SỮA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PHOSPHO TỔNG SỐ - PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
Milk - Determination of total phosphorus content - Method using molecular absorption spectrometry
Lời nói đầu
biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố
SỮA - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG PHOSPHO TỔNG SỐ - PHƯƠNG PHÁP ĐO PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ
Milk - Determination of total phosphorus content - Method using molecular absorption spectrometry
3.1. Hàm lượng phospho tổng số (total phosphorus content)
5.1. Axit sulfuric đậm đặc,r20 = 1,84 g/ml, c(H2SO4) » 18 mol/l.
5.2. Axit sulfuric loãng, 2SO4) »
5.3. Axit clohydric loãng, (HCI) » 1 mol/l. (Dùng cho phương pháp tro hoá).
Pha loãng 83 ml axit clohydric đậm đặc. (r20 = 1,19 g/ml) tới 1 000 ml bằng nước.
5.4. Hydro peroxit, c(H2O2)»
5.5. Natri molypdat,c(Na2MoO4) » 0,1 mol/l.
5.6. Axit ascorbic, (C6H8O6) »
5.7. Dung dịch molypdat/axit ascorbic
5.8. Dung dịch chuẩn A
2PO4) ít nhất là 48 h trong bình hút ẩm (6.14). Cân 0,4394 g phosphat khô cho vào bình định mức một vạch dung tích 1 000 ml (6.10). Thêm nước cho đến vạch và trộn.
5.9. Dung dịch chuẩn B
CHÚ Ý - Tất cả các dụng cụ thủy tinh phải được rửa kỹ bằng chất tẩy rửa không chứa phospho và sau đó được tráng bằng nước.
6.1. Cân phân tích, có độ chính xác tới 0,1 mg.
6.2. Nồi cách thuỷ, có thể duy trì ở 100 °C.
6.3. Tủ sấy, có thể duy trì ở 100 °C.
6.4. Bếp điện hoặc đầu đốt khí nhỏ.
6.5. Bình phân hủy (Kjeldahl), hoặc các ống nghiệm, dung tích 50 ml.
6.6. Bi thuỷ tinh, đường kính khoảng 5 mm.
6.7. Đĩa, bằng platin hoặc silic, có đường kính khoảng 55 mm và mặt kính đồng hồ thích hợp.
6.8. Lò nung điện có khôngkhí tuần hoàn
6.9. Ống đong chia độ, dung tích 5 ml và 25 ml phù hợp với qui định của ISO 4788.
6.10. Bình định mức một vạch, dung tích 50 ml, 100 ml và 1 000 ml phù hợp với loại B của TCVN 7153 (ISO 1042).
6.11. Pipet một vạch, có thể phân phối 1 ml, 2 ml, 3 ml, 5 ml và 10 ml phù hợp với loại B của TCVN 7151 (ISO 648).
6.12. Máy đo phổ hấp thụ phân tử,
6.13. Giấy lọc, loại trung bình.
6.14. Bình hút ẩm, chứa chất làm khô tốt.
± 2 °C trước khi lấy mẫu để phân tích.
9.1. Phương pháp vô cơ hóa ướt
9.1.1. Cân khoảng 1,5 g phần mẫu thử (điều 8) chính xác đến 1 mg, cho vào bình phân hủy (6.5). Thêm ba viên bi thuỷ tinh (6.6) và 4 ml axit sulfuric đậm đặc (5.1).
9.1.2. Thực hiện trong tủ hút tốt có hệ thống lọc bằng nước, đặt bình ở tư thế nghiêng và dùng bếp điện hoặc đầu đốt khí nhỏ (6.4) để đun nóng. Kiểm soát việc đun để hạn chế tạo bọt trong bình.
9.1.3. Ngay khi kết thúc tạo bọt, để nguội hỗn hợp trong không khí đến nhiệt độ phòng. Thêm cẩn thận 2 ml dung dịch hydro peroxit (5.4) và đun nóng lại. Lặp lại qui trình này cho đến khi thu được hỗn hợp trong suốt và không màu. Trong quá trình đun, luôn luôn xoay bình cẩn thận. Tránh quá nhiệt cục bộ.
9.1.4. Làm nguội hỗn hợp trong không khí tới nhiệt độ phòng và tráng cổ bình với khoảng 2 ml nước. Đun nóng lại hỗn hợp cho đến khi nước bay hơi hết. Để chất lỏng sôi trong 30 min để phân hủy hết các vết hydro peroxit. Tránh quá nhiệt cục bộ.
9.1.5. Làm nguội hỗn hợp trong không khí tới nhiệt độ phòng. Chuyển hết lượng chất lỏng sang bình định mức một vạch dung tích 100 ml (6.10). Pha loãng bằng nước đến vạch và trộn.
9.1.6. Dùng pipet lấy 2 ml dung dịch thử cho vào bình định mức một vạch dung tích 50 ml (6.10) và pha loãng với khoảng 25 ml nước. Thêm 2,0 ml dung dịch axit ascorbic/molypdat (5.7). Thêm nước đến vạch và trộn.
9.1.7. Đun sôi lượng chứa trong bình khoảng 15 min trên nồi cách thủy (6.2).
9.1.8. Làm nguội hỗn hợp trong nước lạnh tới nhiệt độ phòng. Tiến hành theo qui định trong 9.5.
9.2. Phương pháp tro hóa khô
9.2.1. Cân khoảng 10 g phần mẫu thử (điều 8) chính xác đến 1 mg cho vào đĩa platin hoặc silic (6.7).
9.2.2. Cho bay hơi đến khô trong tủ sấy (6.3) ở nhiệt độ thấp hơn hoặc bằng 100 °C, hoặc trên nồi cách thuỷ (6.2).
9.2.3. Sau khi đã khô hoàn toàn, nung mẫu thử trong lò nung điện (6.8) ở nhiệt độ từ 500 °C đến 550 °C đến khi thu được tro màu trắng (hoặc gần trắng).
9.2.4. Để nguội đĩa và tro trong lò nung và sau đó đậy bằng mặt kính đồng hồ. Hòa tan lượng tro trong 2 ml hoặc 3 ml dung dịch axit clohydric loãng (5.3) và pha loãng với khoảng 3 ml nước.
9.2.5. Chuyển hết lượng dung dịch tro sang bình định mức một vạch dung tích 100 ml (6.10). Tráng mặt kính đồng hồ, đĩa bằng nước và đổ nước tráng vào bình định mức. Pha loãng bằng nước đến vạch và trộn. Lọc qua giấy lọc loại trung bình (6.13).
9.2.6. Dùng pipet lấy 10 ml dịch lọc cho vào bình định mức một vạch dung tích 100 ml (6.10). Thêm nước đến vạch và trộn.
9.2.7. Dùng pipet lấy 2 ml dung dịch thử cho vào bình định mức một vạch dung tích 50 ml (6.10) và pha loãng bằng 25 ml nước. Thêm 20 ml dung dịch molypdat/axit ascorbic (5.7). Pha loãng bằng nước đến vạch và trộn.
9.2.8. Đun sôi lượng chứa trong bình trên nồi cách thủy (6.2) khoảng 15 min.
9.2.9. Làm nguội hỗn hợp trong nước lạnh tới nhiệt độ phòng. Tiếp tục theo qui định trong 9.5.
9.3. Thử mẫu trắng
9.4. Đường chuẩn
9.4.1. Dùng pipet lấy 0 ml, 1 ml, 2 ml, 3 ml và 5 ml dung dịch chuẩn B (5.9) cho vào môt dãy năm bình định mức một vạch dung tích 50 ml (6.10). Pha loãng lượng chứa trong mỗi bình bằng nước tới 25 ml.
9.4.2. Thêm 2,0 ml dung dịch molypdat/axit ascorbic (5.7) vào lượng chứa trong từng bình định mức. Thêm nước vào từng dung dịch cho đến vạch và trộn. Các dung dịch thu được chứa lượng tương ứng: 0 mmg, 20 mg, 30 mg và 50 m
9.4.3. Đun sôi lượng chứa trong các bình 15 min trên nồi cách thủy (6.2).
9.4.4. Làm nguội dung dịch trong nước lạnh đến nhiệt độ phòng. Đo độ hấp thụ của mỗi dung dịch hiệu chuẩn dựa vào độ hấp thụ của dung dịch chứa 0 mg phospho (xem 9.4.2) dùng máy đo phổ (6.12) ở bước sóng 820 nm với cuvet có chiều dài đường quang 10 mm, trong vòng 1 h.
m
9.4.5. Vẽ đồ thị các giá trị độ hấp thụ thu được theo khối lượng phospho trong các dung dịch hiệu chuẩn (9.4.2), tính bằng microgam.
9.5. Đo phổ
p, tính bằng phần trăm khối lượng, theo công thức sau đây:

b) Phương pháp tro hóa khô

0 là khối lượng phần mẫu thử (9.1.1 hoặc 9.2.1), tính bằng gam.
1 là khối lượng phospho ghi được hoặc tính từ đường chuẩn, tính bằng microgam.
11.1. Phép thử liên phòng thử nghiệm
11.2. Độ lặp lại
11.3. Độ tái lập
được.
[2] Bulletin of the International Dairy Federation, 1986, No.207.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút  tại mỗi ô tìm kiếm.
                Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
                Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.