Fine ceramics (advanced ceramics, advanced technical ceramics) - Test method for air-purification performance of semiconducting photocatalytic materials - Part 3: Removal of toluene
Lời nói đầu
TCVN 10141-3:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 22197-3:2011.
TCVN 10141-3:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC206 Gốm cao cấp biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10141, chấp nhận bộ tiêu chuẩn ISO 22197, gồm các tiêu chuẩn dưới đây có tên chung Gốm mịn (gốm cao cấp, gốm kỹ thuật cao cấp) - Phương pháp xác định tính năng làm sạch không khí của vật liệu bán dẫn xúc tác quang:
- TCVN 10141-1:2013 (ISO 22197-1:2007) Phần 1: Loại bỏ nitơ oxit
- TCVN 10141 -2:2013 (ISO 22197-2:2011) Phần 2: Loại bỏ acetaldehyd
- TCVN 10141-3:2013 (ISO 22197-3:2011) Phần 3: Loại bỏ toluen
GỐM MỊN (GỐM CAO CẤP, GỐM KỸ THUẬT CAO CẤP) PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH TÍNH NĂNG LÀM SẠCH KHÔNG KHÍ CỦA VẬT LIỆU BÁN DẪN XÚC TÁC QUANG - PHẦN 3: LOẠI BỎ TOLUEN
Fine ceramics (advanced ceramics, advanced technical ceramics) - Test method for air-purification performance of semiconducting photocatalytic materials - Part 3: Removal of toluene
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp thử tính năng làm sạch không khí của vật liệu có chứa chất xúc tác quang hoặc có màng xúc tác quang trên bề mặt, thường được làm từ các oxit kim loại bán dẫn, như titan dioxit hoặc các vật liệu gốm khác, bằng cách phơi mẫu thử liên tục trong mô hình không khí ô nhiễm khi chiếu xạ ánh sáng tử ngoại (UV-A). Tiêu chuẩn này được sử dụng với nhiều loại vật liệu khác nhau, như vật liệu xây dựng ở dạng tấm phẳng, dạng bảng hoặc dạng đĩa, đó là những dạng cơ bản của vật liệu đối với các ứng dụng khác nhau. Tiêu chuẩn này cũng áp dụng đối với các vật liệu có cấu trúc lọc bao gồm dạng cấu trúc tổ ong, sợi len hoặc không phải len và đối với chất dẻo hoặc vật liệu giấy nếu chúng có chứa vi tinh thể gốm và compozit. Tiêu chuẩn này không áp dụng đối với vật liệu xúc tác quang dạng bột và dạng hạt.
Phương pháp thử này được áp dụng đối với vật liệu xúc tác quang được sản xuất để làm sạch không khí. Phương pháp này không thích hợp để xác định tính năng khác của vật liệu xúc tác quang, có nghĩa là phân hủy các chất nhiễm bẩn nước, tự làm sạch, kháng nấm và kháng khuẩn. Tiêu chuẩn này liên quan đến việc loại bỏ toluen.
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6910-2:2001 (ISO 5725-2:1994), Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
TCVN 7870-1:2010 (ISO 80000-1:2009), Đại lượng và đơn vị-Phần 1: Tổng quan.
TCVN 10141-1:2013 (ISO 22197-1:2007), Gốm mịn (gốm cao cấp, gốm kỹ thuật cao cấp) - Phương pháp xác định tinh năng làm sạch không khí của vật liệu bán dẫn xúc tác quang - Phần 1: Loại bỏ nitơ oxit.
TCVN ISO/IEC 17025:2007 (ISO/IEC 17025:2005) Yêu cầu chung về năng lực của phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn.
ISO 2718:1974, Standard layout for a method of chemical analysis by gas chromatography (Cách trình bày phương pháp phân tích hóa học bằng sắc ký khí).
ISO 4677-1:1985, Atmospheres for conditioning and testing - Determination of relative humidity - Part 1: Aspirated psychrometer method (Khí quyển để ổn định và thử nghiệm - Xác định độ ẩm tương đối - Phần 1: Phương pháp hút ẩm kế).
ISO 4892-3:2006, Plastics - Methods of exposure to laboratory light sources - Part 3: Fluorescent UV lamps.
ISO 6145-7:2001, Gas analysis - Preparation of calibration gas mixture using dynamic volumetric methods - Part 7: Thermal mass-flow controllers (Phân tích khí - Chuẩn bị hỗn hợp khí hiệu chuẩn sử dụng phương pháp thể tích động học - Phần 7; Bộ điều khiển nhiệt khối lượng-lưu lượng).
ISO 10677, Fine ceramics (advanced ceramics, technical advanced ceramics) - Ultraviolet light source for testing semiconducting photocatalytic materials (Gốm mịn (gốm cao cấp, gốm kỹ thuật cao cấp) - Nguồn sáng tử ngoại để thử nghiệm vật liệu bán dẫn xúc tác quang).
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau
3.1. Chất xúc tác quang (photocatalyst)
Chất thực hiện một hoặc nhiều chức năng dựa trên phản ứng oxy hóa khử dưới chiếu xạ tử ngoại (UV), gồm sự phân hủy và loại bỏ các chất nhiễm bẩn không khí và nước, khử mùi và hoạt tính kháng khuẩn, tự làm sạch và chống mờ.
3.2. Vật liệu xúc tác quang (photocatalytic materials)
Vật liệu trong, hoặc trên nó, chất xúc tác quang được thêm vào bằng cách phủ, tẩm, trộn, v.v....
CHÚ THÍCH: Các vật liệu xúc tác quang được sử dụng làm vật liệu xây dựng và làm đường để có được các chức năng như đề cập ở trên.
3.3. Khí hiệu chuẩn điểm zero (zero calibration gas)
Không khí không chứa các chất ô nhiễm (có nghĩa là trong đó các chất ô nhiễm thông thường dưới 0,01 mL/L)
CHÚ THÍCH: Khí hiệu chuẩn điểm zero được chuẩn bị từ không khí trong nhà sử dụng hệ thống làm sạch không khí phòng thử nghiệm hoặc được cung cấp là không khí tổng hợp trong chai chứa khí.
3.4.Khí chuẩn (Standard gas)
Khí pha loãng có nồng độ đã biết được cung cấp trong chai chứa và được chứng nhận bởi phòng thử nghiệm đã được công nhận.
3.5. Khí thử nghiệm (test gas)
Hỗn hợp không khí và các chất ô nhiễm đã biết nồng độ được chuẩn bị từ khí tiêu chuẩn hoặc khí hiệu chuẩn điểm zero, được sử dụng cho phép thử tính năng của vật liệu xúc tác quang.
CHÚ THÍCH: Tốc độ dòng, nồng độ, v.v... được biểu thị ở trạng thái tiêu chuẩn (0 °C, 101,3 kPa) và nền khí khô (ngoại trừ hơi nước)
3.6.Điều kiện tối (dark condition)
Điều kiện thử không có chiếu xạ ánh sáng bằng nguồn sáng để thử nghiệm và chiếu sáng phòng.
CHÚ THÍCH: Khí thử thường được cấp để so sánh với phản ứng được chiếu xạ.
f | tốc độ dòng không khí được chuyển đổi về trạng thái tiêu chuẩn (0 °C, 101,3 kPa và nền khí khô) (L/min) |
phần thể tích toluen tại cổng ra lò phản ứng (mL/L) | |
phần thể tích cung cấp toluen (mL/L) | |
nT | lượng toluen bị loại ra khỏi mẫu thử (mmol) |
R | phần trăm loại bỏ toluen ra khỏi mẫu thử (%) |
Tiêu chuẩn này liên quan đến phát triển, so sánh, đảm bảo chất lượng, đặc tính, độ tin cậy và tạo ra bộ dữ liệu cho vật liệu xúc tác quang (Tài liệu tham khảo [3] trong Thư mục tài liệu tham khảo).
Phương pháp này được sử dụng để xác định tính năng làm sạch không khí của vật liệu xúc tác quang bằng cách phơi mẫu thử trong mô hình không khí ô nhiễm khi chiếu xạ ánh sáng tử ngoại (UV) (Tài liệu tham khảo [4] trong Thư mục tài liệu tham khảo). Toluen (C7H8) được chọn là hợp chất hữu cơ thơm bay hơi điển hình (VOC) có mùi khó chịu. Mẫu thử, được đặt trong thiết bị phản ứng quang kiểu dòng chảy, được kích hoạt bởi chiếu xạ UV và hấp phụ và oxy hóa toluen pha khí tạo thành carbon dioxit (CO2) và các sản phẩm oxy hóa khác (Tài liệu tham khảo [5] đến [7] trong Thư mục tài liệu tham khảo). Tính năng làm sạch không khí được xác định từ lượng toluen bị loại ra do mẫu thử, tính bằng micromole (mmol). Sự hấp phụ đơn giản bởi mẫu thử (không phải do chất xúc tác quang) được đánh giá bằng các thử nghiệm trong bóng tối. Tuy nhiên, một số mẫu thử hấp phụ toluen rất mạnh và nồng độ ổn định của toluen không thể đạt được trong thời gian chỉ định của phép thử. Hoạt tính xúc tác quang phụ thuộc vào các tính chất lý và hóa học của chất ô nhiễm, chủ yếu do quá trình hấp phụ liên quan. Để đánh giá tốt hơn tính năng làm sạch không khí của vật liệu xúc tác quang, nên kết hợp một hoặc nhiều hơn các phương pháp thử thích hợp như được mô tả trong các phần khác của TCVN 10141 (ISO 22197).
6.1. Thiết bị thử nghiệm
Thiết bị thử nghiệm cung cấp vật liệu xúc tác quang cần được kiểm tra đối với khả năng loại bỏ chất ô nhiễm của nó bằng cách cung cấp khí thử liên tục, trong khi chiếu xạ quang kích hoạt các chất xúc tác quang. Nó tương tự như thiết bị được sử dụng trong phương pháp thử để loại bỏ nitơ oxit TCVN 10141-1 (ISO 22197-1) và bao gồm một bộ cấp khí thử, một thiết bị phản ứng quang, một nguồn sáng và thiết bị đo chất ô nhiễm. Vì thử nghiệm các chất ô nhiễm có nồng độ thấp, nên hệ thống được chế tạo bằng vật liệu có độ hấp phụ thấp và độ bền đối với bức xạ tử ngoại (UV) (ví dụ nhựa acrylic, thủy tinh borosilicat). Ví dụ về hệ thống thử nghiệm được thể hiện trong Hình 1.
6.2. Bộ cấp khí thử nghiệm
Bộ cấp khí thử nghiệm cung cấp không khí bị ô nhiễm có các chất nhiễm bẩn mô hình tại nồng độ xác định trước, nhiệt độ và độ ẩm và cung cấp nó liên tục trong thiết bị phản ứng. Nó bao gồm bộ điều khiển dòng chảy, máy tạo ẩm, máy trộn khí, v.v.... Tốc độ dòng chảy của từng khí nằm trong khoảng 5 % giá trị thiết kế, dễ dàng đạt được bằng cách sử dụng bộ điều khiển nhiệt khối lượng - lưu lượng, với sự hiểu biết về tốc độ dòng chảy khí đã hiệu chuẩn và nhiệt độ phù hợp với ISO 6145-7. Sự biểu thị tốc độ dòng khí trong tiêu chuẩn này là được chuyển đổi về trạng thái tiêu chuẩn (0 °C, 101,3 kPa và nền khí khô). Công suất điển hình của bộ điều khiển lưu lượng đối với khí ô nhiễm, không khí khô và không khí ướt tương ứng là 10 mL/min, 500 mL/min và 500 mL/min. Khí toluen tiêu chuẩn trước khi pha loãng, thông thường được cân bằng với nitơ trong chai chứa khí, phải có phần thể tích từ 10 mL/L đến 50 mL/L.
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ DẪN |
|
1 nguồn sáng | 7 bộ điều khiển lưu lượng |
2 cửa sổ quang học | 8 máy trộn khí |
3 mẫu thử | 9 máy tạo ẩm |
4 khí chuẩn (chất ô nhiễm) | 10 máy phân tích |
5 hệ thống làm sạch không khí | 11 lỗ thông hơi |
6 máy nén khí |
|
Hình 1 - Sơ đồ thiết bị thử nghiệm
6.3. Thiết bị phản ứng
Thiết bị phản ứng quang giữ cho mẫu thử phẳng trong phạm vi vùng lõm của chiều rộng 50 mm, có bề mặt song song với cửa sổ quang học để chiếu xạ quang. Thiết bị phản ứng phải được chế tạo từ vật liệu hấp phụ khí thử ít nhất và chịu được chiếu xạ ánh sáng UV-gần. Mẫu thử phải được tách khỏi cửa sổ bởi một lớp không khí dày 5,0 mm ± 0,5 mm. Mẫu thử sẽ chỉ đi qua không gian giữa mẫu thử và cửa sổ. Khoảng trống này phải được thiết lập chính xác, ví dụ bằng cách sử dụng các đĩa điều chỉnh độ cao có các độ dày khác nhau, như được thể hiện trong Hình 2 a). Khi chất xúc tác quang loại màng lọc được thử nghiệm, phải sử dụng một loại giá đỡ mẫu thử khác, loại này đỡ mẫu thử trong khi cho phép khí thử đi qua các tế bào của bộ lọc khi đang chiếu xạ (Hình 2 b). Cửa sổ quang học được làm bằng kính thạch anh hoặc borosilicat hấp thụ tối thiểu ánh sáng tại bước sóng dài hơn 300 nm.
Kích thướctính bằng milimet
a) Đối với các mẫu thử phẳng
b) Đối với các mẫu thử loại lọc
CHÚ DẪN
1. cửa sổ quang học | 4. đĩa điều chỉnh độ cao |
2. mẫu thử | 5. kênh lưu lượng |
3. dòng khí thử | 6. giá đỡ mẫu thử |
a độ dày lớp không khí
Hình 2 - Mặt cắt ngang của thiết bị phản ứng quang (trục)
6.4. Nguồn sáng
Nguồn sáng cho chiếu xạ UV-A trong dải bước sóng từ 300 nm đến 400 nm. Nguồn thích hợp bao gồm đèn huỳnh quang ánh sáng đen (BL) và xanh ánh sáng đen (BLB), có bước sóng lớn nhất tại 351 nm hoặc 368 nm, theo quy định tại ISO 4892-3, và đèn arc xenon có bộ lọc quang bức xạ chặn dưới 300 nm. Trong trường hợp đèn arc xenon, hệ thống làm lạnh phải được sử dụng phù hợp với ISO 10677.
Mẫu thử được chiếu xạ một cách đồng đều qua cửa sổ bằng nguồn sáng. Trong trường hợp thử nghiệm chất xúc tác quang dạng cấu trúc tổ ong, nguồn sáng được chiếu xạ trên một mặt của mẫu thử. Nguồn sáng yêu cầu làm ấm phải được trang bị tấm chắn sáng. Khoảng cách giữa nguồn sáng và thiết bị phản ứng phải được điều chỉnh sao cho chiếu xạ UV (300 nm đến 400 nm) vào bề mặt mẫu là 10 w/m2 ± 0,5 w/m2. Khoảng cách phải được xác định một cách độc lập không sử dụng thiết bị phản ứng quang. Bức xạ kế UV phù hợp với ISO 10677 phải được đặt đằng sau cửa sổ quang học hoặc tương đương, tại cùng mức với mẫu thử đang được thử nghiệm. Chiếu xạ dọc theo chiều dài của mẫu thử cũng phải không đổi trong phạm vi ± 5 %. Thiết bị phản ứng phải được che chắn khỏi ánh sáng bên ngoài nếu cần.
6.5. Hệ thống phân tích
Nồng độ toluen phải được xác định bằng sắc ký khí. Có thể sử dụng hoặc cột nhồi hoặc cột mao quản, theo mô tả trong ISO 2718, nó có thể tách toluen khỏi các hợp chất hữu cơ liên quan. Sự phát hiện này được thực hiện bởi detector ion hóa ngọn lửa (FID) hoặc detector ion hóa quang (PID). Khí thử được lấy mẫu bằng xylanh kín khí. Tuy nhiên, khuyến nghị sử dụng van sáu chiều đối với độ tái lập và lấy mẫu tự động. Biểu đồ lưu lượng khi sử dụng van sáu chiều được trình bày trong Hình 3. Bơm lấy mẫu nhỏ liên tục thông ống met với khí thử. Bơm này được dừng khi khí thử được lấy mẫu bằng cách bật van sáu chiều. Thể tích của ống met điển hình là 0,5 mL, nhưng nó cũng phải được xác định bởi độ nhạy của hệ thống phân tích.
CHÚ DẪN
1. thiết bị phản ứng quang | 5. bơm lấy mẫu |
2. van sáu chiều | 6. sắc ký khí |
3. khí mang | 7. thông thoáng |
4. ống mét | 8. FID |
Hình 3 - Hệ thống lấy mẫu khí
Mẫu thử phải là vật liệu phẳng hoặc vật liệu lọc có chiều rộng 49,5 mm ± 0,5 mm và chiều dài 99,5 mm ± 0,5 mm. Nó có thể được cắt thành các kích thước này từ vật liệu đống lớn hơn hoặc tấm đã phủ, hoặc có thể được chuẩn bị một cách đặc biệt đối với phép thử bằng cách phủ một nền trước khi cắt. Độ dày của mẫu thử lý tưởng phải nhỏ hơn 5 mm, để giảm thiểu sự phân bố từ các mặt bên. Nếu sử dụng các mẫu thử dày hơn để thử nghiệm, các mặt bên phải được bịt kín bằng vật liệu trơ trước khi thử nghiệm. Mẫu thử loại lọc không được dày hơn 20 mm.
8.1. Quy định chung
Quy trình thử bao gồm tiền xử lý mẫu thử, quá trình hấp phụ trong bóng tối và phép đo loại bỏ toluen và tạo thành CO2 dưới bức xạ quang. Ví dụ về sự thay đổi nồng độ của toluen trong quá trình thử được trình bày trong Hình 4. Tiêu chuẩn này không thể áp dụng đối với các mẫu thử nhất định có lượng lớn chất hấp phụ, do sự cân bằng hấp phụ chưa đạt được. Một số mẫu thử không thể loại bỏ chính xác toluen do hoạt tính xúc tác quang thấp. Trong trường hợp này, việc nạp toluen trên mẫu thử có thể bị giảm theo quy trình trong Điều 10.
CHÚ DẪN
X | thời gian (min) |
Y | nồng độ toluen (mL/L) |
1 | trong tối |
2 | bắt đầu chiếu xạ |
3 | kết thúc chiếu xạ |
Hình 4 - Vết điển hình nồng độ toluen trong quá trình vận hành phép thử
8.2. Tiền xử lý mẫu thử
Chiếu xạ mẫu thử bằng đèn tử ngoại ít nhất trong 16 h (đến 24 h) để phân hủy chất hữu cơ cặn lắng trên mẫu thử. Chiếu xạ UV lên bề mặt mẫu phải cao vừa đủ để đảm bảo phân hủy hoàn toàn chất hữu cơ (15 w/m2 hoặc cao hơn). Nếu các mẫu thử không được thử ngay sau bước tiền xử lý này, chúng phải được bảo quản trong vật chứa kín khí.
8.3. Phép thử loại bỏ toluen
8.3.1. Điều chỉnh bộ cấp khí thử trước sao cho nó có thể cung cấp ổn định khí thử có chứa 5,0 mL/L ± 0,25 mL/L toluen và 1,56 % ± 0,16 % phần thể tích hơi nước tại 25,0 °C ± 2,5 °C. Phần thể tích hơi nước này là tương đương với độ ẩm tương đối 50 % tại 25 °C. Phép đo độ ẩm phải được thực hiện khi sử dụng quy trình tại ISO 4677-1. Điều chỉnh bộ điều tiết dòng để tốc độ dòng tại đầu và của thiết bị phản ứng là 0,5 L/min (0 °C, 101,3 kPa và nền khí khô). Đo và ghi lại bức xạ từ nguồn sáng tại bề mặt của mẫu thử. Đối với nguồn sáng yêu cầu làm ấm, bật nguồn điện trước khi phép đo chiếu xạ và chiếu xạ đối với phép thử loại bỏ toluen. Sử dụng vật che thích hợp để tránh bức xạ không cần thiết đối với thiết bị phản ứng quang này.
8.3.2. Đặt mẫu thử vào tâm thiết bị phản ứng và gắn cửa sổ kính sau khi điều chỉnh không gian giữa mẫu thử và cửa sổ là 5,0 mm ± 0,5 mm. Nếu cần, sử dụng các đĩa điều chỉnh độ cao để sử dụng cho mục đích này, điều chỉnh độ cao trước và sau khi mẫu thử trong khoảng độ chênh lệch 1,0 mm trên đỉnh của mẫu thử Kiểm tra thiết bị phản ứng được bịt kín bằng cách quan sát vật liệu bịt, như vòng chữ O để tiếp xúc kín cửa sổ thủy tinh.
8.3.3. Cho khí thử từ dòng chảy đi vào thiết bị phản ứng, không có bức xạ quang. Sau khi tiền xử lý mẫu thử trong 8.2 và chuẩn bị thử nghiệm trong 8.3, đưa khí thử vào thiết bị phản ứng. Đo nồng độ của toluen trong điều kiện bóng tối mỗi 15 min trong 90 min. Khi nồng độ tại đường ra của thiết bị phản ứng giống với nồng độ khí cung cấp trong khoảng 30 min, khi đó thời gian đó có thể là thời gian của điều kiện tối. Khi nồng độ của acetaldehyd nhỏ hơn 90 % của nồng độ sau 30 min.
8.3.4. Duy trì lưu lượng khí và bắt đầu chiếu xạ mẫu thử, ghi lại nồng độ của toluen dưới chiếu xạ quang trong 3 h. Nồng độ giảm, như trình bày trong Hình 4, nếu toluen bị phân hủy bởi chất xúc tác và sau đó ổn định. Nồng độ của toluen tại đường ra của thiết bị phản ứng nên là giá trị trung bình của 3 hoặc nhiều phép đo hơn trong thời gian thử 1 h cuối. Nếu độ lệch chuẩn tương đối của 3 phép đo cuối cùng vượt quá 20 %, báo cáo độ không ổn định này với những lý do khả thi như khử hoạt tính của mẫu thử.
8.3.5. Dừng chiếu xạ quang và xác nhận rằng nồng độ của toluen trở lại nồng độ khí cấp. Dừng cấp khí cho thiết bị phản ứng và lấy mẫu thử ra khỏi thiết bị phản ứng.
Kết quả thử nghiệm phải được tính toán như sau. Các giá trị tính được luôn luôn được làm tròn đến một dấu thập phân phù hợp với ISO 80000-1. Nồng độ toluen quan sát được trước khi hiệu chính hơi nước phải được sử dụng để tính toán. Tốc độ lưu lượng khi thử f là 0,5 L/min, được chuẩn hóa về 0 °C, 101,3 kPa và nền khí khô và sau đó nhân với hệ số 1,016 để hiệu chính hơi nước.
Phần trăm loại bỏ tolluen (R) được tính theo công thức (1). Khi đó R là hoặc dưới 5 % hoặc nhiều hơn 95 %, phần trăm loại bỏ phải được biểu thị là "dưới 5 %" hoặc “nhiều hơn 95 %", tương ứng. Sau đó lượng toulen được lấy đi (nT) được tính theo công thức (2). Khi nT là hoặc dưới 5 % hoặc nhiều hơn 95 %, phần trăm loại bỏ phải được biểu thị là “dưới 5 %" hoặc “nhiều hơn 95 %”, tương ứng.
R = (1)
nT = R x (2)
trong đó
R là phần trăm loại bỏ của toluen bởi mẫu thử;
là phần thể tích cung cấp của toluen, tính bằng microlit trên lít (mL/L);
là phần thể tích của toluen tại cổng ra của thiết bị phản ứng, tính bằng microlit trên lít (mL/L);
nT là lượng toluen bị loại ra khỏi mẫu thử, tính bằng micromole (mmol);
f là tốc độ dòng khí thử được chuyển đổi về trạng thái tiêu chuẩn (0,5 L/min, 0 °C, 101,3 kPa và nền khí khô).
10. Phương pháp thử đối với mẫu thử có tính năng thấp hơn
Trong trường hợp phần trăm loại bỏ nhỏ hơn 5 % và kết quả chắc chắn hơn được yêu cầu, số lượng mẫu thử có thể bị biến đổi như trình bày trong Bảng 1. Tuy nhiên lượng toluen loại bỏ được báo cáo trong báo cáo thử nghiệm phải bằng một nửa giá trị được tính theo công thức (2)
Bảng 1 - Các điều kiện thử thay thế
Điều kiện thử có thể biến đổi | Giá trị sau khi thay đổi |
Số lượng mẫu thử | 2 mẫu trong dãy (bề mặt là 50 mm X 200 mm |
Báo cáo thử nghiệm phải phù hợp với các điều khoản báo cáo của TCVN ISO/IEC 17025, và phảibao gồm các thông tin sau. Các hạng mục g) và h) phải được báo cáo đối với từng phép thử.
a) Tên và địa chỉ của nhà thiết lập phép thử
b) Ngày thử nghiệm, tên và địa chỉ khách hàng
c) Viện dẫn tiêu chuẩn này, nghĩa là được xác định phù hợp với TCVN 10141-3 (ISO 22197-3).
d) Ngày thử nghiệm, nhiệt độ, độ ẩm tương đối, v.v...
e) Mô tả mẫu thử (vật liệu, kích cỡ, hình dạng , v.v...)
f) Mô tả thiết bị thử nghiệm (đặc điểm kỹ thuật, v.v...).
g) Điều kiện thử nghiệm (loại khí ô nhiễm, nồng độ cung cấp, nồng độ hơi nước, tốc độ dòng chảy, mô tả chi tiết loại nguồn sáng, chiếu xạ, máy phân tích và bức xạ kế được sử dụng, điều kiện tiền xử lý, sự thay đổi trong Điều 10, v.v...).
h) Lượng toluen được lấy đi trong 1 h cuối và phần trăm toluen bị loại bỏ (tùy chọn). Nếu phép thử không hợp lệ, những lý do đối với điều đó (ví dụ, sự hấp phụ của toluen mạnh).
i) Các chất bất kỳ quan trọng đặc biệt, như thay đổi trong mẫu thử được ghi chú trong quá trình phép thử.
(Tham khảo)
CÁC KẾT QUẢ CỦA THỬ NGHIỆM SO SÁNH LIÊN PHÒNG
Phép thử so sánh liên phòng được thực hiện giữa sáu phòng thử nghiệm. Từng phòng chuẩn bị thiết bị thử nghiệm gồm có thiết bị phản ứng riêng biệt. Phòng thử nghiệm tổ chức thăm từng thành viên trong quá trình thử với bình khí tiêu chuẩn (khoảng 1 mL/L toluen trong nitơ), lưu lượng kế khi hiệu chuẩn và bức xạ kế UV-A để kiểm tra và hiệu chuẩn thiết bị của nó. Mỗi phòng thử nghiệm thực hiện bốn phép thử sử dụng chất xúc tác quang loại tấm và lọc được cung cấp. Dữ liệu gốc được trình bày trong Bảng A.1.
Bảng A.1 - Kết quả của phép thử so sánh liên phòng
Đơn vị: micromole (mmol)
Mẫu thử | Phépthử | Lab A | Lab B | Lab C | Lab D | Lab E | Lab F |
Loại tấm | 1 | 0,81 | 0,91 | 0,85 | 0,93 | 0,87 | 0,86 |
2 | 0,89 | 0,91 | 0,87 | 0,94 | 0,79 | 0,89 | |
3 | 0,84 | 0,94 | 0,86 | 0,91 | 0,82 | 0,87 | |
4 | 0,79 | 0,91 | 0,85 | 0,92 | 0,82 | 0,92 | |
Loại lọc | 1 | 1,31 | 1,22 | 1,17 | 1,21 | 1,25 | - |
2 | 1,31 | 1,19 | 1,13 | 1,19 | 1,23 | - | |
3 | 1,29 | 1,18 | 1,23 | 1,21 | 1,29 | - | |
4 | 1,31 | 1,15 | 1,21 | 1,18 | 1,25 | - |
Giá trị trung bình tổng, độ lệch chuẩn lặp lại và độ lệch chuẩn tái lập được tính theo TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) được tóm tắt trong Bảng A.2.
Bảng A.2 - Dữ liệu thống kê thu được theo TCVN 6910-2 (ISO 5725-2)
Đơn vị: micromole (mmol)
Mẫu thử | Giá trị trung bình tổng | Độ lệch chuẩn độ lặp lại | Độ lệch chuẩn độ tái lập |
Loại tấm | 0,87 | 0,03 (3,0 %) | 0,05 (5,5 %) |
Loại lọc | 1,23 | 0,03 (2,2 %) | 0,06 (4,8 %) |
Các độ lệch chuẩn tương đối được trình bày trong ngoặc đơn |
Trong các phép thử thêm nữa, các kết quả nhận được với các mẫu xúc tác quang khác nhau, như kính tấm, giấy, sợi, sơn, v.v... khác nhau từ < 0,2 mmol đến 2,4 mmol, được chỉ ra rằng phương pháp này có thể phân biệt các mẫu thử có tính năng xúc tác quang khác nhau.
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] ISO 4892-1, Plastics - Methods of exposure to laboratory light sources - Part 1: General guidance(Chất dẻo - Phương pháp phơi nhiễm với nguồn sáng phòng thử nghiệm - Phần 1: Hướng dẫn chung)
[2] ISO 16000-3:2001, , Indoor air - Part 3: Determination of formaldehyde and other carbonyl compounds - Active sampling method (Không khí trong nhà - Phần 3: Xác định formaldehyd và các hợp chất carbonyl khác - Phương pháp lấy mẫu hoạt tính)
[3] FUJISHIMA, A., HASHIMOTO, K. and WATANABE, T. TiO2 Photocatalysis. Fundamentals and Applications, BKC Inc., Tokyo (1999) [FUJISHIMA, A., HASHIMOTO, K. và WANTANABE, T. Xúc tác quang TiO2. Cơ sở và ứng dụng BKC Inc. Tokyo (1999)]
[4] OBEE, T.N., Photooxidation of sub-parts-per-million toluene and formaldehyde levels on titania using a glass-plate reactor, Environ. Sci. Technol. 30, phương pháp. 3578-3584 (1996)
[5] CAO, L., GAO, z., SUIB, S.L., OBEE, T.N., HAY, S.O. and FREIHAUT, J.D. Photocatalysis oxidation of toluen on nanoscale TiO2 catalyst: Studies of deactivation and regeneration, J. Catal. 196. Phương pháp. 253-261 (2000)
[6] BLOUNT, M.C. and FALCONER, J.L. Steady-state surface species during toluen photocatalysis, Appl. Catal. B: Environ. 39, phương pháp. 39-50 (2002)
[7] MENDEZ-ROMAN, R. and CARDONA-MARTINEZ, N. Relationship between the formation of surface species and catalyst deactivation during the gas-phase photocatalytic oxidation of toluene, Catal. Today, 40, phương pháp. 353-365 (1998)
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.