TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 10390:2014
CODEX STAN 188-1993
WITH AMENDMENT 2005
NGÔ BAO TỬ
Baby corn
Lời nói đầu
TCVN 10390:2014 hoàn toàn tương đương với CODEX STAN 188-1993 và Sửa đổi năm 2005;
TCVN 10390:2014 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F10 Rau quả và sản phẩm rau quả biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
NGÔ BAO TỬ
Baby corn
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các giống ngô bao tử thương phẩm thuộc loài Zea mays L., họ Gramineae, đã tách lá bao và râu, sau khi sơ chế và đóng gói, được tiêu thụ dưới dạng tươi.
Tiêu chuẩn này không áp dụng cho ngô bao tử dùng trong chế biến công nghiệp.
2. Yêu cầu về chất lượng
2.1. Yêu cầu tối thiểu
Tùy theo các yêu cầu cụ thể cho từng hạng và sai số cho phép, tất cả các hạng ngô bao tử phải:
- nguyên vẹn;
- lành lặn, không bị dập nát hoặc hư hỏng đến mức không phù hợp cho sử dụng;
- sạch, hầu như không có bất kỳ tạp chất lạ nào nhìn thấy bằng mắt thường;
- hầu như không bị hư hỏng do dịch hại;
- không bị ẩm bất thường ngoài vỏ;
- không có bất kỳ mùi và/hoặc vị lạ;
- tươi;
- hầu như không có râu ngô;
Vết cắt phải sạch và tươi. Có thể cho phép bề mặt vết cắt bị mất màu nhẹ do bảo quản.
2.1.1. Mức độ phát triển và tình trạng của ngô bao tử phải:
- chịu được vận chuyển và bốc dỡ;và
- đến nơi tiêu thụ với trạng thái tốt.
2.2. Phân hạng
Ngô bao tử được phân thành ba hạng như sau:
2.2.1. Hạng “đặc biệt”
Bắp ngô bao tử thuộc hạng này phải đều, nguyên bắp, không có lá bao, cuống bắp, râu ngô và có chất lượng cao nhất. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương mại không có các khuyết tật, trừcác khuyết tật rất nhẹ không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng vàcách trình bày sản phẩm trong bao bì.
2.2.2. Hạng I
Bắp ngô bao tử thuộc hạng này phải đều, không có lá bao, cuống bắp và có chất lượng tốt. Chúng phải đặc trưng cho giống và/hoặc loại thương mại. Cho phép có các khuyết tật nhẹ miễn là không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài, chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày sản phẩm trong bao bì:
- khuyết tật nhẹ về hình dạng, màu sắc và trạng thái;
- khuyết tật nhẹ vè cách sắp xếp không đều của hạt chưa phát triển;
- khuyết tật nhẹ trên bề mặt do trầy xước, phồng rộp hoặc hư hỏng cơ học khác. Diện tích tổng số bị ảnh hưởng không được vượt quá 5 % trên bắp;
- cần giảm thiểu râu ngô và/hoặc râu ngô đã đứt gãy còn bám dính trên bắp mà không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài.
2.2.3. Hạng II
Bắp ngô bao tử thuộc hạng này không đáp ứng được các yêu cầu trong các hạng cao hơn nhưng phải đáp ứng được các yêu cầu tối thiểu quy định trong 2.1. Có thể cho phép bắp ngô bao tử có các khuyết tật sau với điều kiện vẫn đảm bảo được các đặc tính cơ bản về chất lượng, sự duy trì chất lượng và cách trình bày của sản phẩm:
- khuyết tật về hình dạng, màu sắc và trạng thái;
- khuyết tật nhẹ về cách sắp xếp không đều của hạt chưa phát triển;
- khuyết tật nhẹ trên bề mặt do trầy xước, phồng rộp hoặc hư hỏng cơ học khác. Diện tích tổng số bị ảnh hưởng không được vượt quá 10 % trên bắp;
- cần giảm thiểu râu ngô và/hoặc râu ngô đã đứt gãy còn bám dính trên bắp mà không ảnh hưởng đến hình thức bên ngoài.
3. Yêu cầu về kích cỡ
Kích cỡ được xác định theo chiều dài của bắp ngô bao tử, phù hợp với Bảng sau:
Mã kích cỡ | Chiều dài, cm |
A | từ 5,0 đến 7,0 |
B | từ 7,0 đến 9,0 |
C | từ 9,0 đến 12,0 |
Đối với mọi kích cỡ, độ rộng tối thiểu của bắp không được nhỏ hơn 1,0 cm và độ rộng tối đa không được lớn hơn 2,0 cm.
4. Yêu cầu về sai số cho phép
Cho phép sai số về chất lượng và kích cỡ quả trong mỗi bao bì kiểm tra đối với sản phẩm không đáp ứng các yêu cầu của mỗi hạng quy định.
4.1. Sai số cho phép về chất lượng
4.1.1. Hạng “đặc biệt”
Cho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng của bắp ngô bao tử khôngđáp ứng các yêu cầu của hạng“đặc biệt”, nhưng đạt chất lượng hạng I hoặcnằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.
4.1.2. Hạng I
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng của bắp ngô bao tử không đáp ứng các yêu cầu của hạng I, nhưng đạt chất lượng hạng II hoặc nằm trong giới hạn sai số cho phép của hạng đó.
Trong trường hợp bắp ngô bao tử chưa loại hết râu và cuống bắp thì chỉ cho phép 5 % số lượng hoặc khối lượng râu và cuống bắp dài 0,5 cm.
4.1.3. Hạng II
Cho phép 10 % số lượng hoặc khối lượng bắp ngô bao tử không đáp ứng các yêu cầu của hạng II cũng như các yêu cầu tối thiểu, nhưng không bị thối hoặc bất kỳ sự hư hỏng nào khác dẫn đến không thích hợp cho việc sử dụng.
Trong trường hợp bắp ngô bao tử chưa loại hết râu và cuống bắp thì chỉ cho phép 5 % theo số lượng hoặc khối lượng râu và cuống bắp dài 0,5 cm.
4.2. Sai số cho phép về kích cỡ
Đối với hạng “đặc biệt” cho phép 5 % và hạng I hoặc hạng II cho phép 10 % theo số lượng hoặc khối lượng của bắp ngô bao tử không đáp ứng các yêu cầu về kích cỡ, nhưng nằm trong hạng có kích cỡ cao hoặc thấp hơn kích cỡ liền kề nêu trong Điều 3.
5.1. Độ đồng đều
Lượng ngô bao tử chứa trong mỗi bao gói phải đồng đều và chỉ chứa các bắp có cùng nguồn gốc, chấtlượng và kích cỡ. Phần bắp ngô nhìn thấy đượctrên bao bìphải đại diện cho toàn bộ bắp ngô trongbao bì.
5.2. Bao gói
Ngô bao tử phải được bao gói sao cho bảo vệ được sản phẩm thích hợp. Vật liệu được sử dụng bên trong bao gói phải mới, sạch và có chất lượng tốt để tránh được mọi nguy cơ hư hại bên trong hoặc bên ngoài sản phẩm. Cho phép sử dụng vật liệu giấy hoặc tem liên quan đến các yêu cầu thương mại với điều kiện là việc in nhãn hoặc dán nhãn phải sử dụng mực in hoặc keo dán không độc.
Ngô bao tử cần được đóng gói trong bao bì phù hợp với CAC/RCP 44-1995Recommended international code of practice for packaging and transport offresh fruits and vegetables (Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi).
5.2.1. Bao bì
Bao bì phải đảm bảo chất lượng, vệ sinh, thông thoáng và bền, thích hợp cho việc bốc dỡ, chuyên chở bằng đường biển và bảo quản bắp ngô bao tử. Bao bì không được có tạp chất và mùi lạ.
6. Ghi nhãn
6.1. Bao gói bán lẻ
Ngoài các yêu cầu trong CODEX STAN 1-1985General standard for the labelling of pre-packaged foods (Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn), áp dụng các yêu cầu cụ thể như sau:
6.1.1. Tên sản phẩm
Nếu sản phẩm không thể nhìn thấy được từ bên ngoài, thì mỗi bao bì (hoặc lô hàng sản phẩm dạng rời) phải ghi rõ tên của sản phẩm và có thể ghi tên của giống.
6.2. Vật chứa sản phẩm không để bán lẻ
Mỗi vật chứa sản phẩm phải bao gồm các yêu cầu dưới đây: các chữ phải được tập trung về một phía, dễ đọc, không tẩy xóa được và có thể nhìn thấy từ bên ngoài hoặc phải có tài liệu kèm theo lô hàng. Đối với các sản phẩm được vận chuyển dạng rời thì các yêu cầu này phải được ghi trên tài liệu kèm theo lô hàng.
6.2.1. Dấu hiệu nhận biết
Tên và địa chỉ nhà xuất khẩu, nhà đóng gói và/hoặc người gửi hàng. Mã số nhận biết (tùy chọn).
6.2.2. Tên sản phẩm
Cần ghi rõ tên của sản phẩm, tên của giống hoặc loại thương mại (tùy chọn), nếu sản phẩm không thể nhìn thấy từ phía bên ngoài.
6.2.3. Nguồn gốc xuất xứ
Nước xuất xứ và vùng trồng (tùy chọn) hoặc tên quốc gia, khu vực hoặc địa phương.
6.2.4. Nhận biết về thương mại
- hạng;
- kích cỡ (mã kích cỡ);
- khối lượng tịnh (tùy chọn).
6.2.5. Dấu kiểm tra (tùy chọn).
7.1. Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải tuân thủ giới hạn tối đa cho phép về chất nhiễm bẩn theo CODEX STAN 193-1995General standard for contaminants and toxins in food and feed (Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi).
7.2. Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này phải tuân thủ mức giới hạn tối đa cho phép về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật theo TCVN 5624 Danh mục giới hạn dư lượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật và giới hạn dưlượng tối đa thuốc bảo vệ thực vật ngoại lai (gồm hai phần).
8.1. Sản phẩm quy định trong tiêu chuẩn này nên được sơ chế và xử lý theo các quy định tương ứng của CAC/RCP 1 -1969Code of practice - General principles of food hygiene(Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm), CAC/RCP 53-2003 Code of hygienic practice for fresh fruits and vegetables (Quy phạm thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi) và các tiêu chuẩn khác có liên quan như quy phạm thực hành, quy phạm thực hành vệ sinh.
8.2. Sản phẩm phải tuân thủ các tiêu chí vi sinh được thiết lập theo TCVN 9632:2013 (CAC/GL 21-1997), Nguyên tắc thiết lập và áp dụng tiêu chí vi sinh đối với thực phẩm.
CAC/RCP 44-1995 đãđược soát xét năm 2004 vàđãđược chấp nhận thành TCVN 9770:2013 (CAC/RCP 44-1995 with Amendment 1 -2004) Quy phạm thực hành bao gói và vận chuyển rau, quả tươi.
CODEX STAN 1-1985 đã được soát xét năm 2010 và đã được chấp nhận thành TCVN 7087:2013 (CODEX STAN 1-1985, with Amendment 2010) Ghi nhãn thực phẩm bao gói sẵn.
Trong trường hợp sử dụng cách thức ghi mã số thì phải ghi “người đóng gói và/hoặc người gửi (hoặc các cách viết tắttương đương)" ở chỗ nối gần nhất với mã số.
CODEX STAN 193-1995 đã được soát xét năm 2007 và được chấp nhận thành TCVN 4832:2009 Tiêu chuẩn chung đối với các chất nhiễm bẩn và các độc tố trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi, có sửa đổi và biên tập.
CAC/RCP 1-1969 đãđược soát xét năm 2003 và được chấp nhận thành TCVN 5603:2008 (CAC/RCP 1-1969, Rev. 4-2003) Quy phạm thực hành về những nguyên tắc chung đối với vệ sinh thực phẩm.
CAC/RCP 53-2003 đãđược soát xét năm 2010 và được chấp nhận thành TCVN 9994:2013 (CAC/RCP 53-2003, Rev. 2010) Quy phạm thực hành vệ sinh đối với rau quả tươi.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.