Foodstuffs - Detection of irradiated food containing fat - Gas chromatographic/mass spectrometric analysis of 2-alkylcyclobutanones
Lời nói đầu
TCVN 7409 : 2010 thay thế TCVN 7409 : 2004 ;
TCVN 7409 : 2010 hoàn toàn tương đương với EN 1785 : 2003;
TCVN 7409 : 2010 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F13 Phương pháp phân tích và lấy mẫu biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THỰC PHẨM - PHÁT HIỆN THỰC PHẨM CHIẾU XẠ CÓ CHỨA CHẤT BÉO - PHÂN TÍCH 2-ALKYLCYCLOBUTANON BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ/PHỔ KHỐI LƯỢNG
Foodstuffs - Detection of irradiated food containing fat - Gas chromatographic/mass spectrometric analysis of 2-alkylcyclobutanones
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp phát hiện việc xử lý chiếu xạ của thực phẩm chứa chất béo. Phương pháp này dựa trên việc phát hiện các 2-alkylcyclobutanon được tạo ra do bức xạ, bằng đo phổ khối lượng (MS) sau khi tách bằng sắc ký khí (GC) ([1] đến [3]).
Phương pháp này đã thử nghiệm thành công trong các phép thử liên phòng thử nghiệm trên thịt gà, thịt lợn tươi, trứng nguyên quả, cá hồi và phomat Camembert ([4] đến [8]).
Các nghiên cứu khác cho thấy phương pháp này có thể áp dụng cho nhiều loại thực phẩm ([9] đến [21]).
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 4851 (ISO 3696), Nước sử dụng để phân tích trong các phòng thử nghiệm - Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.
Trong quá trình chiếu xạ, các liên kết acyl-oxy trong các triglyxerit được tách ra và tạo thành các 2-alkylcyclobutanon chứa cùng số lượng nguyên tử cacbon như axit béo gốc và nhóm alkyl nằm ở vị trí số 2 của vòng. Do đó, nếu biết thành phần của axit béo thì có thể biết được 2-alkylcyclobutanon được tạo thành.
Các 2-alkylcyclobutanon được phân tích trong các nghiên cứu liên phòng thử nghiệm là 2-dodecylcyclobutanon (DCB) và 2-tetradecylcyclobutanon (TCB) được tạo thành từ axit palmitic và axit stearic tương ứng trong quá trình chiếu xạ. Cho đến nay, chưa có một bằng chứng nào cho thấy 2-alkylcyclobutanon có thể phát hiện được trong thực phẩm không chiếu xạ ([4], [7] đến [21]). Dùng n-hexan hoặc n-pentan để tách chiết các 2-alkylcyclobutanon cùng với chất béo. Phần chiết sau đó được tách phân đoạn bằng sắc ký hấp phụ trước khi tách bằng sắc ký khí rồi phát hiện bằng phổ khối lượng. Các 2-alkylcyclobutanon khác, ví dụ: (tetradec-5'-enyl) cyclobutanon thu được từ axit oleic cũng phát hiện được trong các thực phẩm chiếu xạ ([8], [15] đến [20]).
CHÚ THÍCH Các qui trình thay thế khác để chiết và tinh sạch 2-alkylcyclobutanon, chiết lỏng siêu tới hạn (SFE) đã được áp dụng thành công ([18], [21]). Sắc ký argentation đã được áp dụng có hiệu quả để phát hiện thực phẩm chiếu xạ ở các mức liều rất thấp hoặc các thực phẩm có chứa các thành phần đã chiếu xạ [17]. Sắc ký lỏng - sắc ký khí - phổ khối lượng (LC-GC-MS) kết hợp đã được áp dụng như qui trình thay thế để tinh sạch và phát hiện [14], tuy nhiên, cần chú ý rằng các qui trình thay thế này vẫn chưa được đánh giá bằng các phép thử liên phòng thử nghiệm.
4.1. Yêu cầu chung
Các thuốc thử và vật liệu được sử dụng phải là loại tinh khiết phân tích, độ tinh khiết của chúng cần được kiểm tra định kỳ bằng cách phân tích các mẫu trắng. Chỉ sử dụng nước phù hợp với loại 3 của TCVN 4861 (ISO 3696).
4.3. Natri sulfat, khan.
4.4. Dietyl ete.
4.5. Dung dịch chuẩn gốc
n-hexan hoặc isooctan có thể được sử dụng để chuẩn bị các dung dịch 2-cyclohexylcyclohexanon (5 µg/ml), 2-dodecylcyclobutanon và 2-tetradecylcyclobutanon2) (100 µg/ml). Bảo quản ở âm 20 °C.
4.6. Dung dịch chuẩn làm việc
n-hexan hoặc isooctan có thể được sử dụng để chuẩn bị các dung dịch 2-cyclohexylcyclohexanon (0,5 µg/ml) (chất nội chuẩn), 2-dodecylcyclobutanon và 2-tetradecylcyclobutanon (10 µg/ml). Bảo quản ở âm 20 °c.
4.7. Forisil ® , 150 µm đến 250 µm (60 mesh đến 100 mesh), loại phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.
Trước khi sử dụng, hoạt hóa chất hấp phụ bằng cách nung ở nhiệt độ 550 °C ít nhất 5 h hoặc để qua đêm. Làm nguội trong bình hút ẩm. Giữ kín trong bình sau khi làm nguội.
Chuẩn bị Florisil® bất hoạt bằng cách cho 20 phần nước vào 100 phần chất hấp phụ (khối lượng), cần khoảng 30 g Florisil® đã hoạt hóa để chuẩn bị đủ chất hấp phụ cho mỗi cột. Đảm bảo rằng Florisil® bất hoạt không bị vón cục và ở dạng bột chảy tự do. Để cho cân bằng qua đêm. Sử dụng trong vòng 1 tuần.
4.8. Nitơ, để cô đặc các dung dịch.
4.9. Heli, làm khí mang
5.1. Yêu cầu chung
Sử dụng các thiết bị, dụng cụ của phòng thử nghiệm thông thường và cụ thể như sau:
5.2. Máy trộn bằng điện.
5.3. Thiết bị Soxhlet, có bình cầu thích hợp, ví dụ: dung tích 250 ml và bộ chiết ví dụ: dung tích 100ml
5.4. Ống chiết xenluloza, ví dụ: dài 80 mm đến 100 mm, đường kính trong 30 mm. Trước khi sử dụng có thể cần phải chiết bằng n-hexan.
5.5. Sợi bông, không hấp phụ, được làm sạch bằng n-hexan trước khi sử dụng.
5.6. Thiết bị gia nhiệt bằng điện hoặc nồi cách thủy.
5.7. Ống sắc ký, bằng thủy tinh, dài 300 mm và đường kính trong 20 mm, có nắp đậy bằng polytrafluoroetylen (PTFE) và có khớp nối thủy tinh mài ở trên đỉnh ống.
5.8. Phễu chiết hoặc phễu nhỏ giọt, ví dụ: dung tích 250 ml, có khớp nối thủy tinh mài.
5.9. Bộ cô quay, có bình làm bay hơi và nồi cách thủy có thể kiểm soát được nhiệt độ ở 45 oC (chân không thấp, khoảng 25 kPa).
5.10. Thiết bị cô đặc dung dịch, dùng dòng khí nitơ
5.11 Lọ thủy tinh dùng cho sắc ký khí (GC).
5.12. Thiết bị sắc ký khí (GC), được nối với thiết bị đo phổ khối lượng (MS).
5.13. Cột mao quản, có các tính năng thích hợp, xem Phụ lục A.
5.14. Tủ sấy phòng thử nghiệm, có thể duy trì ở nhiệt độ 100 °C.
Khi lấy mẫu, ưu tiên lấy các phần có hàm lượng chất béo cao (ví dụ như da gà). Giữ mẫu trong bình thủy tinh kín hoặc bọc trong giấy kim loại không chứa chất béo.
7.1. Chuẩn bị mẫu
Các mẫu thực phẩm được cắt thành miếng và đồng hóa trong máy trộn bằng điện (5.2), trừ phomat Camembert. Phomat Camembert cần được cắt thành các miếng vuông nhỏ trước khi chiết. Đối với trứng nguyên quả, mẫu phải được trộn đều trước khi lấy.
7.2. Chiết chất béo
Cân 20 g natri sulfat khan (4.3) và 20 g mẫu đã đồng hóa cho vào ống chiết (5.4), trộn kỹ và đậy bằng nút bông (5.5). Có thể sử dụng một lượng dư natri sulfat, nếu cần. Đối với các thực phẩm có hàm lượng chất béo thấp, thì cần tăng lượng mẫu thử và lượng natri sulfat khan tương ứng. Khuyến cáo rằng đối với trứng dạng lỏng cần được sấy khô ở 100 °C trong 12 h trước khi chiết. Lớp màng mỏng của trứng được sấy khô (2 h ở 100 °C) được lấy làm kết quả so sánh. Có thể dùng qui trình sấy khác, ví dụ: bằng đông khô, với điều kiện là độ thu hồi 2-alkylcyclobutanon đã được kiểm tra (xem 7.6).
Rót 100 ml n-hexan (4.2) vào bình cầu thích hợp (5.3) và đặt bộ chiết lên trên. Đặt ống chiết vào thiết bị chiết và thêm 40 ml n-hexan. Đặt bình lên bộ gia nhiệt (5.6) và bình ngưng lên đỉnh bộ chiết. Chiết hồi lưu từ từ trong 6 h. Dung môi cho đi qua ống xiphông bốn lần trong khoảng 1 h. Lấy bình ra khỏi bộ gia nhiệt và đặt ống chiết cùng n-hexan vào thiết bị chiết. Chuyển dịch chiết lipit từ bình sang ống đong thủy tinh 100 ml có nắp đậy và thêm dung môi đến 100 ml. Thêm 5 g đến 10 g natri sulfat khan, đậy nắp, trộn và để qua đêm.
Có thể sử dụng các qui trình chiết chất béo khác, nếu cho các kết quả tương tự.
7.3. Chuẩn bị dịch chiết lipit
7.3.1. Xác định hàm lượng lipit - Phương pháp I
Sấy khô các bình cầu hai lần trong ít nhất 4 h hoặc để qua đêm ở 100 °C. Để nguội và cân. Dùng pipet cho vào mỗi bình một lượng dịch chiết lipit (7.2) và cho cô quay (5.9) đến khô. Sấy ít nhất 4 h hoặc để qua đêm ở 100 °C và cân lại. Cách khác, để xác định nhanh hơn hàm lượng lipit, dùng pipet lấy một lượng dịch chiết lipit (7.2) chính xác cho vào lọ thủy tinh đã biết trước khối lượng. Cho bay hơi dung môi dưới dòng khí nitơ (5.10) cho đến khi thu được khối lượng không đổi. Tính thể tích dịch chiết cần để có được 200 mg lipit.
7.3.2. Xác định hàm lượng lipit - Phương pháp II
Cô đặc toàn bộ dịch chiết lipit (7.2) đến khoảng vài mililit (từ 2 ml đến 3 ml) trên bộ cô quay (5.9). Chuyển dịch chiết đã cô đặc này sang lọ thủy tinh nhỏ (ví dụ: 10 ml) có thể đậy kín đã biết trước khối lượng. Làm khô mẫu dưới dòng khí nitơ (5.10) cho đến khi thu được khối lượng không đổi.
7.4. Sắc ký cột Florisil®
Chuẩn bị cột Florisil® (20 cm đến 21 cm) sử dụng ống sắc ký (5.7), Florisil® đã bất hoạt (4.7) và n-hexan (4.2). Để n-hexan chảy nhỏ giọt chỉ vừa đầy trên đỉnh Florisil®.
Lấy một thể tích dịch chiết (7.3.1) để có được khoảng 200 mg lipit và cô đặc, nếu cần. Thể tích cuối cùng không vượt quá 5 ml. Cách khác, hòa tan 200 mg lipit thu được trong 7.3.2 trong không quá 5 ml n-hexan.
Đưa toàn bộ dịch chiết lipit lên cột (ghi chính xác khối lượng lipit đã sử dụng) và để n-hexan chảy nhỏ giọt vừa đủ ngập trên đỉnh Florisil® và thêm 5 ml đến 10 ml n-hexan. Cho lượng n-hexan còn lại (tổng số khoảng 150 ml) trong phễu chiết (5.8) lên đỉnh cột, rửa giải với tốc độ 2 ml/min đến 5 ml/min và thu lấy dịch rửa giải vào bình cầu thích hợp, ví dụ 250 ml.
Khi phễu đã chảy hết (chú ý không để cột chảy đến khô), thì thay bình hứng và rửa giải bằng 150 ml dietyl ete 1 % (4.4) trong n-hexan. Cho cô quay (5.9) dung dịch dietyl ete 1 % ở 40 °C dùng mức chân không nhỏ nhất, cho đến khi còn khoảng từ 5 ml đến 10 ml và chuyển sang ống nghiệm. Cô đến khô dưới dòng khí nitơ ở 40 °C để đảm bảo rằng khi khô mẫu không bị mất đi dưới dòng khí nitơ. Sau đó hòa tan trong 200 ml dung dịch 2-cyclohexylcyclohexanon (4.6) và chuyển sang lọ thủy tinh (5.11).
7.5. Tiến hành tách và phát hiện
Sử dụng cột mao quản thích hợp (5.13) để tách và dùng thiết bị đo phổ khối lượng (5.12) để phát hiện 2-alkylcyclobutanon, đo theo chế độ kiểm soát ion chọn lọc, đo các dòng ion ở 98 m/z và 112 m/z. Ví dụ, đối với sắc ký khí (GC)-phổ khối lượng (MS) các điều kiện sử dụng cột Ultra I được đưa ra ở Phụ lục A. Hình A.1 và Hình A.2 cho thấy phổ của 2-dodecylcyclobutanon và 2-tetradecylcyclobutanon. Hình A.3 đến A.7 cho thấy phổ điển hình đối với thịt gà, thịt lợn, trứng nguyên quả, cá hồi và phomat Camembert đã chiếu xạ.
7.6. Kiểm soát chất lượng nội bộ
Kiểm tra hệ thống bằng cách dùng một mẫu kiểm chứng không chiếu xạ của cùng loại sản phẩm làm mẫu chưa rõ nguồn gốc và mẫu kiểm tra đã bổ sung 2-dodecylcyclobutanon và 2-tetradecylcyclobutanon ở các nồng độ dự kiến có trong mẫu thử lặp lại hai lần. Ví dụ: các sản phẩm được đánh giá hiệu lực bởi các phép thử liên phòng thử nghiệm ([5] đến [8]) đã bổ sung các mức 200 µl 2-dodecylcyclobutanon 10 µg/ml và 100 ml 2-tetradecylcyclobutanon 10 µg/ml (4.6). Việc bổ sung phải được thực hiện ngay sau khi chuẩn bị mẫu (7.1) và trước khi xử lý. Xử lý các mẫu này giống như đã xử lý mẫu chưa biết nguồn gốc. Sử dụng mẫu đã được bổ sung để tính phần trăm thu hồi.
Định kỳ kiểm tra dải tuyến tính sử dụng các dung dịch chuẩn có các nồng độ thích hợp (ví dụ: 2-dodecylcyclobutanon hoặc 2-tetradecylcyclobutanon dung dịch từ 0,25 µg/ml đến 2 µg/ml) với 2-cyclohexylcyclohexanon 0,5 µg/ml.
8.1. Nhận dạng 2-alkylcyclobutanon
2-dodecylcyclobutanon tạo ra các pic của các ion 98 m/z và 112 m/z với tỷ lệ xấp xỉ 4,0 : 1 đến 4,5 : 1, trong khi đối với 2-tetradecylcyclobutanon thì tỷ lệ tương ứng xấp xỉ 3,8 : 1 đến 4,2 : 1. Các tỷ lệ này trong các mẫu phải phản ánh được các tỷ lệ tìm thấy trong các chất chuẩn được phân tích tại cùng thời điểm. Cả hai ion 98 m/z và 112 m/z phải có mặt ở tỷ lệ đúng để nhận biết chính xác. Tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu của cả hai ion được kiểm soát phải lớn hơn 3 : 1 và cường độ ion liên quan phải nằm trong ± 20% cường độ thu được từ mẫu chuẩn có nồng độ tương tự trong cùng ngày. Nếu kết quả thu được dương tính, thì phải xem xét kỹ, ví dụ từ các ion 95 m/z đến ion 115 m/z để khẳng định rằng ion 98 m/z và ion 112 m/z là các ion chủ yếu hiện diện tại các thời gian lưu của 2-alkylcyclobutanon chuẩn.
8.2. Tính hàm lượng 2-alkylcyclobutanon
Đo một số dung dịch chuẩn (ví dụ: 3 dung dịch) chứa 2-dodecylcyclobutanon và 2-tetradecylcyclobutanon (xem 7.6) mặt khác đo các mẫu thử.
Tính tỷ số F của từng 2-alkylcylclobutanon liên quan đến chất nội chuẩn (4.6) theo công thức (1):
F = (1)
Trong đó:
Acy là diện tích pic của ion 98 m/z của 2-alkylcyclobutanon;
Ais là diện tích pic của 98 m/z của chất nội chuẩn (xem 7.6);
rcy là nồng độ khối lượng của 2-alkylcylclobutanon, tính bằng microgam trên mililit (µg/ml).
Tính giá trị trung bình Fav từ các tỷ số F của từng 2-alkylcyclobutanon.
Tính nồng độ khối lượng rcy/s của cả hai 2-alkylcyclobutanon tương ứng, bằng microgam trên 200 ml, theo công thức (2):
rcy/s = (2)
Trong đó
Acy/s là diện tích pic của ion 98 m/z tương ứng với 2-alkylcyclobutanon trong mẫu;
Ais/s là diện tích pic của ion 98 m/z tương ứng với chất nội chuẩn trong mẫu;
Fav là trung bình của tất cả các tỷ số F tính được ở công thức (1).
Hiệu chỉnh đối với lipit bằng công thức (3):
Wcy = x 1000 (3)
rcy/s là nồng độ khối lượng của 2-alkylcyclobutanon trong mẫu, tính bằng microgam trên 200 µl, tính được ở công thức (2);
m0 là khối lượng của lipit được lấy đưa lên cột Florisil®, tính bằng miligam (mg);
wcy là phần khối lượng 2-alkylcyclobutanon tương ứng, tính bằng microgam trên gam lipit (µg/g).
8.3. Nhận biết các mẫu đã chiếu xạ
Các mẫu được coi là đã chiếu xạ khi:
a) ít nhất một 2-aIkylcyclobutanon đã được nhận biết là dương tính (xem 8.1) và
b) nồng độ ước tính (xem 8.2) vượt quá nồng độ sinh ra tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu 3 : 1 trong ion cảm ứng nhỏ nhất.
Việc phát hiện thịt gà tươi đã chiếu xạ được đánh giá ở các liều xấp xỉ 0,5 kGy hoặc lớn hơn. Việc phát hiện trứng nguyên quả và thịt lợn tươi đã chiếu xạ được đánh giá ở các liều xấp xỉ 1 kGy hoặc lớn hơn. Việc đánh giá tại các mức liều này bao trùm phần lớn các mức liều được áp dụng để chiếu xạ sản phẩm trong thương mại. Các giới hạn xác định và tính ổn định của 2-alkylcyclobutanon không bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhiệt độ hoặc cách bảo quản ([11], [12], [20]).
Thông thường, tỷ lệ của DCB: TCB phản ánh tỷ lệ của axit palmitic và axit stearic. Điều này không tìm thấy ở thịt lợn tươi đã chiếu xạ ([3], [6]).
Các kết quả nghiên cứu liên phòng thử nghiệm [8] trên xoài và đu đủ, sử dụng các hạt của chúng làm nguồn lipit, không được coi là thỏa đáng và do đó việc đánh giá hiệu lực không dùng cho các sản phẩm này. Đối với đu đủ, phần lớn các phòng thử nghiệm đều gặp phải khó khăn trong việc phát hiện các mẫu đã chiếu xạ. Điều này cho thấy thiếu tính ổn định của 2-alkylcyclobutanon trong các hạt đu đủ như được chỉ rõ trong các nghiên cứu trước đó ([15], [20]). Đối với quả xoài, đã ghi lại được một lượng nhỏ các kết quả dương tính giả [8]. Tuy nhiên, có hai phòng thử nghiệm tham gia gặp khó khăn trong phân tích vì 2-alkylcyclobutanon không phát hiện được trong các mẫu không chiếu xạ ([15], [20]).
Về nguyên tắc, có thể chấp nhận nhiều qui trình chiết chất béo, nhưng các qui trình chiết bằng dung môi sử dụng dietyl ete hoặc pentan/2- propanol không cho thấy các kết quả thỏa mãn, do đó không được sử dụng.
Khi bổ sung chất nội chuẩn vào sau giai đoạn sắc ký cột Florisil® thì có thể cho các số liệu định lượng không chính xác, trừ khi đã hiệu chỉnh phần trăm thu hồi.
Phương pháp này đã được thử nghiệm trong một phép thử liên phòng thử nghiệm do Community Bureau of Reference (BCR) ([5], [7]) thực hiện. Năm phòng thử nghiệm tham gia định lượng 2-dodecylcyclobutanon trong 15 mẫu thịt gà đã mã hóa, gồm các mẫu không chiếu xạ và các mẫu đã chiếu xạ với các liều xấp xỉ 0,5 kGy, 3,0 kGy hoặc 5,0 kGy tại thời điểm một tháng và sáu tháng sau khi chiếu xạ (xem Bảng 1).
Bảng 1 - Dữ liệu của liên phòng thử nghiệm
Thời gian sau khi chiếu xạ | Số mẫu | Âm tính giả a) | Dương tính giả b) |
1 tháng | 74 | 0 | 0 |
6 tháng | 60 c) | 2 | 0 |
a) Âm tính giả liên quan đến tất cả các mẫu được chiếu với các liều xấp xỉ 0,5 kGy. Âm tính giả là các mẫu đã nhận dạng là không chiếu xạ. b) Dương tính giả là các mẫu không chiếu xạ nhưng được nhận dạng là đã chiếu xạ c) Một phòng thử nghiệm đã không cung cấp kết quả sau 6 tháng. |
Phương pháp này cũng đã được thử trong phép thử nghiệm liên phòng thử nghiệm do Tổ chức Nông Lương của Liên Hợp Quốc (FAO) và Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) ([6], [7]) thực hiện. Mười một phòng thử nghiệm sử dụng 2-dodecylcyclobutanon và 2-tetradecylcyclobutanon để phát hiện 9 mẫu thịt gà và trứng quả đã mã hóa và 8 phòng thử nghiệm phân tích thịt lợn. Các mẫu này bao gồm các mẫu không chiếu xạ hoặc các mẫu đã chiếu xạ với các liều 1,0 kGy hoặc 3,0 kGy (xem Bảng 2).
Bảng 2 - Dữ liệu của liên phòng thử nghiệm
Mẫu | Số mẫu | Âm tính giả | Dương tính giả |
Thịt gà | 99 | 1 a) | 0 |
Lòng trứng | 99 | 0 | 0 |
Thịt lợn | 72 | 0 | 0 |
a) Các hydrocacbon tạo ra do bức xạ không thể phát hiện được trong mẫu này, nên đã được kết luận là đã mã hóa nhầm. |
Phương pháp này đã được thử bằng phép thử nghiệm liên phòng thử nghiệm do Bộ Nông nghiệp, Thủy sản và Thực phẩm của Anh [8] thực hiện. Bảy phòng thử nghiệm sử dụng 2-dodecylcyclobutanon và 2-tetradecylcyclobutanon để phát hiện 9 mẫu cá hồi và phomat Camembert đã mã hóa. Các mẫu này bao gồm các mẫu không chiếu xạ hoặc các mẫu đã chiếu xạ với các liều 1,0 kGy hoặc 3,0 kGy (xem Bảng 3).
Bảng 3 - Dữ liệu của liên phòng thử nghiệm
Mẫu | Số mẫu | Âm tính giả a) | Dương tính giả b) |
Phomat Camembert | 63 | 1 a | 0 |
Cá hồi | 63 | 1 | 0 |
a) Âm tính giả liên quan đến tất cả các mẫu được chiếu với các liều xấp xỉ 1,0 kGy. Âm tính giả là các mẫu đã được chiếu xạ nhưng được nhận dạng là không chiếu xạ. b) Dương tính giả là các mẫu không chiếu xạ nhưng được nhận dạng là đã chiếu xạ. |
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin dưới đây:
a) thông tin về nhận biết mẫu thử;
b) viện dẫn tiêu chuẩn này hoặc phương pháp đã sử dụng;
c) ngày lấy mẫu và qui trình lấy mẫu (nếu biết);
d) ngày nhận mẫu;
e) ngày thử nghiệm;
f) các kết quả thu được;
g) bất kỳ điểm ngoại lệ nào quan sát được trong khi thực hiện phép thử;
h) bất kỳ thao tác nào không qui định trong phương pháp hoặc tùy ý lựa chọn mà có thể ảnh hưởng đến kết quả.
Trong các ví dụ nêu trong Hình A.3 đến A.7, thì 2-alkylcyclobutanon được tách bằng:
Cột Hewlett-Packard® Ultra 1, dài 12 m, đường kính trong 0,22 mm, với pha tĩnh 0,33 µm (dimetyl polysiloxan 100 %) trong sắc ký khí Hewlett-Packard®4) 5890 được nối trực tiếp với detector chọn lọc phổ khối lượng (MSD) Hewlett-Packard®4) 5970B.
Một ví dụ về các điều kiện GC/MS sử dụng cột Ultra 1:
Nhiệt độ bơm: 250 oC;
Nhiệt độ đường truyền: 280 oC;
Chương trình nhiệt độ của lò:
Thời gian giữ nhiệt độ ban đầu: 55 oC trong 1 min (đẳng nhiệt);
Bước tăng nhiệt độ đầu tiên: 15 oC/ min đến 300 oC/min;
Thời gian giữ nhiệt độ cuối cùng: 300 oC trong 5 min (đẳng nhiệt);
Thể tích bơm: 1 µl;
Phương thức bơm: Không phân dòng;
Thời gian trễ dung môi: 6 min;
Điện trở phụ của vôn kế: chỉ số điều hướng tự động;
Khí mang: He, 1ml/min;
MSD: ion chọn lọc kiểm soát các ion 98 m/z và 112 m/z;
Ion hóa trao đổi điện tử: 70 eV;
Thời gian dừng: 50 ms/ion.
Hình A.1 - Phổ khối lượng va chạm điện tử của chất chuẩn 2-dodecylcylobutanon
Hình A.2 - Phổ khối lượng va chạm điện tử của chất chuẩn 2-tetradecylcyclobutanon
CHÚ DẪN
T thời gian
(IS = Nội chuẩn, DCB = 2-dodecylcyclobutanon, TCB = 2 Tetradecyclobutanon)
Hình A.3 - Phổ của các ion 98 m/z và 112 m/z đối với thịt gà đã chiếu xạ với liều xấp xỉ 4,0 kGy
(IS=Nội chuẩn, DCB = 2-dodecylcyclobutanon, TCB = 2-tetradecyclobutanon)
Hình A.4 - Phổ của các ion 98 m/z và 112 mlz đối với thịt lợn đã chiếu xạ với liều xấp xỉ 3,0 kGy
CHÚ DẪN
T thời gian
(IS = Nội chuẩn, DCB = 2-dodecylcyclobutanon, TCB = 2-tetradecyclobutanon)
Hình A.5 - Phổ của các ion 98 m/z và 112 m/z đối với trứng nguyên quả đã chiếu xạ với liều xấp xỉ 3,0 kGy
CHÚ DẪN
T thời gian
(IS = Nội chuẩn, DCB = 2-dodecylcyclobutanon, TCB = 2-tetradecyclobutanon)
Hình A.6 - Phổ của các ion 98 m/z và 112 m/z đối với cá hồi đã chiếu xạ với liều xấp xỉ 3,0 kGy
CHÚ DẪN
T thời gian
(IS = Nội chuẩn, DCB = 2-dodecylcyclobutanon, TCB = 2-tetradecyclobutanon)
Hình A.7 - Phổ của các ion 98 m/z và 112 m/z đối với phomat Camembert đã chiếu xạ với liều xấp xỉ 3,0 kGy
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Stevenson, M.H.: Progress in the identification of irradiated food. In: Trends in Food Science and Technology, 1992, 3, 257-262.
[2] Crone, A.V.J., Hand, M.V., Hamilton, J.T.G., Sharma, N.D., Boyd, D.R. and Stevenson, M.H.: Synthesis, characterisation and use of 2-tetradecylcyclobutanone together with other cyclobutanones as markers for irradiated liquid whole egg. In: J. Sci. Food Agric, 1993, 62, 361-367.
[3] Stevenson, M.H.: Detection of irradiated food. In: Food Technol., 1994,141-144.
[4] Meier, W. and Stevenson, M.H.: Determination of volatiies and o-tyrosine in irradiated chicken. Results of an interoomparison study. Edited by: Leonardi, M., Raffi, J.J., and Belliardo. J.J., In: Recent Advances on the Detection of Irradiated Food. BCR Information, 1993, Luxembourg: Commission ofthe European Communities, 1993, 211-218, (Report EUR/14315/en).
[5] Stevenson, M.H., Meier, W., and Kilpatrick, D.J.: A European Collaborative Blind Trial Using Volatile Hydrocarbons and 2-Dodecylcyclobutanone to Detect Irradiated Chicken Meat. BCR Information, 1994, Luxembourg: Commission of the European Communities, 1994, (Report EUR/15969/en).
[6] Stevenson, M.H., Kilpatrick, D.J. and McMurray, C.H.: A European Collaborative Blind Trial Using 2-Dodecylcyclobutanone and 2-Tetradecylcyclobutanone to Detect Irradiated Chicken, Pork and Liquid Whole Egg, FAO/IAEA Report, Vienna, Austria, 1994.
[7] Stevenson, M.H.: Validation of the cyclobutanone protocol for detection of irradiated lipid containing foods by interlaboratory trials. In: Detection Methods for Irradiated Foods - Current Status. Edited by C.H. McMurray, E.M. Stewart, R. Gray, and J. Pearce. Royal Society of Chemistry, Cambridge, UK, 1996, 269-284.
[8] Stewart, E.M.: An international collaborative blind trial using 2-dodecylcyclobutanone and 2-tetradecylcyclobutanone to detect irradiated Camembert cheese, salmon, mango and papaya. Report to the Ministry of Agriculture, Fisheries and Food (MAFF), London, UK, 2001.
[9] Stevenson, M.H., Crone, A.V.J, and Hamilton, J.T.G.: Irradiation detection. In: Nature, 1990, 344, 202-203.
[10] Boyd, D.R., Crone, A.V.J., Hamilton, J.T.G., Hand, M.V.,Stevenson, M.H. and Stevenson, P.J.: Synthesis, characterisation and possible use of 2-dodecylcyclobutanone as a marker for irradiated chicken. In: J. Agric. Food Chem., 1991, 39, 789-792.
[11] Crone, A.V.J., Hamilton, J.T.G. and Stevenson. M.H.: Effect of storage and cooking on the dose response of 2-dodecylcyclobutanone, a potential marker for irradiated chicken. In: J. Sci. Food Agric. 1992. 58, 249-252.
[12] Crone, A.V.J., Hamilton, J.T.G. and Stevenson, M.H.: The detection of 2-dodecylcyclobutanone in radiation-sterilised chicken stored for several years. In: Int. J. Food Sci. Technol., 1992, 27, 691-696.
[13] Raffi, J., Delincee, H., Marchioni, E., Hasselmann, C. Sjoberg, A.-M., Leonardi, M., Kent, N., Bogl, K.W., Schreiber, G.A., Stevenson, M.H., Meier, W.: Concerted Action of the Community Bureau of Reference on Methods of Identification on Irradiated Foods. BCR-lnformation, 1994, Luxembourg: Commission of the European Communities, 1994, (Report EUR/15261/en).
[14] Meier, W., Artho, A., Nageli, P.: Detection of irradiation of fat containing foods by on-line LC-GC-MS of alkylcyclobutanones. In: Mitt, Geb. Lebensm. Hyg., 1996, 87,118-122.
[15] Stewart, E.M., Moore, S., McRoberts, W.C., Graham, W.D., and Hamilton, J.T.G.: 2- Alkylcyclobutanones as markers for exotic fruits. In: Food Sci. Technol. Today, 1998,12,103-106.
[16] Ndiaye, B., Jamet, G., Miesch, M., Hasselmann. C, and Marchioni, E.: 2-Alkylcyclobutanones as markers for irradiated foodstuffs. II. The CEN (European Committee for Standardization) method: field of application and limit of utilization. In: Rad. Phys. Chem., 1999, 55,437-445.
[17] Ndiaye, B., Horvatovich, P., Miesch, M„ Hasselmann, C, and Marohioni, E.: 2-Alkylcyclobutanones as markers for irradiated foodstuffs.Ill. Improvement of the field of application on the EN 1785 method by using silver ion chromatography. In: J. Chromatogr. A, 1999, 858, 109-115.
[18] Horvatovich, P., Miesch, M., Hasselmann, C, and Marohioni, E.: Supercritical fluid extraction of hydrocarbons and 2-alkylcyclobutanones for the detection of irradiated foodstuffs. In: J. Chromatogr. A, 2000, 897, 259-268.
[19] Lee, H-J., Byun, M-W., and Kim, K-S.: Detection of radiation-induced hydrocarbons and 2-alkylcyclobutanones in irradiated perilla seeds. In: J. Food Protect., 2000, 63,1563-1569.
[20] Stewart, E.M., Moore, S., Graham, W.D., McRoberts, W.C., and Hamilton, J.T.G.: 2- Alkylcyclobutanones as markers for the detection of irradiated mango, papaya, Camembert cheese and salmon meat. In: J. Sci. Food Agric, 2000, 80, 121-130.
[21] Stewart, E.M., McRoberts, W.C., Hamilton, J.T.G. and Graham. W.D.: Isolation of lipid and 2-alkylcyclobutanones from irradiated food by supercritical fluid extraction. J AOAC Int., 2001, 84(3), 976-986.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.