy định dưới
U là giới hạn quy định trên.
CHÚ THÍCH 1: Bảng (hoặc hàm trong bộ chương trình máy tính thống kê) phân bố chuẩn chuẩn hóa có sẵn cung cấp tỷ lệ đầu ra của quá trình dự kiến vượt ra ngoài một giá trị quan tâm cụ thể, như giới hạn quy định (3.1.3), về độ lệch chuẩn so với trung bình quá trình. Điều này tránh được đòi hỏi thực hiện hàm phân bố thống kê cho trong ví dụ.
CHÚ THÍCH 2: Hàm số liên quan đến phân bố lýthuyết. Trong thực tế, với phân bố thực nghiệm, cáctham số được thay bằng ước lượng của chúng.
2.5.7. Khoảng quy chiếu
Khoảng giới hạn bởi phân vị phân bố 99,865 %, X99,865 %, và phân vị phân bố 0,135 % , X0,135 %
CHÚ THÍCH 1: Có thể biểu thị khoảng này bằng (X99,865 %,X0,135 %) và độ dài của khoảng là X99,865 % - X0,135 %
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này chỉ được sử dụng như một cơ sởtùy ý chứ không phải chuẩn hóa để xác định chỉ số hiệu năng quá trình (2.6.2) và chỉ số khả năng quá trình (2.7.2).
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố chuẩn (2.5.1), độ dài của khoảng quy chiếu có thể biểu thị theo sáu độ lệch chuẩn, 6shoặc 6S, khi ước lượng từ mẫu.
CHÚ THÍCH 4: Đối với phân bố không chuẩn, độ dài của khoảng quy chiếu có thểước lượng bằng các bảng tính xác suất thích hợp (ví dụ loga chuẩn) hoặc từ độ nhọn mẫu và độ bất đối xứng mẫu sử dụng cácphương pháp nêu trong ISO/TR 12783.
CHÚ THÍCH 5: Phân vị hay tỷ lệ chỉ thị việc chia phân bố thành các đơn vị (1.2.14) hoặc phần bằng nhau, ví dụ phân vị phần trăm. Phân vị được định nghĩa trong TCVN 8244-1.
2.5.8. Khoảng quy chiếu dưới
Khoảng giới hạn bởi phân vị phân bố 50 %, X50% và phân vị phân bố 0,135 %, X0,135 %
CHÚ THÍCH 1: Có thể biểu thị khoảng này bằng (X50%, X0,135 %) và độ dài khoảng làX50%- X0,135 %.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này chỉ được sử dụng như một cơ sở tùy ý chứ không phải chuẩn hóa để xác định chỉ số dưới hiệu năng quá trình (2.6.3) và chỉ số dưới khả năng quá trình (2.7.3).
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố (2.5.1) chuẩn, độ dài của khoảng quy chiếu dưới có thể biểu thị theo độ lệch chuẩn là 3shoặc ước lượng 3S và X50% biểu thị cả trung bình và trung vị.
CHÚ THÍCH 4: Đối với phân bố không chuẩn, phân vị phân bố 50 %, X50%, gọi là trung vị, còn phân vị phân bố 0,135 %, X0,135 %có thể được ước lượng nhờ các bảng tính xác suất thích hợp (ví dụ lôga chuẩn) hoặc hoặc từ độ nhọn mẫu và độ bất đối xứng mẫu sử dụng các phương pháp nêu trong ISO/TR 12783.
2.5.9. Khoảng quy chiếu trên
Khoảng giới hạn bởi phân vị phân bố 99,865 %, X99,865%, và phân vị phân bố 50 %, X50%
CHÚ THÍCH 1: Có thể biểu thị khoảng này bằng (X99,865%, X50%) và độ dài khoảng là X99,865% -X50%.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này chỉ được sử dụng như một cơ sởtùy ý chứ không phải chuẩn hóa để xác định chỉ số trên hiệu năng quá trình (2.6.4) và chỉ số trên khả năng quá trình (2.7.4).
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố (2.5.1) chuẩn, độ dài của khoảng quy chiếu dưới có thể biểu thị Theo độ lệch chuẩn là 3shoặc ước lượng 3S và X50 % biểu thị cả trung bình và trung vị.
CHÚ THÍCH 4: Đối với phân bố không chuẩn, phân vị phân bố 50 %, X50 %, gọi là trung vị, còn phân vị phân bố 99,865 %, X99,865 % có thể được ước lượng nhờ các bảng tính xác suất thích hợp (ví dụ lôga chuẩn) hoặc hoặc từ độ nhọn mẫu và độ bất đối xứng mẫu sử dụng các phương pháp nêu trong ISO/TR 12783.
2.6. Hiệu năng quá trình
2.6.1. Hiệu năng quá trình
Thước đo thống kê kết quảcủa một đặc trưng (1.1.1) từ một quá trình (2.1.1) chưa đượcchứng tỏ là trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7).
CHÚ THÍCH 1: Kết quả là một phân bố (2.5.1) cần xác định về lớp (2.5.2) và các tham số kèm theo của nó.
CHÚ THÍCH 2: Cần chú ý khi sử dụng thước đo này vì nó có thể chứa thành phần biến động do các nguyên nhân đặc biệt (2.2.4), mà giá trị không dự đoán trước được.
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố chuẩn mô tả theo độ lệch chuẩn, St, chỉ đánh giá từ một mẫu (1.2.17) có cỡ mẫu N, thì độ lệch chuẩn được biểu thị bằng:
trong đó,
Ký hiệu St tính đến độ biến động (2.2.1) do cácnguyên nhân ngẫu nhiên (thông thường) (2.2.5) cùng với các nguyên nhân đặc biệt có thể có. Ở đây St được dùng thay cho st, vì độ lệch chuẩn là thước đo mô tả thống kê. Cỡ mẫu N có thể hình thành từ k nhóm con, mỗi nhóm có cỡn.
CHÚ THÍCH 4: Đối với phân bố chuẩn, có thể đánh giá hiệu năng quá trình từ biểu thức:
hiệu năng quá trình =
và, “z” phụ thuộc vào yêu cầu hiệu năng phần triệu cụ thể. Thường “z” lấy giá trị 3, 4 hoặc 5. Nếu hiệu năng quá trình trùng với các yêu cầu quy định thì giá trị z bằng 3 chỉ ra khả năng 2 700 phần triệu nằm ngoài quy định (3.1.1). Tương tự, z bằng 4 chỉ ra khả năng 64 phần triệu và z bằng 5 chỉ ra 0,6 phần triệu nằm ngoài quy định.
CHÚ THÍCH 5: Đối với phân bố không chuẩn, có thể đánh giá hiệu năng quá trình bằng cách sử dụng, ví dụ, các bảng tính xác suất thích hợp hoặc từ các tham số của phân bố phù hợp với dữ liệu. Biểu thức đối với hiệu năng quá trình có dạng:
hiệu năng quá trình =
Ký hiệu là cách thể hiện chuẩn trong thực hànhđể biểu diễn dung sai quy định (3.1.6) về giá trị danh nghĩa hoặc ưu tiên đối với một đặc trưng khi giá trị ưu tiên không cách đều giới hạn ở hai phía. Ký hiệu tương đương cho trường hợp giới hạn đối xứng về hai phía so với giá trị ưu tiên là ±. Cách ký hiệu này cho phép so sánh trực tiếp kích cỡ hiệu năng của đặc trưng với các yêu cầu quy định về vị trí cũng như độ phân tán của nó.
2.6.2. Chỉ số hiệu năng quá trình
Pp
Chỉ số mô tả hiệu năng quá trình (2.6.1) theo dung sai quy định (3.1.6).
CHÚ THÍCH 1: Chỉ số hiệu năng quá trình thường được biểu thị bằng giá trị của dung sai quy định chia cho độ đo chiều dài củakhoảng quy chiếu (2.5.7), là:
CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố (2.5.1) chuẩn, độ dài khoảng quy chiếu bằng 6St, (xem 2.6.1, chú thích 3).
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng độ dài khoảng quy chiếu, ví dụ, bằng cách sử dụng phương pháp mô tả trong ISO/TR 12783.
2.6.3. Chỉ số hiệu năng quá trình dưới
PpkL
Chỉ số mô tả hiệu năng quá trình (2.6.1) theo giới hạn quy định dưới (3.1.5), L
CHÚ THÍCH 1: Chỉ số hiệu năng quá trình dưới thường được biểu thị bằng hiệu số giữa phân vị phân bố 50%, X50 %, và giới hạn quy định dưới (3.1.5) chia cho độ đo độ dài củakhoảng quy chiếu dưới(2.5.8), là:
CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn đối xứng, độ dài của khoảng quy chiếu dưới bằng 3St (xem 2.6.1, chú thích 3) và X50 % thể hiện cả trung bình và trungvị.
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng độ dài của khoảng quy chiếu dưới bằng cách sử dụng phương pháp mô tả trong ISO/TR 12783 còn X50 % thể hiện trung vị.
2.6.4. Chỉ số hiệu năng quá trình trên
PpkU
Chỉ số mô tả hiệu năng quá trình (2.6.1) theo giới hạn quy định trên (3.1.4), U.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ số hiệu năng quá trình trên thường được biểu thị bằng hiệu số giữa giới hạn quy định trên và phân vị phân bố 50%, X50%, chia cho độ đo độ dài của khoảng quy chiếu trên (2.5.9), là:
CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn đối xứng, độ dài của khoảng quy chiếu trên bằng 3St (xem 2.6.1, chú thích 3) và X50 % thể hiện cả trung bình và trung vị.
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng độ dài của khoảng quy chiếu trên bằng cách sử dụng phương pháp mô tả trong ISO/TR 12783 còn X50% thể hiện trung vị.
2.6.5. Chỉ số hiệu năng quá trình tối thiểu
Ppk
Giá trị nhỏ hơn của chỉ số hiệu năng quá trình trên (2.6.4) và chỉ số hiệu năng quá trình dưới(2.6.3).
2.6.6. Tỷ số hiệu năng quá trình
Số nghịch đảo của chỉ số hiệu năng quá trình(2.6.2).
CHÚ THÍCH: Tỷ số hiệu năng quá trình thường được biểu thị bằng phần trăm.
2.7. Năng lực quá trình
2.7.1. Năng lực quá trình
Ước lượng thống kê kết quả của một đặc trưng (1.1.1) từ quá trình (2.1.1) đã được chứng tỏ ở trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7) và môtả về khả năng của quá trình trong việc nhận biết một đặc trưng đáp ứng các yêu cầu đối với đặc trưng đó.
CHÚ THÍCH 1: Kết quả là một phân bố (2.5.1) cần xác định về lớp (2.5.2) và các tham số đánh giá của nó.
CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn, có thể ước lượng độ lệch chuẩn tổng thể của quá trình, st, bằng cách sử dụng công thức tính St (xem 2.6.1, chú thích 3).
Hoặc, trong những trường hợp nhất định, độ lệch chuẩn, Sw, chỉ thể hiện độ biến động (2.2.1) trong phạm vi nhóm con, có thể thay cho St như một hàm ước lượng.
hoặc hoặc
trong đó
là độ rộng trung bình tính từ tập hợp gồm m độ rộng nhóm con;
Si là độ lệch chuẩn mẫu quan trắc của nhóm con thứ i;
m là số nhóm con có cùng cỡ mẫu n;
d2, c4 là các hằng số dựa trên cỡ nhóm con, n (xem ISO 8258).
Giá trị của các ước lượng St vàSw hội tụ đối với một quá trình trong trạng thái kiểm soát thống kê. Do vậy, việc so sánh hai giá trị này đưa ra chỉ số về độ ổn định của quá trình. Đối với quátrình không được kiểm soát về trung bình không đổi, hoặc, đối với quá trình mà trung bình chịu thay đổi hệ thống (xem 2.2.7, chú thích 4), giá trị của Sw có khả năng ước lượng thấp đáng kể độ lệch chuẩn quá trình.
Do đó, Sw cần được sử dụng với sự chú ý đặc biệt. Đôi khi, ước lượng St được ưu tiên hơn Sw vì nó có các tính chất thống kê dễ tìm hơn (ví dụ dễ dàng tính toán giới hạn tin cậy).
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố chuẩn, có thể đánh giá năng lực quá trình từ biểu thức:
năng lực quá trình =
trong đó
là trung bình quan trắc được của nhóm conthử i. Lưu ý là X cho kết quả giống như (xemchú thích 3).
Việc chọn giá trị “z” phụ thuộc vào chuẩn năng lực phần triệu cụ thể được sử dụng. “z” thường lấy giá trị 3, 4 hoặc 5. Nếu năng lực quá trình đáp ứng các yêu cầu quy định thì giá trịz bằng 3 chỉ ra khả năng 2 700 phần triệu nằm ngoài quy định (3.1.1). Tương tự, z bằng 4 chỉ ra khả năng 64 phần triệu, còn z bằng 5 chỉ ra khả năng 0,6 phần triệu nằm ngoài quy định.
CHÚ THÍCH 4: Đối với phân bố không chuẩn, có thể đánh giá năng lực quá trình bằng cách sử dụng, ví dụ, các bảng tính xác suất thích hợp hoặc từ các tham số của phân bố phù hợp với dữ liệu. Biểu thức đối với năng lực quá trình có dạng không đối xứng:
năng lực quá trình=
Ký hiệu là cách thể hiện chuẩn trong thực hành để biểu diễn dung sai quy định (3.1.6) về giá trị danh nghĩa hoặc ưu tiên đối với một đặc trung khi giá trị ưu tiên không cách đều giới hạn ở hai phía. Ký hiệu tương đương cho trường hợp giới hạn đối xứng về hai phía so với giá trị ưu tiên là ±. Cách ký hiệu này cho phép so sánh trực tiếp kích cỡ hiệu năng của đặc trưng với các yêu cầu quy định về vị trí cũng như độ phân tán của nó.
CHÚ THÍCH 5: Khi sử dụng , cần phải hiểurằng ước lượng này:
- trở nên kém hiệu quả dần khi cỡ nhóm con tăng;
- rất nhạy với phân bố của các cá thể;
- làm cho khó ước lượng giới hạn tin cậy.
2.7.2. Chỉ số năng lực quá trình
Cp
Chỉ số mô tả năng lực quá trình (2.7.1) theo dung sai quy định (3.1.6)
CHÚ THÍCH 1: Chỉ số năng lực quá trình thường được biểu thị bằng giá trị dung sai quy định chia cho độ đo độ dài khoảng quy chiếu (2.5.7) đối vớiquá trình trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7), là:
CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn, khoảng quy chiếu bằng 6S (xem các chú thích ở 2.7.1).
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng khoảng quy chiếu bằng cách sử dụng phương pháp nêu trong ISO/TR 12783.
2.7.3. Chỉ số năng lực quá trình dưới
CpkL
Chỉ số mô tả năng lực quá trình (2.7.1) theo giới hạn quy định dưới (3.1.5), L.
CHÚTHÍCH 1: Chỉ số năng lực quá trìnhdưới thường được biểu thị bằng hiệu giữa phân vị phân bố 50 %, X50 %, và giới hạn quy định dưới chia cho độ đo độ dài khoảng quy chiếu dưới (2.5.8) đối với quá trình trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7), là:
CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn, khoảng quy chiếu dưới bằng 3S (xem các chú thích ở 2.7.1) và X50% thể hiện cả trung bình và trung vị.
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng khoảng quy chiếu dưới bằng cách sử dụng phương pháp nêu trong ISO/TR 12783 còn X50% thể hiện trung vị.
2.7.4. Chỉ số năng lực quá trình trên
CpkU
Chỉ số mô tả năng lực quá trình (2.7.1) theo giới hạn quy định trên (3.1.4), U.
CHÚ THÍCH 1: Chỉ số năng lực quá trình trên thường được biểu thị bằng hiệu giữa giới hạn quy định trên và phân vị phân bố 50 %,X50 %, chia cho độ đo độ dài khoảng quy chiếu trên (2.5.9) đối với quá trình trong trạng thái kiểm soát thống kê (2.2.7), là:
CHÚ THÍCH 2: Đối với phân bố chuẩn, khoảng quy chiếu trên bằng 3S (xem các chú thích ở 2.7.1) và X50 % thể hiện cả trung bình và trung vị.
CHÚ THÍCH 3: Đối với phân bố không chuẩn, có thể ước lượng khoảng quy chiếu trên bằng cách sử dụng phương pháp nêu trong ISO/TR 12783 còn X50 % thể hiện trung vị.
2.7.5. Chỉ số năng lực quá trình tối thiểu
Cpk
Giá trị nhỏ hơn của chỉ số năng lực quá trình dưới (2.7.4) và chỉ số năng lực quá trình trên(2.7.3).
2.7.6. Tỷ số năng lực quá trình
Số nghịch đảo của chỉ số năng lực quá trình(2.7.2).
CHÚ THÍCH: Tỷ số năng lực quá trình thường được biểu thị bằng phần trăm.
2.7.7. Chỉ số biến động quá trình
Qk
Thước đo độ biến động (2.2.1) biểu thị theo giá trị đích (3.1.2).
CHÚ THÍCH 1: Khi giá trị đích, T, khác không, chỉ số này được biểu thị bằng:
CHÚ THÍCH 2: Đặc tính của chỉ số này là khi quá trình (2.1.1) lệch khỏi giá trị đích hoặc khi độ biến động quá trình tăng thì giá trị của chỉ số này cũng tăng. Chỉ số càng gần “không” thì quá trình càng gần với giá trị đích của nó.
CHÚ THÍCH 3: Chỉ số này rất hữu ích trong những trường hợp giá trị đích được ưu tiên nhưng không có dung sai quy định (3.1.6) để đánh giá năng lực tương đối. Những tình huống như vậy bao gồm trong điều chỉnh quá trình thống kê (2.1.8) phi sản xuất và đáp ứng từ thực nghiệm thiết kế.
3. Quy định, giá trị và kết quả thử
3.1. Khái niệm liên quan đến quy định
3.1.1. Quy định
Tài liệu trình bày các yêu cầu.
[ISO 9000:2005. 3.7.3]
CHÚ THÍCH 1: Tài liệu có thể là phương tiện bất kỳ chứa thông tin, ví dụ, bản giấy, đĩa máy tính hoặc mẫu (1.2.17) chủ.
CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ này thường cần thêm các tính ngữ. Ví dụ như quy định của sản phẩm và quy định cho quá trình, quy định thử nghiệm và quy định hiệu năng.
CHÚ THÍCH 3: Trong lấy mẫu chấp nhận (1.3.17), một lô (1.2.4) có thể được chấp nhận nếu nó đáp ứng các chuẩn mực chấp nhận lô, nhưng một số cáthể (1.2.11) riêng lẻ trong mẫu hoặc lô có thể không đáp ứng quy định của cá thể.
CHÚ THÍCH 4: Trong chừng mực có thể, yêu cầu cần được thể hiện bằng số, theo đơn vị (1.2.14) thích hợp, cùng với giới hạn của chúng. Khi không thực hiện được, cần cố định nghĩa thiết lập chuẩn mực cần áp dụng cho việc kiểm tra và đưa ra quyết định. Các chuẩn mực có thể, ví dụ, dưới dạng mẫu chuẩn, mẫu chủ hoặc ảnh. Việc này có thể minh họa cái gì được ưu tiên, tối thiểu chấp nhận được hay không chấp nhận được hoặc loại và/hoặc mức độ không phù hợp (3.1.11) không chấp nhận được.
3.1.2. Giá trị đích
Giá trị danh nghĩa
T
Giá trị ưu tiên hoặc tham chiếu của một đặc trưng (1.1.1) được nêu trong quy định (3.1.1).
3.1.3. Giới hạn quy định
Giá trị giới hạn quy định cho một đặc trưng (1.1.1).
3.1.4. Giới hạn quy định trên
U
Giới hạn quy định (3.1.3) xác định giá trị giới hạn trên.
3.1.5. Giới hạn quy định dưới
L
Giới hạn quy định (3.1.3) xác định giá trị giới hạn dưới.
3.1.6. Dung sai quy định
Chênh lệch giữa giới hạn quy định trên (3.1.4) và giới hạn quy định dưới (3.1.5).
3.1.7. Giới hạn quy định một phía
Giới hạn quy định (3.1.3) tại đó chuẩn mực quyếtđịnh chỉ áp dụng cho một giới hạn.
3.1.8. Giới hạn quy định hai phía kết hợp
Giới hạn quy định (3.1.3) tại đó chuẩn mực quyết định được áp dụng chung cho cả giới hạn trên và giới hạn dưới.
3.1.9. Giới hạn quy định hai phía riêng rẽ
Giới hạn quy định (3.1.3) tại đó chuẩn mực quyết định được áp dụng cho từng giới hạn một cách riêng rẽ.
3.1.10. Giới hạn quy định hai phía phức hợp
Giới hạn quy định (3.1.3) đồng thời có hai tập hợp chuẩn mực, một tập hợp áp dụng chung cho cả hai giá trị giới hạn còn tập hợp kia áp dụng riêng cho một trong hai giá trị giới hạn.
3.1.11. Sự không phù hợp
Sự không đáp ứng một yêu cầu [TCVN ISO 9000:2005, 3.6.2]
CHÚ THÍCH: Xem chú thích cho khuyết tật (3.1.12).
3.1.12. Khuyết tật
Sự không đáp ứng yêu cầu liên quan đến việc sử dụng dự kiến hoặc quy định.
CHÚ THÍCH 1: Việc phân biệt giữa hai khái niệm khuyết tật và không phù hợp (3.1.11) là điều quan trọng vì nó có ý nghĩa pháp lý, đặc biệt khi liên quan đến các vấn đề về nghĩa vụ pháp lý của sản phẩm. Do đó, cần đặc biệt thận trọng khi sử dụng thuật ngữ “khuyết tật”.
CHÚ THÍCH 2: Mục đích sử dụng dự kiến do khách hàng yêu cầu có thể bị ảnh hưởng do tính chất củathông tin, như hướng dẫn vận hành hoặc bảo trì do khách hàng đưa ra.
[TCVN ISO 9000:2005, 3.6.3]
3.1.13. Không hoàn hảo
Sự khác biệt của đặc trưng (1.1.1) so với mức hoặc trạng thái (3.5.3) ưu tiên của nó, có thể hoặc không được xem là chấp nhận được tùy theo cách hiểu về nhu cầu và mong muốn của khách hàng cụ thể.
CHÚ THÍCH 1: Việc đạt được “sự hoàn hảo” đối với từng và mọi đặc trưng có thể là không khả thi trong thế giới thực. Điều này được thừa nhận trong việc đưa ra dung sai quy định (3.1.6) đối với các đặc trưng định lượng và sự phân loại các giá trị đặc trưng định lượng thành các cấp như “ưu tiên”, “tối thiểu chấp nhận được”.
CHÚ THÍCH 2: Không hoàn hảo là phân loại chung. Mỗi loại không hoàn hảo thường được nhận biết bằng một tên gọi cụ thể (ví dụ: xước nhẹ hoặc bẩn).
3.1.14. Hành động phòng ngừa
Hành động loại trừ nguyên nhân của sự không phù hợp (3.1.11) tiềm ẩn hoặc tình huống không mong muốn tiềm ẩn khác.
CHÚ THÍCH 1: Có thể có nhiều nguyên nhân đối với một sự không phù hợp tiềm ẩn.
CHÚ THÍCH 2: Hành động phòng ngừa được thực hiện để ngăn ngừa sự xuất hiện trong khi hành động khắc phục (3.1.15) được thực hiện để ngăn ngừa sự tái diễn.
[ISO 9000:2005, 3.6.4]
3.1.15. Hành động khắc phục
Hành động loại trừ nguyên nhân của sự không phù hợp (3.1.11) hoặc tình huống không mong muốn được phát hiện.
CHÚ THÍCH 1: Có thể có nhiều nguyên nhân gây rasự không phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Hành động khắc phục được thực hiện nhằm ngăn ngừa sự tái diễn trong khi hành động phòng ngừa (3.1.14) được thực hiện nhằm ngăn ngừa sự xuất hiện.
CHÚ THÍCH 3: Có sự khác biệt giữa khắc phục (3.1.16) và hành động khắc phục.
[ISO 9000:2005, 3.6.5]
3.1.16. Khắc phục
Hành động được thực hiện để loại bỏ sự không phù hợp (3.1.11) được phát hiện.
CHÚ THÍCH 1: Việc khắc phục có thể được thực hiện cùng với hành động khắc phục (3.1.15).
CHÚ THÍCH 2: Khắc phục có thể là, ví dụ, làm lại hoặc hạ cấp.
[ISO 9000:2005, 3.6.6]
3.2. Xác định đặc trưng và đại lượng
3.2.1. Phép đo
Tập hợp các hoạt động nhằm mục tiêu xác định giá trị của một đại lượng.
[VIM:1993, 2.1]
CHÚ THÍCH 1: Trong định nghĩa này, đại lượng có thể là “đại lượng cơ bản” như khối lượng, độ dài, thời gian, hoặc “đại lượng dẫn xuất” như vận tốc (độ dài chia cho thời gian).
CHÚ THÍCH 2: Phép đo được giới hạn ở việc xác định các đại lượng trong khi phép thử (3.2.3) được dùng theo nghĩa rộng hơn trong việc xác định các đặc trưng (1.1.1) bằng phép đo hoặc phương tiện khác như định lượng, phân loại hoặc phát hiện sự có mặt hoặc vắng mặt của một đặc trưng.
3.2.2. Đại lượng đo
Lượng cụ thể là đối tượng của phép đo (3.2.1).
[TCVN 6165, 2.6]
3.2.3. Phép thử
Hoạt động kỹ thuật bao gồm việc xác định một hoặc nhiều đặc trưng (1.1.1) của một sản phẩm (1.2.32), quá trình (2.1.1) hoặc dịch vụ (1.2.33) cho trước theo một quy trình quy định.
CHÚ THÍCH 1: Phép đo (3.2.1) được giới hạn ở việc xác định các đại lượng trong khi phép thử được dùng theo nghĩa rộng hơn trong việc xác định các đặc trưng bằng phép đo hoặc phương tiện khác như định lượng, phân loại hoặc phát hiện sự có mặt hoặc vắng mặt của một đặc trưng.
CHÚ THÍCH 2: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng” được nêu trong chú thích 1 của 3.2.1.
3.2.4. Đặc trưng thử
Đặc trưng (1.1.1) cần được thử (3.2.3).
3.2.5. Giá trị thực
Giá trị đặc trưng cho một đại lượng hoặc đặc trưng định lượng (1.1.1) được xác định hoàn toàn trong điều kiện mà đại lượng hoặc đặc trưng định lượng đó được xem xét.
CHÚ THÍCH 1: Giá trị thực tế của một đại lượng hoặc đặc trưng định lượng là khái niệm lý thuyết và nói chung, không thể biết chính xác.
CHÚ THÍCH 2: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng” được nêu trong chú thích 1 của 3.2.1.
3.2.6. Giá trị thực quy ước
Giá trị của một đại lượng hoặc đặc trưng (1.1.1) định lượng có thể thay cho giá trị thực (3.2.5) nhằm một mục đích cho trước.
VÍ DỤ: Trong một tổ chức, giá trị ấn định cho một chuẩn quy chiếu có thể được lấy làm giá trị thực quy ước của đại lượng hoặc đặc trưng định lượng nhậnbiết bởi chuẩn đó.
CHÚ THÍCH 1: Nói chung, giá trị thực quy ước được coi là đủ gần với giá trị thực đối với sự khác biệt không đáng kể với mục đích cho trước.
CHÚ THÍCH 2: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng” được nêu trong chú thích 1 của 3.2.1.
3.2.7. Giá trị quy chiếu được chấp nhận
Giá trị dùng làm quy chiếu theo thỏa thuận để so sánh.
CHÚ THÍCH: Giá trị quy chiếu được chấp nhận nhận được từ:
a) giá trị lý thuyết hoặc được thiết lập, dựa trên các nguyên lý khoa học;
b) giá trị được ấn định hoặc chứng nhận, dựa trên nghiên cứu thực nghiệm của tổ chức quốc gia hoặc quốc tế nào đó;
c) giá trị thỏa thuận hoặc được chứng nhận, dựa trên nghiên cứu thực nghiệm phối hợp dưới sự bảo trợ của một nhóm nhà khoa học hoặc kỹ thuật;
d) kỳ vọng, nghĩa là trung bình của tập hợp các phép đo quy định, khi a), b) và c) không có sẵn.
3.2.8. Giá trị quan trắc
Giá trị nhận được của một đại lượng hoặc đặc trưng (1.1.1).
CHÚ THÍCH 1: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng” được nêu trong chú thích 1 của 3.2.1.
CHÚ THÍCH 2: Các giá trị quan trắc có thể kết hợp để tạo thành kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2). Ví dụ, ví dụ tỷ trọng của thanh có thể liên quan đến sự kết hợp của các giá trị quan trắc độ dài, đường kính và khối lượng.
CHÚ THÍCH 3: Trong tài liệu thống kê, quan trắc được sử dụng đồng nghĩa với giá trị quan trắc.
3.3. Tính chất của phương pháp thử và phương pháp đo
3.3.1. Độ chính xác
Mức độ gần nhau giữa kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) với giá trị thực (3.2.5).
CHÚ THÍCH 1: Trong thực tế, giá trị quy chiếu được chấp nhận (3.2.7) được thay cho giá trị thực.
CHÚ THÍCH 2: Khi dùng cho một tập hợp các kết quả thử hoặc kết quả đo, thuật ngữ “độ chính xác” liên quan đến tổ hợp các thành phần ngẫu nhiên và sai số hệ thống hoặc thành phần độ chệch chung.
CHÚ THÍCH 3: Độ chính xác đề cập đến sự kết hợp giữa độ đúng (3.3.3) và độ chụm (3.3.4).
3.3.2. Độ chệch
Mức độ sai khác giữa kỳ vọng của kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) và giá trị thực(3.2.5).
CHÚ THÍCH 1: Độ chệch là sai số hệ thống tổng hợp khác với sai số ngẫu nhiên. Có thể có một hay nhiều thành phần sai số hệ thống đóng góp vào độ chệch. Sự sai khác hệ thống so với giá trị thực càng lớn thì độ chệch càng lớn.
CHÚ THÍCH 2: Độ chệch của phương tiện đo thường được ước lượng bằng trung bình sai số của chỉ thị trong một số lượng thích hợp các phép đo lặp lại. Sai số của chỉ thị là: “chỉ thị của phương tiện đo trừ đi giá trị thực của đại lượng đầu ra tương ứng”.
CHÚ THÍCH 3: Trong thực tế giá trị quy chiếu được chấp nhận (3.2.7) được thay cho giá trị thực.
3.3.3. Độ đúng
Mức độ gần nhau giữa kỳ vọng của một kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) và giá trịthực (3.2.5).
CHÚ THÍCH 1: Thước đo độ đúng thường được thể hiện bằng độ chệch (3.3.2).
CHÚ THÍCH 2: Độ đúng đôi khi được đề cập đến như là “độ chính xác của trung bình”. Cách dùng này không được khuyến nghị.
CHÚ THÍCH 3: Trong thực tế giá trị quy chiếu được chấp nhận (3.2.7) được thay cho giá trị thực.
3.3.4. Độ chụm
Mức độ gần nhau giữa các kết quả thử / đo độc lập (3.4.3) nhận được trong điều kiện quy định.
CHÚ THÍCH 1: Độ chụm chỉ phụ thuộc vào phân bố của sai số ngẫu nhiên chứ không liên quan đến giá trị thực (3.2.5) hay giá trị quy định.
CHÚ THÍCH 2: Thước đo độ chụm thường được thể hiện bằng độ phân tán và được tính toán như độ lệch chuẩn của các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2). Độ chụm càng thấp thì độ lệch chuẩn càng lớn.
CHÚ THÍCH 3: Thước đo định lượng của độ chụm phụ thuộc chủ yếu vào các điều kiện quy định. Điều kiện lặp lại (3.3.6) và điều kiện tái lập (3.3.11) là những tập hợp cụ thể của các điều kiện quy định.
3.3.5. Độ lặp lại
Độ chụm (3.3.4) trong điều kiện lặp lại (3.3.6).
CHÚ THÍCH: Độ lặp lại có thể được biểu thị một cách định lượng theo đặc trưng (1.1.1) phân tán của các kết quả.
3.3.6. Điều kiện lặp lại
Điều kiện quan trắc tại đó các kết quả thử/đo độc lập (3.4.3) nhận được với cùng một phương pháp trên các cá thể thử/đo giống nhau (1.2.34), trongcùng một phòng thí nghiệm hoặc đo, bởi cùng một người thao tác, sử dụng cùng một thiết bị, trong khoảng thời gian ngắn.
CHÚ THÍCH: Điều kiện lặp lại bao gồm:
- cùng một quy trình đo hoặc thử;
- cùng một người thao tác;
- cùng một thiết bị đo/thử sử dụng trong cùng điều kiện;
- cùng một vị trí;
- lặp lại trong một khoảng thời gian ngắn.
3.3.7. Độ lệch chuẩn lặp lại
Độ lệch chuẩn của kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện lặp lại(3.3.6).
CHÚ THÍCH 1: Đây là thước đo sự phân tán của phân bố các kết quả thử hoặc đo trong điều kiện lặp lại.
CHÚ THÍCH 2: Tương tự, “phương sai lặp lại” và “hệ số biến động lặp lại” có thể được định nghĩa và sử dụng như là thước đo sự phân tán của các kết quả thử hoặc kết quả đo trong điều kiện lặp lại.
3.3.8. Hiệu số lặp lại tới hạn
Giá trị mà với một xác suất đã định, người ta mong muốn hiệu số tuyệt đối của hai giá trị cuối cùng, mỗi giá trị đại diện cho một loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện lặp lại (3.3.6), sẽ nhỏ hơn hoặc bằng nó. (hoặc “Giá trị sao cho hiệu số tuyệt đối của hai giá trị cuối cùng, mỗi giá trị đại diện cho một loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện lặp lại (3.3.6), kỳ vọng nhỏ hơn hoặc bằng nó với một xác suất đã định.”)
VÍ DỤ: Ví dụ về các kết quả cuối cùng là trung bình và trung vị của loạt các kết quả; loạt này có thể chỉ gồm một kết quả.
3.3.9. Giới hạn lặp lại
r
Hiệu số lặp lại tới hạn (3.3.8) đối với xác suất quy định là 95 %.
3.3.10. Độ tái lập
Độ chụm (3.3.4) trong điều kiện tái lập (3.3.11).
CHÚ THÍCH 1: Độ tái lập có thể được biểu thị một cách định lượng bằng đặc trưng (1.1.1) phân tán của các kết quả.
CHÚ THÍCH 2: Kết quả thường được hiểu là các kết quả đã hiệu chỉnh.
3.3.11. Điều kiện tái tập
Điều kiện quan trắc tại đó các kết quả thử/đo độc lập (3.4.3) nhận được bởi cùng một phương pháp, trên các cá thể thử/do giống hệt nhau (1.2.34) trong các phòng thử hoặc đo khác nhau, với những người thao tác khác nhau, sử dụng các thiết bị khác nhau.
3.3.12. Độ lệch chuẩn tái lập
Độ lệch chuẩn của kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện tái lập(3.3.11)
CHÚ THÍCH 1: Đây là thước đo sự phân tán của các kết quả thử hoặc kết quả đo trong điều kiện tái lập.
CHÚ THÍCH 2: Tương tự, “phương sai tái lập” và “hệ số biến động tái lập” có thể được định nghĩa và sử dụng như là thước đo sự phân tán của các kết quả thử hoặc kết quả đo trong điều kiện tái lập.
3.3.13. Hiệu số tái lập tới hạn
Giá trị mà người ta mong muốn hiệu số tuyệt đốicủa hai giá trị cuối cùng, mỗi giá trị đại diện cho một loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo(3.4.2) nhận được trong điều kiện tái lập (3.3.11), sẽ nhỏ hơn hoặc bằng nó với một xác suất đã định.
VÍ DỤ: Ví dụ về các kết quả cuối cùng là trung bình và trung vị của loạt các kết quả thử hoặc kết quả đo; loạt này có thể chỉ gồm một kết quả.
3.3.14. Giới hạn tái lập
R
Hiệu số tái lập tới hạn (3.1.13) đối với xác suất quy định là 95 %.
3.3.15. Độ chụm trung lập
Độ chụm (3.3.4) trong điều kiện chụm trung lập(3.3.16).
3.3.16. Điều kiện chụm trung lập
Điều kiện trong đó kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được bởi cùng một phương pháp, trên các cá thể thử/đo giống hệt nhau(1.2.34) trong cùng một phòng thử nghiệm hoặc đo, trong điều kiện vận hành khác nhau.
CHÚ THÍCH 1: Có bốn thành phần điều kiện vận hành: thời gian, thiết bị hiệu chuẩn, người thao tác và thiết bị.
CHÚ THÍCH 2: Nhà thử nghiệm là một ví dụ về cơ sở thử nghiệm. Phòng thí nghiệm đo lường là một ví dụ cơ sở đo.
3.3.17. Độ lệch chuẩn của độ chụm trung lập
Độ lệch chuẩn của kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện chụm trung lập (3.3.16).
3.3.18. Hiệu số độ chụm trung lập tới hạn
Giá trị mà người ta kỳ vọng hiệu số tuyệt đối của hai giá trị cuối cùng, mỗi giá trị đại diện cho một loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được trong điều kiện chụm trung lập(3.3.16), sẽ nhỏ hơn hoặc bằng nó với một xác suất đã định.
3.3.19. Giới hạn chụm trung lập
Hiệu số độ chụm trung lập tới hạn (3.3.18) đối với xác suất quy định là 95 %.
3.4. Tính chất của kết quả thử và kết quả đo
3.4.1. Kết quả thử
Giá trị của một đặc trưng (1.1.1) nhận được bằng việc tiến hành phương pháp thử quy định.
CHÚ THÍCH 1: Phương pháp thử quy định rằng một hoặc một số quan trắc riêng lẻ được thực hiện, và trung bình của chúng hoặc hàm thích hợp khác (như trung vị hoặc độ lệch chuẩn) được báo cáo là kết quả thử. Cũng cần phải sử dụng số hiệu chính tiêu chuẩn, ví dụ như hiệu chính (3.1.16) thể tích khí về nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn. Vì vậy kết quả thử có thể là kết quả tính được từ nhiều giá trị quan trắc (3.2.8). Trong trường hợp đơn giản, kết quả thử chính là giá trị quan trắc.
CHÚ THÍCH 2: Phương pháp thử được định nghĩa trong TCVN 6450 là “thủ tục kỹ thuật quy định để thực hiện phép thử”.
3.4.2. Kết quả đo
Giá trị của đại lượng nhận được bằng cách tiến hành một thủ tục đo quy định.
CHÚ THÍCH 1: Thủ tục đo được định nghĩa trong TCVN 6165 là “tập hợp các thao tác, được mô tả chi tiết, sử dụng khi thực hiện các phép đo cụ thể theomột phương pháp đã cho”. Thủ tục đo thường đủ chi tiết để cho phép người thao tác có thể tiến hành phép đo mà không cần thêm thông tin.
CHÚ THÍCH 2: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng”, đề cập trong chú thích 1 của 3.2.1.
3.4.3. Kết quả thử/đo độc lập
Kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) nhận được theo cách thức không ảnh hưởng đến nhau.
3.4.4. Sai số của kết quả
Kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2) trừ đi giá trị thực (3.2.5).
CHÚ THÍCH 1: Trong thực tế, giá trị quy chiếu được chấp nhận (3.2.7) được thay cho giá trị thực.
CHÚ THÍCH 2: Sai số là tổng các sai số ngẫu nhiên và sai số hệ thống.
CHÚ THÍCH 3: Giải thích về thuật ngữ “đại lượng”, đề cập trong chú thích 1 của 3.2.1.
3.4.5. Độ không đảm bảo
Tham số, kèm theo kết quả đo (3.4.2) hoặc kết quả thử (3.4.1), đặc trưng cho độ phân tán của các giá trị có thể quy cho đại lượng cụ thể chịu phép đo (3.2.1) hoặc đặc trưng (1.1.1) chịu phép thử (3.2.3) một cách hợp lý.
CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa này phù hợp với TCVN 6165 nhưng khác về cách diễn đạt khái niệm trong tiêu chuẩn này và bao gồm cả việc thử các đặc trưng.
CHÚ THÍCH 2: “Tham số” được định nghĩa trong TCVN 8244-1. Tham số có thể là, ví dụ, độ lệch chuẩn hoặc bội số cho trước của nó.
CHÚ THÍCH 3: Nói chung, độ không đảm bảo của phép đo hoặc phép thử bao gồm nhiều thành phần. Một số trong số các thành phần này có thể được ước lượng trên cơ sở phân bố thống kê các kết quả củamột loạt các phép đo và có thể được đặc trưng bởi độ lệch chuẩn. Các thành phần khác, cũng có thể được đặc trưng bởi độ lệch chuẩn, được ước lượng từ phân bố xác suất giả định dựa trên kinh nghiệm hoặc các thông tin khác.
CHÚ THÍCH 4: Các thành phần độ không đảm bảo bao gồm những thành phần phát sinh từ ảnh hưởng hệ thống gắn với việc hiệu chính và chuẩn quy chiếu đóng góp vào độ phân tán.
CHÚ THÍCH 5: Độ không đảm bảo đo được phân biệt với ước lượng gắn với kết quả đo hoặc kết quả thử đặc trưng cho dãy giá trị mà kỳ vọng chắc chắn nằm trong phạm vi đó. Ước lượng kỳ vọng là thước đo độ chụm (3.3.4) chứ không phải độ chính xác (3.3.1) và chỉ nên sử dụng khi không xác định được giá trị thực (3.2.5). Khi sử dụng kỳ vọng thay cho giá trị thực, cách thể hiện ‘thành phần ngẫu nhiên của độ không đảm bảo” được sử dụng.
3.4.6. Sai số ngẫu nhiên của kết quả
Thành phần sai số của kết quả (3.4.4), trong loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2), đối với cùng một đặc trưng (1.1.1) hoặc đại lượng, thay đổi một cách không dự đoán được.
CHÚ THÍCH: Không thể hiệu chỉnh được sai số ngẫu nhiên.
3.4.7. Sai số hệ thống của kết quả
Thành phần sai số của kết quả (3.4.4) trong loạt các kết quả thử (3.4.1) hoặc kết quả đo (3.4.2), đối với cùng một đặc trưng (1.1.1) hoặc đại lượng, duy trì không đổi hoặc thay đổi theo cách có thể đoán trước được.
CHÚ THÍCH: Sai số hệ thống và nguyên nhân của chúng có thể biết trước hoặc không biết trước.
3.4.8. Độ không đảm bảo mà rộng
Đại lượng xác định khoảng quanh kết quả của một phép đo (3.2.1) dự kiến chứa một tỷ lệ lớn của phân bố các giá trị có thể quy cho đại lượng đo (3.2.2) đó một cách hợp lý.
[GUM:1995, 2.35]
3.5. Khả năng phát hiện
3.5.1. Hệ thống
3.5.2. Đặc trưng hệ thống
Đặc điểm phân biệt của một hệ thống (3.5.1).
3.5.3. Trạng thái
Điều kiện cụ thể.
3.5.4. Trạng thái thực tế
3.5.5. Trạng thái cơ sở
3.5.6. Trạng thái quy chiếu
3.5.7. Biến trạng thái
VÍ DỤ: Nồng độ hoặc lượng của một chất trong hỗn hợp các chất.
3.5.8. Biến trạng thái tịnh
3.5.9. Giá trị tới hạn của biến trạng thái tịnh
3.5.10. Giá trị tối thiểu phát hiện được của biến trạng thái tịnh
3.5.11. Loạt phép đo
3.5.12. Hàm hiệu chuẩn
3.5.13. Hiệu chuẩn
3.5.14. Biến đáp ứng
Biến cho thấy các kết quả quan trắc của một xử lý thực nghiệm
3.5.15. Giá trị tới hạn của biến đáp ứng
4. Kiểm tra và lấy mẫu chấp nhận chung1)
4.1. Loại kiểm tra
4.1.1. Đánh giá sự phù hợp
Xem xét hệ thống về mức độ đáp ứng yêu cầu quy định của cá thể/ thực thể (1.2.11).
4.1.2. Kiểm tra
Đánh giá sự phù hợp (4.1.1) bằng quan trắc và đánh giá bằng phép đo (3.2.1), thử hoặc đo dưỡng khi thích hợp.
4.1.3. Kiểm tra định tính
Kiểm tra (4.1.2) bằng cách ghi lại sự có mặt hay vắng mặt một hoặc nhiều đặc trưng (1.1.1) cụ thể trong mỗi cá thể (1.2.11) thuộc nhóm được xem xét, và đếm xem có bao nhiêu cá thể có hoặc không có đặc trưng đó, hoặc có bao nhiêu biến cố xảy ra trong cá thể, nhóm hoặc vùng cơ hội(1.2.31) đó.
CHÚ THÍCH: Khi việc kiểm tra chỉ đơn thuần là ghi lại cá thể phù hợp hay không phù hợp, thì kiểm tra đó là gọi là kiểm tra cá thể không phù hợp (1.2.12). Khi việc kiểm tra được thực hiện để ghi lại sốsự không phù hợp (3.1.11) trên mỗi đơn vị(1.2.14), thì gọi là kiểm tra số sự không phù hợp.
4.1.4. Kiểm tra định lượng
Kiểm tra (4.1.2) bằng cách đo độ lớn của đặc trưng (1.1.1) của một cá thể (1.2.11).
4.1.5. Kiểm tra 100 %
Kiểm tra (4.1.2) đặc trưng (1.1.1) được chọn của mọi cá thể (1.2.11) trong nhóm được xem xét.
4.1.6. Kiểm tra lấy mẫu
Kiểm tra (4.1.2) cá thể (1.2.11) được chọn trong nhóm được xem xét.
4.1.7. Kiểm tra sàng lọc
Kiểm tra 100 % (4.1.5) và loại bỏ tất cả các cá thể (1.2.11) hoặc phần không phù hợp tìm được.
CHÚ THÍCH: Kiểm tra sàng lọc có thể chỉ liên quan đến một loại sự không phù hợp (3.1.11) cụ thể.
4.1.8. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận
Kiểm tra chấp nhận (4.1.17) trong đó khả năng chấp nhận được xác định bằng cách lấy mẫu chấp nhận (4.1.6).
4.1.9. Kiểm tra hiệu chỉnh
Kiểm tra (4.1.2) tất cả hoặc số lượng quy định các cá thể (1.2.11) trong một lô (1.2.4), hoặc một lượng khác, trước đó đã bị bác bỏ trong kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8), mà kết quả là tất cả các cá thể không phù hợp (1.2.12) được loại bỏ hoặc thay thế.
4.1.10. Kiểm tra thường
4.1.11. Kiểm tra giảm
4.1.12. Kiểm tra ngặt
4.1.13. Kiểm tra quá trình
Kiểm tra (4.1.2) (các) tham số quá trình hoặc (các) đặc trưng (1.1.1) sản phẩm tạo ra tại (các) giai đoạn thích hợp củaquá trình (2.1.1).
4.1.14. Kiểm tra lô riêng lẻ
Kiểm tra (4.1.2) một lô duy nhất (1.2.7) hoặc lô tách biệt với loạt các lô (1.2.4) trong đó nó được sản xuất hoặc tập hợp.
4.1.15. Kiểm tra từng lô
Kiểm tra (4.1.2) sản phẩm (1.2.32) được giao nộp trong một loạt lô (1.2.4).
4.1.16. Kiểm tra lần đầu
kiểm tra (4.1.2) một lô (1.2.4), hoặc một lượng khác, trước đó chưa được kiểm tra.
CHÚ THÍCH: Việc này ngược với, ví dụ, kiểm tra một lô trước đó đã được xác định là không được chấp nhận và được giao nộp lại để kiểm tra sau khi đã được phân loại thêm hoặc xử lý lại, v.v...
4.1.17. Kiểm tra chấp nhận
Kiểm tra (4.1.2) để xác định một lô (1.2.4) hoặc một lượng khác có được chấp nhận hay không.
4.1.18. Kiểm tra gián tiếp
Kiểm tra chấp nhận (4.1.17) bằng cách xem xét và xác nhận hệ thống kiểm tra của nhà cung cấp và kiểm tra kết quả mà hệ thống đó đưa ra.
CHÚ THÍCH: Việc này nhầm tránh kiểm tra 4.1.2) trực tiếp sản phẩm (1.2.32) thực tế.
4.2. Các loại kiểm tra lấy mẫu chấp nhận
4.2.1. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận xác nhận
Kiểm tra lấy mẫu (4.1.6) để xác định xem quytrình lấy mẫu của nhà sản xuất có phù hợp với hệthống kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.3.1) công bố hay không.
CHÚ THÍCH: Việc này thường được gọi là đánh giá quy trình lấy mẫu của nhà sản xuất.
4.2.2. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận một lần
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó quyết định, theo quy tắc xác định, dựa trên kết quả kiểm tra nhận được từ một mẫu (1.2.17) có cỡ mẫu xác định trước, n
4.2.3. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận hai lần
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận nhiều lần (4.2.4)trong đó nhiều nhất là hai mẫu (1.2.17) được lấy.
CHÚ THÍCH: Quyết định được đưa ra theo các quy tắc xác định.
4.2.4. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận nhiều lần
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó, quyết định được đưa ra dựa trên các quy tắc xác định, sau khi từng mẫu (1.2.17) đã được kiểm tra, để chấp nhận, không chấp nhận lô (1.2.4), hoặc lấy mẫu khác từ lô đó.
CHÚ THÍCH: Đối với hầu hết các phương án lấy mẫu nhiều lần, số lượng mẫu lớn nhất có thể lấy được quy định với quyết định “chấp nhận” hay “không chấp nhận” cố định tại điểm đó.
4.2.5. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận lô cách quãng
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó một số lô (1.2.4) trong một loạt được chấp nhận mà không cần kiểm tra (4.1.2), khi kết quả lấy mẫu của một số lô quy định ngay trước đó đáp ứng chuẩn mực quy định.
4.2.6. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận chuỗi
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó chuẩn mực chấp nhận lô (1.2.4) hiện tại được chi phối bởi kết quả lấy mẫu của lô (1.2.4) đó và một số lượng lô quy định liên tiếp trước đó.
4.2.7. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tiếp
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó, quyết định chấp nhận, không chấp nhận lô (1.2.4), hoặc kiểm tra cá thể khác được đưa ra dự trên bằng chứng lấy mẫu tích lũy đến thời điểm đó, sau khi từng cá thể (1.2.11) đã được kiểm tra.
CHÚ THÍCH 1: Quyết định được đưa ra theo các quy tắc xác định.
CHÚ THÍCH 2: Tổng số cá thể cần kiểm tra không cần xác định trước nhưng thường phải thống nhất số lượng tối đa.
4.2.8. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) áp dụng cho quá trình liên tục, liên quan đến việc chấp nhận hay không chấp nhận một cá thể (1.2.11) trên cơ sở cá thể và sử dụng các giai đoạn xen kẽ kiểm tra 100 % (4.1.5) và lấy mẫu (1.3.1) tùy theo chất lượng đầu ra của quá trình được quan trắc.
4.2.9. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục một mức
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục (4.2.8) các cá thể (1.2.11) được sản xuất liên tục, trong đó tỷ lệ lấy mẫu cố định duy nhất được xen kẽ với kiểm tra 100 % (4.1.5) tùy theo chất lượng đầu ra của quá trình được quan trắc.
4.2.10. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục nhiều mức
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục (4.2.8) các cá thể (1.2.11) được sản xuất liên tục, trong đó hai hay nhiều tỷ lệ kiểm tra lấy mẫu được xen kẽ với kiểm tra 100 % (4.1.5) hoặc luân phiên nhau tùy theo chất lượng lượng đầu ra của quá trình được quan trắc.
4.2.11. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định lượng
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó khả năng chấp nhận một quá trình (2.1.1) được xác định thống kê từ các phép đo trên các đặc trưng chất lượng (1.1.2) quy định của từng cá thể (1.2.11) trong một mẫu (1.2.17) lấy từ lô (1.2.4).
CHÚ THÍCH: Các lô lấy từ một quá trình được chấp nhận được giả định là có thể chấp nhận.
4.2.12. Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định tính
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận (4.1.8) trong đó sự có mặt hay không có mặt của một hoặc nhiều đặc trưng (1.1.1) quy định của từng cá thể (1.2.11) trong một mẫu (1.2.17) được quan trắc để thiết lập khả năng chấp nhận thống kê lô (1.2.4) hoặc quá trình (2.1.1).
4.3. Các khía cạnh của hệ thống kiểm tra lấy mẫu chấp nhận
4.3.1. Lấy mẫu chấp nhận
Tập hợp các phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) hoặc chương trình lấy mẫu chấp nhận(4.3.2) của hệ thống kiểm tra cùng với các chuẩn mực lựa chọn phương án hoặc chương trình lấy mẫu thích hợp.
4.3.2. Chương trình lấy mẫu chấp nhận
Tổ hợp các phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) và các quy tắc chuyển đổi (4.3.4) để chuyển từ phương án này sang phương án khác.
4.3.3. Phương án lấy mẫu chấp nhận
Phương án quy định (các) cỡ mẫu (1.2.26) cần sử dụng cùng với chuẩn mực chấp nhận lô (1.2.4).
4.3.4. Quy tắc chuyển đổi
Hướng dẫn trong phạm vi chương trình lấy mẫu chấp nhận (4.3.2) để chuyển từ phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) này sang phương án khác có mức độ lấy mẫu (1.3.1) chặt chẽ hơn hay kém chặt chẽ dựa trên diễn biến chất lượng đã được chứng minh.
CHÚ THÍCH: Kiểm tra thường, ngặt, giảm hoặcngừng kiểm tra là ví dụ về mức độ chặt chẽ của việc lấy mẫu (4.3.6).
4.3.5. Bậc kiểm tra
Chỉ số của lượng kiểm tra (4.1.2) tương đối của một chương trình lấy mẫu chấp nhận (4.3.2), được chọn trước, và liên hệ cỡ mẫu (1.2.26) với cỡ lô.
CHÚ THÍCH 1: Có thể chọn bậc kiểm tra thấp hơn/cao hơn nếu kinh nghiệm cho thấy rằng đường hiệu quả (4.5.1) phân biệt kém/hơn sẽ thích hợp.
CHÚ THÍCH 2: Không nên nhầm thuật ngữ này với mức độ chặt chẽ của việc lấy mẫu (4.3.6) liên quan đến quy tắc chuyển đổi (4.3.4) được vận dụng tự động.
4.3.6. Mức độ chặt chẽ của việc lấy mẫu
Mức độ phân biệt trong chương trình lấy mẫu (4.3.2) để chuyển từ phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) thường sang phương án lấy mẫu chấp nhận giảm/ngặt nếu chất lượng của sản phẩm (1.2.32) hoặc dịch vụ (1.2.33) giao nộp có cải thiện/suy giảm.
CHÚ THÍCH: Không nên nhầm thuật ngữ này với bậckiểm tra (4.3.5) độc lập với quy tắc chuyển đổi(4.3.4).
4.3.7. Quy trình lấy mẫu chấp nhận
Yêu cầu và/hoặc hướng dẫn sử dụng liên quan đến việc sử dụng phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) cụ thể.
CHÚ THÍCH: Quy trình này bao trùm cả phương pháp được hoạch định để lựa chọn, thu hồi và chuẩn bị (các) mẫu (1.2.17) từ một lô (1.2.4) để có được hiểu biết về (các) đặc trưng (1.1.1)của lô đó.
4.3.8. Kiểm tra rút ngắn
Quy trình lấy mẫu chấp nhận (4.3.7) bao gồm điều kiện ngừng kiểm tra (4.1.2) khi thấy rõ là đã có đủ dữ liệu để ra quyết định.
4.3.9. Phương pháp sigma
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định lượng (4.2.11) sử dụng giá trị độ lệch chuẩn giả định của quá trình.
4.3.10. Phương pháp s
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định lượng (4.2.11) sử dụng giá trị độ lệch chuẩn mẫu.
4.3.11. Phương pháp R
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định lượng (4.2.11) sử dụng độ rộng trung bình của các kết quả trong các nhóm con của mẫu (1.2.17).
4.4. Chuẩn mực chấp nhận
4.4.1. Số bác bỏ
Re
4.4.2. Số chấp nhận
Ac
4.4.3. Số cho phép
i
Các cá thể (1.2.11) được kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục cần được chấp nhận trong giai đoạn kiểm tra 100 % (4.1.5), khi kiểm tra lấy mẫu liên tục (4.2.8), trước khi thực hiện hành động để giảm lượng kiểm tra (4.1.2).
4.4.4. Hằng số chấp nhận
k
CHÚ THÍCH: Các hằng số chấp nhận khác là p* và M, trong đó p* là ước lượng tỷ lệ không phù hợp của quá trình lớn nhất chấp nhận được. M (= 100p*) là ký hiệu khác cũng được sử dụng.
4.4.5. Giá trị chấp nhận
A
4.4.6. Độ rộng trung bình lớn nhất
MAR
Độ rộng trung bình mẫu lớn nhất được phép chấp nhận lô (1.2.4) trong phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) định lượng với giới hạn quy định hai phía kết hợp (3.1.8) và độ biến động của quá trình chưa biết.
4.4.7. Độ lệch chuẩn mẫu lớn nhất
MSSD
Độ lệch chuẩn mẫu lớn nhất đối với một chữ mã cỡ mẫu cho trước và đối với giới hạn chất lượng chấp nhận (4.6.15) mà nó có thể đáp ứng chuẩn mực chấp nhận đối với giới hạn quy định hai phía khi độ biến động của quá trình chưa biết.
CHÚ THÍCH: MSSD phụ thuộc vào giới hạn quy định hai phía kết hợp, riêng rẽ hay phức hợp và phụ thuộc vào mức độ chặt chẽ của việc kiểm tra (nghĩa là kiểm tra thường, ngặt hay giảm).
4.4.8. Độ lệch chuẩn quá trình lớn nhất
MPSD
Độ lệch chuẩn quá trình lớn nhất đối với một chữ mã cỡ mẫu và AQL (4.6.15) cho trước đối với nó có thể đáp ứng chuẩn mực chấp nhận cho giới hạn quy định hai phía ở mọi mức độ chặt chẽ của việc kiểm tra (nghĩa là kiểm tra thường, ngặt hay giảm) khi độ biến động của quá trình đã biết.
CHÚ THÍCH: MSSD phụ thuộc vào giới hạn quy định hai phía kết hợp, riêng rẽ hay phức hợp nhưng không phụ thuộc vào mức độ chặt chẽ của việc kiểm tra.
4.4.9. Thống kê chất lượng
Q
CHÚ THÍCH: Đối với trường hợp giới hạn quy định một phía (3.1.7), lô có thể được kết luận theo kết quả so sánh đặc trưng chất lượng, Q, với hằng số chấp nhận, k (4.4.4).
4.4.10. Thống kê chất lượng trên
QU
CHÚ THÍCH: Đối với giới hạn quy định trên, một phía, lô (1.2.4) được kết luận theo kết quả so sánh đặc trưng chất lượng, QU, với hằng số chấp nhận, k(4.4.4).
4.4.11. Thống kê chất lượng dưới
QL
CHÚ THÍCH: Đối với giới hạn quy định dưới, một phía, lô (1.2.4) được kết luận theo kết quả so sánh đặc trưng chất lượng, QL, với hằng số chấp nhận, k (4.4.4).
4.5. Các loại đường hiệu quả
4.5.1. Đường hiệu quả
Đường cong thể hiện mối quan hệ giữa xác suất chấp nhận sản phẩm (1.2.32) và mức chất lượng (4.6.16) đầu vào đối với một phương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) đã cho.
4.5.2. Đường hiệu quả của lô tách biệt
Đường loại A
Đường hiệu quả (4.5.1) áp dụng cho các lô tách biệt hoặc riêng lẻ, trong đó mức chất lượng(4.6.16) liên quan đến lô (1.2.4).
4.5.3. Đường hiệu quả của dòng liên tục
Đường loại C
Đường hiệu quả (4.5.1) áp dụng cho kiểm tra lấy mẫu liên tục (4.2.8), trong đó mức chất lượng (4.2.16) liên quan đến quá trình (2.1.1).
4.5.4. Đường hiệu quả của lô liên tiếp
Đường loại B
Đường hiệu quả (4.5.1) áp dụng cho loạt lô (1.2.4) liên tục từ nguồn cho trước, trong đó mức chất lượng (4.6.16) liên quan đến quá trình(2.1.1).
4.5.5. Đường hiệu quả của sự không phù hợp
Đường loại B (4.5.4) dựa trên phân bố Poisson.
4.5.6. Đường hiệu quả của đơn vị không phù hợp
Đường loại B (4.5.4) dựa trên phân bố nhị thức.
4.6. Thuật ngữ liên quan đến đặc trưng hiệu quả
4.6.1. Xác suất chấp nhận
Pa
Xác suất mà khi sử dụng phương án lấy mẫuchấp nhận (4.3.3) cho trước, lô (1.2.4) sẽ đượcchấp nhận khi lô hoặc quá trình (2.1.1) có mức chất lượng (4.6.16) quy định.
4.6.2. Rủi ro của người tiêu dùng
CR
b
CHÚ THÍCH: Mức chất lượng có thể liên quan đến tỷ lệ không phù hợp và không đáp ứng LQL (4.6.14).
4.6.3. Xác suất không chấp nhận
Xác suất mà khi sử dụng phương án lấy mẫuchấp nhận (4.3.3) cho trước, lô (1.2.4) sẽ không chấp nhận khi lô hoặc quá trình (2.1.1) có mức chất lượng (4.6.16) quy định.
4.6.4. Rủi ro của nhà sản xuất
PR
a
CHÚ THÍCH: Mức chất lượng có thể liên quan đến tỷ lệ không phù hợp và được chấp nhận theo AQL (4.6.15).
NOTE 2: Interpretation of the producer’s risk requires knowledge of the stated quality level.
4.6.5. Điểm rủi ro của người tiêu dùng
CRP
CHÚ THÍCH 1: Xác suất chấp nhận thấp này được gọi là “rủi ro của người tiêu dùng” (4.6.2) và chất lượng lô tương ứng xác định bởi CRP đối với rủi ro đó được gọi là“chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng”(CRQ) (4.6.9).
CHÚ THÍCH 2: Loại đường hiệu quả cần được quy định.
4.6.6. Điểm kiểm soát
Điểm không phân định
4.6.7. Điểm ứng với rủi ro của nhà sản xuất
PRP
CHÚ THÍCH: Việc hiểu về điểm ứng với rủi ro của nhà sản xuất đòi hỏi phải biết về mức chất lượng (4.6.16) quy định.
4.6.8. Độ dốc của đường hiệu quả
Độ dốc của đường thẳng nối điểm ứng với rủi ro của nhà sản xuất (4.6.7) và điểm ứng với rủi ro của người tiêu dùng (4.6.5) trên đường hiệuquả (4.5.1).
CHÚ THÍCH: Độ dốc của đường thẳng càng gần với đường thẳng đứng thì hiệu lực phân biệt củaphương án lấy mẫu chấp nhận (4.3.3) càng cao.
4.6.9. Chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng
CRQ
QCR
CHÚ THÍCH: Rủi ro của người tiêu dùng quy định thường là 10 %.
4.6.10. Chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất
PRQ
QPR
CHÚ THÍCH 1: Cần quy định loại đường hiệu quả.
CHÚ THÍCH 2: Rủi ro của nhà sản xuất quy định thường là 5 %.
4.6.11. Mức chất lượng không quan tâm
IQL
4.6.12. Tỷ số phân biệt
4.6.13. Chất lượng giới hạn
LQ
4.6.14. Mức chất lượng giới hạn
LQL
4.6.15. Giới hạn chất lượng chấp nhận
AQL
CHÚ THÍCH 1: Khái niệm này chỉ áp dụng khi sử dụng chương trình lấy mẫu chấp nhận (4.3.2) với quy tắc chuyển đổi và ngừng kiểm tra, như trong TCVN 7790-1 và TCVN 8243.
CHÚ THÍCH 2: Mặc dù lô (1.2.4) riêng lẻ có chất lượng kém bằng giới hạn chất lượng chấp nhận vẫn có thể được chấp nhận với xác suất tương đối cao nhưng việc ấn định giới hạn chất lượng chấp nhận không có nghĩa đây là mức chất lượng mong muốn.
CHÚ THÍCH 3: Chương trình lấy mẫu chấp nhận trong TCVN 7790-1 với các quy tắc chuyển đổi và ngừng kiểm tra lấy mẫu (4.1.6) được thiết kế để khuyến khích người cung cấp có trung bình quá trình tốt hơn giới hạn chất lượng chấp nhận. Nếu người cung cấp không thể làm được việc này thì xác suất chuyển từ kiểm tra thường (4.1.10) sang kiểm tra ngặt (4.1.12) sẽ cao, khi đó việc chấp nhận lô trở nên khó khăn hơn. Khi ở kiểm tra ngặt, nếu không thực hiện hành động để cải tiến quá trình (2.1.1), thì rất có khả năng quy tắc đòi hỏi dừng việc kiểm tra lấy mẫu cho đến khi có hành động cải tiến được thực hiện.
CHÚ THÍCH 4: Việc sử dụng từ viết tắt AQL cho “mức chất lượng chấp nhận” không được khuyến nghị.
4.6.16. Mức chất lượng
4.6.17. Vùng không phân biệt
4.7. Khái niệm về chất lượng đầu ra và kiểm tra trung bình
4.7.1. Chất lượng đầu ra trung bình
AOQ
CHÚ THÍCH 1: Nếu không có quy định nào khác, chất lượng đầu ra trung bình được tính trên tất cả các lô (1.2.4) được chấp nhận cộng với tất cả các lô không được chấp nhận sau khi kiểm tra 100 % và các cá thể không phù hợp (1.2.12) được thay bằng cá thể (1.2.11) phù hợp.
CHÚ THÍCH 2: Có thể sử dụng khái niệm mới với thuật ngữ và định nghĩa mới tùy theo trường hợp trong đó cá thể không phù hợp bị loại bỏ trong kiểm tra 100 % các lô không được chấp nhận được thay bằng đơn vị (1.2.14) phù hợp.
CHÚ THÍCH 3: Phép gần đúng thường được sử dụng là: “Chất lượng đầu ra trung bình = chất lượng quá trình đầu vào x xác suất chấp nhận”. Công thức này đúng với phương án chấp nhận zero và ước lượng vượt quá khác.
4.7.2. Giới hạn chất lượng đầu ra trung bình
AOQL
4.7.3. Cỡ mẫu trung bình
ASSI
CHÚ THÍCH: ASSI phụ thuộc vào mức chất lượng (4.6.16) thực tế của các lô được giao nộp.
4.7.4. Trung bình tổng số kiểm tra
ATI
CHÚ THÍCH: Điều này áp dụng khi quy trình đòi hỏi kiểm tra 100 % lô không được chấp nhận.
4.7.5. Lượng kiểm tra trung bình
CHÚ THÍCH: Đây là trung bình theo quy tắc chuyểnđổi (4.3.4), …, khác với ASSI (4.7.3). Nó không baogồm việc kiểm tra tất cả các cá thể trong lô khôngđược chấp nhận như với ATI (4.7.4).
5.1. Khái niệm liên quan đến vật liệu dạng đống
5.1.1. Vật liệu dạng đống
Vật liệu trong đó không thể phân biệt một cách cụ thể các phần cấu thành ban đầu của nó.
5.1.2. Lô
CHÚ THÍCH: Việc bán vật liệu dạng đống thường bao gồm các giao dịch liên quan đến một lô duy nhất và, trong trường hợp này, lô trở thành tổng thể.
5.1.3. Lô con
5.1.4. Đơn vị mẫu
CHÚ THÍCH 1: Trong lấy mẫu dạng đống (1.3.2), các đặc trưng (1.1.1) hiệu quả của đơn vị mẫu là xác suất của các đơn vị mẫu là bằng nhau và toàn bộ đơn vị mẫu trở thành bộ phận của mẫu (1.2.17) khi được chọn.
CHÚ THÍCH 2: Khi thực hiện việc lấy mẫu từ vật liệu dạng đống bằng cách tách riêng các mẫu sơ cấp(5.2.7), thì đơn vị mẫu là mẫu sơ cấp cấp một.
5.1.5. Cỡ mịn chặn trên
5.1.6. Cỡ mịn chặn dưới
5.2. Các khía cạnh lấy mẫu dạng đống
5.2.1. Lấy mẫu
Hành động lấy hoặc xây dựng mẫu (1.2.17).
5.2.2. Lấy mẫu thường xuyên
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ “lấy mẫu thông thường” đôi khi được sử dụng thay cho lấy mẫu thường xuyên”.
5.2.3. Lấy mẫu thực nghiệm
5.2.4. Lấy mẫu thâm nhập
CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “lấy mẫu chèn thêm” đôi khi được dùng thay cho “lấy mẫu thâm nhập”.
CHÚ THÍCH 2: Hầu hết các phương án lấy mẫu thâm nhập sử dụng phương án lấy mẫu kép với các cặp mẫu tổng hợp (Ai, Bi) được cấu thành cho mỗi lô, i, hoặc lô con, j.
5.2.5. Lấy mẫu bội
5.2.6. Lấy mẫu kép
CHÚ THÍCH: Trường hợp đặc biệt của lấy mẫu bội là lấy mẫu kép.
5.2.7. Mẫu sơ cấp
CHÚ THÍCH 1: Việc định vị, phân định và tách các mẫu sơ cấp cần đảm bảo tất cả các phần của vật liệu dạng đống trong lô (5.1.2) có xác suất được chọn bảng nhau.
CHÚ THÍCH 2: Việc lấy mẫu (5.2.1) thường được tiến hành tại các giai đoạn tiến hành bằng máy, trongtrường hợp đó, cần phân biệt giữa mẫu sơ cấp ban đầu là mẫu được tách từ lô tại giai đoạn lấy mẫu đầu tiên, còn mẫu cấp hai được lấy từ mẫu sơ cấp ban đầu tại giai đoạn lấy mẫu thứ hai, ... Giai đoạn lấy mẫu thứ hai và sau đó được coi làchia tách mẫu(5.3.8).
5.2.8. Lấy mẫu thủ công
5.2.9. Lấy mẫu bằng máy
5.2.10. Cắt
5.2.11. Độ biến động chất lượng
5.3. Chuẩn bị mẫu dạng đống
5.3.1. Chuẩn bị mẫu
VÍ DỤ: Giảm cỡ hạt, trộn và chia tách mẫu.
CHÚ THÍCH: Đối với các vật liệu dạng hạt, việc kết thúc mỗi thao tác chia tách mẫu xác định thời điểm bắt đầu của bước chuẩn bị mẫu tiếp theo. Do đó, số bước trong chuẩn bị mẫu bằng số lượng phần được chia tách.
5.3.2. Chuẩn bị mẫu thường xuyên
5.3.3. Chuẩn bị mẫu không thường xuyên
5.3.4. Mẫu tổng hợp
5.3.5. Mẫu gộp
5.3.6. Làm khô mẫu
5.3.7. Giảm mẫu
5.3.8. Chia tách mẫu
5.3.9. Chia tách theo tỷ lệ cố định
5.3.10. Chia tách theo khối lượng cố định
5.3.11. Mẫu thử
CHÚ THÍCH: Thuật ngữ này có thể được sử dụng như “mẫu thử để phân tích hóa học”, “mẫu thử để xác định độ ẩm”, “mẫu thử để xác định cỡ phần tử” và “mẫu thử để thử vật lý”.
5.3.12. Phần thử
5.3.13. Lô mẫu con
5.4. Khía cạnh quy trình
5.4.1. Hệ thống lấy mẫu
5.4.2. Chương trình lấy mẫu
CHÚ THÍCH: Mục đích lấy mẫu bao gồm lấy mẫu thường xuyên, kiểm tra độ chụm (3.3.4), và nghiên cứu độ biến động về chất lượng.
5.4.3. Phương án lấy mẫu
CHÚ THÍCH: Phương án có thể quy định, ví dụ, việc lấy mẫu có tính hệ thống và theo hai giai đoạn. Khi kết hợp với quy định về loại lấy mẫu, phương án, trong ví dụ này, cũng có thể quy định số lượng mẫu sơ cấp cần lấy từ lô (5.1.2), số lượng mẫu tổng hợp (hoặc mẫu chung) trên một lô, số lượng mẫu thử trên một mẫu tổng hợp và số lượng phép đo/phép thử trên một mẫu thử.
5.4.4. Quy trình lấy mẫu
5.4.5. Quy trình chuẩn bị mẫu
(quy định)
Một số ký hiệu và thuật ngữ viết tắt trong tiêu chuẩn này có sự khác biệt so với cách sử dụng thông thường. Điều này là do ISO yêu cầu là:
- Không được sử dụng thuật ngữ viết tắt (chữ hoa hay chữ thường đậm như bình thường) làm ký hiệu hoặc dùng trong công thức.
- Không được thêm chỉ số dưới vào các thuật ngữ viết tắt.
- Một ký hiệu chỉ gồm một chữ cái.
- Chỉ số dưới được dùng để phân biệt việc sử dụng ký hiệu.
Do đó, thuật ngữ viết tắt sử dụng theo quy ước và ký hiệu của nó trong tiêu chuẩn này có thể khác biệt về hình thức.
Nguyên nhân chính của việc không được phép sử dụng thuật ngữ viết tắt làm ký hiệu trong công thức là chúng có thể bị hiểu sai là phép nhân của các ký hiệu khác nhau (ví dụ chữ viết tắt quy ước của giới hạn điều chỉnh trên, UCL, giống như ký hiệu U nhân C nhân L). Vì vậy, cần phải quy cho thuật ngữ viết tắt được dùng theo quy ước một ký hiệu có thể sử dụng trong công thức. Theo đó, giới hạn điều chỉnh trên vẫn được thể hiện bằng UCL là thuật ngữ viết tắt, như là thực tiễn thông thường, nhưng bằng, ví dụ, UCL, như là ký hiệu dùng trong công thức.
A.2. Ký hiệu2
Thuật ngữ | Ký hiệu |
hằng số chấp nhận | k |
số chấp nhận | Ac |
giá trị chấp nhận | A |
số cho phép | i |
rủi ro của người tiêu dùng | b |
chất lượng ứng với rủi ro của ngườitiêu dùng | QCR |
giới hạn điều chỉnh dưới | LCL |
giới hạn điều chỉnh trên | UCL |
phân vị phân bố 0,135 % | X0,135 % |
phân vị phân bố 50 % | X 50% |
phân vị phân bố 99,865 % | X99,865% |
hàm phân bố của phân bố chuẩnchuẩn hóa | F |
tỷ lệ không phù hợp dưới | pL |
tỷ lệ không phù hợp tổng | pt |
tỷ lệ không phù hợp trên | pU |
quan trắc đơn lẻ | X |
trung bình, tham số tổng thể | m |
trung bình, thống kê mẫu | |
trung bình, giá trị thừa nhận | |
trung bình, toàn bộ | |
số nhóm con | m |
xác suất chấp nhận | Pa |
chỉ số khả năng quá trình | Cp |
chỉ số khả năng quá trình, tối thiểu | Cpk |
chỉ số khả năng quá trình, dưới | CpkL |
chỉ số khả năng quá trình, trên | CpkU |
chỉ số hiệu năng quá trình | Pp |
chỉ số hiệu năng quá trình, dưới | PpkL |
chỉ số hiệu năng quá trình, trên | PpkU |
chỉ số biến động quá trình | Qk |
rủi ro của nhà sản xuất | a |
chất lượng ứng với rủi ro của nhàsản xuất | QPR |
thống kê chất lượng | Q |
thống kê chất lượng, dưới | QL |
thống kê chất lượng, trên | QU |
độ rộng | R |
độ rộng, trung bình | |
số bác bỏ | Re |
giới hạn lặp lại <đo lường> | r |
giới hạn tái lập <đo lường> | R |
cỡ mẫu | n, N |
giới hạn quy định, dưới | L |
giới hạn quy định, trên | U |
độ lệch chuẩn, tổng thể | s |
độ lệch chuẩn, thống kê mẫu | S |
độ lệch chuẩn, giá trị thừa nhận | s |
giá trị đích | T |
2) Ký hiệu thường là một chữ cái duy nhất có phông chữ Times New Roman nghiêng, đôi khi có chỉ số dưới hoặc sửa đổi khác. Hai trường hợp ngoại lệ Ac và Re. Chỉ số dưới có phông chữ Arial thẳng, ngoại trừ các chỉ số dưới thể hiện ký hiệu của một đại lượng vật lý (ví dụ: x, y hoặc chỉ số i hoặc k) phông chữ Times New Roman nghiêng.
A.3. Thuật ngữ viết tắt (phông chữ Arial thẳng)
Thuật ngữ | Viết tắt |
mức quá trình chấp nhận được | APL |
giới hạn điều chỉnh chấp nhận | ACL |
giới hạn chất lượng chấp nhận | AQL |
giới hạn chất lượng đầu ra trung bình | AOQL |
chất lượng đầu ra trung bình | AOQ |
độ dài loạt trung bình | ARL |
cỡ mẫu trung bình | ASSI |
tổng trung bình được kiểm tra | ATI |
rủi ro của người tiêu dùng | CR |
điểm rủi ro của người tiêu dùng | CRP |
chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng | CRQ |
tổng tích lũy | CUSUM |
trung bình di động mũ có trọng số | EWMA |
mức chất lượng không quan tâm | IQL |
chất lượng giới hạn | LQ |
mức chất lượng giới hạn | LQL |
giới hạn điều chỉnh dưới | LCL |
độ rộng trung bình lớn nhất | MAR |
độ lệch chuẩn quá trình lớn nhất | MPSD |
độ lệch chuẩn mẫu lớn nhất | MSSD |
đặc trưng hiệu quả | OC |
rủi ro của nhà sản xuất | PR |
điểm rủi ro của nhà sản xuất | PRP |
chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất | PRQ |
mức quá trình bác bỏ | RPL |
kiểm soát quá trình thống kê | SPC |
giới hạn điều chỉnh trên | UCL |
(tham khảo)
Phương pháp luận sử dụng để xây dựng từ vựng
B.1. Giới thiệu
ứng dụng phổ biến của bộ tiêu chuẩn này đòi hỏi phải sử dụng bộ từ vựng chặt chẽ và hài hòa sao cho những người sử dụng các tiêu chuẩn thống kê ứng dụng hiểu được một cách dễ dàng.
Các khái niệm đều có liên quan đến nhau và việc phân tích mối quan hệ giữa các khái niệm trong lĩnh vực thống kê ứng dụng cũng như sắp xếp chúng theo các sơ đồ khái niệm là điều tiên quyết đối với một bộ từ vựng chặt chẽ. Phân tích này được sử dụng khi xây dựng tiêu chuẩn này. Vì sơ đồ khái niệm sử dụng trong quá trình xây dựng từ vựng có thể hữu ích cho việc tham khảo nên chúng được nhắc lại trong các điều từ B.4 đến B.8.
B.2. Nội dung mục từ vựng và quy tắc thay thế
Khái niệm là đơn vị chuyển đổi giữa các ngôn ngữ (bao gồm cả những khác biệt trong một ngôn ngữ, ví dụ như tiếng Anh Mỹ và tiếng Anh Anh). Đối với mỗi ngôn ngữ, thuật ngữ thích hợp nhất cho tính rõ ràng phổ dụng của khái niệm ở ngôn ngữ đó, nghĩa là không phải một bản dịch, sẽ lựa được chọn.
Định nghĩa hình thành bởi việc mô tả chỉ những đặc trưng thiết yếu để nhận biết khái niệm. Thông tin liên quan đến khái niệm cũng quan trọng nhưng không cần thiết cho việc mô tả khái niệm được đặt trong một hoặc nhiều chú thích kèm theo địnhnghĩa.
Khi thuật ngữ được thay bằng định nghĩa của nó, có thay đổi nhỏ về cú pháp, sẽ không thay đổi nghĩa văn bản. Sự thay thế như vậy tạo ra một phương pháp đơn giản để kiểm tra tính chính xác của định nghĩa. Tuy nhiên, khi định nghĩa phức tạp theo hướng bao hàm nhiều thuật ngữ, tốt nhất là thực hiện việc thay thế cho một hoặc nhiều nhất là hai định nghĩa. Việc thay thế hoàn toàn tất cả các thuật ngữ sẽ làm cho việc đạt được cú pháp trở nên khó khăn và sẽ không có ích trong việc truyền tải nghĩa.
B.3. Mối quan hệ của khái niệm và việc thể hiện chúng bằng sơ đồ
B.3.1. Khái quát
Trong thuật ngữ học, ở chừng mực có thể, mối quan hệ giữa các khái niệm được dựa trên thông tin thứ bậc về đặc trưng của loại. Điều này cho phép mô tả ngắn gọn nhất khái niệm bằng cách gọi tên loại của nó và mô tả đặc trưng phân biệt nó với các khái niệm mẹ hoặc anh em. Có ba dạng quan hệ khái niệm chính được nêu trong phụ lục này:
- chung thứ bậc (B.3.2);
- bộ phận (B.3.3); và
- liên kết phi thứ bậc (B.3.4).
B.3.2. Quan hệ chung
Các khái niệm phụ trong hệ thống thứ bậc kế thừa tất cả các đặc trưng của khái niệm chính và bao gồm mô tả về các đặc trưng này để phân biệt chúng với các khái niệm gốc (mẹ) và ngang bằng (anh em), ví dụ quan hệ giữa xuân, hè, thu và đông với mùa.
Mối quan hệ chung được mô tả bằng sơ đồ quạt hoặc cây không có mũi tên (xem Hình B.1).
Hình B.1 - Sơ đồ thể hiện mối quan hệ chung
B.3.3. Quan hệ bộ phận
Các khái niệm phụ trong một hệ thống thứ bậc tạo thành các bộ phận cấu thành của khái niệm chính, ví dụ: xuân, hạ, thu và đông có thể được xác định là bộ phận của khái niệm năm. Khi so sánh, sẽ không thích hợp nếu định nghĩa thời tiết nắng (một đặc trưng của mùa hè) là bộ phận của năm. Mối quan hệ thành phần được mô tả bằng hình cái cào, không có mũi tên (xem Hình B.2). Các bộ phận số ít được mô tả bằng một đường thẳng, các bộ phận số nhiều được mô tả bằng hai đường thẳng.
Hình B.2 - Sơ đồ thể hiện mối quan hệ bộ phận
B.3.4. Quan hệ liên kết
Mối quan hệ liên kết không thể đưa ra mô tả ngắn gọn như trong mối quan hệ chung và quan hệ bộ phận nhưng nó rất hữu ích cho việc xác định bản chất mối quan hệ giữa các khái niệm trong một hệ thống khái niệm, ví dụ: nguyên nhân và kết quả, hoạt động và vị trí, hoạt động và kết quả, công cụ và chức năng, vật liệu và sản phẩm.
Mối quan hệ liên kết được mô tả bằng đườngthẳng có mũi tên ở hai đầu (xem hình B.3). Trường hợp ngoại lệ là khi có các hoạt động nối tiếp nhau. Trong trường hợp đó, đường thẳng có một đầu mũi tên chỉ hướng dòng.
Hình B.3 - Sơ đồ thể hiện mối quan hệ liên kết
B.4. Sơ đồ khái niệm
Các hình từ B.4 đến B.28 biểu diễn sơ đồ khái niệm là cơ sở cho các nhóm chủ đề của tiêu chuẩn này
Hình B.4 - Sơ đồ khái niệm: Hệ thống giá trị tham chiếu đối với các đặc trưng
[A]: Tham số tổng thể được ký hiệu bằng chữ Hy Lạp thường, in nghiêng.
[B]: Thống kê mẫu được ký hiệu bằng chữ Latinh hoa, in nghiêng.
[C]: Giá trị được thừa nhận của thống kê mẫu được ký hiệu bằng chữ Latinh thường, tin nghiêng
Hình B.5 - Sơ đồ khái niệm: Quá trình suy luận thống kê
Hình B.6 - Sơ đồ khái niệm: Loại lấy mẫu
Hình B.7 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm chung liên quan đến quá trình
Hình B.8 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm liên quan đến độ biến động
Hình B.9 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm liên quan đến biểu đồ kiểm soát
Hình B.10 - Sơ đồ khái niệm: Thành phần của biểu đồ kiểm soát
Hình B.11 - Sơ đồ khái niệm: Thuật ngữ liên quan đến hiệu năng và năng lực quá trình
Hình B.12 - Sơ đồ khái niệm: Hiệu năng và năng lực cơ bản của quá trình
Hình B.13 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm liên quan đến quy định
Hình B.14 - Sơ đồ khái niệm: Xác định đặc trưng và đại lượng
Hình B.15 - Sơ đồ khái niệm: Tính chất của phương pháp thử và phương pháp đo
Hình B.16- Sơ đồ khái niệm: Tính chất của kết quả thử và kết quả đo
Hình B.17 - Sơ đồ khái niệm: Khả năng phát hiện
Hình B.18 - Sơ đồ khái niệm: Loại kiểm tra
Hình B.19 - Sơ đồ Khái niệm: Loại kiểm tra lấy mẫu chấp nhận
Hình B.20 - Sơ đồ khái niệm: Hệ thống kiểm tra lấy mẫu chấp nhận
Hình B.21 - Sơ đồ khái niệm: Chuẩn mực chấp nhận
Hình B.22 - Sơ đồ khái niệm: Loại đường hiệu quả
Hình B.23 - Sơ đồ khái niệm: Thuật ngữ liên quan đến đặc trưng hiệu quả
Hình B.24 - Sơ đồ khái niệm: Outgoing quality concepts and average inspection effort
Hình B.25 - Sơ đồ khái niệm: Khái niệm liên quan đến lấy mẫu dạng đống
Hình B.26 - Sơ đồ khái niệm: Lấy mẫu vật liệu dạng đống
Hình B.27 - Sơ đồ khái niệm: Chuẩn bị mẫu dạng đống
Hình B.28 - Sơ đồ khái niệm: Các khía cạnh quy trình
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 2230, Sàng thử nghiệm - Lưới kim loại đan, tấm kim loại đột lỗ và lưới đột lỗ bằng điện - Kích thước lỗ danh nghĩa
[2] TCVN 7790-1, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 1: Chương trình lấy mẫu xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
[3] ISO 2859-2, Quy trình lấy mẫu đểkiểm tra định tính - Phần 2: Phương án lấy mẫu xác định chất lượng giới hạn (LQ) để kiểm tra từng lô riêng biệt
[4] TCVN 7790-3, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 3: Quy trình lấy mẫu lô cách quãng
[5] TCVN 7790-4, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 4: Quy trình đánh giá mức chất lượng công bố
[6] TCVN 7790-5, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 5: Hệ thống phương án lấy mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
[7] TCVN 7790-10, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định tính - Phần 10: Giới thiệu bộ TCVN 7790 (ISO 2859) về lấy mẫu để kiểm tra định tính
[8] TCVN 8244-1, Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 1: Thuật ngữ thống kê chung và thuật ngữ dùng trong xác suất
[9] ISO 3534-3:1999, Thống kê học - Từ vựng và ký hiệu - Phần 3: Thiết kế thực nghiệm
[10] TCVN 8243-1, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng - Phần 1: Quy định đối với phương án lấy mẫu một lần xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng đối với một đặc trưng chất lượng và một AQL
[11] TCVN 8243-2, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng - Phần 2: Quy định chung đối với phương án lấy mẫu một lần xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tratừng có các đặc trưng chất lượng độc lập
[12] ISO 3951-3, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng - Phần 3: Phương án lấy mẫu hai lần xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra từng lô
[13] ISO 3951-5, Quy trình lấy mẫu để kiểm tra định lượng - Phần 5: Phương án lấy mẫu liên tiếp xác định theo giới hạn chất lượng chấp nhận (AQL) để kiểm tra định lượng (đã biết độ lệch chuẩn)
[14] TCVN 7670, Biểu đồ kiểm soát Shewhart
[15] ISO 8601, Phần tử dữ liệu và định dạng trao đổi - Biểu diễn ngày tháng và thời gian
[16] TCVN ISO 9000:2005, Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng
[17] TCVN 6844, Hướng dẫn đề cập khía cạnh an toàn trong tiêu chuẩn
[18] TCVN 6450, Tiêu chuẩn hóa và các hoạt động có liên quan - Thuật ngữ chung
[19] ISO 704, Thuật ngữ học - Nguyên tắc và phương pháp
[20] ISO 10241, Tiêu chuẩn thuật ngữ quốc tế - Biên soạn và trình bày
[21] ISO/TR 12783, Thước đo năng lực và hiệu năng quá trình
[22] TCVN 6165, Từ vựng quốc tế về đo lường học - Khái niệm, thuật ngữ chung và cơ bản (VIM)
[23] GUM, Hướng dẫn trình bày độ không đảm bảo đo, BIPM, IEC, IFCC, ISO, IUPAC, IUPAP, OIML, 1993 sửa chữa và in lại năm 1995
[24] TCVN 6398-0, Đại lượng và đơn vị - Phần 0: Nguyên tắc chung
[25] TCVN 6398-11, Đại lượng và đơn vị - Phần 11: Dấu và ký hiệu toán học dùng trong khoa học tự nhiên và công nghệ
[26] TCVN 7870-3, Đại lượng và đơn vị - Phần 3: Không gian và thời gian
[27] TCVN 7870-4, Đại lượng và đơn vị - Phần 4: Cơ học
[28] TCVN 7870-5, Đại lượng và đơn vị - Phần 5: Nhiệt động lực học
DANH MỤC KÝ HIỆU
a 4.6.4
b 4.6.2
s 2.5.4
F 2.5.4
A 4.4.5
Ac 4.4.2
Cp 2.7.2
Cpk 2.7.5
CpkL 2.7.3
CpkU 2.7.4
i4.4.3
k 4.4.4
L3.1.5
LCL 2.4.9
m 2.7.1
Pa 4.6.1
pL 2.5.5
Pp 2.6.2
Ppk 2.6.5
PpkL 2.6.3
PpkU 2.6.4
pt 2.5.6
pU2.5.4
Q 4.4.9
QCR 4.6.9
Qk 2.7.7
QL 4.4.11
QPR 4.6.10
QU 4.4.10
r 3.3.9
R 3.3.14
Re 4.4.1
s 1.2.18
S 1.2.18
T 3.1.2
U 3.1.4
UCL 2.4.8
2.7.1
1.2.18, 2.7.1
X0,135 % 2.5.7
X50% 2.5.7
X99,865% 2.5.7
CHỈ MỤC THEO BẢNG CHỮ CÁI
A
AOQ 4.7.1
AQL 4.6.15
B
biến đáp ứng 3.5.14
biến kiểm soát 2.3.27
biến trạng thái tịnh 3.5.8
biến trạng thái 3.5.7
biểu đồ c 2.3.8
biểu đồ kiểm soát tích lũy biểu đồ CUSUM 2.3.5
biểu đồ điểm chất lượng 2.3.23
biểu đồ kiểm soát 2.3.1
biểu đồ kiểm soát cá thể 2.3.15
biểu đồ kiểm soát chấp nhận2.3.3
biểu đồ kiểm soát đa biến 2.3.21
biểu đồ kiểm soát điều chỉnh quá trình2.3.4
biểu đồ kiểm soát định lượng2.3.6
biểu đồ kiểm soát định tính 2.3.7
biểu đồ kiểm soát độ lệch chuẩn2.3.19
biểu đồ kiểm soát độ rộng trượt2.3.20
biểu đồ kiểm soát độ rộng2.3.18
biểu đồ kiểm soát EWMA 2.3.16
biểu đồ kiểm soát khuyết tật2.3.23
biểu đồ kiểm soát nhiều đặc trưng2.3.22
biểu đồ kiểm soát Shewhart 2.3.2
biểu đồ kiểm soát số đếm 2.3.8
biểu đồ kiểm soát số đếm trên đơn vị 2.3.9
biểu đồ kiểm soát số đơn vị theo phân loại 2.3.10
biểu đồ kiểm soát trung bình2.3.12
biểu đồ kiểm soát trung bình trượt2.3.14
biểu đồkiểm soát trung bình trượt có trọng số mũ 2.3.16
biểu đồ kiểm soát trung vị 2.3.13
biểu đồ kiểm soát tỷ lệ hoặc phần trăm đơn vị theo loại 2.3.11
biểu đồ kiểm soát X 2.3.15
biểu đồ kiểm soát Xbar 2.3.12
biểu đồ kiểm soát xu hướng2.3.17
biểu đồ np 2.3.10
biểu đồ p 2.3.11
biểu đồ R 2.3.18
biểu đồ u 2.3.9
C
cá thể 1.2.11
cá thể không phù hợp1.2.12
cá thể khuyết tật 1.2.13
cá thể thử/đo identical 1.2.34
cải tiến quá trình 2.1.7
cắt 5.2.10
chất lượng đầu ra trung bình chất lượng giới hạn LQ 4.6.13
chất lượng ứng với rủi ro của người tiêu dùng CRQ 4.6.9
chất lượng ứng với rủi ro của nhà sản xuất PRQ 4.6.10
chỉ số biến động quá trình2.7.7
chỉ số hiệu năng quá trình 2.6.2
chỉ số hiệu năng quá trình dưới 2.6.3
chỉ số hiệu năng quá trình tối thiểu 2.6.5
chỉ số hiệu năng quá trình trên2.6.4
chỉ số năng lực quá trình dưới 2.7.3
chỉ số năng lực quá trình tối thiểu2.7.5
chỉ số năng lực quá trình trên2.7.4
chỉ số năng lực quá trình 2.7.2
chia tách mẫu 5.3.8
chia tách theo khối lượng cố định5.3.10
chia tách theo tỷ lệ cố định 5.3.9
chuẩn bị mẫu 5.3.1
chuẩn bị mẫu không thường xuyên 5.3.3
chuẩn bị mẫu thường xuyên 5.3.2
chuẩn mực mất kiểm soát 2.2.8
chùm 1.2.28
chương trình lấy mẫu chấp nhận4.3.2
chương trình lấy mẫu 5.4.2
cỡ mẫu trung bình ASSI 4.7.3
cỡ mẫu 1.2.26
cỡ mịn chặn dưới 5.1.6
cỡ mịn chặn trên 5.1.5
Đ
đặc trưng 1.1.1
đặc trưng chất lượng 1.1.2
đặc trưng hệ thống 3.5.2
đặc trưng thử3.2.4
đại lượng đo 3.2.2
đánh giá sự phù hợp4.1.1
dịch vụ 1.2.33
điểm không phân định 4.6.6
điểm kiểm soát 4.6.6
điểm ứng với rủi ro của người tiêu dùng CRP4.6.5
điểm ứng với rủi ro của nhà sản xuấtPRP 4.6.7
điều chỉnh quá trình 2.3.24
điều kiện chụm trung lập 3.3.16
điều kiện tái lập 3.3.11
điều kiện tái lặp 3.3.6
độ biến động chất lượng 5.2.11
độ biến động toàn phần của quá trình 2.2.3
độ biến động vốn có của quá trình2.2.2
độ biến động 2.2.1
độ chệch 3.3.2
độ chính xác 3.3.1
độ chụm trung lập 3.3.15
độ chụm 3.3.4
độ dài loạt lô trung bình ARL 2.2.9
độ dốc của đường hiệu quả 4.6.8
độ đúng 3.3.3
độ không đảm bảo 3.4.5
độ không đảm bảo mở rộng 3.4.8
độ lệch chuẩn chụm trung lập3.3.17
độ lệch chuẩn mẫu lớn nhất MSSD4.4.7
độ lệch chuẩn quá trình lớn nhất MPSD 4.4.8
độ lệch chuẩn tái lập 3.3.12
độ lệch chuẩn tái lặp 3.3.7
độ rộng trung bình lớn nhất độ tái lặp 3.3.5
đơn vị không phù hợp 1.2.15
đơn vị khuyết tật 1.2.16
đơn vịmẫu 1.2.14,5.1.4
đơn vị 1.2.14
dung sai quy định 3.1.6
đường cong loại A 4.5.2
đường cong loại B 4.5.4
đường cong loại C4.5.3
đường hiệu quả của đơn vị không phù hợp4.5.6
đường hiệu quả của lô tách biệt4.5.2
đường hiệu quả của loạt lô 4.5.4
đường hiệu quả của sự không phù hợp4.5.5
đường hiệu quả dòng liên tục4.5.3
đường hiệu quả 4.5.1
đườngtâm 2.4.1
G
giá trị chấp nhận 4.4.5
giá trị đích 3.1.2
giá trị danh nghĩa 3.1.2
giá trị quan trắc 3.2.8
giá trị quy chiếu chấp nhận 3.2.7
giá trị thực 3.2.5
giá trị thực quy ước 3.2.6
giá trị tới hạn của biến đáp ứng3.5.15
giá trị tới hạn của biến trạng thái tịnh 3.5.9
giá trị tối thiểu phát hiện được của biến trạng thái tịnh 3.5.10
giảm mẫu 5.3.7
giới hạn cảnh báo 2.4.3
giới hạn chất lượng chấp nhận giới hạn chất lượng đầu ra trung bình AOQL 4.7.2
giới hạn độ chụm trung lập 3.3.19
giới hạn hành động 2.4.4
giới hạn kiểm soát 2.4.2
giới hạn kiểm soát chấp nhận ACL2.4.7
giới hạn kiểm soát dưới LCL 2.4.9
giới hạn kiểm soát Shewhart2.4.5
giới hạn kiểm soát trên UCL 2.4.8
giới hạn kiểm soát xác suất 2.4.6
giới hạn quy định 3.1.3
giới hạn quy định dưới3.1.5
giới hạn quy định hai phía kết hợp3.1.8
giới hạn quy định hai phía phức hợp 3.1.10
giới hạn quy định hai phía riêng rẽ3.1.9
giới hạn quy định một phía 3.1.7
giới hạn quy định trên 3.1.4
giới hạn tái lập 3.3.14
giới hạn tái lặp 3.3.9
H
hàm hiệu chuẩn3.5.12
hằng số chấp nhận 4.4.4
hành động khắc phục 3.1.15
hành động phòng ngừa 3.1.14
hệ thống kiểm tra lấy mẫu chấp nhận 4.3.1
hệ thống lấy mẫu 5.4.1
hệ thống 3.5.1
hiệu chuẩn 3.5.13
hiệu độ chụm trung lập tới hạn3.3.18
hiệu năng quá trình 2.6.1
hiệu số tái lập tới hạn 3.3.13
hiệu số tái lặp tới hạn 3.3.8
hoạch định quá trình 2.1.5
I
IQL 4.6.11
K
kết quả đo 3.4.2
kết quả thử 3.4.1
kết quả thử/đo độc lập 3.4.3
khắc phục 3.1.16
khoảng quy chiếu trên 2.5.9
khoảng quy chiếu 2.5.7
không gian cơ hội 1.2.31
không hoàn hảo 3.1.13
khung mẫu 1.2.27
khuyết tật 3.1.12
kiểm soát phía sau 2.3.26
kiểm soát phía trước 2.3.25
kiểm soát quá trình 2.1.6
kiểm soát quá trình thống kê SPC2.1.8
kiểm tra 4.1.2
kiểm tra 100% 4.1.5
kiểm tra chấp nhận 4.1.17
kiểm tra định lượng 4.1.4
bậc kiểm tra 4.3.5
kiểm tra định tính 4.1.3
kiểm tra giảm 4.1.11
kiểm tra gián tiếp 4.1.18
kiểm tra hiệu chính 4.1.9
kiểm tra lần đầu 4.1.16
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận 4.1.8
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận chuỗi4.2.6
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định lượng 4.2.11
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận định tính 4.2.12
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận hai lần4.2.3
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tiếp 4.2.7
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục 4.2.8
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục một mức 4.2.9
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận liên tục nhiều mức 4.2.10
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận lô cách quãng 4.2.5
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận một lần 4.2.2
kiểm tra lấy mẫu chấp nhận nhiều lần 4.2.4
Kiểm tra lấy mẫu chấp nhận xác nhận 4.2.1
kiểm tra lấy mẫu 4.1.6
kiểm tra lô tách biệt 4.1.14
kiểm tra ngặt 4.1.12
kiểm tra quá trình4.1.13
kiểm tra rút ngắn 4.3.8
kiểm tra sàng lọc 4.1.7
kiểm tra thường 4.1.10
kiểm tra từng lô 4.1.15
L
lấy mẫu 1.3.1, 5.2.1
lấy mẫu bằng máy 5.2.9
lấy mẫu bằng tay 5.2.8
lấy mẫu bội 5.2.5
lấy mẫu chấp nhận 1.3.17
lấy mẫu chùm nhiều tầng 1.3.11
lấy mẫu chùm 1.3.9
lấy mẫu có hoàn lại 1.3.15
lấy mẫu đại diện 1.2.35
độ tái lập 3.3.10
lấy mẫu dạng đống 1.3.2
lấy mẫu điều tra 1.3.18
lấy mẫu hệ thống định kỳ 1.3.13
lấy mẫu hệ thống theo điểm1.3.14
lấy mẫu hệ thống 1.3.12
lấy mẫu kép 5.2.6
lấy mẫu không hoàn lại 1.3.16
lấy mẫu ngẫu nhiên 1.3.5
lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản1.3.4
lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản phânlớp 1.3.7
lấy mẫu nhiều tầng 1.3.10
lấy mẫu phân lớp 1.3.6
lấy mẫu rời rạc 1.3.3
lấy mẫu thâm nhập 5.2.4
lấy mẫu theo chỉ định 1.3.8
lấy mẫu thực nghiệm 5.2.3
lấy mẫu thường xuyên 5.2.2
lô con 1.2.10,5.1.3
lô duy nhất 1.2.7
lô giao nộp lại 1.2.9
lô tách biệt 1.2.5
lô thí điểm 1.2.8
lô1.2.4, 5.1.2
loạt lô tách biệt 1.2.6
loạt phép đo 3.5.11
lớp phân bố 2.5.2
lớp 1.2.29
lượng kiểm tra trung bình 4.7.5
M
MAR 4.4.6
mẫu cấp hai 1.2.22
mẫu cấp một 1.2.21
mẫu con 1.2.19
mẫu cuối 1.2.23
mẫu gộp 5.3.5
mẫu kép 1.2.20
mẫu lô con 5.3.13
mẫu ngẫu nhiên 1.2.25
mẫu ngẫu nhiên đơn giản 1.2.24
mẫu sơ cấp 5.2.7
mẫu thử 5.3.11
mẫu tổng hợp 5.3.4
mẫu 1.2.17
mô hình phân bố 2.5.3
mức chất lượng 4.6.16
mức chất lượng giới hạn LQL4.6.14
mức chất lượng không phân định mức độ chặt chẽ của kiểm tra4.3.6
mức quá trình2.4.13
mức quá trình chấp nhận APL2.4.14
mức quá trình loại bỏ RPL 2.4.15
N
năng lực quá trình 2.7.1
nguyên nhân đặc biệt 2.2.4
nguyên nhân ngẫu nhiên 2.2.5
nguyên nhân ngẫu nhiên 2.2.5
nguyên nhân thông thường 2.2.5
nhóm con hợp lý 2.2.6
P
phân bố 2.5.1
phân lớp 1.2.30
phần thử 5.3.12
phân tích quá trình 2.1.10
phép đo 3.2.1
phép thử 3.2.3
phương án kiểm soát 2.1.9
phương án lấy mẫu 5.4.3
phương án lấy mẫu chấp nhận4.3.3
phương pháp R 4.3.11
phương pháp sigma 4.3.9
phương pháp thống kê 2.1.3
Q
quátrình ổn định 2.2.7
quá trình trong trạng thái kiểm soát thống kê2.2.7
quá trình 2.1.1
quản lý quá trình2.1.2
quản lý quá trình thống kê 2.1.4
quy định 3.1.1
quy tắc chuyển đổi 4.3.4
quy trình chuẩn bị mẫu 5.4.5
quy trình lấy mẫu 5.4.4
quy trình lấy mẫu chấp nhận4.3.7
R
rủi ro của người tiêu dùng CR4.6.2
rủi ro của nhàsản xuất PR 4.6.4
S
s chart 2.3.19
s method 4.3.10
sai số hệ thống của kết quả3.4.7
sai số kết quả 3.4.4
sai số ngẫu nhiên của kết quả3.4.6
sản phẩm 1.2.32
sấy mẫu 5.3.6
số bác bỏ4.4.1
số chấp nhận 4.4.2
số cho phép 4.4.3
sự không phù hợp 3.1.11
T
tham số tổng thể 1.2.2
thang đo danh nghĩa 1.1.6
thang đo khoáng 1.1.8
thang đo liên tục 1.1.4
thang đo rời rạc 1.1.5
thang đo thứ tự 1.1.7
thang đo tỷ lệ 1.1.9
thang đo tỷ số 1.1.9
thang đo1.1.3
thống kê chất lượng 4.4.9
thống kê chất lượng dưới 4.4.11
khoảng quy chiếu dưới2.5.8
thống kê chất lượng trên 4.4.10
thống kê mẫu 1.2.18
thực thể 1.2.11
tổng thể 1.2.1
tổng thể con 1.2.3
trạng thái cơ sở 3.5.5
trạng thái quy chiếu 3.5.6
trạng thái thực tế 3.5.4
trạng thái 3.5.3
trung bình tổng số kiểm tra ATI4.7.4
tự tươngquan 2.3.28
tỷ lệ không phù hợp dưới 2.5.5
tỷ lệ không phù hợp toàn phần2.5.6
tỷ lệ không phù hợp trên 2.5.4
tỷ số hiệu năng quá trình 2.6.6
tỷ số năng lực quá trình 2.7.6
tỷ số phân biệt 4.6.12
V
vật liệu dạng đống 5.1.1
vùng không phân định 2.4.10, 4.6.17
vùng quá trình bác bỏ 2.4.12
vùng quá trình chấp nhận2.4.11
xác suất chấp nhận 4.6.1
xác suất không chấp nhận4.6.3
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Phạm vi áp dụng
1. Tạo lập và thu thập dữ liệu
2. Quản lý quá trình thống kê
3. Quy định, giá trị và kết quả thử
4. Kiểm tra và lấy mẫu chấp nhận chung
5. Lấy mẫu vật liệu dạng đống
Phụ lục A (tham khảo) Ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
Phụ lục B (tham khảo) Phương pháp luận sử dụng trong việc xây dựng từ vựng
Thư mục tài liệu tham khảo
Danh mục ký hiệu
Chỉ mục theo bảng chữ cái
Thuật ngữ “chấp nhận”, “việc chấp nhận”, “chấp nhận được” và “khả năng chấp nhận” trong điều này có ý nghĩa riêng. Chúng chỉ liên quan đến chuẩn mực đặt ra trong phương thức lấy mẫu chấp nhận cụ thể. Ví dụ, quyết định lấy mẫu chấp nhận là “chấp nhận lô” không nhất thiết hàm ý rằng sản phẩm tuân thủ quy định của sản phẩm. Quyết định lấy mẫu chấp nhận là “không chấp nhận lô" cũng không có nghĩa là các bên liên quan sẽ không cho sản phẩm chuyển sang bước tiếp theo.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.