PHƯƠNG PHÁP ĐO CÔNG SUẤT TIÊU THỤ CỦA THIẾT BỊ AUDIO, VIDEO VÀ CÁC THIẾT BỊ LIÊN QUAN
Methods of measurement for the power consumption of audio, video and related equipment
Lời nói đầu
TCVN 10153:2013 hoàn toàn tương đương với IEC 62087:2011;
TCVN 10153:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E1 Máy điện và khí cụ điện biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
PHƯƠNG PHÁP ĐO CÔNG SUẤT TIÊU THỤ CỦA THIẾT BỊ AUDIO, VIDEO VÀ CÁC THIẾT BỊ LIÊN QUAN
Methods of measurement for the power consumption of audio, video and related equipment
Tiêu chuẩn này qui định các phương pháp đo công suất tiêu thụ của máy thu hình, thiết bị ghi hình, set top box, thiết bị audio và thiết bị đa chức năng. Máy thu hình bao gồm loại công nghệ CRT, LCD, PDP hoặc sử dụng công nghệ chiếu, nhưng không chỉ giới hạn ở những loại này.
Ngoài ra tiêu chuẩn này còn xác định các chế độ vận hành khác nhau liên quan đến đo công suất tiêu thụ.
Phương pháp đo trong tiêu chuẩn này chỉ áp dụng đối với các thiết bị có thể nối tới nguồn điện lưới.
Điều kiện đo trong tiêu chuẩn này đại diện cho sử dụng bình thường của thiết bị và có thể khác với các điều kiện riêng, ví dụ các điều kiện được qui định trong tiêu chuẩn an toàn.
Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thí áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm các sửa đổi.
TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997), Phương pháp đo trên bộ thu của truyền dẫn truyền hình quảng bá - Phần 1: Điều kiện chung - Phương pháp đo tại các tần số radio và tần số video
IEC 61938:1996, Audio, video and audiovisual systems - Interconnections and matching values - Preferred matching values of analogue signals (Hệ thống audio, video và nghe nhìn - Nối liên kết và các giá trị phối hợp - Các giá trị phối hợp ưu tiên của tín hiệu analog)
IEC 62216:2009, Digital terrestrial television receivers for the DVB-T system (Máy thu truyền hình số mặt đất dùng cho hệ thống DVB-T)
IEC 50049-1, Domestic and similar electronic equipment interconnection requirements: peritelevision connector (Các yêu cầu về đấu nối thiết bị điện tử sử dụng trong gia đình và các mục đích tương tự: Bộ nối máy thu hình)
3. Thuật ngữ, định nghĩa và từ viết tắt
3.1. Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này, áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1.1. Chức năng bổ sung (additional functions)
Chức năng không yêu cầu đối với hoạt động chính của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Đối với máy thu hình, ví dụ về chức năng bổ dung bao gồm khối VCR, khối DVD, khối HDD, khối radio FM, khối đọc thẻ nhớ hoặc khối chiếu sáng xung quanh, nhưng không chỉ giới hạn ở những khối này.
3.1.2. Thiết bị audio (audio equipment)
Thiết bị độc lập hoặc hệ thống các thành phần tách rời được hoặc không tách rời được, dùng cho một hoặc nhiều chức năng âm thanh.
3.1.3. Bộ đệm (buffering)
Lưu trữ tạm thời các luồng tín hiệu hình và tín hiệu tiếng ở dạng bộ nhớ nhất định để thực hiện các chức năng chuyển dịch thời gian.
3.1.4. STB cáp (cable STB)
STB có chức năng chính là nhằm nhận và giải mã các tín hiệu truyền hình từ hệ thống phân phối quảng bá, hệ thống phân phối lại sợi/đồng trục, hệ thống phân phối cáp chung và phân phối các tín hiệu sau giải mã đến thiết bị hiển thị và/hoặc thiết bị ghi.
3.1.5. Truy cập có điều kiện (conditional access)
Mã hóa, giải mã và các kỹ thuật cấp phép được sử dụng để bảo vệ nội dung tránh bị xem khi chưa được phép.
3.1.6. Mô đun truy cập có điều kiện (conditional access module)
Mô đun dạng cắm cho phép truy cập có điều kiện.
3.1.7. Qui định của giao diện dịch vụ dữ liệu truyền qua cáp (data over the cable service interface specification)
DOCSIS
Một bộ các qui định kỹ thuật xác định các yêu cầu về giao diện đối với các modem cáp có trong dữ liệu tốc độ cao và phân bố nội dung video/audio trên hệ thống truyền hình cáp.
3.1.8. Mức ảnh trung bình được hiệu chỉnh gamma (gamma-corrected average picture level (APL')) Mức luma (Y') trung bình của tín hiệu video đầu vào bên ngoài đặt vào máy thu hình.
CHÚ THÍCH 1: APL' được đo trong thời gian quét tích cực được tích hợp trong khoảng thời gian khung; được định nghĩa là phần trăm của vạch giữa mức đen chuẩn và mức trắng chuẩn.
CHÚ THÍCH 2: Đây không phải thước đo tín hiệu được hiệu chỉnh gamma nghịch đảo mà có thể có sẵn trong máy thu hình và được truyền tới thiết bị hiển thị. Các tín hiệu video bên trong và bên ngoài được thể hiện trên Hình 1.
Hình 1 - Mức ảnh trung bình được hiệu chỉnh gamma (APL')
3.1.9. STB giao thức internet (internet protocol STB)
STB có chức năng chính là nhận và giải mã các tín hiệu truyền hình/video được chứa trong các gói IP và phân phối các tín hiệu sau giải mã đến thiết bị hiển thị và/hoặc thiết bị ghi.
3.1.10. Luma (Y')
Tín hiệu video được hiệu chỉnh gamma, thể hiện độ sáng.
CHÚ THÍCH: Các tín hiệu video bên ngoài để đưa vào máy thu hình thường được hiệu chỉnh gamma.
3.1.11. Thiết bị đa chức năng (multi-function equipment)
Thiết bị kết hợp hoặc nhiều chức năng trên cùng một khối.
3.1.12. STB nhiều đường tín hiệu (multi-room STB)
STB có khả năng cung cấp trực tiếp hai hoặc nhiều luồng tín hiệu video và audio độc lập đến các thiết bị hiển thị hoặc đến thiết bị khách thu gọn/từ xa.
3.1.13. Mô đun dạng cắm (plud-in module)
Thiết bị dùng để cắm vào máy thu hình và cung cấp các chức năng bổ sung.
3.1.14. Mô đun điểm triển khai (point of deployment modul)
Mô đun truy cập có điều kiện để nhận tín hiệu digital từ cáp.
3.1.15. Bộ thu radio (radio receiver)
Thiết bị dùng để thu chương trình phát thanh quảng bá và các dịch vụ tương tự dùng cho truyền dẫn mặt đất, truyền dẫn cáp và truyền dẫn vệ tinh các tín hiệu digital hoặc tín hiệu analog.
3.1.16. STB vệ tinh (satellite STB)
STB có chức năng chính là nhận và giải mã các tín hiệu truyền hình từ vệ tinh và phân phối chúng đến thiết bị hiển thị và/hoặc thiết bị ghi.
3.1.17. Set top box (STB)
Thiết bị thực hiện chức năng không nằm trong bộ thu chính ví dụ như nhận các tín hiệu digital hoặc tín hiệu vệ tinh.
3.1.18. Chức năng đặc biệt (special functions)
Chức năng liên quan đến, nhưng không yêu cầu cho hoạt động chính của thiết bị.
CHÚ THÍCH: Trong trường hợp máy thu hình, chức năng đặc biệt ví dụ như chức năng xử lý tín hiệu âm thanh đặc biệt hoặc chức năng tiết kiệm năng lượng (ví dụ chế độ tự động điều chỉnh độ sáng).
3.1.19. Máy thu hình (television set (TV))
Thiết bị dùng để hiển thị và có thể thu các tín hiệu truyền hình quảng bá và các dịch vụ tương tự dùng trong truyền dẫn mặt đất, truyền dẫn cáp, truyền dẫn vệ tinh và truyền dẫn mạng băng rộng các tín hiệu analog và/hoặc tín hiệu digital.
CHÚ THÍCH: Máy thu hình có thể có các chức năng bổ sung không yêu cầu đối với hoạt động chính.
3.1.20. STB mặt đất (terrestrial STB)
STB có chức năng chính là nhận và giải mã các tín hiệu truyền hình trong không trung và phân phối chúng đến thiết bị hiển thị và/hoặc thiết bị ghi.
3.1.21. Thiết bị khách thu gọn/từ xa (thin client/remote)
STB được thiết kế để làm giao diện giữa STB nhiều ngăn và máy thu hình (hoặc thiết bị đầu ra khác) không có khả năng giao diện với nhà cung cấp dịch vụ trực tiếp và chỉ dựa vào STB nhiều hộp ngăn đối với nội dung.
CHÚ THÍCH: STB bất kỳ đáp ứng định nghĩa về STB cáp, STB vệ tinh, STB IP hoặc STB mặt đất không phải là một STB khách mỏng/từ xa.
3.1.22. Thiết bị ghi hình (video recording equipment)
Thiết bị dùng để ghi hoặc tái tạo tín hiệu video và tín hiệu audio trên phương tiện ghi ví dụ đầu thu phát băng hình (VRC) hoặc thiết bị phát hoặc ghi DVD.
CHÚ THÍCH: Thiết bị chỉ có chức năng phát lại cũng thuộc thiết bị ghi hình.
3.2. Từ viết tắt
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các từ viết tắt sau.
' AC/DC APL' BD CRT DCAS DOCSIS DVD FM IF HD HDD LCD LNB MPEG OTA PDP PF POD PS RF rms SD STB SW TV VCR Y' | Chính Điện xoay chiều/Điện một chiều Mức ảnh trung bình được hiệu chỉnh gamma Đĩa Blue-rayTM [1] Ống tia ca tốt Hệ thống truy cập có điều kiện tải xuống được Dữ liệu trong qui định kỹ thuật về giao diện dịch vụ cáp Đĩa DVD (Đĩa video kỹ thuật số) Điều tần Tần số trung gian Độ nét cao (720 p hoặc tốt hơn) Ổ đĩa cứng Màn hình tinh thể lỏng Khối chặn tạp thấp để thu vệ tinh Định dạng cho file âm thanh âm thanh/hình ảnh số Trên không trung Màn hiển thị theo công nghệ plasma Điểm hỏng ảnh Điểm triển khai Khối cung cấp nguồn Tần số radio Giá trị hiệu dụng Độ phân giải tiêu chuẩn Set Top Box Khối chuyển mạch Máy thu hình Đầu thu phát băng hình Luma |
4. Qui định kỹ thuật của các chế độ hoạt động
Bảng 1 - Chế độ hoạt động
Chế độ | Máy thu hình | Thiết bị ghi hình (ví dụ VCR) | STB | Thiết bị audio |
Ngắt khỏi nguồn | Thiết bị được ngắt khỏi tất cả các nguồn điện bên ngoài | Thiết bị được ngắt khỏi tất cả các nguồn điện bên ngoài | Thiết bị được ngắt khỏi tất cả các nguồn điện bên ngoài | Thiết bị được ngắt khỏi tất cả các nguồn điện bên ngoài |
Tắt nguồn | Thiết bị được nối với nguồn điện, không tạo ra âm thanh và hình ảnh và không thể chuyển sang chế độ khác bằng bộ điều khiển từ xa, bằng tín hiệu bên trong hoặc bên ngoài | Thiết bị được nối với nguồn điện, không thực hiện bất kỳ một chức năng cơ học nào (ví dụ như phát, ghi) và không thể chuyển sang chế độ khác bằng độ điều khiển từ xa, bằng tín hiệu bên trong hoặc bên ngoài | Thiết bị được nối với nguồn điện, không thực hiện một chức năng nào và không thể chuyển sang chế độ khác bằng độ điều khiển từ xam bằng tín hiệu bên trong hoặc bên ngoài | Thiết bị được nối với nguồn điện, không tạo ra âm thanh và không thực hiện bất kỳ chức năng cơ học nào (ví dụ như phát hoặc ghi) và không thể chuyển sang chế độ khác bằng bộ điều khiển từ xa, bằng tín hiệu bên trong hoặc bên ngoài. |
Chờ thụ động | Thiết bị được nối với nguồn điện, không tạo ra âm thanh và hình ảnh như có thể chuyển sang chế độ khác bằng độ điều khiển từ xa hoặc bằng tín hiệu bên trong | Thiết bị được nối với nguồn điện, không thực hiện bất kỳ chức năng cơ học nào (ví dụ như phát hoặc ghi) và không tạo ra các tín hiệu ra video hoặc audio nhưng có thể chuyển sang chế độ khác bằng bộ điều khiển từ xa hoặc bằng tín hiệu bên trong | Thiết bị được nối với nguồn điện, không thực hiện chức năng chính nhưng có thể chuyển sang chế độ khác bằng bộ điều khiển từ xa hoặc bằng tín hiệu bên trong | Thiết bị được nối với nguồn điện, không tạo ra âm thanh và không thực hiện bất kỳ chức năng cơ học nào (ví dụ như phát hoặc ghi) nhưng có thể chuyển sang chế độ khác bằng bộ điều khiển từ xa hoặc bằng tín hiệu bên trong |
Chờ chủ động, thấp | Và có thể tự động chuyển sang chế độ khác bằng tín hiệu bên ngoài | Và có thể tự động chuyển sang chế độ khác bằng tín hiệu bên ngoài | Và có thể tự động chuyển sang chế độ khác bằng tín hiệu bên ngoài | Và có thể tự động chuyển sang chế độ khác bằng tín hiệu bên ngoài |
Chờ chủ động, cao | Và trao đổi/nhận dữ liệu với/từ nguồn bên ngoài | Và trao đổi/nhận dữ liệu với/từ nguồn bên ngoài | Và trao đổi/nhận dữ liệu với/từ nguồn bên ngoài hoặc thực hiện chức năng bất kỳ không phải chức năng chính | Và trao đổi/nhận dữ liệu với/từ nguồn bên ngoài |
Bật (phát) | Thiết bị được nối với nguồn điện và tạo ra âm thanh và hình ảnh. Chế độ này được duy trì cho sự tương thích sau này. | Thiết bị được nối với nguồn điện và phát băng hoặc đĩa bên trong thiết bị | Thiết bị được nối với nguồn điện và thực hiện các chức năng chính. | Thiết bị được nối với nguồn điện và thực hiện một hoặc nhiều chế độ sau: tạo âm thanh, tín hiệu đánh thức, phát băng hoặc đĩa. |
Bật (trung bình) | Thiết bị được nối với nguồn điện và tạo ra âm thanh và hình ảnh |
| Thiết bị thực hiện chức năng cung cấp tín hiệu video và audio từ chương trình quảng bá đến người xem |
|
Bật (ghi) |
| Thiết bị được nối với nguồn điện và ghi lại tín hiệu từ nguồn bên ngoài hoặc nguồn bên trong | Thiết bị được nối đến nguồn điện và ghi lại tín hiệu từ nguồn bên ngoài hoặc nguồn bên trong | Thiết bị được nối với nguồn điện và ghi lại tín hiệu từ nguồn bên ngoài hoặc nguồn bên trong |
Bật (đa chức năng) |
|
| Thiết bị thực hiện nhiều chức năng đồng thời |
|
CHÚ THÍCH: Định nghĩa này đưa ra những đặc điểm chính nhưng không chỉ giới hạn ở những mô tả đó của từng chế độ. Không phải tất cả các thiết bị đều có thể chuyển chế độ. VCR và STB thường tạo ra tuyến RF trong chế độ chờ và chế độ chủ động; đôi khi tuyến này được duy trì trong chế độ tắt. Thuật ngữ "bên trong" và "bên ngoài" được sử dụng trong bảng này đề cập đến thiết bị như khi chúng được cung cấp cho người sử dụng. |
5.1. Điều kiện đo chung
5.1.1. Nguồn điện
Phép đo phải được thực hiện bằng cách sử dụng nguồn điện cung cấp điện áp và tần số danh nghĩa vùng. Điện áp và tần số sử dụng trong phép đo công suất phải được ghi vào báo cáo.
Thăng giáng điện áp dụng cung cấp trong quá trình thử nghiệm không được lớn hơn ± 2 %. Thăng giáng tần số và các thành phần hài của nguồn điện cung cấp không được lớn hơn ± 2% và 5% một cách tương ứng.
5.1.2. Điều kiện môi trường
Nhiệt độ môi trường từ 15 oC đến 35 oC, ưu tiên giá trị 20 oC, nếu không có qui định nào khác trong tiêu chuẩn này. Nhiệt độ môi trường phải được ghi vào báo cáo.
5.1.3. Điều chỉnh các cơ cấu điều khiển
Các cơ cấu điều khiển không được đề cập riêng trong tiêu chuẩn này phải ở vị trí được nhà chế tạo đặt như khi được giao đến cho người sử dụng cuối cùng. Trong suốt quá trình thử nghiệm các cơ cấu điều khiển này phải giữ nguyên ở trạng thái như khi được giao.
5.1.4. Tín hiệu vào
Đối với thiết bị mà tín hiệu vào không được mô tả rõ ràng trong tiêu chuẩn này, thì trong thử nghiệm phải sử dụng các tín hiệu danh nghĩa được nhà chế tạo qui định. Tín hiệu vào được sử dụng phải được ghi vào báo cáo.
5.1.5. Thiết bị đo công suất
Phép đo phải được thực hiện trực tiếp bằng oát mét, oát mét có chức năng lấy trung bình hoặc thiết bị đo oát giờ bằng cách lấy số đọc chia cho thời gian đo. Đối với máy thu hình, trong trường hợp tín hiệu video đầu vào thay đổi theo thời gian thì không sử dụng oát mét không có chức năng lấy trung bình để thực hiện phép đo này.
Tốc độ lấy mẫu của thiết bị đo oát giờ hoặc oát mét có chức năng lấy trung bình cần đủ lớn để đạt được phép đo chính xác.
Thiết bị đo công suất được sử dụng phải đo được công suất tiêu thụ thực bất kể hệ số công suất của thiết bị cần thử nghiệm.
Phép đo công suất có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0,5 W phải được thực hiện với độ không đảm bảo nhỏ hơn hoặc bằng 2 % ở mức tin cậy 95 %. Phép đo công suất nhỏ hơn 0,5 W phải được thực hiện với độ không đảm bảo nhỏ hơn hoặc bằng 0,01 W ở mức tin cậy 95 %. Thiết bị đo công suất phải có độ phân giải.
- 0,01 W hoặc tốt hơn đối với phép đo công suất nhỏ hơn hoặc bằng 10 W;
- 0,1 W hoặc tốt hơn đối với phép đo công suất lớn hơn 10 W đến 100 W;
- 1 W hoặc tốt hơn đối với phép đo công suất lớn hơn 100 W.
Đối với thiết bị được nối với nhiều hơn một pha, thiết bị đo công suất phải được trang bị để đo công suất tổng của tất cả các pha được nối đến.
CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp đo công suất ở chế độ chờ, cần đảm bảo rằng oát mét hoặc thiết bị đo oát giờ thích hợp để đo công suất tiêu thụ của nguồn cung cấp làm việc trong chế độ bướu xung với chu kỳ làm việc nhỏ và các mức tiêu thụ công suất thấp trong các chế độ chờ.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các thiết bị đo công suất digital, tốc độ lấy mẫu nên tối thiểu là 10 kHz. "Tốc độ lấy mẫu" trong nhiều qui định kỹ thuật đề cập đến việc sau bao lâu laiaj cập nhật hiển thị, mà không phải là tần số lấy mẫu thực tế của dạng sóng đầu vào.) Hầu hết các thiết bị đo công suất digital thường đều áp dụng yêu cầu này. Nếu tần số này không được nêu trong qui định kỹ thuật của nhà chế tạo thì cần liên hệ với nhà chế tạo.
CHÚ THÍCH 3: Để có thêm thông tin về việc xác định độ không đảm bảo đo, xem IEC 62301:2005, Phụ lục D.
5.2. Qui trình đo chung
Phải sử dụng qui trình đo dưới đây, nếu không có qui định khác trong tiêu chuẩn này.
Đo công suất tiêu thụ của thiết bị tại thời điểm không sớm hơn 15 min sau khi chuyển sang chế độ làm việc liên quan.
Nếu công suất tiêu thụ trong chế độ làm việc nào đó có nhiều hơn một mức ổn định thì thời gian đo phải là khoảng thời gian thích hợp để đo giá trị trung bình đúng.
Sau thời gian trễ, một số thiết bị chuyển từ chế độ chờ sang chế độ có công suất tiêu thụ thấp hơn (hoặc bằng không). Công suất tiêu thụ trước và sau khi chuyển chế độ phải được xác định.
Đối với thiết bị có ít chức năng hơn mô tả, ví dụ thiết bị phát lại băng, thì chỉ phải xem xét các phần liên quan của điều kiện đo.
Kết quả phải được tính bằng oát (W), với số chữ số liên quan phù hợp với độ chính xác của phép đo.
CHÚ THÍCH: Trong các điều kiện đo, nếu đề cập đến chế độ chờ nhưng không có qui định kỹ thuật thêm, thì có nghĩa là đề cập đến các chế độ chờ như định nghĩa trong Điều 4.
6. Điều kiện đo đối với máy thu hình, không kể chế độ bật (trung bình)
6.1. Tín hiệu vào
Tần số radio hoặc băng tần cơ bản.
Nếu có sẵn đầu vào tần số radio thì phải sử dụng tín hiệu này.
6.2. Tín hiệu vào RF
Ở mức để có thể cung cấp hình ảnh không tạp hoặc không lỗi.
6.3. Mức tín hiệu vào băng tần cơ bản
Theo EN 50049-1.
6.4. Tín hiệu video dùng cho thử nghiệm
Tín hiệu dạng ba vạch thẳng đứng (xem 3.2.1.3 của TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997)).
6.5. Tín hiệu âm thanh dùng cho thử nghiệm
Tín hiệu sóng sin tần số 1 kHz, hoặc nếu không thể sử dụng tần số 1 kHz, tín hiệu ở tần số trung tâm của dải truyền, do nhà chế tạo qui định.
6.6. Cấp tải cho các đầu nối
Các đầu nối loa phải được nối với trở kháng tối thiểu do nhà chế tạo qui định.
6.7. Chế độ bật (phát)
CHÚ THÍCH: Để đo công suất tiêu thụ của máy thu hình, sử dụng chế độ bật (trung bình) như định nghĩa trong Điều 11.
Độ tương phản và độ sáng được điều chỉnh để đạt được giá trị độ chói như qui định trong 3.6.2 của TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997).
Nếu không thể điều chỉnh được các mức đến giá trị qui định thì phải ghi lại giá trị thực vào báo cáo.
Nếu giá trị đặt này không khả thi thì phải sử dụng giá trị đặt do nhà chế tạo xác định. Giá trị đặt thực tế phải được ghi trong báo cáo.
Cơ cấu điều khiển âm lượng phải được điều chỉnh để đạt được 50 mW ở đầu nối loa. Trong trường hợp máy thu hình có hiển thị màn ảnh rộng phải được đo ở chế độ màn ảnh rộng.
6.8. Chế độ chờ
Chỉ áp dụng các điều kiện liên quan đến chế độ chờ.
6.9. Chế độ tắt
Chỉ áp dụng các điều kiện liên quan đến chế độ tắt.
7. Điều kiện đo đối với thiết bị ghi hình
7.1. Tín hiệu vào
Tần số radio hoặc băng tần cơ bản.
Nếu có sẵn đầu vào tần số radio thì phải sử dụng tín hiệu này.
7.2. Tín hiệu vào RF
Ở mức để cung cấp hình ảnh không tạp hoặc không sai lỗi khi phát lại.
7.3. Mức tín hiệu vào băng tần cơ bản
Theo EN 50049-1.
7.4. Chế độ bật
Chế độ ghi hoặc phát lại của băng hoặc đĩa do nhà chế tạo qui định ở tốc độ tiêu chuẩn.
7.5. Chế độ chờ
Chỉ áp dụng các điều kiện liên quan đến chế độ chờ.
7.6. Chế độ tắt
Chỉ áp dụng các điều kiện liên quan đến chế độ tắt.
8. Điều kiện do đối với set top box (STB)
8.1. Tổng quan về STB
STB là thiết bị thực hiện nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ audio, video và các dịch vụ liên quan từ nền quảng bá, băng tần hẹp và băng tần rộng. STB có thể tồn tại như một thiết bị độc lập hoặc như một phần tích hợp của mạng lưới. Mặc dù nguồn gốc là một thiết bị analog nhưng hiện nay STB thường được kết hợp với dịch vụ truyền hình số.
STB hiện nay được tích hợp nhiều chức năng tăng cường ví dụ chức năng ghi. Phương pháp đo mô tả trong điều này chỉ áp dụng cho STB ổ cứng hoặc bộ nhớ bán dẫn để ghi. Trong trường hợp bộ nhớ bán dẫn, phương pháp này áp dụng cho STB có bộ nhớ tháo rời được hoặc không. Trong trường hợp không phải bộ nhớ bán dẫn, STB có bộ nhớ tháo rời thì không áp dụng phương pháp này.
8.2. Tín hiệu vào
8.2.1. Qui định chung
Nhìn chung, tín hiệu vào phải có cường độ và chất lượng sử dụng cho kiểu hệ thống quảng bá mà STB được thiết kế để sử dụng. Trong trường hợp STB hỗ trợ nhiều hệ thống quảng bá, STB phải được thử nghiệm đối với từng hệ thống quảng bá mà nó hoạt động trong đó. Từng kết quả đo được phải mô tả trong báo cáo. Trong một số trường hợp, video nội dung quảng bá động có thể thích hợp để sử dụng làm nội dung tín hiệu thử nghiệm video và audio nhưng sẽ cần được trộn và điều chế như nêu trong 8.2.2.
8.2.2. Tín hiệu thử nghiệm RF
8.2.2.1. Qui định chung
Đối với STB mặt đất, STB vệ tinh và STB cáp digital, tín hiệu thử nghiệm phải là một luồng truyền dồn kênh được đều chế với các tham số phản ánh môi trường mà STB sẽ được sử dụng. Các thành phần video và audio của luồng truyền phải như qui định trong 8.2.2.2 và 8.2.2.3. Đối với STB mặt đất, STB vệ tinh và STB cáp analog, tín hiệu là điển hình cho kiểu tín hiệu mà STB được thiết kế để nhận.
8.2.2.2. Tín hiệu thử nghiệm video
STB phải được thử nghiệm sử dụng tín hiệu vào thích hợp. Tín hiệu này cần ở độ phân giải cao nhất mà STB có khả năng giải mã bằng cách sử dụng tiêu chuẩn giải mã tiên tiến tăng cường nhất trong (các) hệ thống quảng bá mà STB sẽ được sử dụng. Bản mô tả tín hiệu sử dụng cho thử nghiệm phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm. Bản mô tả này phải chứa tối thiểu tốc độ bit, độ phân giải và tốc độ khung.
Nếu STB cần thử nghiệm là một bộ giải mã độ nét cao thì thử nghiệm bổ sung có thể cần thực hiện với tín hiệu vào có độ net tiêu chuẩn.
Trong trường hợp STB vận hành ở chế độ tải xuống hoặc chế độ ghi, đầu vào cần chứa nội dung mô phỏng tài liệu thường được tải về hoặc ghi.
Trong trường hợp STB có hệ thống truy cập có điều kiện, STB cần được thử nghiệm trong khi giải mã nội dung được mã hóa.
Trong trường hợp STB có thể ghi lại các dịch vụ khác ngoài dịch vụ đang được theo dõi, tín hiệu thử nghiệm cần chứa các dịch vụ đủ để cho phép thử nghiệm đặc trưng này.
8.2.2.3. Tín hiệu thử nghiệm audio
Tín hiệu thử nghiệm audio cần có tốc độ dữ liệu lớn nhất (bps), số lượng luồng audio trộn kênh lớn nhất và số lượng kênh xung quanh lớn nhất (ví dụ 5.1, 7.1) của hệ thống quảng bá dự kiến.
Định dạng audio được sử dụng trong phép đo công suất phải được mô tả trong báo cáo.
8.2.3. Tín hiệu thử nghiệm quảng bá
Tín hiệu thử nghiệm quảng bá là chuyển đổi trộn kênh bao gồm cả tín hiệu thử nghiệm video và tín hiệu thử nghiệm audio như định nghĩa trong 8.2.2.2 và 8.2.2.3.
8.3. Đầu nối vào
8.3.1. Đầu nối vào analog mặt đất
Nếu STB đang được thử nghiệm với tín hiệu vào RF analog mặt đất, tín hiệu được sử dụng phải phù hợp với 3.3 trong TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997), và phải có mức tín hiệu vào đặt ở -39 dB (mW) khi đầu cuối có điện trở 75 Ω hoặc ở mức để cung cấp mức tạp không cảm nhận được và ảnh không có sai lỗi.
CHÚ THÍCH: -39 dB(mW) tương ứng với 70 dB (mV).
8.3.2. Đầu nối vào truyền hình cáp
Nếu STB đang được thử nghiệm với tín hiệu vào RF truyền hình cáp, tín hiệu được sử dụng phải phù hợp với qui định kỹ thuật về truyền hình cáp của vùng và phải có mức tín hiệu vào được đặt ở -49 dB(mW) khi đầu cuối có điện trở 75 Ω hoặc ở mức cung cấp tốt hơn điểm hỏng ảnh (PF), như định nghĩa trong IEC 62216:2009 đối với tín hiệu digital hoặc ảnh không có tạp cảm nhận được và không sai lỗi đối với các tín hiệu analog.
CHÚ THÍCH: -49 dB(mW) tương ứng với 60 dB(mV).
8.3.3. Đầu nối vào digital mặt đất
Nếu STB đang được thử nghiệm với tín hiệu đầu vào RF digital mặt đất, các tín hiệu được sử dụng phải phù hợp với qui định kỹ thuật về phát quảng bá trong vùng, và phải có mức tín hiệu đầu vào được đặt ở -49 dB(mW) khi đầu cuối có điện trở 75 Ω hoặc ở mức để cung cấp tốt hơn điểm hỏng ảnh (PF), như định nghĩa trong IEC 62216:2009 hoặc ảnh không có tạp cảm nhận được.
8.3.4. Đầu nối vào vệ tinh
Nếu máy thu hình được thử nghiệm với đầu vào vệ tinh, mức tín hiệu vào phải được đặt ở -49 dB(mW) khi đầu cuối có điện trở 75 Ω hoặc ở mức để cung cấp tốt hơn điểm hỏng ảnh (PF), như định nghĩa trong IEC 62216:2009 đối với tín hiệu digital hoặc ảnh không có tạp cảm nhận được và không sai lỗi đối với các tín hiệu analog.
8.4. Chế độ vận hành
8.4.1. Qui định chung
STB được thiết kế theo cách để có thể vận hành ở nhiều chế độ. Để duy trì sự nhất quán với các tiêu chuẩn khác, phải có các chế độ sau.
CHÚ THÍCH: Phân loại các chế độ vận hành được đề cập trong IEC 62542 và IEC 62301.
8.4.2. Chế độ bật
8.4.2.1. Bật (trung bình)
STB thực hiện chức năng cung cấp các đầu ra video và audio từ quảng bá có thể có phần đệm hoặc không đến bộ nhớ đối với các chức năng chuyển dịch thời gian.
8.4.2.2. Bật (phát)
STB thực hiện chức năng cung cấp phương tiện quan sát video và audio từ nguồn được ghi sẵn trong phạm vi STB hoặc từ thiết bị bộ nhớ bán dẫn tháo ra được.
8.4.2.3. Bật (ghi)
STB ghi lại một chương trình đơn lẻ và có thể không cung cấp các đầu ra video và audio của chương trình được ghi. Việc ghi được coi là chức năng chính của STB. Nếu STB cung cấp các đầu ra video và audio của chương trình thì STB không phải ở chế độ bật (ghi) mà là đang ở chế độ bật (đa chức năng).
8.4.2.4. Bật (đa chức năng)
Trong chế độ đa chức năng, STB thực hiện hai hoặc nhiều hành động đồng thời. Các chức năng này bao gồm việc ghi vào bộ nhớ của STB và cung cấp phương tiện quan sát video và audio, hoặc có thể ghi lại hai hoặc nhiều chương trình vào bộ nhớ.
8.4.3. Chế độ chờ và chế độ tắt
8.4.3.1. Chờ chủ động, cao
STB được đặt trong chế độ này khi
a) không cung cấp các đầu ra audio và video,
b) có thể chuyển sang chế độ khác bằng điều khiển từ xa, tín hiệu bên trong hoặc tín hiệu từ bên ngoài,
c) trao đổi/nhận dữ liệu với/từ nguồn bên ngoài.
Dữ liệu trao đổi với nguồn bên ngoài có thể cung cấp thông tin về các chức năng ví dụ như
● quản lý mã hóa truy cập
● nâng cấp phần cứng,
● bảo trì EPG.
Có thể không có sẵn chế độ này trong tất cả các STB.
8.4.3.2. Chờ chủ động, thấp
STB được đặt trong chế độ này khi
a) không cung cấp các đầu ra audio và video,
b) có thể chuyển sang chế độ khác bằng điều khiển từ xa, tín hiệu bên trong hoặc tín hiệu từ bên ngoài,
c) không trao đổi/nhận dữ liệu với/từ nguồn bên ngoài.
Có thể không có sẵn chế độ này trong tất cả các STB.
8.4.3.3. Chờ thụ động
STB được đặt trong chế độ này khi
a) không cung cấp các đầu ra audio và video.
b) có thể chuyển sang chế độ khác bằng điều khiển từ xa hoặc tín hiệu bên trong.
STB không thực hiện chức năng có ích nào ngoài giám sát lệnh chuyển sang chế độ khác. Lệnh này có thể đến từ điều khiển xa hoặc tín hiệu bên trong.
Có thể không có sẵn chế độ này trong tất cả các STB.
8.4.3.4. Tắt
STB được nối với nguồn công suất không thực hiện chức năng và không thể chuyển sang chế độ khác bất kỳ bằng điều khiển từ xa, tín hiệu bên trong hoặc tín hiệu bên ngoài.
8.5. Chức năng tự động giảm công suất
Đặc trưng tự động giảm công suất có thể được thực hiện trên STB để giảm công suất về chế độ chờ sau một thời gian định trước. Đặc trưng này được gọi là tự động giảm công suất.
8.6. Qui trình đo
8.6.1. Điều kiện đo chung
Điều kiện đo chung kể cả kiểu thiết bị đo công suất phải sử dụng như nêu trong 5.1 trừ các điều kiện được qui định khác trong điều nhỏ này.
8.6.2. Ổn định
Phép đo phải được thực hiện sau khi STB đã đạt điều kiện ổn định liên quan đến tiêu thụ công suất. Thời gian sử dụng để ổn định STB phải được ghi lại trong báo cáo thử nghiệm. Dự kiến STB cần thời gian từ 15 min đến 30 min để ổn định. STB được coi là ổn định khi các kết quả bất kỳ của cùng thử nghiệm lặp lại trong phạm vi 2 %.
8.6.3. Điều kiện môi trường
Đối với 8.6.5, điều kiện môi trường phải là 23 oC ± 5 oC.
8.6.4. Bố trí
STB cần được bố trí theo cách để mô phỏng môi trường làm việc bình thường. Trong điều kiện này, phép đo phải được thực hiện mà không có thiết bị ngoại vi bổ sung gắn vào thiết bị. Các đầu vào của STB có thể là tín hiệu truyền trực tiếp do nhà cung cấp dịch vụ cung cấp hoặc các luồng thử nghiệm được phát ra mô phỏng các tín hiệu truyền trực tiếp mà STB được thiết kế để nhận và giải mã. Lựa chọn thích hợp có thể được quyết định bởi người sử dụng cuối cùng dựa trên đầu ra mong muốn.
Trong trường hợp có LNB hoặc nguồn công suất khuếch đại anten, phép đo cần được thực hiện mà không có thiết bị này trong các phép đo công suất tiêu thụ. Do đó, LNB hoặc khuếch đại anten cần được
a) cấp nguồn từ nguồn không phải STB, hoặc
b) công suất tiêu thụ có thể được trừ đi khỏi công suất tiêu thụ đo được của khối cần thử nghiệm.
Báo cáo thử nghiệm phải nêu phương pháp được sử dụng để đo công suất.
8.6.5. Đo công suất
8.6.5.1. Qui định chung
STB cần thử nghiệm phải được đo ở từng chế độ có thể áp dụng như qui định dưới đây. Trong trường hợp STB có độ nét cao, thử nghiệm phải thực hiện với đầu vào có độ nét cao. Thử nghiệm với tín hiệu vào có độ nét tiêu chuẩn cũng có thể được thực hiện. Trong trường hợp thực hiện thử nghiệm với độ nét tiêu chuẩn trên STB độ nét cao thì kết quả phải được ghi là PAV-ON-SD.
8.6.5.2. Bật (trung bình)
Làm mất hiệu lực chức năng chuyển dịch thời gian, nếu có thể, và đo công suất trung bình tiêu thụ trong hai phút. Ghi lại giá trị này là PAV-ON. Ghi lại thời gian sử dụng để đo công suất trung bình.
8.6.5.3. Bật (phát)
Bắt đầu phát lại chương trình đã được ghi trước đo trên STB và đo công suất trung bình tiêu thụ trong hai phút. Ghi lại giá trị này là PPL.
8.6.5.4. Bật (ghi)
Bắt đầu hoặc lên lịch cho một bản ghi. Với STB ghi chương trình, đo công suất trung bình tiêu thụ trong hai phút. Ghi lại giá trị này là PREC-ON.
8.6.5.5. Bật (đa chức năng) với một cơ cấu điều chỉnh
Đặt STB để ghi chương trình trong khi đồng thời phát lại chương trình được ghi trước đó và đo công suất trung bình tiêu thụ trong hai phút. Ghi lại giá trị này là PMF-ST. Chuyển dịch thời gian được đề cập trong phép đo này khi STB phát lại và ghi cùng một chương trình.
CHÚ THÍCH: Cơ chế dùng cho đa chức năng có một cơ cấu điều chỉnh giống với chuyển dịch thời gian hoặc ghi. Vì lý do này, không cần đo chuyển dịch thời gian và ghi riêng rẽ. Xem phụ lục D.
8.6.5.6. Bật (đa chức năng) với nhiều cơ cấu điều chỉnh
Bảng 2 thể hiện ma trận phải được sử dụng để đánh giá tính năng của STB nhiều cơ cấu điều chỉnh.
Bảng 2 - Ma trận dùng cho STB nhiều cơ cấu điều chỉnh
| Cơ cấu điều chỉnh | Quan sát | Thêm cơ cấu điều chỉnh thứ hai ghi HD hoặc SD | Thêm cơ cấu điều chỉnh thứ ba ghi HD hoặc SD | Thêm cơ cấu điều chỉnh thứ tư ghi HD hoặc SD | Thêm cơ cấu điều chỉnh thứ n ghi HD hoặc SD |
Trình tự 1 | PMFA_SD_n | SD | PMFA_SD_2 | PMFA_SD_3 | PMFA_SD_4 | PMFA_SD_n |
Trình tự 2 | PMFA_HD_n | HD | PMFA_HD_2 | PMFA_HD_3 | PMFA_HD_4 | PMFA_HD_n |
Đo công suất trung bình trong hai phút đối với từng chế độ trong ma trận.
Đối với STB SD, chỉ thực hiện trình tự 1, đối với STB HD, thực hiện cả hai trình tự 1 và 2.
8.6.5.7. Chờ chủ động cao
Nếu có thể, kích hoạt chế độ tải xuống từ dịch vụ sơ cấp và đo công suất trung bình tiêu thụ trong hai phút. Phép đo này có thể đòi hỏi thông tin từ nhà chế tạo và/hoặc nhà cung cấp dịch vụ để đảm bảo luồng truyền chứa nội dung tải xuống thích hợp và hướng dẫn về cách đặt STB để nhận được nội dung tải xuống. Ghi lại giá trị này là PSAH.
CHÚ THÍCH: Có thể sẽ không thể đặt STB ở chế độ này. Nếu đều này xảy ra và vẫn yêu cầu giá trị này thì thông tin phải được nhà chế tạo cung cấp.
8.6.5.8. Chờ chủ động thấp
Để đảm bảo rằng STB ở chế độ chờ chủ động và không thực hiện chức năng tải xuống hoặc ghi, cần sử dụng qui trình sau.
a) Đặt STB vào chế độ bật.
b) Nếu STB có khả năng lập lịch trình cho việc ghi thì việc lập lịch trình bản ghi sau hai giờ hoặc nhiều hơn.
c) Sau khi ở chế độ này 5 min, ấn nút chờ hoặc nút tắt trên điều khiển từ xa.
d) Để STB trong tối thiểu 30 min hoặc cho đến khi hoàn thành các công việc trong nhà.
Đo công suất trung bình tiêu thụ trong hai phút. Ghi lại giá trị này là PSAL. Ghi lại thời gian cần để chuyển sang chế độ chờ chủ động thấp.
8.6.5.9. Cchờ thụ động
Để đảm bảo rằng STB ở chế độ chờ thụ động, cần sử dụng qui trình sau.
a) Đặt STB vào chế độ bật.
b) Nếu STB có khả năng lập lịch trình cho việc ghi thì việc lập lịch trình bản ghi sau hai giờ hoặc nhiều hơn.
c) Sau khi ở chế độ này 5 min, ấn nút chờ hoặc nút tắt trên điều khiển từ xa.
d) Để STB trong tối thiểu 30 min hoặc cho đến khi hoàn thành các công việc trong nhà.
Đo công suất trung bình tiêu thụ trong hai phút. Ghi lại giá trị này là PSAL. Ghi lại thời gian cần để chuyển sang chế độ chờ thụ động.
CHÚ THÍCH: Phương pháp xác định chế độ chờ chủ động thấp và chờ thụ động là đồng nhất vì chuyển mạch giữa các chế độ này là giống nhau. Chế độ mà STB thực sự chuyển sang được xác định bằng nền mà ở đo STB hoạt động. STB mặt đất sẽ có nhiều khả năng ở chế độ thụ động và STB cáp hoặc STB vệ tinh có nhiều khả năng ở chế độ chờ chủ động thấp. Cả hai phương pháp ở đây điều nhất quán với các định nghĩa trong Bảng 1.
8.6.5.10. Tắt
Tắt STB sử dụng phím tắt nguồn, nếu có, và đo công suất trung bình tiêu thụ trong hai phút. Ghi lại giá trị này là P_OFF.
8.6.5.11. Tự động giảm công suất
Nếu việc tự động giảm công suất được thực hiện trên STB, sử dụng qui trình sau để đạt được kết quả thử nghiệm đối với đặc trưng này.
a) Nếu STB có khả năng lập lịch trình cho việc ghi thì lịch trình ghi được đặt sau 6h hoặc lâu hơn.
b) Nối STB với luồng phát trực tiếp hoặc luồng được ghi trước đó và để STB cho đến khi bắt đầu chờ tự động.
Đo công suất trung bình tiêu thụ trong hai phút. Ghi lại giá trị này là PAPD. Ghi lại thời gian trôi qua cho đến khi bắt đầu tự động giảm công suất.
9.1. Qui định chung
Thiết bị audio được xét đến là các sản phẩm audio được nối vào nguồn điện lưới như thể hiện trên Hình 2.
Hình 2a - Các thành phần riêng rẽ
Hình 2b - Hệ thống (các thành phần không tách rời được)
Hình 2c - Hệ thống (các thành phần tách rời được)
CHÚ DẪN
PS Nguồn cung cấp
SW Khối đóng cắt, tác động bởi bộ điều khiển chế độ chờ.
Hình 2 - Các cấu hình có thể có của thiết bị audio
9.2. Điều kiện đo
9.2.1. Tín hiệu vào
Tín hiệu RF hoặc tín hiệu băng tần cơ bản.
Nếu bộ thu tín hiệu audio là một phần của thiết bị thì phải sử dụng tín hiệu vào RF.
9.2.2. Tín hiệu vào RF
Ở mức để cung cấp tín hiệu audio không tạp.
9.2.3. Tín hiệu vào phụ
Theo IEC 61938.
9.2.4. Tái tạo băng hoặc đĩa
Tín hiệu được ghi sẵn.
9.2.5. Tín hiệu thử nghiệm audio
Tín hiệu sóng sin ở tần số 1 kHz, hoặc nếu không thể sử dụng tín hiệu 1 kHz, phải sử dụng các tín hiệu ở tần số trung tâm của dải truyền dẫn, do nhà chế tạo qui định.
9.2.6. Mang tải cho đầu nối
Tất cả các đầu nối loa cần có trở kháng tối thiểu như qui định của nhà chế tạo.
9.2.7. Mức ra
Cơ cấu điều khiển âm lượng phải được điều chỉnh để đạt được 50 mW ở các đầu nối loa. Trong trường hợp thiết bị có bộ phận tạo âm thanh lập thể, chỉ phải mang tải cho các đầu nối loa phía trước.
9.2.8. Các chế độ bật cần xem xét
Thành phần tách rời: thực hiện chức năng chính.
Hệ thống : với đầu vào là tín hiệu RF nếu có sẵn và phát lại những nội dung đã được ghi.
9.2.9. Chế độ chờ
Chỉ áp dụng các điều kiện liên quan đến chế độ chờ.
9.2.10. Chế độ tắt
Chỉ áp dụng các điều kiện liên quan đến chế độ tắt.
10.1. Qui định chung
Điều này mô tả các điều kiện đo hai kiểu thiết bị đa chức năng. Trong trường hợp máy thu hình có các chức năng bổ sung thì phải thử nghiệm chế độ bật (trung bình) theo Điều 11.
Điều kiện đo đối với các kiểu thiết bị đa chức năng khác nhau có thể được xác định tương ứng. Các điều kiện này phải được đưa vào báo cáo thử nghiệm.
Các chế độ làm việc khác nhau đối với thiết bị đa chức năng có thể được phân biệt, trong đó chỉ phải đo chế độ nào có liên quan nhất.
10.2. Điều kiện đo đối với tổ hợp máy thu hình-VCR
Máy thu hình | VCR | |
Chờ - thụ động | Chờ - thụ động | Xem Điều 6 và Điều 7 |
Bật (phát) | Chờ - thụ động | Xem Điều 6 và Điều 7 |
Bật (phát) | Bật | Xem Điều 6, VCR ở chế độ phát tái tạo lại tín hiệu thử nghiệm video và audio như mô tả trong 6.4 và 6.5. |
Chờ - Thụ động | Bật | Xem Điều 6 và Điều 7 |
Chờ - thụ động | Chờ - chủ động, thấp | Xem Điều 6 và Điều 7 |
Tắt | Tắt | Xem Điều 6 và Điều 7 |
10.3. Tổ hợp TV-STB
10.3.1. Qui định chung
Máy thu hình có cơ cấu thu lắp trong dùng cho các tín hiệu digital từ các hệ thống cáp và/hoặc quảng bá mặt đất được coi là máy thu hình và được đo theo Điều 11 đối với chế độ bật (trung bình) và theo Điều 6 đối với chế độ chỉ ra trong 10.3.2.
10.3.2. Điều kiện đo đối với tổ hợp máy thu hình -bộ thu tín hiệu vệ tinh
Máy thu hình | Bộ thu tín hiệu vệ tinh | |
Chờ - thụ động | Chờ - thụ động | Xem Điều 6 và Điều 8 |
Bật (phát) | Chờ - thụ động | Xem Điều 6 và Điều 8 |
Bật (phát) | Bật | Xem Điều 6 và Điều 8, máy thu hình tái tạo các tín hiệu video và audio từ bộ thu tín hiệu vệ tinh. |
Chờ - chủ động, thấp | Chờ - chủ động, thấp | Xem Điều 6 và Điều 8 |
Tắt | Tắt | Xem Điều 6 và Điều 8 |
CHÚ THÍCH: Để đo công suất tiêu thụ của máy thu hình, nên sử dụng chế độ bật (trung bình), được định nghĩa trong Điều 11.
11. Điều kiện đo đối với máy thu hình ở chế độ bật (trung bình)
11.1. Tín hiệu video
Công suất tiêu thụ (trung bình) của máy thu hình phải được thử nghiệm với các tín hiệu nội dung quảng bá tĩnh, tín hiệu nội dung quảng bá động hoặc tín hiệu video nội dung internet, như định nghĩa dưới đây. Kiểu tín hiệu sử dụng trong phép đo phải được ghi vào báo cáo.
CHÚ THÍCH: Xem Phụ lục C để có thêm thông tin về tín hiệu video.
11.2. Đầu vào
11.2.1. Chọn đầu vào
Công suất tiêu thụ của máy thu hình ở chế độ bật (trung bình) phải được đo với tín hiệu thử nghiệm audio và video đặt vào một bộ các đầu vào, và bộ các đầu vào này phải được chọn như một nguồn phát âm thanh và hình ảnh của máy thu hình. (Các) đầu vào được chọn trong quá trình đo phải được nêu trong báo cáo thử nghiệm.
CHÚ THÍCH: Xem Điều B.2 để có thêm thông tin liên quan đến các đầu vào.
11.2.2. Đầu vào tín hiệu analog mặt đất
Trong trường hợp máy thu hình được thử nghiệm với tín hiệu vào RF analog mặt đất, các tín hiệu được sử dụng phải phù hợp với TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997), 3.3, và phải có mức tín hiệu đầu vào được đặt ở -39 dV(mW) khi được nối với điện trở 75 Ω hoặc ở mức để cung cấp hình ảnh không tạp và không sai lỗi có thể cảm nhận được.
CHÚ THÍCH: -39 dB(mW) tương ứng với 70 dB (mV).
11.2.3. Đầu vào tín hiệu truyền hình cáp
Trong trường hợp máy thu hình được thử nghiệm với tín hiệu RF truyền hình cáp, tín hiệu được sử dụng phải phù hợp với các qui định kỹ thuật của truyền hình cáp trong vùng, và phải có mức tín hiệu vào được đặt ở -49 dB(mW) khi được nối với điện trở 75 Ω hoặc ở mức để tạo ra hình ảnh không tạp và không sai lỗi có thể cảm nhận được.
CHÚ THÍCH: -49 dB(mW) tương ứng với 60 dB (mV).
11.2.4. Đầu vào tín hiệu digital mặt đất
Trong trường hợp máy thu hình được thử nghiệm với tín hiệu RF digital mặt đất, tín hiệu được sử dụng phải phù hợp với các qui định kỹ thuật quảng bá trong vùng, và phải có mức tín hiệu vào được đặt ở -49 dB(mW) khi được nối với điện trở 75 Ω hoặc ở mức để tạo ra hình ảnh không tạp và không sai lỗi có thể cảm nhận được.
11.2.5. Đầu vào tín hiệu vệ tinh
Trong trường hợp máy thu hình được thử nghiệm với tín hiệu vào vệ tinh, mức tín hiệu vào phải được đặt ở -49 dB(mW) khi được nối với điện trở 75 Ω hoặc ở mức để tạo ra hình ảnh không tạp và không sai lỗi có thể cảm nhận được.
11.2.6. Các đầu vào khác
Các tín hiệu cung cấp cho các đầu vào khác của máy thu hình phải phù hợp với qui định kỹ thuật đối với các đầu vào này.
11.3. (Các) tín hiệu thử nghiệm audio
Các tín hiệu sóng sin ở tần số 1 kHz, hoặc nếu không thể sử dụng tần số 1 kHz, các tín hiệu ở tần số trung tâm của dải truyền dẫn, như quy định của nhà chế tạo. Đối với đầu vào digital, mức tín hiệu phải thấp hơn 18 dB so với giá trị đầy thang. Đối với đầu vào analog, tín hiệu phải thấp hơn 20 dB so với mức chuẩn hoặc lớn hơn mức tín hiệu đề xuất 500 mV hiệu dụng.
11.4. Qui trình đo chung đối với chế độ bật (trung bình)
11.4.1. Điều kiện môi trường
Đối với 11.6 và 11.7, nhiệt độ môi trường phải là 23 oC ± 5oC.
CHÚ THÍCH: Để mức tương thích là lớn nhất với phương pháp đo công suất qui định trong Luật Bảo tồn Năng lượng của Nhật Bản, dải nhiệt độ dùng cho 11.5 được xác định trong 5.1.2.
11.4.2. Ổn định
Phép đo phải được thực hiện sau khi máy thu hình đạt được điều kiện ổn định về công suất tiêu thụ.
Đối với 11.5, phép đo phải được thực hiện trước khi kích hoạt chức năng ngăn ngừa việc duy trì hình ảnh hoặc kích hoạt trạng thái khác bất kỳ khác mà không thể làm mất hiệu lực của các chức năng này để ngắt làm việc bình thường của máy thu hình.
Đối với 11.6 và 11.7, các phép đo phải được thực hiện sau khi máy thu hình đã ở chế độ tắt hoặc ngắt nguồn trong tối thiểu là một giờ, và ngay sau đó là tối thiểu một giờ ở chế độ bật, và phải hoàn thành các phép đo này trước tối đa là ba giờ ở chế độ bật. Tín hiệu video liên quan phải được hiển thị trong toàn bộ khoảng thời gian của chế độ bật. Đối với máy thu hình được biết là sẽ ổn định trong vòng một giờ, các khoảng thời gian này có thể được giảm đi nếu kết quả đo nằm trong phạm vi 2 % so với các kết quả đạt được bằng cách khác khi sử dụng các khoảng thời gian qui định ở đây.
CHÚ THÍCH: Qui trình ổn định trong 11.5 để sử dụng với các tín hiệu vào tĩnh, và nhằm tối đa hóa tính tương thích với phương pháp đo công suất qui định trong Luật Bảo tồn Năng lượng của Nhật Bản. Qui trình ổn định trong 11.6 và 11.7 để sử dụng các tín hiệu vào động, và nhằm cân bằng giữa độ tái lặp và chi phí.
11.4.3. Chức năng vệ tinh
Nếu máy thu hình có nguồn cấp bộ chuyển đổi chặn tạp thấp (LNB) vệ tinh thì nguồn này phải được tắt, nếu có thể, trong quá trình đo.
11.4.4. Mô đun dạng cắm
Không được nối mô đun dạng cắm, ví dụ như mô đun truy cập có điều kiện hoặc mô đun điểm triển khai, với máy thu hình trong quá trình đo, trừ khi máy thu hình được cung cấp đến người sử dụng cuối cùng đã được nối với mô đun dạng cắm. Trong trường hợp đó, mô đun dạng cắm vẫn được nối vào thiết bị trong quá trình đo.
11.4.5. Chức năng bổ sung
Các chức năng bổ sung phải được tắt đi trong quá trình đo, trong trường hợp người sử dụng có thể tắt và bật chức năng này.
11.4.6. Chức năng đặc biệt
Các chức năng đặc biệt không đề cập trong Điều 11 phải ở đúng vị trí do nhà chế tạo điều chỉnh khi thiết bị được cung cấp đến người sử dụng cuối cùng.
11.4.7. Chức năng tiết kiệm công suất
Các phép đo công suất tiêu thụ ở chế độ bật (trung bình) phải được thực hiện với chức năng tiết kiệm công suất của cơ cấu điều chỉnh độ sáng tự động, nếu có, được làm cho mất hiệu lực. Nếu có chức năng tiết kiệm công suất của cơ cấu điều chỉnh độ sáng tự động và không thể làm cho mất hiệu lực thì các phép đo danh nghĩa phải được thực hiện với ánh sáng được chiếu trực tiếp vào cảm biến ánh sáng môi trường ở mức 300 lux hoặc lớn hơn.
Có thể thực hiện phép đo riêng để xác định năng lượng tiết kiệm liên quan đến chức năng tiết kiệm năng lượng của cơ cấu điều chỉnh độ sáng tự động. (Xem 11.5.7, 11.6.3 và 11.7.3). Cũng có thể thực hiện phép đo bổ sung để xác định năng lượng tiết kiệm liên quan đến các chức năng tiết kiệm năng lượng khác không được kích hoạt do mặc định trong quá trình đo công suất tiêu thụ ở chế độ bật (trung bình). (Xem 11.5.8, 11.6.4 và 11.7.4).
CHÚ THÍCH: Xem Điều B.3 để có thêm thông tin về các chức năng tiết kiệm năng lượng.
11.4.8. Điều chỉnh mức hình ảnh
Độ tương phản và độ sáng của máy thu hình và mức ánh sáng nền, nếu có, phải được đặt như điều chỉnh ban đầu của nhà chế tạo khi cung cấp đến người sử dụng cuối cùng. Trong trường hợp chế độ đặt phải được chọn trên cơ sở các kích hoạt ban đầu thì phải chọn "chế độ chuẩn" hoặc tương đương. Trong trường hợp không có "chế độ chuẩn" hoặc tương đương, phải chọn chế độ đầu tiên trong danh mục các menu trên màn hình. Chế độ được sử dụng trong thử nghiệm phải được mô tả trong báo cáo thử nghiệm.
Chế độ chuẩn được định nghĩa là "chế độ được khuyến cáo bởi nhà chế tạo cho sử dụng bình thường trong nhà.
CHÚ THÍCH: Xem Điều B.4 để có thêm thông tin về điều chỉnh mức hình ảnh.
11.4.9. Tỷ lệ màn hình video
Máy thu hình phải ở chế độ sao cho vùng tác dụng của tín hiệu video đầu vào chiếm toàn bộ màn hình.
11.4.10. Định dạng tín hiệu video
Tốc độ khung của tín hiệu video vào cần phù hợp với tốc độ khung được sử dụng phổ biến trong vùng. Đối với đầu vào có khả năng nhận các tín hiệu định dạng có độ phân giải cao, cần sử dụng nguồn phát độ phân giải cao.
Độ phân giải và tốc độ khung của tín hiệu vào phải được mô tả trong báo cáo.
CHÚ THÍCH:Ở Mỹ và Nhật sử dụng tốc độ khung 60 Hz; ở Châu Âu và Châu Úc sử dụng tốc độ khung 50 Hz.
11.4.11. Điều chỉnh mức âm thanh
Cơ cấu điều chỉnh âm lượng phải được điều chỉnh đến mức để âm thanh đầu ra có thể nghe thấy được.
CHÚ THÍCH: Một phương pháp đảm bảo mức âm thanh nghe được là đặt cơ cấu điều khiển âm lượng để đạt được 50 mW ở đầu nối loa.
11.4.12. Độ chính xác của mức tín hiệu đầu vào
Các tín hiệu analog đầu vào được cung cấp bởi thiết bị phát tín hiệu phải có độ chính xác trong phạm vi 2 % giá trị toàn dải của tín hiệu video khi đầu cuối có điện trở 75 Ω. Độ chính xác của mức đen và mức trắng phải được khẳng định với tín hiệu dạng ba vạch trong 11.5.5. Độ chính xác của các mức màu phải được khẳng định bằng tín hiệu dạng vạch màu đầy đủ của 11.5.4. Độ chính xác có thể được kiểm tra bằng máy hiện sóng, máy theo dõi dạng sóng, máy vectoscope hoặc thiết bị đo tương tự khác.
Các mức tín hiệu digital đầu vào cần có độ chính xác trong phạm vi độ phân giải của thiết bị cấp nguồn tín hiệu được sử dụng.
CHÚ THÍCH: Ngoài các tín hiệu dạng ba vạch và tín hiệu dạng vạch màu đầy đủ, DVD 60 Hz và đĩa Blue-ray gắn vào tiêu chuẩn này bao gồm cả tín hiệu dạng vạch màu SMPTE (SMPTE Engineering Guideline EG 1-1990) để thuận tiện cho người sử dụng.
11.5. Thử nghiệm chế độ bật (trung bình) sử dụng các tín hiệu video tĩnh
11.5.1. Phép đo sử dụng các tín hiệu video tĩnh
Chế độ này được sử dụng để đo công suất tiêu thụ trung bình của máy thu hình sử dụng các tín hiệu thử nghiệm tĩnh, là các tín hiệu đang được sử dụng rộng rãi.
Điều này đưa ra bốn tín hiệu video để sử dụng trong phép đo chế độ bật (trung bình) trong trường hợp tín hiệu video tĩnh.
11.5.2. Tín hiệu video mức đen
Trong trường hợp này, toàn bộ phần của tín hiệu thể hiện hình ảnh chủ động phải là màu đen (0 %), như định nghĩa trong TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997), 3.2.1.5.
11.5.3. Tín hiệu video mức trắng
Trong trường hợp này, toàn bộ phần của tín hiệu thể hiện hình ảnh chủ động phải là màu trắng (100%), như định nghĩa trong TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997), 3.2.1.5.
11.5.4. Tín hiệu video dạng vạch màu đầy đủ
Trong trường hợp này phần chủ động của tín hiệu phải là tín hiệu dạng vạch màu đầy đủ. Đối với hệ thống 50 Hz, phải sử dụng tín hiệu vạch màu (100/0/75/0) đối với bộ thu PAL và SECAM như định nghĩa trong TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997), 3.2.1.2. Trong trường hợp hệ thống 60 Hz, phải sử dụng phần phía trên của tín hiệu vạch màu (75/0/75/0) đối với bộ thu NTSC được định nghĩa trong TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997), 3.2.1.2 và phải bao phủ hoàn toàn trường hiển thị.
CHÚ THÍCH: Tín hiệu 50 Hz có tám vạch màu (kể cả màu đen), còn tín hiệu 60 Hz có bảy vạch màu (trắng, vàng, lục lam, lục, hồng, đỏ và lam, theo thứ tự đó).
11.5.5. Tín hiệu video ba vạch
Trong trường hợp này, diện tích hình ảnh chủ động của tín hiệu phải là ba vạch trắng (100 %) trên nền đen (0%) như xác định trong TCVN 6098-1:2009 (IEC 60107-1:1997), 3.2.1.3.
11.5.6. Po_static: Công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) sử dụng các tín hiệu tĩnh
Đối với trường hợp tín hiệu video tĩnh, công suất tiêu thụ của máy thu hình ở chế độ bật phải được xác định như sau:
Po_static = ((Pb + Pw)/2 + Pc + Pt)/3
Trong đó:
Po_static là công suất tiêu thụ ở chế độ bật (trung bình) sử dụng các tín hiệu tĩnh (W);
Pb Là công suất đo được sử dụng tín hiệu video đen (W);
Pw Là công suất đo được sử dụng tín hiệu video trắng (W);
Pc Là công suất đo được sử dụng tín hiệu video vạch màu đầy đủ (W);
Pt Là công suất đo được sử dụng tín hiệu video ba vạch (W);
11.5.7. Pa1_static: Công suất tiết kiệm liên quan đến cơ cấu điều chỉnh độ sáng tự động, sử dụng các tín hiệu tĩnh
Đối với trường hợp tín hiệu video tĩnh, công suất tiết kiệm liên quan đến chức năng điều chỉnh độ sáng tự động phải được xác định như sau:
Pa1_static = Pc - Pabc_static
Trong đó
Pa1_static là công suất tiết kiệm liên quan đến cơ cấu điều chỉnh độ sáng tự động, sử dụng tín hiệu tĩnh (W);
Pc là công suất đo được bằng cách sử dụng tín hiệu video vạch màu đầy đủ (W);
Pabc_static là công suất đo được với chức năng tự động điều chỉnh độ sáng được kích hoạt, sử dụng tín hiệu video dạng vạch màu đầy đủ (W);
Pabc_static được sử dụng tín hiệu video dạng vạch màu đầy đủ, với chức năng tự động điều chỉnh độ sáng được kích hoạt ở 0 lux đi vào cảm biến ánh sáng môi trường.
11.5.8. Pa2_static: Công suất tiết kiệm liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất khác, sử dụng tín hiệu tĩnh
Đối với trường hợp tín hiệu video tĩnh, công suất tiết kiệm liên quan đến chức năng tiết kiệm công suất không được kích hoạt do mặc định phải được xác định như sau:
Pa2_static = Pc - Pother_static
Trong đó:
Pa2_static là công suất tiết kiệm liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất khác, sử dụng tín hiệu tĩnh (W);
Pc là công suất đo được bằng cách sử dụng tín hiệu video vạch màu đầy đủ (W);
Pother_static là công suất đo được với chức năng tự động điều chỉnh độ sáng khác được kích hoạt, sử dụng tín hiệu video dạng vạch màu đầy đủ (W);
11.6. Thử nghiệm chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động
11.6.1. Phép đo sử dụng tín hiệu video có nội dung quảng bá động
Thời gian đầy đủ của tín hiệu video nội dung quảng bá động được sử dụng để đo công suất tiêu thụ của máy thu hình khi máy thu hình được sử dụng để xem nội dung quảng bá điển hình. Phải đo công suất trung bình trong mười phút liên tục.
Tín hiệu video nội dung quảng bá động phải được sử dụng để ổn định và đo, và phải cung cấp một trong các nguồn phát tín hiệu video theo một định dạng tương thích với tín hiệu vào cần thử nghiệm. (Xem IEC 62087:2008 nội dung video_DVD_50, nội dung video_DVD_60 và nội dung video_DVD_BD). Thời gian của tín hiệu video là mười phút.
CHÚ THÍCH: Tín hiệu video nội dung quảng bá động thay đổi theo thời gian và có mức hình ảnh trung bình được hiệu chỉnh gamma (APL') phù hợp với biểu đồ có giá trị trung bình 34 %. Nội dung được lấy ra từ thống kê thu thập được từ các phép đo chương trình truyền hình đại diện của nhiều nước như mô tả trong Điều C.3.
11.6.2. Po_broadcast: Công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá rộng
Công suất tiêu thụ trung bình của máy thu hình phải được đo sử dụng tín hiệu thử nghiệm nội dung quảng bá động để xác định
Po_broadcast Công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video quảng bá nội dung động (W)
11.6.3. Pa1_broadcast: Công suất tiết kiệm liên quan đến cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động
Đối với trường hợp tín hiệu video nội dung quảng bá động, công suất tiết kiệm liên quan đến chức năng tự động điều chỉnh độ sáng phải được xác định như sau:
Pa1_broadcast = Po_broadcast - Pabc_broadcast
Trong đó
Pa1_broadcast là công suất tiết kiệm liên quan đến cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W);
Po_broadcast là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W);
Pabc_broadcast là công suất đo được với cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng được kích hoạt, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W);
Pabc_broadcast được đo với chức năng tự động điều chỉnh độ sáng được kích hoạt với giá trị 0 lux đi vào bộ cảm biến ánh sáng môi trường, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động.
11.6.4. Pa2_broadcast: Công suất tiết kiệm liên quan đến các chức năng tiết kiệm năng lượng khác, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động
Đối với trường hợp tín hiệu video nội dung quảng bá động, công suất tiết kiệm liên quan đến chức năng tiết kiệm năng lượng khác không được kích hoạt do mặt định phải được xác định như sau:
Pa2_broadcast = Po_broadcast - Pother_broadcast
Trong đó
Pa2_broadcast là công suất tiết kiệm liên quan đến các chức năng tiết kiệm năng lượng khác, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W);
Po_broadcast là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W);
Pother_broadcast là công suất đo được với các chức năng tiết kiệm năng lượng được kích hoạt, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W);
11.7. Thử nghiệm chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video nội dung Internet
11.7.1. Phép đo sử dụng tín hiệu video nội dung Internet
Khoảng thời gian đầy đủ của tín hiệu video nội dung Internet được sử dụng để đo công suất tiêu thụ của máy thu hình khi được sử dụng để xem nội dung Internet. Phải đo giá trị công suất tiêu thụ trung bình trong mười phút liên tục.
Phải sử dụng tín hiệu video nội dung Internet để ổn định và đo, và tín hiệu này phải được phát ra từ nội dung video có sẵn ở định dạng tương thích với tín hiệu này cần thử nghiệm. (Xem Điều 2). Có 100 ảnh. Các ảnh này phải được hiển thị ở tốc độ sáu giây một ảnh trong tổng thời gian là mười phút.
Ảnh tín hiệu video nội dung Internet cần được thay đổi tỷ lệ khi cần thiết để bao trùm toàn bộ màn hình mà không bị cắt xén.
CHÚ THÍCH: Tín hiệu video nội dung Internet thay đổi theo thời gian và có mức hình ảnh trung bình được điều chỉnh gamma (APL') để phù hợp với biểu đồ APL' được mô tả trong Điều C.4. Nội dung này được lấy từ số liệu thống kê thu thập như mô tả trong Điều C.4.
11.7.2. Po_Internet: Công suất tiêu thụ ở chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video nội dung Internet
Công suất tiêu thụ trung bình của máy thu hình phải được đo với tín hiệu thử nghiệm nội dung Internet để xác định
Po_Internet: Công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video nội dung Internet (W)
11.7.3. Pa1_Internet: Công suất tiết kiệm liên quan đến cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng, sử dụng tín hiệu video nội dung Internet
Đối với trường hợp tín hiệu video nội dung Internet, công suất tiết kiệm liên quan đến chức năng tự động điều chỉnh độ sáng phải được xác định như sau:
Pa1_Internet = Po_Internet - Pabc_Internet
Trong đó
Pa1_Internet là công suất tiết kiệm liên quan đến cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng, sử dụng tín hiệu video nội dung Internet (W);
Po_Internet là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video nội dung Internet (W);
Pabc_Internet là công suất đo được với cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng đang hoạt động, sử dụng tín hiệu video nội dung Internet (W).
Pabc_Internet được đo với chức năng tự động điều chỉnh độ sáng được kích hoạt với giá trị 0 lux đi vào bộ cảm biến ánh sáng môi trường, sử dụng tín hiệu video nội dung Internet.
11.7.4. Pa2_Internet: Công suất tiết kiệm liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất khác, sử dụng tín hiệu video nội dung Internet
Đối với trường hợp tín hiệu video nội dung Internet, công suất tiết kiệm liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất khác không được kích hoạt do mặc định phải được xác định như sau:
Pa2_Internet = Po_Internet - Pother_Internet
Trong đó
Pa2_Internet là công suất tiết kiệm liên quan đến các chức năng tiết kiệm năng lượng khác, sử dụng tín hiệu video nội dung Internet (W);
Po_Internet là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) sử dụng tín hiệu video nội dung Internet (W);
Pother_Internet là công suất đo được với chức năng tiết kiệm năng lượng được kích hoạt, sử dụng tín hiệu video nội dung Internet (W).
A.1. Phạm vi áp dụng
Đánh giá sự phù hợp của một sản phẩm cụ thể với giá trị công bố.
A.2. Qui trình kiểm tra xác nhận
Để đánh giá sự phù hợp của một sản phẩm cụ thể với giá trị công bố, sử dụng qui trình kiểm tra xác nhận trong Hình A.1.
Hình A.1 - Lưu đồ qui trình kiểm tra xác nhận
Qui trình kiểm tra xác nhận là cách tiếp cận gồm hai bước: giá trị đo được của một thiết bị không được lớn hơn giá trị công bố quá 15 %. Nếu lớn hơn giá trị công bố quá 15 %, cần đo thêm hai sản phẩm nữa và tính giá trị trung bình của ba phép đo. Giá trị trung bình không được lớn hơn giá trị công bố quá 10 %.
CHÚ THÍCH 1: Giá trị công bố có thể là giá trị công suất tiêu thụ chế độ chờ theo nhà chế tạo hoặc giá trị tiêu chí.
CHÚ THÍCH 2: Các phép đo theo phương pháp thử nghiệm đối với sản phẩm.
CHÚ THÍCH 3: Giá trị trung bình cần tính như sau:
Trong đó
Psb, mi là công suất tiêu thụ ở phép đo thứ i;
Psb,M là công suất tiêu thụ trung bình của ba phép đo.
CÁC LƯU Ý ĐỐI VỚI PHÉP ĐO CÔNG SUẤT CỦA MÁY THU HÌNH Ở CHẾ ĐỘ BẬT (TRUNG BÌNH)
B.1. Qui định chung
Phụ lục này chỉ áp dụng cho phép đo công suất tiêu thụ của máy thu hình ở chế độ bật (trung bình).
B.2. Đầu vào
Máy thu hình thường có nhiều đầu vào. Công suất tiêu thụ của máy thu hình có thể thay đổi tùy thuộc vào đầu vào được chọn làm nguồn phát tín hiệu video. Đầu vào phổ biến nhất được sử dụng có thể thay đổi theo vùng và theo thời gian.
Phép đo công suất tiêu thụ của máy thu hình cho từng đầu vào có thể rất tốn kém. Một ví dụ về việc lựa chọn đầu vào là qui định phải đo các lựa chọn các đầu vào có công suất tiêu thụ lớn nhất và nhỏ nhất, sau đó lấy trung bình của các giá trị đó.
Đối với các đầu vào băng tần cơ bản, có thể sử dụng bộ phát đĩa video. Đối với đầu vào RF cũng có thể yêu cầu bộ giải mã và bộ điều chế thích hợp. Không khuyến khích thử nghiệm các đầu vào RF do phức tạp và tốn kém thêm.
Để đạt được chính xác tốt nhất của mức tín hiệu, cần sử dụng đầu vào digital. Việc sử dụng đầu vào này tránh các vấn đề về hiệu chuẩn thiết bị phát tín hiệu analog. Trong trường hợp sử dụng các tín hiệu video analog, cần đo độ chính xác của thiết bị đầu ra tín hiệu video. Nếu độ chính xác của thiết bị không nằm trong phạm vi ± 2 % của toàn thang đo thì thiết bị cần phải được điều chỉnh, hoặc tín hiệu cần được gửi thông qua bộ khuếch đại xử lý có khả năng cung cấp đầu ra đã hiệu chuẩn.
Trong một vùng cho trước, nếu một kiểu đầu nối vào duy nhất thường được sử dụng nhất thì có thể là đủ khi sử dụng đầu vào đó cho phép đo công suất. Lưu ý rằng truyền hình quảng bá có thể thường được xem qua một kiểu đầu vào, trong khi nội dung internet có thể thường được xem qua kiểu đầu vào khác.
Nhà hoạch định chính sách cũng nên cân đối giữa độ chính xác và chi phí và cần xem xét những kịch bản được sử dụng phổ biến nhất trong vùng để có thể xác định xem các đầu nối vào nào phải được chọn trong khi mức tiêu thụ công suất của máy thu hình ở chế độ bật (trung bình).
B.3. Pos: Công suất tiêu thụ ở chế độ bật (trung bình) với các chức năng tiết kiệm công suất
B.3.1. Lấy trọng số công suất tiết kiệm được do chức năng tiết kiệm năng lượng
Nhiều máy thu hình có các chức năng tiết kiệm năng lượng ví dụ như cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng hoặc các chức năng tiết kiệm công suất khác mà có thể kích hoạt bằng cơ cấu đóng cắt được người sử dụng điều khiển. Công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) với chức năng tiết kiệm công suất có thể được xác định trong trường hợp chung như sau:
Pos= Po - Pa x Aa
Trong đó:
Poslà công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) với chức năng tiết kiệm công suất (W).
Po là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) (W).
Pa là công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất (W).
Aa là trọng số của chức năng tiết kiệm năng lượng.
Aa là trọng số thể hiện tỷ số giữa thời lượng mà chức năng tiết kiệm năng lượng dự kiến được kích hoạt và thời lượng dự kiến sử dụng máy thu hình. Trong trường hợp cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng, giá trị này có thể được xem là số giờ mà máy thu hình được xem trong các điều kiện tối so với tổng thời gian sử dụng.
Một cách cụ thể, ba công thức dưới đây để xác định công suất tiết kiệm bởi các chức năng tiết kiệm năng lượng như sau:
Pos_static = Po_static - Pa_static x Aa
Pos_broadcast = Po_ broadcast - Pa_ broadcast x Aa
Pos_internet = Po_ internet - Pa_ internet x Aa
Trong đó
Pos_static là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) với các chức năng tiết kiệm công suất, sử dụng các tín hiệu tĩnh (W).
Pos_broadcast là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) với các chức năng tiết kiệm công suất, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W).
Pos_internet là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) với các chức năng tiết kiệm công suất, sử dụng tín hiệu video nội dung internet (W).
Po_staticlà công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình), sử dụng tín hiệu tĩnh (W).
Po_broadcast là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình), sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W).
Po_internet là công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình), sử dụng tín hiệu video nội dung internet (W).
Pa_staticlà công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất, sử dụng các tín hiệu tĩnh (W).
Pa_broadcast là công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W).
Pa_internet là công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất, sử dụng tín hiệu video nội dung internet (W).
Aa trọng số của chức năng tiết kiệm công suất.
CHÚ THÍCH 1: Ở Nhật, Aa = 1/4.
CHÚ THÍCH 2: Aa có thể được điều chỉnh để cân nhắc liệu các chức năng tiết kiệm công suất đã được kích hoạt tại thời điểm giao hàng từ nhà chế tạo hay chưa.
B.3.2. Pa: Công suất tiết kiệm được do chức năng tiết kiệm công suất
Công suất tiết kiệm Pa, do chức năng tiết kiệm công suất, thể hiện điện năng tiết kiệm được từ cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng hoặc điện năng tiết kiệm được từ các chức năng tiết kiệm công suất do người sử dụng chỉnh định, chọn giá trị nào lớn hơn. Nhìn chung:
Pa(W) = maximum[Pa1, Pa2] (W)
Trong đó:
Pa năng lượng tiết kiệm liên quan đến chức năng tiết kiệm năng lượng (W);
Pa1 năng lượng tiết kiệm liên quan đến cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng (W);
Pa2 năng lượng tiết kiệm liên quan đến các chức năng tiết kiệm năng lượng khác (W);
Một cách cụ thể, ba công thức dưới đây xác định công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) như sau:
Pa_static(W) = maximum[Pa1_static, Pa2_static](W)
Pa_broadcast(W) = maximum[Pa1_broadcast, Pa2_broadcast](W)
Pa_internet(W) = maximum[Pa1_ internet, Pa2_ internet](W)
Trong đó:
Pa_static là công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất, sử dụng các tín hiệu tĩnh (W).
Pa_broadcast là công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W).
Pa_internet là công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất, sử dụng tín hiệu video nội dung internet (W).
Pa1_static là công suất tiết kiệm được liên quan đến cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng, sử dụng các tín hiệu tĩnh (W).
Pa1_broadcast là công suất tiết kiệm được liên quan đến cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W).
Pa1_ internet là công suất tiết kiệm được liên quan đến cơ cấu tự động điều chỉnh độ sáng, sử dụng tín hiệu video nội dung internet (W).
Pa2_static là công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất khác, sử dụng các tín hiệu tĩnh (W).
Pa2_broadcast là công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất khác, sử dụng tín hiệu video nội dung quảng bá động (W).
Pa2_ internet là công suất tiết kiệm được liên quan đến các chức năng tiết kiệm công suất khác, sử dụng tín hiệu video nội dung internet (W).
B.4. Điều chỉnh mức hình ảnh
Nhà chế tạo nên cho phép người sử dụng cuối cùng máy thu hình dễ dàng khôi phục các điều chỉnh mức hình ảnh được sử dụng trong phép đo công suất tiêu thụ trung bình. Việc chỉnh định này, như được xác định trong 11.4.8, là "như điều chỉnh ban đầu của nhà chế tạo khi cung cấp đến người sử dụng cuối cùng". Trong trường hợp khi chế độ chỉnh định phải được chọn trên cơ sở kích hoạt ban đầu, thì giá trị chỉnh định được lựa chọn gọi là "chế độ chuẩn" hoặc tương đương. Thuật ngữ "chế độ trong nhà" và "chế độ chuẩn" là tương đương nhau. Việc dễ dàng khôi phục các giá trị chỉnh định này sẽ làm đơn giản hóa thử nghiệm máy thu hình không trong điều kiện "đập hộp".
Nhà chế tạo được khuyến khích lập cấu hình các điều chỉnh mức hình ảnh sử dụng trong quá trình đo công suất tiêu thụ trung bình để tạo ra sự thoải mái khi xem TV như dự kiến cho môi trường bình thường trong nhà.
MÔ TẢ CÁC TÍN HIỆU VIDEO CHẾ ĐỘ BẬT (TRUNG BÌNH)
C.1. Qui định chung
Phương pháp đo công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình) của máy thu hình (xem Điều 11) dựa trên thực tế là công suất tiêu thụ của máy thu hình thay đổi tùy thuộc vào APL' của hình ảnh hiển thị.
Hiện nay có ba phương pháp đo công suất tiêu thụ chế độ bật (trung bình). Các phương pháp này sử dụng:
● Tín hiệu video tĩnh (xem 11.5)
● Tín hiệu video nội dung quảng bá động (xem 11.6) và
● Tín hiệu video nội dung internet (xem 11.7).
Tín hiệu video tĩnh hoặc tín hiệu video nội dung quảng bá động nhằm để sử dụng khi đo công suất tiêu thụ của máy thu hình khi hiển thị nội dung video dạng quảng bá. Tín hiệu video nội dung internet nhằm để sử dụng khi đo công suất tiêu thụ của máy thu hình khi hiển thị nội dung dạng trang web từ internet.
Cũng có phương pháp đo chế độ bật (phát) (xem 6.7) sử dụng tín hiệu thử nghiệm đơn (xem 6.4). Phương pháp này được mô tả trong phiên bản trước của tiêu chuẩn này, và vẫn được giữ để có sự tương tích về sau.
C.2. Tín hiệu video tĩnh
Phương pháp tín hiệu video tĩnh được xây dựng ban đầu bởi JEITA của Nhật Bản. Đo công suất tiêu thụ của các máy thu hình có màn hình plasma và LCD với các tín hiệu quảng bá được dò, tỷ số giữa các tín hiệu được chọn để lập mô hình tốt nhất cho công suất tiêu thụ quảng bá.
Có thể chọn phép đo công suất tiêu thụ dựa trên các tín hiệu video tĩnh để đơn giản hóa thử nghiệm. Thử nghiệm này có thể thực hiện trực tiếp bằng oát mét.
C.3. Tín hiệu video nội dung quảng bá động
APL' của tín hiệu video nội dung quảng bá động đã được chọn để lập mô hình tốt nhất cho APL' thực tế đo được trên quốc tế. Các thành viên dự án đã đo tối thiểu 40 h nội dung quảng bá điển hình, bao gồm các loại đa dạng từ các đài phát quảng bá khác nhau ở Úc, Nhật Bản, Hà Lan, Anh và Mỹ. Đường cong APL' thu được được lấy trung bình để có đường cong APL' mục tiêu, còn được gọi là biểu đồ chính.
Giá trị trung bình của biểu đồ APL' là 34 %.
Các thành viên dự án thu thập nội dung video. Một chương trình máy tính được sử dụng để lựa chọn ngẫu nhiên trường hợp phù hợp nhất với biểu đồ chính.
Hình C.1 thể hiện các biểu đồ APL' của đĩa dùng để thử nghiệm và tín hiệu video chính. Dữ liệu được thể hiện trong Điều C.5.
Hình C.1 - APL' của tín hiệu video nội dung quảng bá động
C.4. Tín hiệu video nội dung internet
APL' của tín hiệu video nội dung internet đã được chọn để lập mô hình tốt nhất cho APL' thực tế của các trang web phổ biến.
Thành viên dự án thu thập các điểm trên màn hình của các trang web của Chính phủ Mỹ, kể cả của EPA Energy Star bởi vì theo bộ luật của Mỹ, Điều 17, Phần 105 "không cung cấp việc bảo vệ bản quyền cho bất kỳ sản phẩm nào được sản xuất bởi Chính phủ Mỹ". Hình ảnh thử nghiệm được chọn để phù hợp nhất với APL' của 100 trang web phổ biến nhất như xác định trong khi xây dựng tiêu chuẩn.
Thành viên dự án chọn các hình ảnh thử nghiệm được coi là vô hại. Tuy nhiên, để đảm bảo sự chấp nhận 100 % ở tất cả các văn hóa khác nhau trên thế giới, một số hình ảnh đã được làm nhòe. Thử nghiệm phải khẳng định rằng việc làm nhòe này không ảnh hưởng đến công suất tiêu thụ.
Thống kê hiện tại cho thấy rằng số giờ mà máy thu hình được sử dụng để xem nội dung internet so với số giờ xem nội dung quảng bá là rất thấp. Trọng số tương đối của các kết quả công suất đo được trong khi xem nội dung internet so với nội dung quảng bá động cần phản ánh sử dụng dự kiến trong khu vực đang xây dựng trọng số này.
Hình C.2 thể hiện biểu đồ APL' của 100 trang web hàng đầu và hình ảnh thử nghiệm, với APL's trung bình bằng 81 %. Trong hình này, đường liền thể hiện biểu đồ APL' xấp xỉ phân bố nghịch đảo chi (c) bình phương.
Tín hiệu video nội dung internet APL'
Hình C.2 - APL' của tín hiệu nội dung internet
C.5. Dữ liệu nội dung quảng bá động
Bảng C.1 thể hiện tần số của các khung trong tín hiệu video thử nghiệm và gốc theo các bin APL' 1 % phần trăm của khung gốc trong từng bin cũng được thể hiện. Các cảnh trong tín hiệu video thử nghiệm được chọn để phù hợp nhất với biểu đồ gốc.
Bảng C.1 Dữ liệu nội dung quảng bá động
APL' bin % | Tần số tín hiệu video thử nghiệm | Tần số gốc | Gốc |
0,5 | 18 | 51,0 | 0,28 |
1,5 | 15 | 27,9 | 0,16 |
2,5 | 47 | 31,0 | 0,17 |
3,5 | 46 | 42,9 | 0,24 |
4,5 | 71 | 56,3 | 0,31 |
5,5 | 98 | 69,3 | 0,39 |
6,5 | 105 | 81,3 | 0,45 |
7,5 | 107 | 102,6 | 0,57 |
8,5 | 98 | 122,6 | 0,68 |
9,5 | 137 | 144,8 | 0,81 |
10,5 | 159 | 173,4 | 0,96 |
11,5 | 199 | 193,7 | 1,08 |
12,5 | 180 | 220,0 | 1,22 |
13,5 | 225 | 233,8 | 1,30 |
14,5 | 275 | 270,7 | 1,51 |
15,5 | 276 | 294,3 | 1,64 |
16,5 | 338 | 322,1 | 1,79 |
17,5 | 352 | 340,2 | 1,89 |
18,5 | 382 | 365,9 | 2,03 |
19,5 | 383 | 389,3 | 2,16 |
20,5 | 384 | 402,9 | 2,24 |
21,5 | 413 | 410,8 | 2,28 |
22,5 | 400 | 415,6 | 2,31 |
23,5 | 447 | 441,8 | 2,46 |
24,5 | 443 | 439,7 | 2,44 |
25,5 | 462 | 450,3 | 2,50 |
26,5 | 449 | 445,4 | 2,48 |
27,5 | 485 | 451,4 | 2,51 |
28,5 | 421 | 463,7 | 2,58 |
29,5 | 453 | 471,1 | 2,62 |
30,5 | 458 | 453,3 | 2,52 |
31,5 | 468 | 464,0 | 2,58 |
32,5 | 452 | 462,1 | 2,57 |
33,5 | 450 | 460,2 | 2,56 |
34,5 | 426 | 460,4 | 2,56 |
35,5 | 406 | 431,0 | 2,40 |
36,5 | 430 | 424,8 | 2,36 |
37,5 | 432 | 403,9 | 2,25 |
38,5 | 394 | 394,2 | 2,19 |
39,5 | 371 | 375,5 | 2,09 |
40,5 | 372 | 359,7 | 2,00 |
41,5 | 362 | 352,5 | 1,96 |
42,5 | 370 | 345,1 | 1,92 |
43,5 | 319 | 315,9 | 1,76 |
44,5 | 328 | 294,4 | 1,64 |
45,5 | 283 | 280,6 | 1,56 |
46,5 | 244 | 274,7 | 1,53 |
47,5 | 291 | 262,6 | 1,46 |
48,5 | 262 | 247,9 | 1,38 |
49,5 | 231 | 231,3 | 1,29 |
50,5 | 214 | 209,7 | 1,17 |
51,5 | 202 | 209,2 | 1,16 |
52,5 | 219 | 182,8 | 1,02 |
53,5 | 201 | 185,9 | 1,03 |
54,5 | 212 | 200,9 | 1,12 |
55,5 | 151 | 156,9 | 0,87 |
56,5 | 94 | 143,6 | 0,80 |
57,5 | 109 | 128,8 | 0,72 |
58,5 | 102 | 113,7 | 0,63 |
59,5 | 118 | 108,1 | 0,60 |
60,5 | 114 | 100,0 | 0,56 |
61,5 | 96 | 86,1 | 0,48 |
62,5 | 103 | 81,5 | 0,45 |
63,5 | 104 | 73,2 | 0,41 |
64,5 | 87 | 75,0 | 0,42 |
65,5 | 37 | 70,0 | 0,39 |
66,5 | 48 | 58,6 | 0,33 |
67,5 | 63 | 54,0 | 0,30 |
68,5 | 48 | 51,0 | 0,28 |
69,5 | 37 | 46,6 | 0,26 |
70,5 | 43 | 39,8 | 0,22 |
71,5 | 22 | 38,2 | 0,21 |
72,5 | 14 | 35,2 | 0,20 |
73,5 | 16 | 30,5 | 0,17 |
74,5 | 15 | 27,6 | 0,15 |
75,5 | 21 | 26,6 | 0,15 |
76,5 | 19 | 22,7 | 0,13 |
77,5 | 11 | 23,9 | 0,13 |
78,5 | 14 | 20,9 | 0,12 |
79,5 | 10 | 17,5 | 0,10 |
80,5 | 12 | 14,6 | 0,08 |
81,5 | 23 | 14,4 | 0,08 |
82,5 | 23 | 14,0 | 0,08 |
83,5 | 35 | 11,7 | 0,06 |
84,5 | 16 | 9,9 | 0,06 |
85,5 | 25 | 10,6 | 0,06 |
86,5 | 17 | 9,1 | 0,05 |
87,5 | 31 | 8,9 | 0,05 |
88,5 | 15 | 8,4 | 0,05 |
89,5 | 1 | 8,0 | 0,04 |
90,5 | 2 | 5,9 | 0,03 |
91,5 | 2 | 5,3 | 0,03 |
92,5 | 1 | 5,5 | 0,03 |
93,5 | 1 | 4,5 | 0,03 |
94,5 | 3 | 3,4 | 0,02 |
95,5 | 3 | 2,4 | 0,01 |
96,5 | 1 | 1,6 | 0,01 |
97,5 | 2 | 1,9 | 0,01 |
98,5 | 0 | 1,9 | 0,01 |
99,5 | 8 | 1,7 | 0,01 |
CHÚ THÍCH: Tần số là số khung trên bin 1 % APL'. |
C.6. Dữ liệu nội dung internet
Bảng C.2 thể hiện tần số của hình ảnh thử nghiệm và hình ảnh Top 100 theo các bin 5 % APL'. Các cảnh trong hình ảnh thử nghiệm được chọn để phù hợp nhất với biểu đồ Top 100.
Bảng C.2 - Dữ liệu nội dung internet
APL' bin % | Tần số của 100 trang web hàng đầu | Tần số của ảnh thử nghiệm |
2,5 | 0 | 0 |
7,5 | 0 | 0 |
12,5 | 1 | 1 |
17,5 | 0 | 0 |
22,5 | 0 | 0 |
27,5 | 1 | 1 |
32,5 | 0 | 0 |
37,5 | 1 | 1 |
42,5 | 2 | 2 |
47,5 | 1 | 1 |
52,5 | 1 | 1 |
57,5 | 1 | 1 |
62,5 | 3 | 3 |
67,5 | 2 | 2 |
72,5 | 5 | 7 |
77,5 | 14 | 10 |
82,5 | 16 | 18 |
87,5 | 26 | 26 |
92,5 | 22 | 23 |
97,5 | 4 | 3 |
CHÚ THÍCH: Tần số là số khung trên bin 5 % APL' |
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG NGHỆ STB VÀ CÁC KHÍA CẠNH BỔ SUNG CHO THỬ NGHIỆM STB
D.1. Qui định chung
Phụ lục này đề cập đến một số công nghệ và các vấn đề thử nghiệm có thể có ích bổ sung cho các thông tin trong Điều 8.
Hình D.1 - Sơ đồ khối của các bộ phận chức năng chung của STB
D.2. Nền tảng trên công nghệ STB
Công nghệ ban đầu được đưa ra nhằm nhận dịch vụ TV trên cơ sở thuê bao và hiển thị nội dung trên máy thu hình. Dịch vụ ban đầu là analog. Tuy nhiên, vì công nghệ quảng bá digital được phát triển trong một vài năm gần đây nên STB trở thành công nghệ phát triển nhanh cho cả thuê bao và miễn phí đối với dịch vụ mặt đất, cáp và vệ tinh. STB hiện đại nhất đã phát triển cho các dịch vụ IPTV.
Các kiểu STB hiện nay đa dạng từ một adaptor dùng cho dịch vụ mặt đất miễn phí đến kiểu phức hợp đa kênh với chức năng ghi và trượt thời gian, STB hiện nay kết hợp với bộ nhớ bán dẫn tháo ra hoặc không tháo ra được.
Do tốc độ sử dụng STB tăng nhanh, phát sinh mối quan tâm đến việc tăng năng lượng tiêu thụ bởi thiết bị này. Có rất nhiều chương trình, cả tự nguyện và bắt buộc nhằm nâng cao hiệu suất năng lượng của thiết bị.
Trong tiêu chuẩn này, phương pháp đi STB được soát xét lại đáp ứng việc sử dụng có thay đổi của STB và sự cần thiết được chấp nhận trên toàn cầu phương pháp đo để tạo thuận lợi cho việc phát triển các chương trình hiệu suất năng lượng liên quan đến STB. STB được đề cập trong tiêu chuẩn này bao gồm STB có khả năng ghi sử dụng phương tiện không tháo ra được ví dụ như ở đĩa cứng hoặc bộ nhớ bán dẫn. STB cũng có thể có khả năng ghi trên bộ nhớ bán dẫn tháo ra được. Bộ ghi DVD và bộ ghi Blu-ray không thuộc phạm vi áp dụng của tiêu chuẩn này.
Phương pháp đo áp dụng được cho cả STB đơn giản và STB phức hợp. Phân biệt giữa các kiểu STB này là ở chỗ truy cập có điều kiện có được triển khai trên STB hay không. Các phương pháp đo công suất tiêu thụ trong tiêu chuẩn này áp dụng cho cả hai kiểu STB.
Trên quan điểm phép đo công suất tiêu thụ, Hình D.1 thể hiện các bộ phận chức năng liên quan đến công suất tiêu thụ của STB.
D.3. Chức năng ghi và chức năng chuyển dịch thời gian
Hình D.2 và Hình D.3 thể hiện dòng dữ liệu đối với chức năng chuyển dịch thời gian một kênh và ghi và phát lại đa chức năng.
Hình D.2 - Ghi chuyển dịch thời gian với STB một kênh
Hình D.3 - Ghi và phát lại đa chức năng một kênh
Lưu đồ thể hiện về cơ bản thiết bị có dòng dữ liệu giống nhau. Trong trường hợp đa chức năng, một chương trình được ghi lại và sau đó được phát lại. Các chương trình này tồn tại trên các phần khác nhau của phương tiện ghi. Điều này là tương tự như trong trường hợp chuyển dịch thời gian. Mặc dù nó chỉ là một chương trình, vị trí vật lý của dữ liệu được ghi sẽ khác so với dữ liệu được phát lại do có chuyển dịch thời gian. Vì lý do này, tiêu chuẩn chỉ yêu cầu phép đo chế độ đa chức năng đối với thiết bị đa kênh.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] IEC 62301:2005[2], Household electrical appliances - Measurement of standby power (Thiết bị điện gia dụng - Đo công suất ở chế độ chờ)
[2] IEC 62542, Enviromental standardization for electrical and electronic products and systems - Standardization of enviromental aspects - Glossary of terms (Tiêu chuẩn hóa môi trường dùng cho sản phẩm và hệ thống điện và điện tử - Tiêu chuẩn hóa các khía cạnh môi trường - Thuật ngữ)
[3] SMPTE EG 1-1990 (Archived 2004), Alignment Color Bar Test Signal for Television Picture Monitors (Tín hiệu thử nghiệm vạch màu thẳng hàng dùng cho màn hình ảnh truyền hình)
[4] CEA-931B, Remote control command pass-through standards for home networking (Tiêu chuẩn đạt của lệnh điều khiển từ xa đối với hệ thống trong nhà)
[5] CEA-2031A, Digital STB background power consumption (Công suất tiêu thụ nền của STB digital)
[6] CEA-2022, Digital STB active power consumption measurement (Phép đo công suất tiêu thụ chủ động của STB digital)
[7] IEEE 1394, AV/C digital interface command set, general specification, version 4.2 (Tập lệnh giao diện digital AV/C, qui định kỹ thuật chung)
MỤC LỤC
Lời nói đầu
1. Phạm vi áp dụng
2. Tài liệu viện dẫn
3. Thuật ngữ, định nghĩa và các chữ viết tắt
4. Qui định kỹ thuật của các chế độ hoạt động
5. Phương pháp đo chung
6. Điều kiện đo đối với máy thu hình, không kể chế độ bật (trung bình)
7. Điều kiện đo đối với thiết bị ghi hình
8. Điều kiện đo đối với set top box (STB)
9. Thiết bị audio
10. Thiết bị đa chức năng
11. Điều kiện đo đối với máy thu hình ở chế độ bật (trung bình)
Phụ lục A (tham khảo) - Qui trình kiểm tra xác nhận
Phụ lục B (tham khảo) - Các lưu ý đối với phép đo công suất của máy thu hình ở chế độ bật (trung bình)
Phục lục C (tham khảo) - Mô tả các tín hiệu video chế độ bật (trung bình)
Phục lục D (tham khảo) - Thông tin chung về công nghệ STB và các khía cạnh bổ sung cho thử nghiệm STB
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] Đĩa Blue-ray là nhãn hiệu của Hiệp hội đĩa Blue-ray. Thông tin này chỉ đưa ra để tạo thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn này mà chưa có chứng thực của IEC về sản phẩm này.
[2] Đã có TCVN 10152:2013 hoàn toàn tương đương với IEC 62301:2011.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.