Animal and vegetable fats and oils - Determination of solid fat content by pulsed NMR - Part 2: Indirect method
Lời nói đầu
TCVN 10116-2:2013 hoàn toàn tương đương với ISO 8292-2:2008;
TCVN 10116-2:2013 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/F2 Dầu mỡ động vật và thực vật biên soạn. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 10116 (ISO 8292) Dầu mỡ động vật và thực vật - Xác định hàm lượng chất béo dạng rắn bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân tạo xung (NMR) gồm có các phần sau:
TCVN 10116-1:2013 (ISO 8292-1:2008), Phần 1: Phương pháp trực tiếp.
TCVN 10116-2:2013 (ISO 8292-2:2008), Phần 2: Phương pháp gián tiếp.
DẦU MỠ ĐỘNG VẬT VÀ THỰC VẬT - XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHẤT BÉO DẠNG RẮN BẰNG PHỔ CỘNG HƯỞNG TỪ HẠT NHÂN TẠO XUNG (NMR) - PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP GIÁN TIẾP
Animal and vegetable fats and oils - Determination of solid fat content by pulsed NMR - Part 2: Indirect method
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp gián tiếp để xác định hàm lượng chất béo dạng rắn trong dầu mỡ động vật và thực vật (được gọi là "chất béo") sử dụng phép đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR) tạo xung độ phân giải thấp.
Hai phương pháp xử lý nhiệt sơ bộ được qui định: một phương pháp dùng cho mục đích chung khi chất béo không thể hiện rõ nhiều hình thái và phần lớn ổn định ở dạng b'-polymorph; và một phương pháp dùng cho chất béo tương tự bơ cacao thể hiện rõ nhiều hình thái và ổn định ở dạng b'-polymorph. Phương pháp xử lý nhiệt bổ sung có thể phù hợp hơn cho mục đích cụ thể được nêu trong Phụ lục.
Phương pháp gián tiếp khó thực hiện hơn và có độ tái lập kém hơn phương pháp trực tiếp nhưng cho kết quả chính xác hơn và có thể áp dụng phổ biến hơn cho tất cả các chất béo.
CHÚ THÍCH: Phương pháp trực tiếp quy định trong TCVN 10116-1 (ISO 8292-1).
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 6128 (ISO 661), Dầu mỡ động vật và thực vật - Chuẩn bị mẫu thử.
TCVN 6121 (ISO 3960), Dầu mỡ động vật và thực vật - Xác định trị số peroxit - Phương pháp xác định điểm kết thúc chuẩn độ iôt (quan sát bằng mắt thường).
TCVN 10116-1 (ISO 8292-1), Dầu mỡ động vật và thực vật - Xác định hàm lượng chất béo dạng rắn bằng phổ cộng hưởng từ hạt nhân tạo xung (NMR) - Phần 1: Phương pháp trực tiếp.
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 10116-1 (ISO 8292-1).
f là hệ số chuyển đổi (ngoại suy) để hiệu chính tín hiệu NMR quan sát được tại 11 ms với tín hiệu ở thời điểm zero.
nP là số lượng xung
S1 là tín hiệu phân rã từ hóa đo được ở khoảng 11 ms
S2 là tín hiệu phân rã từ hóa đo được ở khoảng 70 ms
SFC là hàm lượng chất béo dạng rắn
SL là tín hiệu phân rã từ hóa tương ứng với pha lỏng
SS là tín hiệu phân rã từ hóa tương ứng với pha rắn
SS+L là tín hiệu phân rã từ hóa tương ứng với cả pha lỏng lẫn pha rắn
trep là thời gian lặp lại
wSFC,i là SFC "thực" [đo được theo TCVN 10116-2 (ISO 8292-2)]
wSFC,T là SFC ở nhiệt độ đo, T
Mẫu được làm ổn định đến trạng thái ổn định ở nhiệt độ cụ thể, sau đó được gia nhiệt, được ổn định ở nhiệt độ đo. Thông thường nhiệt độ đo có thể là bất kỳ hoặc tất cả các nhiệt độ sau: 0 oC; 5 oC; 10 oC; 15 oC; 20 oC; 25 oC; 27,5 oC; 30 oC; 32,5 oC; 35 oC; 37,5 oC; 40 oC; 45 oC; 50 oC; 55 oC; 60 oC, trừ khi có qui định khác.
Sau khi cân bằng điện từ trong từ trường tĩnh của máy đo phổ NMR và áp dụng xung tần số radio 90 o thì chỉ đo được tín hiệu phân rã từ, từ các proton trong pha lỏng và tính được hàm lượng chất béo dạng rắn bằng cách so sánh với mẫu chuẩn chứa toàn bộ chất béo lỏng. Với điều kiện là các phép đo chất béo lỏng ở thời điểm bắt đầu của phép xác định SFC, các kết quả có thể hiển thị ngay như phương pháp trực tiếp.
Mẫu chuẩn chất béo dạng lỏng phải chứa tối thiểu 99 % phần khối lượng triolein. Trị số peroxit xác định được theo TCVN 6121 (ISO 3960) phải nhỏ hơn 5. Bảo quản dung dịch gốc triolein ở nhiệt độ dưới 0 oC. Bảo quản các ống chuẩn chứa triolein trong tủ lạnh ở nhiệt độ từ 0 oC đến 8 oC khi không sử dụng và thay mới sau 2 tuần.
7.1. Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân được tạo xung (NMR), độ phân giải thấp
Máy đo phổ NMR phải có:
a) nam châm có trường đồng đều đủ để đảm bảo rằng chu kỳ bán rã từ tính của mẫu chuẩn chất béo dạng lỏng dài hơn 1 000 ms;
b) bộ đo tự động có thể tiến hành đo càng sớm càng tốt ngay khi đưa các ống đo vào (6.2.1).
d) thời gian lặp lại của phép đo có thể điều chỉnh được;
e) cuvet 10 mm/đầu dò để đo các ống ở nhiệt độ được kiểm soát là 40 oC;
Tốt nhất là thiết bị được trang bị máy tính tự động để thực hiện các phép đo theo yêu cầu, tiến hành tính kết quả và biểu thị kết quả trực tiếp trên màn hình máy tính hoặc cách hiển thị khác.
7.2. Ống đo
Ống đo được làm bằng thủy tinh có nắp đậy bằng chất dẻo, có đường kính ngoài (10 ± 0,25) mm, chiều dày của thành (0,9 ± 0,25) mm và chiều dài ít nhất là 150 mm, hoặc theo qui định của nhà sản xuất máy đo phổ NMR.
7.3. Thiết bị duy trì nhiệt độ
7.3.1. Yêu cầu chung
Về nguyên tắc, các buồng kiểm soát nhiệt độ (6.3.3) có lợi thế hơn nồi cách thủy vì các ống nghiệm không tiếp xúc với nước. Thực tế, với giá nhôm trong nồi cách thủy thì các ống nghiệm có thể mất một thời gian đáng kể để đạt đến nhiệt độ cài đặt. Việc truyền nhiệt có thể được cải thiện nếu khoang đựng ống nghiệm được thổi bằng khí khô. Các buồng này cũng khó kiểm soát độ chính xác hơn nồi cách thủy, mặc dù việc kiểm soát bằng điện tử hiện đại có thể cho độ chụm yêu cầu.
7.3.2. Nồi cách thủy
Nồi kiểm soát được nhiệt độ (0 ± 0,1) oC, (60 ± 0,1) oC và chính xác đến ± 0,1 oC, nhiệt độ đo và nhiệt độ làm ổn định yêu cầu phụ thuộc vào qui trình đo được chọn. Ở nhiệt độ 60 oC, nhiệt độ đo, các nồi ổn định nhiệt độ, buồng kiểm soát nhiệt độ (7.3.3) có thể thay thế. Mỗi nồi cách thủy phải được trang bị một giá nhôm (7.3.2.1) hoặc một giá kim loại (7.3.2.2) để giữ các ống đo (7.2) chìm trong nước đến độ sâu 60 mm.
Giá kim loại tốt nhất là bằng nhôm, đặc biệt khi cần đo một lượng lớn mẫu thử có SFC cao hoặc khi sử dụng qui trình đo nhanh hoặc cực nhanh. Khi sử dụng giá nhôm, có thể chờ một khoảng thời gian đáng kể sau khi đưa ống đo vào trước khi chất béo trong ống đạt được nhiệt độ cài đặt của nồi cách thủy. Tác dụng của giá là có thể giữ ống nghiệm khô và không cần phải lau khô bằng giấy lau trước khi đưa vào máy đo phổ. Tuy nhiên trong thực tế, ống vẫn cần được làm khô do nước bắn ra hoặc ngưng tụ hơi nước, xem Điều 9.
7.3.2.1. Giá nhôm, có đường kính lỗ (10,35 ± 0,1) mm, và sâu 70 mm. Chiều dày của kim loại dưới các lỗ và khoảng cách giữa mép lỗ ngoại biên và bề mặt cạnh gần nhất phải là 10 mm. Khoảng cách giữa các trục của hai lỗ liền kề ít nhất bằng 17 mm (từ tâm đến tâm).
7.3.2.2. Giá kim loại, cạnh mở, có đường kính lỗ từ 11 mm đến 15 mm; khoảng cách giữa các trục của hai lỗ liền kề ít nhất bằng 20 mm (từ tâm đến tâm).
7.3.3. Buồng kiểm soát nhiệt độ, có lỗ
Buồng này có bộ điều khiển điện tử, có thể duy trì ở nhiệt độ cài đặt ± 0,1 oC. Các buồng này có thể được sử dụng thay cho nồi cách thủy [trừ nồi 0 oC, vì cần làm mát một lượng lớn]. Đường kính lỗ phải là (10,35 ± 0,1) mm.
Các buồng này đặc biệt thích hợp với nhiệt độ 35 oC hoặc cao hơn khi không cần làm mát (giả sử nhiệt độ phòng thấp hơn 22 oC) và khi kiểm soát nhiệt độ chính xác là không cần thiết do các mức chất béo dạng rắn thấp hơn.
7.4. Tủ sấy, có quạt
Tủ sấy có thể duy trì được nhiệt độ ở (80 ± 2) oC.
Mục đích của tủ này là làm tan chảy phần mẫu thử và hủy bỏ quá trình sự gia nhiệt trước đó của mẫu, nhiệt độ này phải cao hơn nhiệt độ nóng chảy của chất béo, ít nhất 20 oC. Nếu không, cần tăng dần nhiệt độ tủ và ghi lại nhiệt độ thực tế trong báo cáo thử nghiệm (Điều 12). Điều này ít khi xảy ra vì chất béo có chứa lượng lớn axit béo bão hòa mạch dài, ví dụ: dầu thực vật dạng lỏng đã hydro hóa hoàn toàn.
Mặc dù có thể sử dụng nồi cách thủy (7.3.2) hoặc buồng kiểm soát nhiệt độ (7.3.3) có thể đạt được nhiệt độ 80 oC nhưng tốt nhất là sử dụng tủ sấy. Trong buồng kiểm soát nhiệt độ hoặc nồi cách thủy hầu hết không thể tránh được chất béo tiếp xúc với thành, ở nhiệt độ phía trên phần nhúng chìm các ống nghiệm khi đổ đầy mẫu. Tủ sấy cần đảm bảo rằng tất cả các chất béo đựng trong ống nghiệm đã tan chảy hoàn toàn và không còn hạt kết tinh. Do đó, sử dụng tủ để cho các kết quả lặp lại và đáng tin cậy hơn.
7.5. Đồng hồ bấm giờ
Đồng hồ có kim giây dải quét rộng là tốt nhất, nhưng có thể sử dụng đồng hồ điện tử.
Mẫu gửi đến phòng thử nghiệm phải đúng là mẫu đại diện và không bị hư hỏng hoặc thay đổi trong suốt quá trình bảo quản hoặc vận chuyển.
Việc lấy mẫu không quy định trong tiêu chuẩn này. Nên lấy mẫu theo TCVN 2625 (ISO 5555).
9.1. Qui trình đo và mẫu thử
Chọn qui trình đo từ Bảng 1 theo loại mẫu và các yêu cầu khác. Đối với một số loại mẫu hoặc các ứng dụng của chất béo thì qui trình nêu trong Bảng 1 là không thích hợp. Có thể qui trình đo nêu trong Phụ lục C phù hợp hơn.
Chuẫn bị mẫu thử theo TCVN 6128 (ISO 661).
9.2. Tủ sấy, nồi cách thủy và buồng kiểm soát nhiệt độ
Cài đặt các thiết bị này ở các nhiệt độ yêu cầu như qui định trong qui trình được chọn.
9.3. Máy đo phổ NMR
Cài đặt các điều kiện cho máy đo phổ theo qui trình đo đã chọn trong 9.1.
9.4. Làm đầy các ống đo
Làm đầy hai ống đo bằng mỗi mẫu thử. Ngoài ra, làm đầy hai ống đo bằng mẫu đối chứng triolein (Điều 6). Phương pháp gián tiếp có độ lặp lại thấp hơn phương pháp trực tiếp và nên dùng hai ống để thu được cùng độ lặp lại cho hai phương pháp.
Bảng 1 - Các qui trình đo
Qui trình đo | Áp dụng cho | Điều kiện của thiết bị | Lần thứ nhất ở 0 oC min | Làm ổn định | Lần thứ hai ở 0 oC min | Điều kiện đo | |||
Số | Tên | Thời gian h | Nhiệt độ oC | Kiểu | Thời gian min | ||||
1 l | Ổn định trực tiếp | Chất béo và các hỗn hợp (chứa chủ yếu là chất béo thực vật, đã hydro hóa và/hoặc đã este hóa) kết tinh ở dạng b'-polymorph và được dùng cho magarin, chất béo dạng phết, shortening và các ứng dụng khác cho thực phẩm | Thời gian nhắc lạia, trep = 2 s; số lượng xungb, np = 3 | - | - | (60 ± 2) | Theo dãy | (30 ± 1) | |
2 l | b-ổn định trực tiếp | Bơ cacao, các loại tương đương bơ cacao và các chất béo tương tự có chứa một lượng lớn 2-oleo-di-triacyglycerol đã bão hòa và làm kết tinh ở dạng b-polymorph | Thời gian nhắc lạia, trep = 6 s; số lượng xungc, np = 1 | (90 ± 2) | (40 ± 0,5) | 26 | (90 ± 2) | Theo dãy | (60 ± 2) |
a Cần đến 6 s đối với chất béo ở dạng b-polymorph. b Dữ liệu xung được lấy trung bình theo thiết bị. Tốt nhất là sử dụng ba xung, nhưng một vài thiết bị cũ hơn có thể được cái đặt chỉ một hoặc bốn xung (12 hoặc 22), trong trường hợp này sử dụng bốn xung. c Sử dụng ba xung sẽ cho thời gian đủ để làm tan chảy một phần mẫu thử và SFC giảm trong cuvet đo trong suốt quá trình đo. |
Đổ đầy các ống đến độ sâu khoảng 10 mm hoặc theo qui định của nhà sản xuất thiết bị.
CHÚ THÍCH: Với phương pháp gián tiếp chỉ nên sử dụng độ sâu 10 mm, như khuyến cáo của nhà sản xuất thiết bị và cũng cần có một miếng đệm khác để nâng ống lên, sao cho tất cả phần thử nằm trong ống xoắn thu nhận của máy đo phổ NMR. Thực tế, tất cả các ống đã đổ đầy đến cùng một chiều cao, thì sẽ cho các kết quả có độ sai lệch nhỏ, nếu các ống đã làm đầy theo cùng một cách như đã dùng cho phương pháp trực tiếp, nghĩa là đổ đầy đến độ sâu 30 mm đến 50 mm và sử dụng cùng một miếng đệm.
Đậy các ống và đặt lên giá để giữ ống thẳng đứng. Nếu dùng giá kim loại (7.3.2.2) thì rất thuận tiện và tiết kiệm thời gian khi đặt các ống được làm đầy trực tiếp vào trong giá. Các phần mẫu thử có thể được chuyển vào tủ và cho vào nồi cách thủy mà không cần dịch chuyển và xử lý tiếp.
9.5. Loại bỏ nhiệt trước đó
Khi tất cả các ống đã làm đầy theo yêu cầu, chuyển các ống này vào tủ (7.4). Giữ ở nhiệt độ tủ ít nhất 15 min.
9.6. Cân bằng ở nhiệt độ ban đầu và đo tín hiệu mẫu chất lỏng 100 %
Chuyển tất cả các ống vào nồi cách thủy 60 oC (7.3.2) hoặc buồng kiểm soát nhiệt độ (7.3.3). Giữ tối thiểu 15 min. Thời gian có thể dài hơn nhưng không được ngắn hơn, nếu không sẽ không thể đạt được cân bằng hoàn toàn.
Đối với tất cả các phần mẫu thử và mẫu chuẩn triolein (Điều 6), ghi lại tín hiệu phân rã từ hóa chất lỏng đo được ở khoảng 70 ms, S2. Nếu có bất kỳ phần mẫu thử chưa hoàn toàn hóa lỏng thì cần lặp lại qui trình đo sử dụng nhiệt độ trên 60 oC, ở nhiệt độ này phần mẫu thử được biết là hóa lỏng hoàn toàn.
9.7. Kết tinh và ổn định nhiệt
Từ giai đoạn này trở đi, tất cả thời gian phải được duy trì trong dung sai qui định hoặc được qui định trong qui trình đo.
Nếu chọn theo qui trình đo, chuyển các ống này vào trong nồi cách thủy ở 0 oC. Để ống trong nồi cách thủy ở nhiệt độ 0 oC trong khoảng thời gian qui định như cột "lần thứ nhất ở 0 oC" trong qui trình đo.
Nếu chọn theo qui trình đo, chuyển các ống này sang nồi cách thủy ổn định nhiệt cài đặt ở nhiệt độ qui định. Để yên trong nồi cách thủy này trong khoảng thời gian qui định.
Bắt đầu với triolein đối chứng, ở các khoảng thời gian (1,0 ± 0,5) min, chuyển các ống vào nồi cách thủy 0 oC. Để trong nồi cách thủy 0 oC trong thời gian qui định như cột "lần thứ hai ở 0 oC" trong qui trình đo.
9.8. Đo SFC
Đối với phép đo gián tiếp, tiến hành các phép đo theo dãy.
Ở khoảng thời gian (1,0 ± 0,5) min, theo chính xác một trình tự như khi đặt vào nồi cách thủy 0 oC, chuyển hai ống chứa các phần mẫu thử sang nồi cách thủy hoặc buồng kiểm soát ở nhiệt độ đo thấp nhất.
CHÚ THÍCH: Kinh nghiệm cho thấy rằng, có thể dễ dàng chuyển ống thử ra khỏi nồi cách thủy hoặc nồi cách thủy kiểm soát nhiệt độ vào máy đo phổ và tiến hành đo trong khoảng 15 s. Do đó, có thể tiến hành hai ống trong vòng 1 min.
Sau thời gian qui định trong qui trình đo, tiếp tục theo chính xác một trình tự, chuyển các ống vào máy đo phổ. Lau nhanh từng ống bằng giấy lụa mềm để loại hết nước, trước khi đặt vào cuvet đo. Ghi lại số đọc SFC (hoặc nếu không thể tính tự động thì ghi lại tín hiệu phân rã từ hóa chất lỏng đo được ở khoảng 70 ms, S2). Nếu máy đo phổ NMR không được trang bị máy tính, thì các ống mẫu chuẩn triolein được đo lần đầu tiên, các giá trị SFC có thể hiển thị ngay theo cùng một cách như đối với phương pháp trực tiếp.
Chuyển các ống đo chứa từng phần mẫu thử vào nồi cách thủy đo nhiệt độ hoặc buồng kiểm soát nhiệt độ thứ hai (sau nhiệt độ đo thấp nhất) ở các khoảng thời gian (1,0 ± 0,5) min.
Lặp lại các qui trình đo từ đoạn hai đến khi tất cả các ống được đo.
Nếu cần, tính SFC sử dụng Công thức (1) (xem Điều 10).
ĐIỀU QUAN TRỌNG - Để có được các kết quả đáng tin cậy và tái lập cần tuân thủ thời gian và dung sai qui định. Điều này dễ đạt được bằng cách sử dụng đồng hồ bấm giờ của phòng thử nghiệm (6.5), tốt nhất là dùng đồng hồ có kim giây dải quét rộng, lấy các ống ngay khi kim giây quay một vòng. Ngoài ra, nếu sử dụng đồng hồ điện tử thì nên cài đặt ở 0:00 hoặc 12:00 để bắt đầu.
9.9. Số phép xác định
Thực hiện hai phép xác định (9.4) trên các phần mẫu thử riêng rẽ từ cùng một mẫu thử.
9.10. Lau sạch các ống đo
Trước khi đổ đầy phần mẫu thử, các ống đo phải sạch, khô và không có chất béo từ các phép đo trước đó. Do đường kính của ống hẹp nên việc làm sạch thường khó khăn. Thường sử dụng dung môi hoặc bàn chải nhỏ. Các ống có thể được làm sạch trong máy rửa tự động của phòng thử nghiệm hoặc máy rửa gia dụng chuẩn. Tuy nhiên, để làm sạch hiệu quả thì cần đảm bảo rằng các ống hoàn toàn không có chất béo và được giữ thẳng đứng trong máy rửa. Có thể thực hiện như sau:
Sử dụng cả máy rửa phòng thử nghiệm có dụng cụ rửa chuyên dụng phù hợp với ống và bơm dung dịch rửa nóng vào bên trong.
Hoặc sử dụng máy rửa không có dụng cụ rửa chuyên dụng, có giá đựng ống nghiệm bằng lưới có khe hở. Giá đựng cần có nắp đậy bằng lưới kim loại để giữ ống nghiệm khi giá được úp xuống. Việc sử dụng giá tiện lợi cho phép đo tiếp theo, các ống có thể được úp trực tiếp xuống giá và sau đó giá đầy ống được đặt vào tủ ở nhiệt độ 80 oC để cho chất béo tan chảy và rửa sạch hoàn toàn. Khi úp xuống, giá có thể được chuyển vào máy rửa. Sau khi rửa và sấy khô, giá đựng ống có thể sử dụng làm bộ giữ ống hoặc ống được lấy ra và bảo quản để sẵn sàng dùng lại.
Nếu máy đo phổ NMR không được trang bị máy tính hoặc dụng cụ tính toán tự động khác để đọc các kết quả thì sử dụng tín hiệu được ghi lại để tính SFC ở nhiệt độ đã cho, wSFC,T, tính theo phần trăm phần khối lượng, sử dụng Công thức (1):
(1)
Trong đó:
S2,ref,60 là tín hiệu phân rã từ hóa của triolein đối chứng sử dụng nồi cách thủy hoặc buồng kiểm soát ở nhiệt độ 60 oC, đo được ở khoảng 70 ms;
S2,ref,T là tín hiệu phân rã từ hóa của triolein đối chứng ở nhiệt độ đo, đo được ở khoảng 70 ms;
S2,SFC,60 là tín hiệu phân rã từ hóa của phần thử sử dụng nồi cách thủy hoặc buồng kiểm soát ở nhiệt độ 60 oC, đo được ở khoảng 70 ms;
S2,SFC,T là tín hiệu phân rã từ hóa của phần thử ở nhiệt độ đo, đo được ở khoảng 70 ms.
Chi tiết về lý thuyết xem Phụ lục B.
Biểu thị kết quả là trung bình cộng của hai phép xác định (9.9) đáp ứng yêu cầu về độ lặp lại (11.2) của từng giá trị wSFC,T. Báo cáo kết quả đến một chữ số thập phân.
11.1. Phép thử liên phòng thử nghiệm
Chi tiết của phép thử liên phòng thử nghiệm về độ chụm của phương pháp được nêu trong Phụ lục A. Các giá trị thu được từ phép thử liên phòng thử nghiệm này có thể không áp dụng cho các dải SFC và chất béo khác với các dải SFC và các chất béo đã nêu.
Có dữ liệu không đầy đủ được tiến hành đánh giá thống kê theo TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2). Do đó, trong Phụ lục A chỉ đưa ra các kết quả thực.
11.2. Độ lặp lại
Có dữ liệu không đầy đủ được tiến hành đánh giá thống kê trung bình theo TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2).
11.3. Độ tái lập
Có dữ liệu không đầy đủ được tiến hành đánh giá thống kê trung bình theo TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) và TCVN 6910-2 (ISO 5725-2).
Báo cáo thử nghiệm phải nêu rõ:
a) mọi thông tin cần thiết để nhận biết đầy đủ về mẫu thử;
b) chi tiết của máy đo phổ NMR được sử dụng;
c) phương pháp đã sử dụng, viện dẫn tiêu chuẩn này;
d) qui trình đo đã sử dụng;
e) nhiệt độ đo đã sử dụng;
f) nồi cách thủy có giá nhôm, nồi cách thủy có giá kim loại hoặc buồng kiểm soát nhiệt độ được dùng để kiểm soát nhiệt độ;
g) các kết quả thu được;
h) mọi chi tiết thao tác không quy định trong tiêu chuẩn này hoặc được xem là tùy chọn, cùng với mọi tình huống bất thường có thể ảnh hưởng đến các kết quả.
(Tham khảo)
Kết quả của phép thử liên phòng thử nghiệm
Bảng A.1 - Kết quả của tất cả các phòng thử nghiệm - Qui trình đo 1l
| Dầu đậu tương đã hydro hóa (A) | Hỗn hợp shortening, (nguyên liệu cứng) đã qua quá trình hydro hóa (B) | Hỗn hợp shortening, nguyên liệu cứng đã qua quá trình este hóa lại (C) | Stearin dầu cọ (D) | Dầu dừa (E) | Dầu cọ/hỗn hợp stearin dầu cọ (F) | |||||||
Điểm nóng chảy | ~ 37 oC | ~ 40 oC | ~ 40 oC | - | - | ~ 45 oC | |||||||
Trị số iốt | - | - | - | ~ 7 | - | - | |||||||
Số phòng thử nghiệm | Mẫu |
|
|
|
|
|
| ||||||
3 | 10 oC | 76,6 |
| 65,4 |
| 75,8 |
| 95,7 |
| 78,9 |
| 55,0 |
|
7 | 10 oC | 72,8 | 72,6 | 66,0 | 66,3 | 72,1 | 72,5 | 97,2 | 97,3 | 75,8 | 75,4 | 56,7 | 56,5 |
13 | 10 oC | 78,4 | 78,8 | 67,6 | 67,5 | 77,9 | 77,9 | 96,0 | 96,1 | 81,8 | 81,5 | 57,1 | 57,4 |
15 | 10 oC | 89,5 | 89,9 | 83,9 | 84,4 | 85,5 | 87,0 | 100,0 | 100,0 | 92,5 | 93,1 | 79,4 | 79,6 |
17 | 10 oC | 80,9 | 81,2 | 71,2 | 71,0 | 80,0 | 80,0 | 96,4 | 96,3 | 84,0 | 83,8 | 61,9 | 61,8 |
18 | 10 oC | 78,0 | 78,3 | 65,9 | 66,1 | 77,7 | 77,8 | 96,8 | 96,8 | 81,4 | 81,5 | 55,3 | 55,1 |
21 | 10 oC | 52,0 | 51,6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23 | 10 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | 20 oC | 56,7 |
| 43,8 |
| 53,8 |
| 94,3 |
| 38,0 |
| 35,9 |
|
7 | 20 oC | 56,1 | 55,9 | 45,6 | 45,8 | 53,9 | 54,0 | 94,8 | 95,0 | 39,6 | 39,8 | 37,2 | 37,2 |
13 | 20 oC | 55,9 | 56,2 | 44,9 | 44,8 | 54,2 | 54,3 | 94,9 | 94,8 | 36,1 | 36,6 | 37,1 | 37,1 |
15 | 20 oC | 74,8 | 75,7 | 64,4 | 66,5 | 69,6 | 73,6 | 100,0 | 100,0 | 49,7 | 47,3 | 53,9 | 59,4 |
17 | 20 oC | 59,3 | 59,6 | 48,5 | 48,3 | 57,2 | 56,8 | 95,2 | 95,1 | 40,0 | 40,0 | 39,8 | 40,1 |
18 | 20 oC | 55,8 | 55,7 | 43,7 | 43,8 | 53,6 | 53,7 | 95,2 | 95,2 | 36,4 | 36,6 | 35,3 | 35,4 |
21 | 20 oC | 27,1 | 25,9 | 78,3 | 78,6 | 77,7 | 75,0 | 91,2 | 91,3 | 70,5 | 69,9 | 80,6 | 80,8 |
23 | 20 oC | 56,2 | 55,7 | 42,7 | 44,0 | 54,2 | 53,7 | 95,0 | 94,4 | 37,6 | 37,7 | 35,8 | 36,4 |
3 | 25 oC | 43,1 |
| 30,0 |
| 40,5 |
| 85,0 |
| 2,3 |
| 24,3 |
|
7 | 25 oC | 40,1 | 40,3 | 31,8 | 31,8 | 39,2 | 39,6 | 87,6 | 87,3 | 5,6 | 5,8 | 25,1 | 25,0 |
13 | 25 oC | 40,7 | 41,0 | 32,1 | 31,9 | 40,7 | 40,7 | 83,5 | 83,8 | 0,4 | 0,6 | 25,8 | 26,0 |
15 | 25 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17 | 25 oC | 42,8 | 43,1 | 33,9 | 33,7 | 42,4 | 42,3 | 84,9 | 85,0 | 2,5 | 2,2 | 27,0 | 27,2 |
18 | 25 oC | 41,5 | 41,5 | 32,1 | 32,0 | 40,4 | 40,5 | 84,1 | 84,6 | 1,7 | 1,7 | 25,4 | 25,5 |
21 | 25 oC | 23,9 | 23,1 | 72,8 | 72,8 | 72,3 | 72,6 | 89,7 | 89,5 | 56,7 | 57,2 | 68,2 | 68,2 |
23 | 25 oC | 43,0 | 42,4 | 32,7 | 33,8 | 41,3 | 41,1 | 84,8 | 84,9 | -1,0 | -0,8 | 26,9 | 27,7 |
3 | 30 oC | 26,5 |
| 20,2 |
| 27,1 |
| 41,2 |
| < 2,0 |
| 16,6 |
|
7 | 30 oC | 22,6 | 22,5 | 19,7 | 19,6 | 24,6 | 24,5 | 48,2 | 48,2 | 0,0 | 0,0 | 15,6 | 15,6 |
13 | 30 oC | 23,4 | 23,3 | 21,2 | 20,9 | 26,6 | 26,3 | 36,0 | 36,6 | 0,3 | 0,3 | 17,0 | 17,0 |
15 | 30 oC | 37,1 | 38,1 | 33,8 | 37,3 | 40,9 | 44,6 | 47,6 | 47,3 | 2,5 | 0,6 | 30,1 | 34,3 |
17 | 30 oC | 25,4 | 25,1 | 22,1 | 22,1 | 28,0 | 28,2 | 43,4 | 43,3 | 0,0 | 0,0 | 17,9 | 17,8 |
18 | 30 oC | 24,7 | 24,7 | 21,3 | 21,4 | 26,5 | 26,7 | 36,6 | 37,1 | 0,2 | 0,1 | 16,8 | 16,8 |
21 | 30 oC | 20,9 | 20,0 | 48,6 | 48,9 | 50,0 | 50,5 | 82,0 | 82,2 | 31,0 | 30,9 | 41,0 | 41,4 |
23 | 30 oC | 26,7 | 26,3 | 22,4 | 23,6 | 28,1 | 27,8 | 40,6 | 40,0 | -2,7 | -2,3 | 19,1 | 19,5 |
3 | 35 oC | 14,0 |
| 13,6 |
| 18,1 |
| 4,2 |
| < 2,0 |
| 11,6 |
|
7 | 35 oC | 8,4 | 8,3 | 10,5 | 10,6 | 12,9 | 13,0 | 2,6 | 3,0 | 0,0 | 0,0 | 9,2 | 9,2 |
13 | 35 oC | 9,4 | 9,2 | 12,2 | 12,3 | 15,0 | 14,9 | 2,9 | 3,0 | 0,0 | 0,2 | 10,9 | 10,9 |
15 | 35 oC | 19,3 | 20,9 | 23,6 | 27,0 | 28,9 | 30,7 | 5,6 | 5,7 | 2,5 | 1,6 | 20,7 | 23,5 |
17 | 35 oC | 10,6 | 10,7 | 13,2 | 12,9 | 16,6 | 26,3 | 4,3 | 4,0 | 0,0 | 0,0 | 11,3 | 11,4 |
18 | 35 oC | 11,6 | 11,4 | 13,3 | 13,5 | 16,3 | 16,3 | 3,7 | 3,8 | 0,2 | 0,3 | 12,0 | 12,0 |
21 | 35 oC | 16,3 | 15,0 | 1,2 | 1,2 | 1,5 | 2,2 | 32,7 | 33,8 | 1,6 | 2,0 | 4,4 | 4,6 |
23 | 35 oC | 12,4 | 11,8 | 13,7 | 14,9 | 16,4 | 16,3 | 3,7 | 3,3 | -2,1 | -1,8 | 14,6 | 15,3 |
3 | 40 oC | 3,7 |
| 4,8 |
| 7,2 |
| < 2,0 |
| < 2,0 |
| 9,3 |
|
7 | 40 oC | 1,6 | 1,4 | 3,9 | 4,0 | 3,0 | 3,1 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 5,1 | 5,3 |
13 | 40 oC | 1,6 | 1,5 | 4,6 | 4,8 | 5,0 | 5,2 | 0,1 | 0,0 | 0,0 | 0,2 | 6,7 | 6,6 |
15 | 40 oC | 5,6 | 6,7 | 9,9 | 12,7 | 13,9 | 17,6 | 0,4 | 1,6 | 0,9 | 2,6 | 11,9 | 21,9 |
17 | 40 oC | 1,6 | 1,7 | 4,9 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 6,1 | 6,0 |
18 | 40 oC | 2,1 | 2,1 | 5,6 | 5,6 | 6,5 | 6,4 | 0,4 | 0,5 | 0,1 | 0,0 | 8,8 | 9,0 |
21 | 40 oC | 11,8 | 10,8 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
23 | 40 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 5,9 |
|
7 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 2,3 | 2,4 |
13 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 4,6 | 4,6 |
15 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
17 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 3,3 | 3,5 |
18 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| 5,1 | 5,4 |
21 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Bảng A.2 - Kết quả của tất cả các phòng thử nghiệm - Qui trình đo 2l
| Hỗn hợp dầu cọ/stearin dầu cọ (F) | Bơ cacao loại Brazil mềm (G) | Bơ cacao, loại Tây Phi chuẩn (H) | Bơ lllipe (mỡ động vật Borneo, chất béo Tengkawang) (I) | Bơ cacao loại chuẩn, wSFC,30 » 35 % đến 40 % (J) | Dầu cọ dạng miếng cứng/hạng CBE (K) | |||||||
Điểm nóng chảy | ~ 45 oC | - | - | - | - | - | |||||||
Trị số iốt | - | - | - | ~ 7 | - | ~ 34 oC | |||||||
Số phòng thử nghiệm | Mẫu | F | F | G | G | H | H | I | I | J | J | K | K |
3 | 10 oC | - | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 | 10 oC | 64,4 | 64,3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18 | 10 oC | 52,3 | 51,9 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21 | 10 oC | 52,0 | 51,6 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23 | 10 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | 20 oC | 25,9 | 26,9 | 80,1 | 80,2 | 80,0 | 79,9 | 94,2 | 94,9 | 71,3 | 71,1 | 83,3 | 83,5 |
15 | 20 oC | 36,9 | 39,1 | 86,6 | 86,8 | 87,6 | 87,8 | 96,9 | 97,0 | 80,4 | 79,7 | 87,6 | 87,6 |
18 | 20 oC | 25,6 | 25,4 | 80,0 | 79,8 | 80,3 | 80,0 | 91,9 | 91,8 | 70,8 | 71,0 | 81,3 | 81,5 |
21 | 20 oC | 27,1 | 25,9 | 78,3 | 78,6 | 77,7 | 75,0 | 91,2 | 91,3 | 70,5 | 69,9 | 80,6 | 80,8 |
23 | 20 oC | 25,9 | 25,9 | 77,1 | 76,7 | 77,1 | 76,6 | 91,4 | 91,6 | 70,0 | 70,0 | 80,6 | 80,5 |
3 | 25 oC | 24,5 | 24,5 | 75,6 | 76,0 | 75,6 | 76,6 | 93,5 | 92,8 | 59,7 | 59,3 | 71,9 | 71,9 |
15 | 25 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18 | 25 oC | 22,4 | 22,4 | 73,2 | 73,0 | 73,6 | 73,6 | 90,0 | 90,0 | 56,6 | 56,8 | 69,8 | 69,7 |
21 | 25 oC | 23,9 | 23,1 | 72,8 | 72,8 | 72,3 | 72,6 | 89,7 | 89,5 | 56,7 | 57,2 | 68,2 | 68,2 |
23 | 25 oC | 23,1 | 23,1 | 72,5 | 72,0 | 72,6 | 72,0 | 89,9 | 90,0 | 57,6 | 58,0 | 68,9 | 68,7 |
3 | 30 oC | 20,8 | 20,7 | 49,3 | 50,4 | 50,9 | 51,5 | 85,3 | 85,3 | 33,2 | 32,5 | 43,9 | 43,7 |
15 | 30 oC | 28,7 | 31,8 | 52,7 | 51,3 | 59,9 | 60,4 | 89,8 | 90,0 | 30,0 | 29,9 | 46,5 | 45,5 |
18 | 30 oC | 19,4 | 19,3 | 46,2 | 46,1 | 49,0 | 49,0 | 82,6 | 82,6 | 28,5 | 28,7 | 40,8 | 40,9 |
21 | 30 oC | 20,9 | 20,0 | 48,6 | 48,9 | 50,0 | 50,5 | 82,0 | 82,2 | 31,0 | 30,9 | 41,0 | 41,4 |
23 | 30 oC | 20,0 | 20,1 | 46,9 | 46,4 | 49,6 | 48,8 | 82,5 | 82,6 | 30,8 | 31,6 | 41,2 | 40,5 |
3 | 35 oC | 16,0 | 16,0 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 | 36,5 | 36,5 | 2,2 | 2,0 | 4,7 | 5,5 |
15 | 35 oC | 21,6 | 24,4 | 0,2 | 0,6 | 2,2 | 3,5 | 39,9 | 39,7 | 0,2 | 4,5 | 3,3 | 2,2 |
18 | 35 oC | 14,4 | 14,2 | 0,4 | 0,1 | 1,5 | 1,7 | 37,7 | 37,1 | 1,0 | 1,3 | 4,4 | 3,8 |
21 | 35 oC | 16,3 | 15,0 | 1,2 | 1,2 | 1,5 | 2,2 | 32,7 | 33,8 | 1,6 | 2,0 | 4,4 | 4,6 |
23 | 35 oC | 14,9 | 15,0 | -1,3 | -1,4 | -0,1 | 0,1 | 36,0 | 36,0 | -0,3 | -0,2 | 2,0 | 1,8 |
3 | 40 oC | 11,5 | 11,3 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 | < 2,0 |
15 | 40 oC | 15,5 | 18,1 | 1,2 | 0,5 | -0,9 | 7,6 | 1,2 | 2,5 | -0,9 | 2,5 | 0,2 | 1,2 |
18 | 40 oC | 10,1 | 10,1 | 0,2 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,1 | 0,0 | 0,0 |
21 | 40 oC | 11,8 | 10,8 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 | 0,0 |
23 | 40 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | 45 oC | - | - |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
18 | 45 oC | 5,5 | 5,5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
21 | 45 oC | 7,5 | 6,3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
23 | 45 oC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Tham khảo)
Lý thuyết của phương pháp gián tiếp
Xung tần số radio ngắn được áp dụng làm quay từ trường qua 90 o, nghĩa là vuông góc với từ trường phổ biến được áp dụng bởi nam châm vĩnh cửu. Phần lớn do hồi phục spin-spin mà tín hiệu từ hóa trong detector phân rã trên vài trăm miligiây như trong Hình B.1.
CHÚ DẪN
1 là xung
2 là thời gian chết
S là tín hiệu phân rã từ đo được
S1 là tín hiệu phân rã từ đo được ở khoảng 11 ms
S2 là tín hiệu phân rã từ đo được ở khoảng 70 ms
SL là tín hiệu phân rã từ tương ứng với pha lỏng sau khoảng 70 ms
SS là tín hiệu phân rã từ tương ứng với pha rắn ở thời gian là 0
S’S là tín hiệu phân rã từ tương ứng với pha rắn sau khoảng 11 ms
SS+L là tín hiệu phân rã từ tương ứng với cả pha rắn và pha lỏng ở thời gian là 0
S’S+L là tín hiệu phân rã từ tương ứng với cả pha rắn và pha lỏng sau khoảng 11 ms
t là thời gian
Hình B.1 - Độ phân rã của tín hiệu từ hóa từ mẫu chất béo sau khi áp dụng xung tần số radio đơn 90o
Độ phân rã của tín hiệu từ proton ở trạng thái rắn xảy ra nhanh, xuất hiện trên mười phần triệu giây, trong khi đó độ phân rã của tín hiệu từ proton ở trạng thái lỏng phân rã chậm hơn nhiều, xuất hiện trên hàng chục đến hàng trăm phần triệu giây. Thực tế, thiết bị bench-top bán sẵn có tín hiệu lỏng sẽ phân rã trong vài phần triệu giây. Bằng kỹ thuật điện tử thích hợp, có thể đo tín hiệu của pha rắn cộng pha lỏng và tín hiệu pha lỏng riêng rẽ, do đó xác định được SFC. Tuy nhiên, Hình B.1 cho thấy thiết bị có thời gian chết sau xung khi không tiến hành đo. Do đó, tín hiệu tổng S2 không thể đo được mà chỉ đo được S'S+L sau khoảng 11 ms. Máy đo phổ NMR ghi lại hai tín hiệu, S1 và S2 ở khoảng 11 ms và 70 ms, tương ứng với S'S+L và SL.
Khi chất béo được biết không ở dạng b'-polymorph, ví dụ: bơ cacao (b) hoặc salatrim (a) hoặc khi chưa biết hình thái của chúng thì phương pháp trực tiếp có thể gây ra sai số đáng kể trong phép đo SFC. Để khắc phục điều này và để tránh việc đánh giá không chính xác khi sử dụng hệ số f thì chỉ đo tín hiệu chất lỏng S2 bằng phương pháp gián tiếp. SFC ở nhiệt độ đo, wSFC,T, tính bằng phần trăm khối lượng, đưa ra theo công thức (B.1):
(B.1)
Trong đó:
nprot,liq,T là số proton trong pha lỏng ở nhiệt độ đo, T;
nprot,liq,melt là số proton trong pha lỏng ở nhiệt độ chất béo đã tan chảy hoàn toàn.
Phép đo tín hiệu đối với chất béo đã tan chảy hoàn toàn phải chính xác về độ giãn nở của chất béo ở nhiệt độ, T, sử dụng dầu chuẩn (triolein), dạng lỏng ở tất cả các nhiệt độ đo, Công thức (1) là:
(1)
Trong đó:
S2,ref,60 là tín hiệu phân rã từ hóa của triolein chuẩn sử dụng nồi cách thủy hoặc buồng kiểm soát ở 60 oC, đo được ở khoảng 70 ms;
S2,ref,T là tín hiệu phân rã từ hóa của triolein đối chứng ở nhiệt độ đo, đo được ở khoảng 70 ms;
S2,SFC,60 là tín hiệu phân rã từ hóa của phần thử chuẩn sử dụng nồi cách thủy hoặc buồng kiểm soát ở nhiệt độ 60 oC, đo được ở khoảng 70 ms;
S2,SFC,T là tín hiệu phân rã từ hóa của phần thử ở nhiệt độ đo, T, đo được ở khoảng 70 ms.
Có thể có sai số nhỏ do mật độ proton của chất đối chứng và mẫu giống nhau, nghĩa là chúng có cùng thành phần các axit béo và triacylglycerol, nhưng trong thực tế có thể bỏ qua và phương pháp gián tiếp đưa ra phép xác định SFC tương đối chính xác. Thậm chí, khi phương pháp trực tiếp được ưu tiên và chính xác hơn, nhưng có thể vẫn cần dùng phương pháp gián tiếp để xác định hệ số hiệu chuẩn f đối với chất béo b-polymorphic được đưa ra trong 8.3 của TCVN 10116-1 (ISO 8292-1).
(Tham khảo)
Qui trình đo | Áp dụng cho | Điều kiện của thiết bị | Lần thứ nhất ở 0 oC min | Làm ổn định | Lần thứ hai ở 0 oC | Điều kiện đo | |||
Số | Tên | Thời gian min | Nhiệt độ oC | Kiểu | Thời gian min | ||||
3 l | Chất béo kết tinh chậm | Chất béo sữa và các phần của chúng và hỗn hợp chứa chủ yếu là chất béo sữa; mỡ động vật và các thành phần của chúng; hỗn hợp chứa chủ yếu là mỡ động vật; chất béo kết tinh chậm khác | Thời gian nhắc lạia, trep = 2 s; số lượng xungb, np = 3 | - | - | (16 ± 0,5) h | Theo dãy | (30 ± 2) | |
4 l | Chỉ số AOCS của chất béo rắnc | Chất béo và các hỗn hợp (chứa chủ yếu là chất béo thực vật, đã hydro hóa và/hoặc đã este hóa) kết tinh ở dạng b'-polymorph và được dùng cho margarin, chất béo dạng phết, shortening và các ứng dụng khác cho thực phẩm | Thời gian nhắc lạia, trep = 2 s; số lượng xungb, np = 3 | (15 ± 1)d | (30 ± 1) min | 26,7 | (15 ± 1) min | Theo dãy ở 10,0 oC 21,1 oC 26,7 oC 33,3 oC và chỉ 37,8 oC | (45 ± 2) |
7 | Áp dụng cho sôcôla | Hỗn hợp của bơ cacao và/hoặc chất béo sữa và/hoặc tương tự bơ cacao khi cần mô phỏng SFC thu được trong sôcôla | Thời gian nhắc lại trep = 6 s; số lượng xung, np = 1 | (90 ± 2) | (64 ± 0,5) h | 20 | (90 ± 2) min | Theo dãy | (30 ± 1) |
a Cần đến 6 s đối với chất béo ở dạng b-polymorph. b Dữ liệu thu được từ mỗi xung được lấy trung bình theo thiết bị. Tốt nhất nên sử dụng ba xung, nhưng một vài thiết bị cũ hơn có thể được cài đặt chỉ một hoặc bốn xung (12 hoặc 22), trong trường hợp này sử dụng bốn xung. c Áp dụng phương pháp làm ổn định theo phương pháp đo độ giãn nở AOCS để đo SFC được gọi là chỉ số chất béo rắn (phương pháp AOCS Cd 10-57) và được dùng để so sánh tốt nhất giữa SFC và SFI, khi cần. d Trước khi kết tinh lần thứ nhất ở 0 oC, giữ ở 26,7 oC trong (15 ± 1) min. |
THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TCVN 2625 (ISO 5555) Dầu mỡ động vật và thực vật - Lấy mẫu.
[2] TCVN 6910-1 (ISO 5725-1) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 1: Nguyên tắc và định nghĩa chung.
[3] TCVN 6910-2 (ISO 5725-2) Độ chính xác (độ đúng và độ chụm) của phương pháp đo và kết quả đo - Phần 2: Phương pháp cơ bản xác định độ lặp lại và độ tái lập của phương pháp đo tiêu chuẩn.
[4] GRIBNAU, M.C.M. Determination of solid/liquid ratios of fats and oils by low-resolution pulsed NMR. Trend Food Sci. Technol. 1992, 3, p. 186-190
[5] SHUKLA, V.K.S. Studies on the crystallization behaviour of the cocoa butter equivalents by pulsed nuclear magnetic resonance - Part 1: Fette Seifen Anstrichmittel, 1983, 85, p. 467-471
[6] TIMMS, R.E. Chapter 4, Section A. In: Confectionery fats handbook, p. 63-78. Oily Press, Bridgwater, 2003
[7] VAN DUYNHOVEN, J., DUBOURG, I., G-J GOUDAPPEL, G-J., ROIJERS, E. Determination of MG and TG phase composition by time-domain NMR. J Am. Oil Chem. Soc. 2002, 79, p. 383-388
[8] WADDINGTON, D. Some applications of wide-line NMR in the oils and fats industry. In: HAMILTON, R.J., BHATI, A., editors. Fas and oils: Chemistry and technology, p. 25-45. Applied Science Publishers, London, 1980
[9] AOCS method Cd 10-57, Solid fat index.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.