TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 3176 : 1979
SẢN PHẨM DẦU THẪM - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KIỀM VÀ AXIT TAN TRONG NƯỚC
Black petroleum products - Method for the determination of water soluble acid and alkalis
Lời nói đầu
TCVN 3176 : 1979 do Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội biên soạn, Cục Tiêu chuẩn trình duyệt, Ủy ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
SẢN PHẨM DẦU THẪM - PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH KIỀM VÀ AXIT TAN TRONG NƯỚC
Black petroleum products - Method for the determination of water soluble acid and alkalis
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định kiềm và axit bên trong nước của nhiên liệu diezen, các loại dầu bôi trơn và các sản phẩm dầu mỏ khác có độ nhớt cao v.v...
1. Dụng cụ và hóa chất
1.1. Dụng cụ
Phễu chiết, dung tích 250 ml đến 500 ml;
Bình nón, dung tích 100 ml đến 250 ml;
Ống đong, dung tích 25 ml đến 50 ml;
Microburet, dung tích 5 ml và 2 ml;
Ống nghiệm thủy tinh trong suốt;
Pipet;
Bếp điện hoặc đèn cồn
Nhiệt kế.
1.2.Hóa chất
Xăng B70;
Metyla da cam, dung dịch 0,02 % trong nước;
Phenolphtalein, dung dịch 1 % trong rượu;
Nước cất.
2. Lấy mẫu và chuẩn bị thử
2.1. Mẫu thử sản phẩm được lấy theo TCVN 2715 : 1978.
2.2. Rót mẫu các sản phẩm dầu mỏ lỏng vào bình sao cho dung lượng mẫu đạt 3/4 dung tích bình. Lắc mạnh bình trong 3 phút để trộn đều mẫu.
Riêng đối với sản phẩm cần thử có độ nhớt cao, thì trộn đều bằng cách đun nóng ở nhiệt độ 40oC đến 50oC.
3. Tiến hành thử nghiệm
3.1. Đối với các sản phẩm dầu mỏ lỏng, cho 50 ml sản phẩm đã được làm nóng đến 70 oC đến 80 oC vào phễu chiết cùng với 50 ml nước cất đã được làm nóng đến nhiệt độ này (70 oC đến 80 oC) trộn đều và để yên đến khi phân lớp.
Đối với các sản phẩm dầu mỏ có độ nhớt ở 50 oC lớn hơn 75 cst, trộn lẫn sản phẩm đó với xăng R70 với những lượng như nhau, sau đó hòa tan với một lượng nước cất có thể tích bằng thể tích của mẫu thử khi chưa pha xăng. Trộn đều và đổ vào phễu chiết. Để yên cho đến khi phân lớp.
3.2. Tiến hành tách nước cẩn thận ra khỏi phần chiết. Nước chiết ra được lấy bằng pipet và cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 1 ml đến 2 ml.
3.3. Nhỏ vào một trong 2 ống nghiệm đựng nước chiết đó 2 giọt metyla da cam. Nếu thấy màu của nước chiết chuyển sang màu hồng thì trong sản phẩm dầu mỏ cần thử có axit hòa tan trong nước.
3.4. Nhỏ vào ống thứ 2 chứa nước chiết ra 3 giọt phenolphtalein. Nếu màu của nước chiết chuyển sang màu đỏ hay màu hồng thì sản phẩm cần thử có kiềm mạnh hay yếu.
3.5. Nếu ở cả 2 ống không có hiện tượng thay đổi nào như đã nói ở trên sau khi đã nhỏ metyla da cam và dung dịch fenolftalein thì sản phẩm dầu mỏ đó không có kiềm và axit tan trong nước.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.