VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP – XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG SINH CÔNG BẰNG BOM CHÌ (PHƯƠNG PHÁP TRAUZEL)
Industrial explosive matter – Lead block test (Trauzel Test)
Lời nói đầu
TCVN 6423 : 1998 do Tiểu Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn TCVN/TC 27/SC Vật liệu nổ công nghiệp biên soạn, Tổng cục Têu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP – XÁC ĐỊNH KHẢ NĂNG SINH CÔNG BẰNG BOM CHÌ (PHƯƠNG PHÁP TRAUZEL)
Industrial explosive matter – Lead block test (Trauzel Test)
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định khả năng sinh công bằng bom chì áp dụng cho vật liệu nổ công nghiệp.
TCVN 4586 : 1997 Vật liệu nổ công nghiệp – Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng.
TCVN 6174 : 1997 Vật liệu nổ công nghiệp – Yêu cầu an toàn về sản xuất, thử nổ và nghiệm thu.
Dùng một khối lượng thuốc nổ nhất định đặt trong ống giấy và cho vào bom chì, dưới tác dụng của lực nổ bom chì dãn ra. Hiệu số thể tích bom sau và trước khi nổ là trị số biểu hiện khả năng sinh công của thuốc nổ.
4.1. Ống giấy chuyên dụng có đường kính trong Ф = 24 mm ± 0,2 mm được cuộn từ giấy có độ dày từ 0,5 mm đến 1,5 mm, được dán cẩn thận và bao kín một đầu bảo đảm giữ tốt mẫu trong quá trình thí nghiệm.
4.2. Nắp đậy có đường kính Ф = 24,5 mm ± 0,1 mm được cắt từ giấy có độ dày 1 mm đến 1,5 mm. Dùng dụng cụ chuyên dụng tạo lỗ tròn ở tâm có đường kính Ф = 7,5 mm để tra kíp nổ.
4.3. Bộ chày cối bằng đồng, hoặc sứ.
4.4. Chày gỗ chuyên dụng, đường kính Ф = 23,5 mm ± 0,1 mm.
4.5. Cát thường khô, hàm lượng ẩm nhỏ hơn 0,05 %.
4.6. Tủ sấy chân không, khoảng điều chỉnh nhiệt độ 0oC ÷ 300oC.
4.7. Bom chì chuyên dụng đã được kiểm chuẩn (xem Phụ lục A).
4.8. Kíp nổ số 8 (kíp nổ điện hoặc kíp nổ thường).
4.9. Cân kỹ thuật, độ chính xác 0,01 g.
4.10. Ống đong chia độ, dung tích 100 ml.
4.11. Máy điểm hỏa.
Mọi thao tác trong quá trình thử nghiệm phải đảm bảo an toàn theo TCVN 4586 : 1997 và TCVN 6174 : 1997 .
5.1. Chuẩn bị mẫu
Nghiền mẫu thuốc trong cối đồng (hoặc sứ) qua rây 20 lỗ/cm2. Cân 10 g ± 0,01 g mẫu đã được nghiền. Cho mẫu thuốc vào ống giấy, đậy tấm giấy che mặt thuốc dùng chày gỗ chuyên dụng nén nhẹ để mẫu đạt tỷ trọng khoảng 1 g/cm3 và tạo lỗ tra kíp, sao cho lỗ cách 1/6 đáy, chuẩn bị từ 3 mẫu đến 5 mẫu để tiến hành thử.
Với loại thuốc có mật độ rắc lớn hơn 1 g/cm2 thì tiến hành thử ở mật độ rắc.
Với loại thuốc dạng Watergel, nhũ tương thì bỏ công đoạn nghiền mẫu.
5.2. Tiến hành
5.2.1. Đo thể tích bơm trước khi nổ (Phụ lục A) ở nhiệt độ môi trường và để bom ngay ngắn.
5.2.2. Tra mẫu thuốc đã chuẩn bị ở 5.1 vào lỗ bom, dùng chày gỗ chuyên dụng đẩy mẫu xuống đáy lỗ bom.
5.2.3. Tra kíp vào lỗ tạo trên mẫu thuốc, đổ cát khô đầy lên miệng bom.
5.2.4. Sơ tán toàn bộ nhân viên đến nơi qui định, kỹ thuật viên nối kíp nổ với dây nguồn điểm hỏa và điểm hỏa nổ.
5.2.5. Đo thể tích bom sau khi nổ.
5.2.6. Mỗi mẫu tiến hành thử ít nhất ba lần.
Khả năng sinh công của thuốc nổ (ΔV), tính bằng mililit, xác định theo công thức:
ΔV = V – V0 – V1 – V2
trong đó
V là thể tích bom sau khi nổ, tính bằng mililit;
V0 là thể tích bom trước khi nổ, tính bằng mililit;
V1 là thể tích dãn nở bom do kíp sinh ra, tính bằng mililit. Đối với kíp nổ điện số 8 thì V1 = 30 ml;
V2 là thể tích hiệu chỉnh ở toC, tính bằng mililit.
Thể tích hiệu chỉnh V2 theo nhiệt độ được tính như sau.
T | 0C | -30 | -25 | -20 | -15 | -10 | -5 | 0 | 10 | 15 | 20 | 25 | 30 |
V2 | ml | 18 | 16 | 14 | 10 | 7 | 5 | 3,5 | 2 | 0 | -2 | -4 | -6 |
Kết quả là giá trị trung bình của 3 lần thử.
Sức phá thuốc nổ | Sai số lớn nhất có thể chấp nhận giữa các kết quả, ml | |
Độ lặp lại | Độ tái lập | |
10 | 10 |
7.1 Độ lặp lại
Những kết quả của phép thử lần hai tiến hành ở những thời điểm khác nhau do cùng một người làm trên cùng một lô bom chì với những mẫu thử lấy cùng một mẫu không được sai lệch quá trị số nói trên.
7.2. Độ tái lập
Kết quả thử trên cùng mẫu đại diện của lô tiến hành trong hai phòng thí nghiệm khác nhau không được sai lệch vượt quá trị số nêu trên.
Biên bản thử gồm những mục sau đây:
a) Phương pháp sử dụng;
b) Các kết quả và cách tính kết quả;
c) Mọi hiện tượng bất thường ghi nhận được trong khi thử;
d) Mọi thao tác không nêu trong tiêu chuẩn này được coi là tùy ý.
(Qui định)
A.1. Chì dùng để đúc bom phải đạt các tiêu chí chất lượng như sau:
- Hàm lượng chì (Pb) tính bằng phần trăm, không nhỏ hơn : 99,992
- Các tạp chất khác tính bằng phần trăm, không lớn hơn : 0,008
A.2. Bom chì được chế tạo bằng phương pháp đúc. Kích thước của bom như sau:
- Chiều cao khối bom, mm : 200
- Đường kính khối bom mm : 200
- Chiều cao lỗ đặt khối mẫu, mm : 125
- Đường kính lỗ đặt khối mẫu, mm : 25
- Độ nhám bề mặt của lỗ tra mẫu thử, µm : dưới 40 đến 20
A.3. Kiểm tra bom chì
Sau khi đúc 48 giờ, lấy 10 % số bom chì của cùng một lô để kiểm chuẩn bằng trinitrotoluen (TNT) được kết tinh lại từ axeton. TNT thu được có nhiệt độ nóng chảy Tonc = 80,2oC. Phép đo được thao tác như tiêu chuẩn đã nêu, nếu:
ΔV = 285 ml ± 7 ml
Thì lô bom chì trên được coi là bom chì sử dụng trong tiêu chuẩn này.
1 - Ống giấy; 4 – Kíp nổ;
2 – Thuốc nổ cần thử 5 – Cát khô;
3 – Đệm giấy;
Hình A.1 – Sơ đồ bom chì trước và sau khi nổ
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.