PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHÌ TỔNG SỐ
Tiêu chuẩn này qui định phương pháp xác định hàm lượng chì tổng số trong nước thải công nghiệp bằng phương pháp trắc quang dithizon.1. QUY ĐỊNH CHUNG1.1 Nước cất dùng để phân tích theo TCVN 2117-771.2 Các hoá chất sử dụng trong phân tích là loại hoá chất tinh khiết phân tích (TKPT) hoặc tinh khiết hoá học (TKHH).1.3 Lấy mẫu và bảo quản mẫu phân tích theo TCVN 5999-195 và TCVN 5993-195.2. PHƯƠNG PHÁP2.1 Nguyên tắc của phương pháp.Tạo phức dithizonat chì (mầu đỏ), chiết phức chì dithizonat bằng dung môi cacbontetraclorua ở pH = 8-9 trong môi trường xianua sau khi đã tách các nguyên tố ảnh hưởng và tiến hành đo quang.2.2 Thuốc thử và thiết bị - dụng cụ.2.2.1 Axit nitric, d = 1,422.2.2 Axit sunfuric, d = 1,842.2.3 Oxit canxi2.2.4 Natri bicacbonat, dung dịch 5%2.2.5 Rượu metilic tuyệt đối2.2.6 Canxi clorua2.2.7 Kali hidroxit, dung dịch 50%2.2.8 Natri sunfit, dung dịch 10%2.2.9 Dung dịch chỉ tiêu chuẩnHoà tan 200mg chì kim loại loại TKPT hay TKHH trong một hỗn hợp gồm 4ml dung dịch axit nitric 1:1, đun nóng nhẹ cho tan hết. Pha loãng thành 1000ml bằng nước cất trong bình định mức 1 lít. Chứa dung dịch trong chai polietilen.1ml dung dịch này chứa 200 mg chì (dung dịch I).Lấy 10ml dung dịch này pha loãng thành 1 lít bằng nước cất. Như vậy được một dung dịch chứa 0,002 mg/ml chì (dung dịch II). Dung dịch này chỉ pha và dùng trong ngày.2.2.10 Phenolphtalein dung dịch 0,1% trong rượu etylic.2.2.11 Amon Hidroxit, dung dịch bão hoà.Cho vào chai polietilen (1 lit) 600ml nước cất và làm lạnh bằng cách cho vào một chậu đá. Cho khí amoniac từ chai chứa khí sục vào chai nhựa đã làm lạnh sau khi khí đi qua hệ lọc khí bằng bông thuỷ tinh cho đến khi thể tích chất lỏng trong chai nhựa đạt đến 900ml.Cũng có thể áp dụng phương pháp khác là: Rót 900ml amon hidroxit đậm đặc vào một bình cất có dung tích 1500ml và cất, thu phần cất vào một chai nhựa làm lạnh có dung tích 1 lít đã có chứa 250ml nước cất cho đến khi thể tích chất lỏng trong chai nhựa tăng đến 900ml.2.2.12 Amon Hidroxit, dung dịch 1:12.2.13 Hidrazin axetat.Trộn 15ml hidrazin hidrat không có chì (64%) với 50ml axit axetic đặc và pha loãng thành 100ml bằng nước cất.2.2.14 Axit tactric, dung dịch 50%.Hoà tan 50g axit tactric trong 100ml nước cất.2.2.15 Cacbontetraclorua.Nếu không có dạng tinh khiết thì phải tinh chế lại như sau:Lắc 1000ml dung môi cacbontetraclorua với 50ml dung dịch kali hidroxit 50%. Lặp lại động tác này một vài lần, sau đó rửa cacbontetraclorua mấy lần bằng axit sunfuric đặc, mỗi lần khoảng 20-25ml cho đến khi lớp axit không có màu.Rửa cacbontetraclorua bằng dung dịch natri bicacbonat loãng và sau đó rửa nhiều lần với nước cho đến khi nước rửa cho phản ứng trung tính với giấy thử litmus.Làm khô bằng canxi clorua qua đêm và sau đó cất lại.2.2.16 Dithizon2.2.16.1 Dung dịch gốc (dung dịch I)Hoà tan 50mg dithizon trong 100ml cacbontetraclorua sạch trong một phễu chiết dung tích 500ml, thêm vào đó 200ml nước cất và 10ml dung dịch amoniac đặc. Đậy nút phễu và lắc trong 2 phút, sau đó để yên cho đến khi phân lớp. Tháo bỏ lớp hữu cơ. Thêm vào phần nước trong phễu chiết 20ml cacbontetraclorua, đậy nút và lắc tiếp trong 2 phút, sau đó để yên để phân lớp, rồi tháo bỏ lớp hữu cơ. Cẩn thận thêm vào phễu chiết 200ml cacbontetraclorua và thêm từng giọt axit clohidric để điều chỉnh pH đến phản ứng axit (thử bằng giấy pH), sau đó lắc kỹ; sau khi tách lớp rõ, chuyển pha hữu cơ sang một phễu chiết sạch khác và rửa 3 lần bằng nước cất, mỗi lần 50ml. Sau khi rửa, chuyển pha hữu cơ vào một bình thuỷ tinh màu tối và đổ lên bề mặt dung dịch một lượng nhỏ dung dịch axit clohidric 0,5% đã có chứa hidrazin sunfat 0,5% và giữ dung dịch này trong chỗ tối và mát. Độ bền của dung dịch trong điều kiện như vậy có thể được vài tháng.2.2.16.2 Dung dịch làm việc (dung dịch II)Lấy một thể tích của dung dịch gốc (dung dịch I) trộn với một thể tích cacbontetraclorua sạch, đựng dung dịch này trong bình thuỷ tinh tối màu và để chỗ mát. Dung dịch có thể bền trong một tuần.2.2.17 Thimol xanh, dung dịch 0,4%Hoà tan 0,4g chỉ thị thimol xanh trong 100ml nước cất.2.2.18 Kali xianua, Dung dịch 10%Hoà tan 10g kali xianua trong 100ml nước cất.Chú ý: Kali xianua rất độc, phải thận trọng để tránh hít phải.2.2.19 Natri tactrat, dung dịch 10%.Hoà tan 10g natri tactrat dihydrat trong 100ml nước cất.Để tinh chế dung dịch này, lắc với dung dịch dithizon trong cacbon tetraclorua (dung dịch II) cho đến khi tướng dung môi hữu cơ có màu xanh. Rửa sạch vết của dithizon bằng cách chiết bằng cacbontetraclorua tinh khiết cho đến khi dung dịch có màu như nước cất.2.2.20 Kali xianua kiềmThêm vào 175ml amoniac bão hoà 15ml dung dịch kali xianua và 7,5ml dung dịch natri sunfit (10g trong 100ml nước). Pha loãng thành 500ml bằng nước cất.Để loại chì khỏi natri sunfit, hoà tan 10g natri sunfit trong 100ml nước cất và chiết bằng dung dịch dithiazon (I) cho đến khi mầu của lớp hữu cơ là màu xanh.2.2.21 Axit clohidric đặcNếu cần thiết thì phải cất lại trong thiết bị thuỷ tinh bo-silicat. Phần cất khoảng 22% axit clohidric.2.2.22 Axit pecloric, dungdịch 60%.2.2.23 Máy đo quang có kính lọc xanh hoặc phổ quang kế đo ở bước sóng 520nm.2.2.24 Các cuvet đo mật độ quang có chiều dầy từ 2-5cm.2.2.25 Các dụng cụ thuỷ tình dùng đều phải là loại thuỷ tinh không có chì và phải được ngâm và rửa sạch bằng axit nitric loãng và tráng bằng nước cất nhiều lần.2.3 Cách tiến hànhLượng mẫu cần lấy phụ thuộc vào nồng độ chì trong mẫu, và có thể lấy lượng mẫu trong khoảng sau:nồng độ mg/l | thể tích mẫu ml |
|
|
< 1 | 1000 |
1 - 10 | 100 |
10 - 100 | 10 |
100 - 1000 | 1 |
CPb = | Cd x 50 | (mg/l) |
V |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.