THÉP DẢI CÁC BON CÁN NÓNG CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG KÉO
Hot-rolled carbon steel strip of commercial and drawing qualities
Lời nói đầu
TCVN 10350:2014 hoàn toàn tương đương với ISO 6317:2008
TCVN 10350:2014 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 17 Thép biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
THÉP DẢI CÁC BON CÁN NÓNG CHẤT LƯỢNG THƯƠNG MẠI VÀ CHẤT LƯỢNG KÉO
Hot-rolled carbon steel strip of commercial and drawing qualities
1.1 Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu đối với thép dải các bon cán nóng có chất lượng thương mại và chất lượng kéo.
CHÚ THÍCH: Thép dải được cán lại tiếp sau đó không thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này.
Thép dải cán nóng thích hợp cho nhiều ứng dụng trong đó sự hiện diện của lớp oxit hoặc vẩy cán hoặc các khuyết tật bình thường trên bề mặt bị che khuất sau khi loại bỏ lớp oxit hoặc vẩy cán. Thép dải cán nóng này không thích hợp cho các ứng dụng mà bề mặt có tính quan trọng hàng đầu. Sản phẩm này thường được cán trên máy cán dải hẹp.
1.2 Thép dải có chất lượng thương mại (HR1) được dùng cho các mục đích chế tạo chung trong đó thép dải được sử dụng ở trạng thái phẳng, hoặc để uốn cong, tạo hình vừa phải và các nguyên công hàn. Sản phẩm này thường được chế tạo trong phạm vi chiều dày từ 0,65 mm đến 12 mm và chiều rộng đến 600 mm, ở dạng cuộn và đoạn cắt của thép dải.
1.3 Thép dải chất lượng kéo (HR2, HR3, HR4) được dùng cho kéo hoặc tạo hình nghiêm ngặt, bao gồm cả hàn. Sản phẩm này thường được chế tạo trong phạm vi chiều dày từ 0,65 mm đến 12 mm và chiều rộng đến 600 mm ở dạng cuộn và các đoạn cắt của thép dải. Thép dải chất lượng kéo được cung cấp theo tất cả các yêu cầu của tiêu chuẩn này hoặc theo thỏa thuận khi đặt hàng để chế tạo một chi tiết hoặc bộ phận quy định trong trường hợp không áp dụng các cơ tính trong Bảng 2. Các chất lượng kéo đặc biệt được xác định như sau:
HR2 Chất lượng kéo
HR3 Chất lượng vuốt sâu
HR4 Chất lượng vuốt sâu có khử khí bằng nhôm
1.4 Thép dải cán nóng cũng có thể được cán trên máy cán rộng liên tục và xẻ thành các cuộn hẹp hơn. Tuy nhiên, chất lượng của sản phẩm cuối cùng phải đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 197-1 (ISO 6892-1), Vật liệu kim loại - Thử kéo - Phần 1: Phương pháp thử ở nhiệt độ phòng.
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau:
3.1
Khử khí bằng nhôm (aluminum killed)
Thép đã được khử oxy bằng nhôm đủ để ngăn ngừa sự rỗ khí trong quá trình đông đặc.
3.2
Thép dải cán nóng (hot-rolled steel strip)
Sản phẩm nhận được bằng cán thép được nung nóng (phôi vuông hoặc phôi dẹt) trên máy cán liên tục để đạt tới chiều dày và dung sai yêu cầu của dải thép.
CHÚ THÍCH: Sản phẩm có một bề mặt được phủ lớp oxit hoặc vẩy cán sinh ra trong nguyên công cán nóng.
3.3
Thép dải cán nóng được làm sạch gỉ (hot-rolled descaled steel strip)
Thép dải cán nóng được loại bỏ lớp oxit hoặc vẩy cán khỏi bề mặt thường là bằng tẩy gỉ trong dung dịch axit.
CHÚ THÍCH 1: Cũng có thể thực hiện sự tẩy gỉ bằng phương pháp cơ học như phun hạt. Phương pháp tẩy gỉ này có thể
làm cho độ cứng tăng lên một ít và độ dẻo giảm đi một ít.
CHÚ THÍCH 2: Sản phẩm này thường được cung cấp có bôi dầu.
3.4
Cán là (skin pass)
Cán nguội nhẹ trên sản phẩm.
CHÚ THÍCH 1: Mục đích của cán là nhằm đáp ứng một hoặc nhiều yêu cầu sau:
a) Để giảm tới mức tối thiểu sự xuất hiện của vết nứt trên bề mặt cuộn thép, các khuyết tật như đường Luder và vết nhăn.;
b) Để điều chỉnh hình dạng;
c) Để thu được bề mặt hoàn thiện theo yêu cầu của sản phẩm.
CHÚ THÍCH 2: Cán là sẽ làm cho độ cứng tăng lên một ít và độ dẻo giảm đi một ít.
3.5
Mép cán (mill edge)
Cạnh bên bình thường của sản phẩm không có bất cứ đường viền rõ rệt nào được tạo thành trong quá trình cán nóng.
CHÚ THÍCH 1: Các mép cán có thể có một số khuyết tật nhỏ về độ không đều như các cạnh có vết nứt hoặc vết rách hoặc các mép có bờ mỏng.
CHÚ THÍCH 2: Có thể tạo ra một cạnh cán vuông góc bằng cán nóng (có các góc không vuông như một thanh có cạnh vuông góc).
3.6
Mép cắt (sheared edge)
Cạnh bình thường thu được bằng cách cắt, xẻ dọc hoặc xén một sản phẩm có cạnh cán.
CHÚ THÍCH: Quá trình gia công bình thường không cần thiết phải bố trí việc cắt bavia theo chiều dọc của sản phẩm.
4.1 Nấu luyện thép
Quá trình công nghệ được sử dụng trong nấu luyện thép và trong sản xuất thép dải cán nóng do nhà sản xuất quyết định. Theo yêu cầu, khách hàng phải được thông báo về quá trình công nghệ nấu luyện thép được sử dụng.
4.2 Thành phần hóa học
Thành phần hóa học (phân tích mẻ nấu) phải được thỏa thuận giữa các bên có liên quan tại thời điểm đặt hàng. Các phạm vi hoặc các giới hạn phải phù hợp với yêu cầu của các Bảng 1 và 2 đối với các ký hiệu quy định.
Bảng 1 - Thành phần hóa học (phân tích mẻ nấu)
Phần trăm theo khối lượng
Chất lượng | C | Mn | P | S | |
Ký hiệu | Tên | ||||
HR1 | Thương mại | 0,12 | 0,60 | 0,030 | 0,030 |
HR2 | Kéo | 0,10 | 0,45 | 0,030 | 0,030 |
HR3 | Vuốt sâu | 0,08 | 0,40 | 0,020 | 0,030 |
HR4 | Vuốt sâu có khử khí bằng nhôm | 0,08 | 0,35 | 0,020 | 0,025 |
Bảng 2 - Giới hạn cho các nguyên tố bổ sung
Phần trăm theo khối lượng
Các nguyên tố | Phân tích mẻ nấu | Phân tích sản phẩm |
Cu a | 0,20 | 0,23 |
Ni a | 0,20 | 0,23 |
Cr a,b | 0,15 | 0,19 |
Mo a,b | 0,06 | 0,07 |
Nb c | 0,08 | 0,18 |
V c | 0,08 | 0,18 |
Ti c | 0,08 | 0,18 |
a Đối với phân tích mẻ nấu, tổng hàm lượng của đồng, niken, crom và molipden không được vượt quá 0,50 %. Khi quy định một hoặc nhiều nguyên tố này, không áp dụng tổng hàm lượng; trong trường hợp này chỉ áp dụng các giới hạn riêng cho các nguyên tố còn lại. b Đối với phân tích mẻ nấu, tổng hàm lượng của crom và molipden không được vượt quá 0,16 %. Khi quy định một hoặc nhiều nguyên tố này, không áp dụng tổng hàm lượng; trong trường hợp này chỉ áp dụng các giới hạn riêng cho các nguyên tố còn lại. c Hàm lượng phân tích lớn hơn 0,008 % có thể được cung cấp sau khi có sự thỏa thuận giữa nhà sản xuất và khách hàng. |
4.3 Phân tích hóa học
4.3.1 Phân tích mẻ nấu
Nhà sản xuất phải thực hiện việc phân tích mẻ nấu cho mỗi mẻ nấu thép để xác định sự phù hợp với các yêu cầu của Bảng 1 và 2. Khi có yêu cầu tại thời điểm đặt hàng, phải thông báo việc phân tích này cho khách hàng hoặc đại diện của khách hàng.
Phải đưa vào báo cáo phân tích mẻ nấu một hoặc nhiều nguyên tố trong Bảng 1. Nếu quy định một hoăc nhiều nguyên tố trong Bảng 2 thì việc phân tích phải được báo cáo.
4.3.2 Phân tích sản phẩm
Khách hàng có thể thực hiện việc phân tích sản phẩm để kiểm tra xác nhận sự phân tích quy định đối với thép bán thành phẩm hoặc thép thành phẩm và phải quan tâm đến bất cứ tính không đồng nhất bình thường nào. Đối với các thép được khử oxy, phương pháp lấy mẫu và giới hạn sai lệch phải được thỏa thuận giữa các bên có liên quan tại thời điểm đặt hàng. Dung sai cho phân tích sản phẩm phải phù hợp với Bảng 3.
4.4 Tính hàn
Sản phẩm này thường thích hợp cho hàn nếu lựa chọn các điều kiện hàn thích hợp. Đối với thép chưa được tẩy gỉ, cần thiết phải loại bỏ vảy cán hoặc lớp oxit tùy theo phương pháp hàn.
Bảng 3 - Dung sai của phân tích sản phẩm
Nguyên tố | Hàm lượng lớn nhất quy định của nguyên tố, % | Dung sai của hàm lượng lớn nhất quy định, % |
Cabon | ≤ 0,12 | 0,03 |
Mangan | ≤ 0,60 | 0,03 |
Photpho | ≤ 0,03 | 0,01 |
Lưu huỳnh | ≤ 0,03 | 0,01 |
CHÚ THÍCH: Dung sai lớn nhất trong bảng này là độ dư cho phép vượt quá các yêu cầu quy định và không dùng cho phân tích mẻ nấu. |
4.5 Ứng dụng
Thép dải cán nóng nên được nhận dạng bằng tên của chi tiết hoặc ứng dụng được dự định. Có thể sản xuất thép dải cán nóng (HR1, HR2, HR3, HR4) để chế tạo một chi tiết xác định với lượng dư bù cho khuyết tật được xác lập như đã được thỏa thuận trước giữa các bên có liên quan. Trong trường hợp này, tên của chi tiết, nội dung chi tiết về chế tạo và các yêu cầu đặc biệt phải được quy định và không áp dụng các cơ tính trong Bảng 4.
4.6 Cơ tính
Trừ khi được đặt hàng theo một chi tiết xác định như đã giải thích trong 4.5, tại thời điểm thép được chế tạo và sẵn có cho chuyên chở, cơ tính phải theo chỉ dẫn trong Bảng 4 khi được xác định trên mẫu thử phù hợp với các yêu cầu của Điều 6.
Việc bảo quản lâu dài đối với thép dải có thể gây ra thay đổi về cơ tính (tăng độ cứng và giảm độ giãn dài) làm cho khả năng chịu kéo giảm đi. Để giảm tới mức tối thiểu ảnh hưởng này, nên quy định sử dụng loại chất lượng HR4.
4.7 Trạng thái bề mặt
Lớp oxit hoặc vẩy cán trên thép dải cán nóng thường hay có sự thay đổi về chiều dày, sự bám dính và mầu sắc. Loại bỏ lớp oxit hoặc vảy cán bằng tẩy gỉ hoặc làm sạch bằng phun bi có thể làm lộ ra các khuyết tật bề mặt không nhìn thấy được trước nguyên công này. Cũng như khi kéo có thể nhìn thấy các khuyết tật không lộ ra trong thép dải phẳng.
4.8 Bôi dầu
Để ngăn chặn gỉ, thường bôi một lớp dầu lên sản phẩm. Dầu không được dùng làm chất bôi trơn cho kéo hoặc tạo hình và tẩy sạch được dễ dàng bằng các hóa chất tẩy dầu mỡ. Sản phẩm có thể được đặt hàng không có lớp dầu bảo quản. Trong trường hợp có yêu cầu thì nhà cung cấp không phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc xảy ra oxy hóa.
Dung sai kích thước áp dụng cho thép dải cán nóng phải phù hợp với Bảng 5 và từ Bảng 7 đến Bảng 10.
Dung sai hạn chế của chiều dày được cho trong Bảng 6.
Trong thực tế, không có yêu cầu quy định dung sai độ phẳng và độ không vuông góc đối với thép dải cán nóng.
Phải lấy một mẫu đại diện cho thử kéo được yêu cầu trong Bảng 4 từ mỗi lô thép dải được chuyên chở. Một lô gồm có 50 tấn hoặc ít hơn thép dải có cùng một ký hiệu, được cán tới cùng một chiều dày và điều kiện bề mặt.
Phải thực hiện thử kéo phù hợp với ISO 6982-1. Phải lấy các mẫu thử dọc tại điểm ¼ (ở giữa mép và điểm giữa chiều rộng).
8.1 Gia công cơ và vết nứt
Nếu bất cứ mẫu thử nào để lộ ra khuyết tật khi gia công cơ hoặc vết nứt phát triển thì phải được loại bỏ và thay thế bằng mẫu thử khác.
8.2 Độ giãn dài
Nếu độ giãn dài tính bằng phần trăm của bất cứ mẫu thử nào nhỏ hơn giá trị được quy định trong Bảng 4 và nếu bất cứ phần nào của vết đứt gãy nằm ngoài nửa giữa của chiều dài đo như đã quy định trước khi thử thì phép thử phải được hủy bỏ và phải tiến hành thử lại.
8.3 Thử nghiệm bổ sung
Nếu một thử nghiệm không cho ra các kết quả quy định thì phải thực hiện một cách ngẫu nhiên hai thử nghiệm nữa trên cùng một lô. Cả hai thử nghiệm lại này phải tuân theo các yêu cầu của tiêu chuẩn này, nếu không lô có thể bị loại bỏ.
Nhà sản xuất có thể đệ trình lại cho nghiệm thu của các sản phẩm đã bị loại bỏ trong quá trình kiểm tra trước đây do có chất lượng không đáp ứng yêu cầu sau khi các sản phẩm này đã được xử lý thích hợp (ví dụ xử lý nhiệt) theo yêu cầu của khách hàng.
Trong trường hợp này các thử nghiệm phải được thực hiện như đối với một lô mới.
Nhà sản xuất có quyền giới thiệu các sản phẩm bị loại bỏ cho phép kiểm tra mới về sự phù hợp với các yêu cầu cho mức chất lượng khác.
Trạng thái bề mặt của sản phẩm phải là trạng thái thường đạt được trên sản phẩm cán nóng hoặc sản phẩm cán nóng đã được tẩy gỉ.
Thép dải được cắt thành từng đoạn không được có sự tách lớp, các vết nứt bề mặt và khuyết tật khác ảnh hưởng có hại đến quá trình gia công hoặc xử lý tiếp sau.
Việc gia công hoặc xử lý cho chuyên chở thép dải ở dạng cuộn không cho phép nhà sản xuất có cơ hội phát hiện và loại bỏ các phần có khuyết tật nêu trên vì chỉ có thể thực hiện được trên sản phẩm được cắt thành từng đoạn.
Vì không đưa ra yêu cầu kiểm tra và nghiệm thu cho các sản phẩm được bao hàm trong tiêu chuẩn này cho nên khi khách hàng quy định phải tiến hành kiểm tra và thử nghiệm thu sản phẩm trước khi chuyên chở khỏi xưởng của nhà sản xuất, nhà sản xuất phải cung cấp cho kiểm tra viên của khách hàng tất cả các phương tiện thích hợp để xác định rằng thép được cung cấp phù hợp với tiêu chuẩn này.
Thép được báo cáo là có khuyết tật sau khi tới cơ sở của người sử dụng phải được để sang một bên, được nhận dạng và bảo vệ. Nhà cung cấp phải được thông báo về việc này để có sự khảo sát, điều tra thích hợp.
12 Cỡ kích thước của cuộn thép
Khi thép dải cán nóng được đặt hàng ở dạng cuộn, phải quy định đường kính trong (ID) nhỏ nhất hoặc phạm vi các đường kính trong chấp nhận được.
Ngoài ra, phải quy định đường kính ngoài (OD) lớn nhất và khối lượng lớn nhất chấp nhận được của cuộn thép.
Bảng 4 - Cơ tính
Chất lượng | Rm lớn nhất a MPa | A, % nhỏ nhất b | ||||
e < 3 | 3 ≤ e ≤ 6 | |||||
Ký hiệu c | Tên | Lo = 80 mm | Lo = 50 mm | Lo = 5,65 | Lo = 50 mm | |
HR1d | Thương mại | 440 | 23 | 24 | 28 | 29 |
HR2 | Kéo | 420 | 25 | 26 | 30 | 31 |
HR3 | Vuốt sâu | 400 | 28 | 29 | 33 | 34 |
HR4 | Vuốt sâu có khử khí bằng nhôm | 380 | 31 | 32 | 36 | 37 |
Rm = Độ bền kéo A = Độ giãn dài tính bằng phần trăm sau đứt Lo = Chiều dài đo của mẫu thử lúc ban đầu So = Diện tích mặt cắt ngang ban đầu của chiều dài đo e = Chiều dày của thép dải, tính bằng milimet. 1 MPa = 1 N/mm2 | ||||||
a Giới hạn bền kéo nhỏ nhất đối với các chất lượng HR1, HR2, HR3 và HR4 thường được mong đợi đạt 270 N/mm2. Tất cả các giá trị độ bền kéo được xác định tới giá trị gần nhất với giá trị quy định trong khoảng 10 N/mm2. b Đối với chiều dày tới 3 mm, sử dụng Lo = 50 mm hoặc Lo = 80 mm. Đối với các chiều dày từ 3 mm đến 6 mm, sử dụng Lo = 5,65 hoặc Lo = 50 mm. Trong trường hợp có tranh chấp, chỉ có các kết quả thu được trên mẫu thử tỷ lệ là có giá trị cho chiều dày vật liệu 3 mm và lớn hơn. c Tham khảo 4.5 (ứng dụng) d Đối với vật liệu có chiều dày lớn hơn 6 mm, các giá trị độ giãn dài phải theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất với khách hàng. |
Nếu không có quy định khác, các yêu cầu tối thiểu sau để nhận dạng thép phải được in nhãn rõ ràng ở phần trên mỗi kiện nâng hoặc gắn một nhãn treo vào mỗi cuộn thép hoăc đơn vị chuyên chở:
a) Tên hoặc nhãn hiệu nhận dạng của nhà sản xuất;
b) Số hiệu của tiêu chuẩn này;
c) Ký hiệu chất lượng;
d) Số hiệu của đơn hàng;
e) Các kích thước của sản phẩm;
f) Số lô;
g) Khối lượng.
14 Thông tin do khách hàng cung cấp
Để quy định các yêu cầu theo tiêu chuẩn này, thư hỏi đặt hàng và đơn đặt hàng phải có các thông tin sau:
a) Viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 10350;
b) Tên và chất lượng của vật liệu (ví dụ thép dải cán nóng, chất lượng vuốt sau HR3) (xem 1.2 và 1.3);
c) Các kích thước của sản phẩm và số lượng yêu cầu;
d) Ứng dụng (tên của chi tiết) nếu có thể cung cấp được (xem 4.5);
e) Đối với các chất lượng kéo HR2, HR3 và HR4, đặt hàng theo cơ tính hoặc để chế tạo một chi tiết xác định (xem 4.5 và 4.6);
f) Làm sạch gỉ hoặc tẩy gỉ bằng phun hạt hoặc phun bi (vật liệu sẽ được bôi dầu bảo quản trừ khi được đặt hàng không bôi dầu bảo quản) (xem 3.3);
g) Loại mép thép dải (xem 3.5 và 3.6);
h) Có yêu cầu cán là hay không (xem 3.4);
i) Báo cáo về phân tích mẻ nấu, nếu có yêu cầu (xem 4.3.1);
j) Các giới hạn về khối lượng và kích thước của các cuộn thép riêng biệt và các nhóm cuộn thép, nếu thích hợp (xem Điều 12);
k) Kiểm tra và thử nghiệm để nghiệm thu trước khi chuyên chở khỏi xưởng (nhà máy) của nhà sản xuất, nếu có yêu cầu (xem Điều 11).
CHÚ THÍCH: Mô tả điển hình cho đặt hàng như sau:
1) TCVN 10350 (ISO 6317), thép dải cán nóng, chất lượng thương mại HR1, 3 mm × 200 mm × 1600 mm, 10000 kg, được sử dụng để bán lại cho kho hàng, cung cấp báo cáo phân tích mẻ nấu, khối lượng nâng lớn nhất 1000 kg.
2) TCVN 10350 (ISO 6317), thép dải cán nóng, chất lượng vuốt sâu HR3, 2,5 × 300 mm × cuộn, 50000 kg, được đặt hàng theo cơ tính, tẩy gỉ và bôi dầu bảo quản, cạnh (ở trạng thái) cán, các cuộn có đường kính trong (ID) nhỏ nhất 600 mm, 1500 mm.
Bảng 5 - Dung sai bình thường của chiều dày cho các cuộn và đoạn cắt của thép dải cán cán nóng (kể cả thép được tẩy gỉ)
Các giá trị tính bằng milimet
Chiều rộng quy định | Dung sai chiều dày trên và dưới đối với chiều dày quy định a | |||||||
e ≤ 1,5 | 1,5 < e ≤ 2 | 2 < e ≤ 4 | 4 < e ≤ 5 | 5 < e ≤ 6 | 6 < e ≤ 8 | 8 < e ≤ 10 | 10 | |
> 10 < 100 ≥ 100 < 600 | ± 0,12 ± 0,14 | ± 0,14 ± 0,16 | ± 0,15 ± 0,17 | ± 0,16 ± 0,18 | ± 0,17 ± 0,19 | ± 0,18 ± 0,20 | ± 0,19 ± 0,22 | − ± 0,27 |
CHÚ THÍCH: Không áp dụng các giá trị quy định cho các đầu mút không được cắt cạnh của cuộn thép có cạnh (ở trạng thái) cán trong khoảng cách 7 m ở cả hai đầu mút. | ||||||||
a Chiều dày được đo tại bất cứ điểm nào trên thép dải cách cạnh bên một khoảng không nhỏ hơn 20 mm đối với thép dải có cạnh (ở trạng thái) cán, và không nhỏ hơn 10 mm đối với thép dải có cạnh được cắt. Không được thực hiện các phép đo trên đỉnh của bavia do cắt. |
Bảng 6 - Dung sai hạn chế của chiều dày cho các cuộn và đoạn cắt của thép dải cán nóng (kể cả thép được tẩy gỉ)
Các giá trị tính bằng milimet
Chiều rộng quy định | Các sai lệch trên và dưới (dung sai) của chiều dày đối với chiều dày quy định a | |||||||
e ≤ 1,5 | 1,5 | 2 < e ≤ 4 | 4 < e ≤ 5 | 5 < e ≤ 6 | 6 < e ≤ 8 | 8 < e ≤ 10 | 10 | |
> 10 < 100 ≥ 100 < 600 | ± 0,09 ± 0,10 | ± 0,10 ± 0,12 | ± 0,11 ± 0,13 | ± 0,12 ± 0,14 | ± 0,13 ± 0,14 | ± 0,14 ± 0,15 | ± 0,14 ± 0,17 | − ± 0,20 |
CHÚ THÍCH: Không áp dụng các giá trị quy định cho các đầu mút không được cắt cạnh của cuộn thép có cạnh (ở trạng thái) cán trong khoảng cách 7 m ở cả hai đầu mút. | ||||||||
a Chiều dày được đo tại bất cứ điểm nào trên thép dải cách cạnh bên một khoảng không nhỏ hơn 20 mm đối với thép dải có cạnh ở trạng thái cán, và không nhỏ hơn 10 mm đối với thép dải có cạnh được cắt. Không được thực hiện các phép đo trên đỉnh của bavia do cắt. |
Bảng 7 - Các sai lệch trên và dưới (dung sai) của chiều rộng cho các cuộn và đoạn cắt của thép dải cán nóng có cạnh (ở trạng thái) cán (kể cả thép được tẩy gỉ)
Các giá trị tính bằng milimet
Chiều rộng quy định | Dung sai |
≤ 50 | ± 0,8 |
> 50 ≤ 100 | ± 1,2 |
> 100 ≤ 200 | ± 1,6 |
> 200 ≤ 400 | ± 2,0 |
> 400 < 600 | ± 2,5 |
CHÚ THÍCH 1: Không áp dụng các giá trị quy định cho các đầu mút không được cắt cạnh của cuộn thép có cạnh (ở trạng thái) cán trong khoảng cách 7 m ở cả hai đầu mút. CHÚ THÍCH 2: Theo thỏa thuận, vật liệu có thể được đặt hàng cho tất cả các dung sai cộng, trong trường hợp này giá trị trong bảng được tăng gấp đôi. |
Bảng 8 - Các sai lệch trên và dưới (dung sai) của chiều rộng cho các cuộn và tấm cắt của thép dải cán nóng có cạnh được xén (kể cả thép được tẩy gỉ)
Các giá trị tính bằng milimet
Chiều rộng quy định | Dung sai a | |
Chiều dày quy định | ||
≤ 3 | > 3 | |
≤ 100 | ± 0,3 | ± 0,4 |
> 100 ≤ 200 | ± 0,5 | ± 0,6 |
> 200 ≤ 400 | ± 0,7 | ± 0,8 |
> 400 < 600 | ± 0,9 | ± 1,0 |
CHÚ THÍCH: Đối với vật liệu được xén vuông lại có thể thương lượng và quy định các dung sai hạn chế hơn. | ||
a Theo thỏa thuận, vật liệu có thể được đặt hàng cho tất cả các sai lệch (dung sai) cộng, trong trường hợp này giá trị trong bảng được tăng lên gấp đôi. |
Bảng 9 - Dung sai chiều dài của thép dải cán nóng (kể cả thép được tẩy gỉ)
Các giá trị tính bằng milimet
Chiều dài quy định | Sai lệch (dung sai) trên, không dùng sai lệch dưới |
Chiều rộng quy định | |
≤ 1500 | ± 25 |
> 1500 ≤ 3000 | ± 30 |
> 3000 ≤ 6000 | ± 40 |
> 6000 ≤ 9000 | ± 65 |
> 9000 ≤ 12000 | ± 85 |
> 12000 | ± 100 |
CHÚ THÍCH: Đối với vật liệu được xén vuông lại, có thể thương lượng về quy định các dung sai hạn chế hơn |
Bảng 10 - Dung sai độ võng của cạnh đối với thép dải cán nóng (kể cả thép được tẩy gỉ)
Các giá trị tính bằng milimet
Dạng | Dung sai độ võng của cạnh a, b | |
Các cuộn và đoạn cắt của thép dải | 20 đối với chiều rộng > 10 ≤ 40 trên bất cứ chiều dài 2000 nào 10 đối với chiều rộng > 40 < 600 trên bất cứ chiều dài 2000 nào | |
CHÚ THÍCH: Độ võng là sai lệch lớn nhất của một cạnh bên so với một đường thẳng, phép đo được thực hiện trên cạnh lõm bằng một thước thẳng. | ||
a Trong trường hợp khi không đo được trong thực tế dung sai được cho trong bảng này thì có thể sử dụng công thức sau: | ||
Dung sai mới = | (Chiều dài phi tiêu chuẩn)2 x Dung sai trong Bảng 10 |
|
(Chiều dài tiêu chuẩn)2 |
| |
b Không áp dụng các giá trị cho các đầu mút không được cắt cạnh của cuộn thép có cạnh (ở trạng thái) cán trong khoảng cách 7 m ở cả hai đầu mút. |
CHÚ DẪN:
1 Độ võng của cạnh.
2 Cạnh bên (phía lõm).
3 Thước thẳng.
Hình 1 - Đo độ võng
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.