CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI -
KẾT CẤU BÊ TÔNG VÀ BÊ TÔNG CỐT THÉP -
YÊU CẦU KỸ THUẬT THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
Hydraulic Works - Concrete and Reinforced Concrete Structures - Technical Requirements for Construction, Check and Acceptance
i) Tải trọng do lớp phủ bề mặt khi bảo dưỡng: xác định theo hình thức bảo dưỡng cụ thể, đặc biệt chú ý do nước mưa không thoát được;
k) Tải trọng gió được tính theo tiêu chuẩn tải trọng và tác động.3.1.1.5. ứng suất cho phép của gỗ để tính cốp pha và chống đỡ: theo bảng 3.3, hệ số điều chỉnh lấy theo bảng 3.4.3.1.1.6. Hệ số vượt tải: theo tiêu chuẩn tải trọng và tác động.3.1.1.7. Độ võng cho phép f so với nhịp kết cấu l:- Đối với cốp pha của bề mặt lộ ra ngoài: f£ 1/400 l;- Đối với cốp pha của bề mặt bị che khuất: f£ 1/250 l;- Độ lún của gỗ chống cốp pha: f£ 1/1000 l.3.1.2. Vật liệu để làm cốp pha, đà giáo và cầu công táca) Gỗ để làm cốp pha: Lựa chọn căn cứ điều kiện thực tế và hiệu quả kinh tế. Độ co ngót, cong vênh của gỗ không được ảnh hưởng đến sai số về lắp dựng cốp pha và độ vững chắc của cốp pha;b) Đối với công trình có kích thước lớn: Có thể dùng cốp pha bê tông và bê tông cốt thép (BTCT);c) Cốp pha thép: Thép chịu lực của cốp pha có số hiệu không thấp hơn nhóm AI.Bảng 3.1: áp lực ngang của hỗn hợp bê tông mới đổ
Số TT | Cách đầm | Công thức tính, Pa (kG/m2) | Phạm vi sử dụng công thức | Sơ đồ áp lực | ||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | ||||||||
P1 | Đầm chấn động trong | P1 = gb H F1 = gb H2 |
H £ Ro |
| ||||||||
P1 H Ro F1 2 |
Đầm chày | P1 = gb Ro F1 = gb Ro (H - ) |
H > Ro
|
| ||||||||
P1 3 | Đầm chấn động treo ngoài cốp pha (đầm ngoài) | P1 = gb H F1 = gb H2 |
H £ 2Rn |
| ||||||||
4 | Đầm chấn động treo ngoài cốp pha (đầm ngoài) | P1 = 2gb Rn F1 = 2gb Rn(H - Rn) |
H > 2Rn |
| ||||||||
P1= 1100H H | Đầm tay | P1 = 1,100 H F1 = 0,550 H2 | < 9,1 và H < 4v |
| ||||||||
6 | Đầm tay | P1 = 1,100 x 4v F1 = 1,100 x 4v(H - 2v) | < 9,1 và H ³ 4v |
| ||||||||
F1 | Đầm tay | P1 = 10,000r F1 = 10,000rH | > 9,1 |
| ||||||||
8 | Không dùng đầm | P1 = 0,700 H F1 = 0,350 H2 | Đổ bê tông trong nước |
|
Ghi chú bảng 3.1:
- Khi đổ bê tông theo lớp nghiêng hay phương pháp bậc thang thì H được xác định bằng chiều cao khoảnh đổ;- Ro - chiều dài của chày đầm, m;- F1 - lực tập trung của hỗn hợp bê tông mới đổ, daN/m (kG/m);- Rn - bán kính tác dụng theo chiều thẳng đứng của đầm ngoài, m;- V - tốc độ đổ bê tông lên cao, m/h;- r - bán kính tính đổi theo mặt cắt ngang của kết cấu;- Nếu là tường thì r = (m) với b là chiều dày của tường. Nếu là cột thì r = (m) với F là diện tích mặt cắt ngang cột và P là chu vi mặt cắt ngang cột.
Biện pháp đổ hỗn hợp bê tông | Tải trọng ngang tác dụng vào cốp pha, 10 Pa (kG/m2) | ||||
1. Đổ bằng máng, phễu, ống vòi voi hoặc trực tiếp bằng đường ống từ máy bơm bê tông.2. Đổ trực tiếp từ các thiết bị vận chuyển có dung tích £ 0,20m3.3. Như trên, nhưng có dung tích từ 0,2 - 0,8/m3. 4. Như trên, nhưng có dung tích > 0,8m3. |
400 600 | ||||
Bảng 3.3. ứng suất cho phép của gỗ để tính cốp pha và chống đỡ | |||||
TT |
Trạng thái ứng suất | Trị số ứng suất cho phép [s], 104 Pa (0,1kG/cm2) |
Ghi chú | ||
Tính cốp pha | Tính đà giáo chống đỡ | ||||
1 | Chịu uốn | 1500 | 1200 | ||
2 | Chịu kéo | 1500 | 1200 | Nếu gỗ có khuyết tật giảm 30% | |
3 | Chịu nén dọc thớ | 1500 | 1200 | ||
4 | Chịu nén ngang thớ gỗ khi toàn bộ chịu lực | 230 | 180 | ||
5 | Chịu nén ngang thớ gỗ cục bộ | 380 | 300 | Đầu tự do của gỗ không nhỏ hơn chiều dày và >10 cm | |
6 | Chịu nén ngang thớ ở lỗ bu lông, dưới rông đen | 450 | 450 | Xem hình 3.1 và chú thích | |
7 | ứng suất ở lỗ mộng | (1200 đến 300) | Tuỳ theo góc a và tính theo công thức của chú thích (4). | ||
8 | ứng suất cắt khi chịu uốn | 220 | 220 | ||
9 | ứng suất cắt ở mộng | 120 |
| Chiều dài chịu cắt L£ 2 lần chiều cao của thanh gỗ và £10 lần chiều sâu của lỗ mộng. | |
10 | ứng suất nén trên mặt trượt của gỗ làm nền | 200 |
| ||
1. Trong mọi trường hợp tính toán, trị số trong bảng 3.3 phải nhân với hệ số điều chỉnh trong bảng 3.4;2. Khi độ ẩm của gỗ quá 30% hay gỗ ngâm trong nước thì phải nhân thêm với hệ số 0,85;3. [s] nén dọc thớ hay uốn nếu gỗ vuông tiết diện lớn hơn 300 cm2, hoặc gỗ tròn f/15cm thì phải nhân thêm với hệ số 1,5;4. Công thức tính "ứng suất ở lỗ mộng": |
Hình 3.1 |
Trong đó:
Khi tính toán thiết kế tại các vị trí 4, 6, 7, 9 ở hình 3.1 thì lấy trị số tương ứng ở cột thứ tự hàng 4, 6, 7, 9 của bảng 3.3.
Bảng 3.4: Hệ số điều chỉnh đối với các loại gỗ khi xác định [s]
Một vài loại gỗ thường gặp | gq (T/m3) khi W = 15% | Hệ số của các loại ứng suất | ||
Khô, nén dọc và uốn | Nén ngang | Cắt | ||
Máu chó lá nhỏ, Cáng lò, Tai chua, Bồ quân. | 0,65-0,75 | 1,2 | 1,2 | 1,0 |
Dẻ trắng, Sang, Côm lá bạc, Ươi sui, Bồ kết, Kề đuôi dông, Xoan đào, Giàng giàng, Mít, Sau sau côm tầng. | 0,55-0,65 | 1,0 | 1,0 | 1,0 |
Gòn, Gáo rừng, Sồi bộp, Máu chó lá to, Núc nắc, Phay vi, Tung trắng, Sấu, Mò cua, Bông bạc. | 0,45-0,51 | 0,9 | 0,9 | 0,9 |
Xung, Thôi chanh xoan, Tung, Vông, Cơi, Dâu gia xoan, Gạo, Quao, Lai nhà, Muống trắng. | < 0,45 | 0,8 | 0,8 | 0,8 |
i) Các lỗ đặt trước phải để theo yêu cầu thiết kế;
k) Đối với kết cấu có chiều cao lớn phải lắp đặt để đổ bê tông thuận lợi, dễ đầm chặt, không bị phân tầng;
l) Dung sai sau khi lắp dựng xong quy định ở bảng 3.5.3.1.5. Tháo dỡ cốp phaa) Bê tông đủ chịu lực mới được dỡ cốp pha, thời gian tối thiểu quy định như sau:- Đối với cốp pha thẳng đứng: mùa đông, đủ 2¸3 ngày; Mùa hè, đủ 1¸2 ngày;- Đối với cốp pha chịu tải trọng: bê tông phải đạt cường độ tối thiểu qui định trong bảng 3.6.b) Các nguyên tắc khi tháo dỡ cốp pha:
- Tránh làm hư hỏng mặt ngoài, sứt mẻ bê tông; hư hỏng cốp pha;- Tháo ván đứng trước, kiểm tra chất lượng bê tông xem có cần phải xử lý không;- Tháo từ trên xuống, bộ phận thứ yếu trước, bộ phận chủ yếu sau;- Phải tháo nêm hoặc hộp cát trước khi tháo cột chống;- Tháo cột chống: phải theo chỉ dẫn thiết kế thi công. Phải tháo dỡ dần và kiểm tra biến hình của công trình, nếu không có hiện tượng nguy hiểm mới được dỡ bỏ hoàn toàn;- Cần tu sửa, phân loại, bảo quản ngăn nắp cốp pha đã tháo dỡ, không làm ảnh hưởng đến thi công và an toàn lao động;- Chỉ được chất tải 100% khi bê tông đạt mác thiết kế.
3.1.6. Cầu công táca) Cầu công tác phải chắc chắn, bằng phẳng, ít rung động cả khi đổ bê tông, không ảnh hưởng đến các công tác khác; Cần kiểm tra trước khi cho cầu làm việc;
b) Cầu công tác phải đủ rộng để đi lại, vận chuyển và tránh nhau dễ dàng;c) Có lan can hai bên cầu chắc chắn và cao từ 0,8 m trở lên;d) Mép cầu phải có nẹp gờ hai bên cao từ 0,15 m trở lên;e) Ván ghép cầu: dùng ván chắc chắn, khe ghép ván phải < 1 cm.3.1.7. Một số yêu cầu đối với cốp pha di chuyển ngang và cốp pha di chuyển đứng
a) Đối với các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép có chiều dài lớn (đường hầm, cống dài v.v…) cần áp dụng cốt pha di chuyển ngang. Hệ chống đỡ phải chắc chắn, tháo, lắp di chuyển nhanh chóng, không bị biến dạng hoặc hư hỏng;b) Đối với các kết cấu có chiều cao lớn (đập, tường, cột v.v…), cần áp dụng cốp pha dịch chuyển theo chiều cao;Căn cứ vào tính chất, thời hạn đổ, mác, tốc độ đổ bê tông, kinh phí làm cốp pha v.v… để lựa chọn phương án thi công bằng thủ công (chiều cao khối đổ nhỏ) hay thi công bằng cơ giới (chiều cao khối đổ lớn hơn 1,2m);
TT | Tên sai lệch | Trị số sai lệch cho phép (mm) |
1 | Sai lệch về khoảng cách giữa các cột chống đỡ cốp pha cấu kiện chịu uốn và khoảng cách giữa các trụ đỡ, gỗ giằng đóng vào cột chống so với khoảng cách thiết kế: a) Trên 1 mét dài:b) Trên toàn bộ khẩu độ: |
± 25 ± 75 |
2 | Sai lệch của mặt phẳng cốp pha và các đường giao nhau của chúng so với chiều dài thẳng đứng. a) Móng cống, móng nhà máy v.v...:b) Móng tường cánh, hố tiêu năng v.v...:c) Rãnh van, khe phai:d) Tường, trụ pin:- Trên 1 mét chiều cao:- Trên toàn bộ chiều cao:e) Mặt lèn của dầm: |
± 10 ± 3
± 10 ± 3 |
3 | Sai lệch giữa mặt cốp pha nghiêng và các đường giao nhau của chúng so với độ dốc thiết kế: a) Trên 1 mét chiều cao:b) Trên toàn bộ chiều cao: |
± 2 ± 15 |
4 | Độ gồ ghề cục bộ của mặt cốp pha để đổ bê tông (dùng thước thẳng 2 mép sát vào ván để kiểm tra) được phép lồi lõm:a) Phần mặt bê tông lộ ra ngoài:b) Phần mặt bê tông không lộ ra ngoài thì không cần nhẵn: |
± 3 ± 5 |
5 | Chiều cao của dầm không được nhỏ hơn so với kích thước thiết kế, có thể lớn hơn so với kích thước thiết kế trong phạm vi: |
± 5 |
6 | Sai lệch giữa trục tim công trình và vị trí cốp pha:a) Móng:b) Rãnh van, rãnh phai:a) Tường, mố, trụ pin: |
± 15 ± 2 ± 5 |
7 | Sai lệch của rãnh cửa cống:a) Khoảng cách giữa 2 mép song song không được nhỏ hơn khoảng cách thiết kế, song lớn hơn cũng không quá:b) Sai lệch theo hướng song song: không được cúp vào, có thể rộng ra song không quá:c) Sai lệch theo chiều thẳng đứng của rãnh cửa trên toàn bộ chiều cao:d) Sai lệch về phía thượng hạ lưu giữa hai rãnh trong cùng một cửa: |
+ 3
± 3 |
8 | Sai lệch khoảng cách giữa đan máy điện và đan máy bơm hoặc tua bin của trạm bơm trục đứng và nhà máy thuỷ điện không được lớn hơn thiết kế, có thể nhỏ hơn song không quá: | - 3 |
9 | Sai lệch về độ cao (cao trình) cốp pha so với bản vẽ thiết kế:a) Bản đáy cống, Đỉnh cống:b) Các đan trong trạm bơm:c) Các đan trong nhà máy thuỷ điện:d) Cầu thả phai, dàn kéo cửa van:e) Bệ máy đóng mở cửa cống:g) Đỉnh tường cánh gà, trụ pin, mố tiêu năng: |
± 15 - 5 - 3 ± 20 ± 10 ± 20 |
Bảng 3.6: Cường độ bê tông tối thiểu khi tháo cốp pha
Đặc điểm công trình | Cường độ tối thiểu khi tháo cốp pha, 105Pa (kg/cm2) |
1. Khi kết cấu cốp pha không chịu uốn, không chịu nén cũng không phải dựa vào chống đỡ và không bị va chạm như: mặt đứng của tường dày, của trụ lớn, mặt đứng của vòm, mặt nghiêng của tường chắn đất.2. Khi kết cấu cốp pha dựa một phần vào chống đỡ, chịu uốn và chịu nén của tải trọng bản thân công trình như: mặt trong của vòm, mặt đứng của tường mỏng và mặt phía dưới của mặt dốc (nếu độ dốc > 45o)3. Với điều kiện như 1, 2 (bảng này) và chịu thêm lực nén bên ngoài như: cột, cống vòm có đất đắp bên trên đường hầm qua tầng đá bị phong hoá, đường hầm qua đất.4. Khi kết cấu cốp pha hoàn toàn dựa vào chống đỡ và chịu thêm lực nén và lực uốn như: xà, dầm, tấm đan (đan cống vuông, tất cả các mặt phẳng nằm ngang) và mặt phía dưới của mặt dốc (nếu độ dốc < 45o) | 35
|
Loại cốt thép | Khu vực chịu kéo | Khu vực chịu nén | ||
Dầm hoặc tường | Kết cấu khác | Đầu cốt thép có móc | Không có móc | |
Cốt trơn cán nóng | 40 d | 30 d | 20 d | 30 d |
Cốt có gờ cán nóng | 40 d | 30 d | - | 20 d |
Cốt kéo nguội | 45 d | 35 d | 20 d | 30 d |
Cốt ép nguội | 45 d | 35 d | - | 35 d |
Đường kính mắt sàng (mm) | Lượng sót tích luỹ trên sàng theo % trọng lượng |
5,00 2,50 1,25 0,63 0,315 0,14 | 0 0 ¸ 20 15 ¸ 45 35 ¸ 70 70 ¸ 90 90 ¸ 100 |
Chú thích: 1. Vùng cát to và vừa; 2. Vùng cát nhỏ; 3. Vùng cát rất nhỏ và mịn.
Hình 3.2. Biểu đồ đường luỹ tích cấp phối hạt cát
3.3.3.3. Căn cứ theo mô đun độ lớn (Mđl), cát chia làm bốn loại như trong bảng 3.9.Tên các chỉ tiêu | Nhóm cát | |||
To | Vừa | Nhỏ | Rất nhỏ (mịn) | |
Mô đun độ lớn (Mđl) | Lớn hơn 2,5 đến 3 | Từ 2 đến 2,5 | Từ 1,5 đến nhỏ hơn 2 | Từ 1 đến nhỏ hơn 1,5 |
Khối lượng thể tích xốp, tính theo kg/m3, không nhỏ hơn: |
1400 |
1300 |
1200 |
1150 |
Lượng hạt nhỏ hơn 0,14 mm tính theo % khối lượng cát, không lớn hơn: |
10 |
10 |
20 |
30 |
TT | Tên tạp chất | Bê tông vùng nước thay đổi (%) | Bê tông dưới nước (%) | Bê tông trên khô (%) |
1 | Lượng bùn, bụi, sét bột theo % khối lượng của mẫu: |
|
|
|
2 | Hàm lượng sét theo % khối lượng mẫu khô: |
|
|
|
3 | Hàm lượng SO3 theo % khối lượng mẫu: |
|
|
|
4 | Hàm lượng mi ca theo % khối lượng mẫu: |
|
|
|
5 | Hàm lượng chất hữu cơ: | Kiểm tra theo phương pháp so sánh màu sắc; màu sắc của dung dịch kiểm tra không được thẫm hơn màu tiêu chuẩn. Nếu thẫm hơn cần đúc mẫu thí nghiệm cường độ. Cường độ mẫu vữa này không được thấp hơn cường độ mẫu vữa cùng loại cát này nhưng đã được rửa bằng nước vôi và rửa lại bằng nước trong. |
Tên tạp chất | Bê tông ở vùng mực nước thay đổi (%) | Bê tông dưới nước (%) | Bê tông trên khô (%) |
Hàm lượng bùn, bụi, sét (% theo khối lượng). |
1 |
2 |
1 |
Hàm lượng sun fat và sunfur tính đổi ra SO3 (% khối lượng). |
0,5 |
0,5 |
0,5 |
Loại kết cấu bê tông và bê tông cốt thép | Độ cứng, giây | Độ sụt, cm | |||
Cát vừa và to (Mđl/2) | Cát nhỏ (1,5 £ Mđl£ 2) | ||||
Không pha phụ gia giảm nước | Có pha phụ gia giảm nước | Không pha phụ gia giảm nước | Có pha phụ gia giảm nước | ||
Bê tông khối lớn và kết cấu bê tông cốt thép có hàm lượng thép ít hơn 0,5%: | 7 ¸ 11 | 2 ¸ 4 | 1 ¸ 3 | 1 ¸ 3 | 1 ¸ 2 |
Kết cấu bê tông ít cốt thép có hàm lượng thép từ 0,5 đến 1%: | 5 ¸ 7 | 4 ¸ 8 | 3 ¸ 6 | 3 ¸ 6 | 2 ¸ 5 |
Kết cấu bê tông cốt thép có hàm lượng thép lớn hơn 1%: | 3 ¸ 5 | 8 ¸ 14 | 6 ¸ 10 | 6 ¸ 10 | 5 ¸ 8 |
Tên vật liệu | Sai lệch cho phép (% khối lượng) |
- Xi măng, phụ gia, nước- Cát, sỏi (đá dăm) | ±1 ± 3 |
Đối với các thành phần khác cho phép cân đong có sai số 1%.
Chú thích: Để đảm bảo độ chính xác khi đong lường nước theo quy định của điều này, việc xác định độ ẩm của cốt liệu nên tiến hành bằng các công cụ đo độ chính xác đến ± 0,2% theo khối lượng và ± 0,5% theo thể tích.4.2.6. Phải kiểm tra độ chính xác của thiết bị cân đong trước mỗi đợt đổ bê tông và trong quá trình cân đong phải thường xuyên kiểm tra để phát hiện kịp thời các hư hỏng gây sai lệch.Trong quá trình cân đong phải theo dõi hiện tượng có thể gây ảnh hưởng đến liều lượng của vật liệu để hiệu chỉnh kịp thời.4.2.7. Tại nơi trộn hỗn hợp bê tông phải có bảng để ghi đầy đủ những nội dung sau:- Ngày …… tháng …...- Tỉ lệ pha trộn vật liệu theo khối lượng cho 1 cối trộn xi măng, cát, đá dăm hoặc sỏi:- Khối lượng của mỗi cối trộn (m3):- Lượng vật liệu pha trộn cho một cối trộn: Xi măng: kg; Cát: kg; Đá dăm hoặc sỏi: kg;Nước: lít; Phụ gia (nước): lít (bột): kg 4.2.8. Trong quá trình thi công, nếu cần thay đổi độ sụt hoặc độ ẩm của cát, đá thay đổi, phải điều chỉnh cho kịp thời lại liều lượng pha trộn. Những thay đổi phải ghi vào sổ nhật ký thi công để theo dõi, kiểm tra.4.3. Trộn hỗn hợp bê tông4.3.1. Trộn hỗn hợp bê tông phải dùng máy, chỉ khi khối lượng bê tông ít hơn 10m3 và ở các kết cấu không quan trọng thì mới được trộn bằng tay (trường hợp trộn bằng tay, thì sàn trộn phải đủ cứng, sạch, không hút nước). 4.3.2. Thể tích của toàn bộ vật liệu đổ vào máy trộn cho một cối bê tông phải phù hợp với dung tích quy định của máy, thể tích chênh lệch không vượt quá ±10%.4.3.3. Trình tự đổ vật liệu vào trong máy trộn tuần hoàn phải theo các quy định sau:a) Trước hết đổ 15 - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng một lúc, đồng thời đổ dần dần và liên tục phần nước còn lại;b) Khi dùng phụ gia thì việc trộn phụ gia vào hỗn hợp bê tông phải thực hiện theo chỉ dẫn của người sản xuất hoặc cung cấp phụ gia;c) Cối trộn đầu tiên nên tăng thêm 0,20 - 0,35% lượng vữa xi măng cát để tránh hao hụt lượng vữa xi măng cát trong hỗn hợp bê tông do bám dính vào các bộ phận bên trong của máy trộn và các phương tiện vận chuyển.4.3.4. Trình tự trộn hỗn hợp bê tông bằng tay nên tiến hành như sau:Trước hết trộn khô cát và xi măng đến khi không còn phân biệt được giữa màu cát và xi măng (ít nhất là 3 lần), tiếp đó đưa hỗn hợp này trộn với đá và một phần nước; Sau cùng cho toàn bộ lượng nước còn lại và trộn cho đều đến khi không còn phân biệt được màu đá và cát trong hỗn hợp (tưới nước để trộn hỗn hợp bê tông phải dùng thùng có ô doa hoa sen và không được nâng cao quá 30cm với mặt hỗn hợp bê tông). Thời gian trộn hỗn hợp bê tông bằng tay (kể từ lúc trộn ướt) không quá 20 phút cho một cối trộn.
Chú thích: Chất lượng bê tông trộn bằng tay kém hơn chất lượng bê tông trộn bằng máy, vì thế khi trộn tay mà cần mác bê tông tương đương trên máy nên hạ thấp tỉ lệ nước xi măng một cách thích đáng hoặc tăng thêm 5 - 10% khối lượng xi măng.4.3.5. Thời gian trộna) Thời gian trộn hỗn hợp bê tông được xác định theo đặc trưng kỹ thuật của thiết bị dùng để trộn. Trong trường hợp không có các thông số kỹ thuật chuẩn xác thì thời gian ít nhất để trộn đều một mẻ bê tông ở máy trộn có thể lấy theo các trị số ghi ở bảng 4.3.Bảng 4.3: Thời gian trộn hỗn hợp bê tông (phút)
Độ sụt bê tông (mm) | Dung tích máy trộn (lít) | ||
Dưới 500 | Từ 500 ¸1000 | Trên 1000 | |
Nhỏ hơn 10 | 2,0 | 2,5 | 3,0 |
10 ¸ 50 | 1,5 | 2,0 | 2,5 |
Trên 50 | 1,0 | 1,5 | 2,0 |
b) Khi dùng phụ gia thì thời gian trộn hỗn hợp bê tông phải thực hiện theo chỉ dẫn của người sản xuất hoặc cung cấp phụ gia.
Thời gian trộn hỗn hợp bê tông khô kéo dài hơn thời gian trộn hỗn hợp bê tông dẻo (tham khảo ở chú thích) nhưng không nên trộn lâu quá 5 phút.
Chú thích: Thời gian ít nhất để trộn hỗn hợp bê tông (khối lượng thể tích bê tông ở trạng thái chặt từ 1800 - 2200 kg/m3) phụ thuộc vào dung tích của thùng trộn như sau:Dung tích thùng trộn (lít) | < 500 | 500 - 1000 | 1000 |
Thời gian trộn (giây) | Không nhỏ hơn 120 | 150 | 180 |
Nhiệt độ (oC) ngoài trời | Thời gian vận chuyển cho phép (phút) |
> 30 20 - 30 10 - 20 5 - 10 | 30 45 60 90 |
Độ sụt (cm) | Góc nghiêng giới hạn của băng chuyền | |
Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông lên cao | Khi vận chuyển hỗn hợp bê tông xuống thấp | |
< 4 4 - 6 | 18o 15o | 12o 10o |
Hình 4.1 : Những sơ đồ đổ hỗn hợp bê tông từ băng chuyền ra
1. Tấm chắn dẫn hướng; 2. Phễu hứng; 3. Hỗn hợp bê tông;
4. Nước vữa xi măng; 5. Cốt liệu khô.
e) Để giảm bớt lượng hỗn hợp bê tông bị hao hụt, nhánh dưới của băng chuyền phải có bộ phận gạt vữa đặt ở cuối băng. Phải thường xuyên kiểm tra và tu sửa bộ phận gạt vữa. Khi chọn tỉ lệ phối hợp của hỗn hợp bê tông phải lưu ý đến lượng hỗn hợp bê tông bị hao hụt trong qúa trình vận chuyển;g) Phải bố trí thiết bị xói rửa xi măng bám vào băng chuyền sau khi đổ bê tông, đồng thời áp dụng các biện pháp ngăn ngừa nước rửa chảy vào trong khoảnh đổ;h) Băng chuyền phải được che mưa, nắng, gió.4.4.10. Khi dùng bơm bê tông để vận chuyển hỗn hợp bê tông phải theo các quy định sau:a) Thành phần và độ sụt của hỗn hợp bê tông phải được thí nghiệm và dựa trên cơ sở bơm thử. Độ sụt của hỗn hợp bê tông ³ 10 cm. Đường kính cốt liệu lớn nhất theo Điều 3.3.4.1. và số lượng hạt có kích thước lớn nhất không được vượt quá 15% khối lượng;b) Tuyến đường ống bố trí thẳng. Trường hợp phải uốn cong thì góc uốn 90o, thay thế bằng 2 gối tựa với góc uốn 45o cách nhau 0,6 ¸ 1,5 m. Đoạn ống thẳng đứng đặt cách xa máy bơm hỗn hợp bê tông ít nhất 8 ¸ 9 m và trước đó có đặt 1 van để không cho hỗn hợp bê tông chảy ngược lại khi dừng máy bơm. Mặt trong của ống phải trơn. Để tiện tính toán sức cản của hỗn hợp bê tông khi chuyển động ở những đoạn ống uốn cong 90o, 45o, 22o30' tương đương với các đoạn ống có chiều dài tương ứng là 12m; 7m; 4m và 1m ống thẳng đứng tương đương với 8 m ống nằm ngang.Trước khi bơm mặt trong của ống phải rửa sạch, lắp ráp các đầu nối của ống phải kín, không cho nước xi măng chảy ra ngoài ống. Trước khi bắt đầu làm việc, toàn bộ thiết bị của máy bơm bê tông phải được thử nghiệm bằng áp lực thuỷ động và trước khi vận chuyển hỗn hợp bê tông phải cho một lượt vữa xi măng đi qua ống hoặc dùng phụ gia trợ bơm cho hỗn hợp bê tông để dễ bơm;c) Khi bắt đầu bơm bê tông phải bơm liên tục, nếu cần ngừng lại thì cứ cách 5 phút phải cho máy bơm bê tông quay từ 2 ¸ 3 vòng để tránh làm ống bị tắc. Trong điều kiện nhiệt độ bình thường (20oC) thì thời gian ngừng không được lớn hơn 30 - 40 phút. Nếu thời gian gián đoạn lâu quá thì phải tìm mọi biện pháp đẩy hết hỗn hợp bê tông ra ngoài ống và dùng nước xói rửa sạch đường ống;d) Ngay sau khi đổ bê tông xong phải rửa sạch đường ống;e) Khi thi công về mùa hè, mặt ngoài của ống phải che phủ.4.4.11. Khi chiều cao rơi tự do của hỗn hợp bê tông vào khoảnh đổ quá 1,5 m thì phải dùng phễu vòi voi, trường hợp đặc biệt mới dùng máng nghiêng. 4.4.12. ống phễu vòi voi dùng để đổ hỗn hợp bê tông nên có đường kính to hơn 3 lần đường kính lớn nhất của hạt cốt liệu; Chiều dài của ống phễu vòi voi được treo không được vượt quá 10 m, nếu dài quá 10 m, phải có bộ phận giảm tốc độ rơi của hỗn hợp bê tông đồng thời có bộ phận rung động để đề phòng hỗn hợp bê tông làm tắc ống.Bề ngang của miệng phễu (bộ phận tiếp liệu) trên cùng phải rộng hơn 1,5 lần chiều ngang của luồng hỗn hợp bê tông đổ vào miệng phễu.4.4.13. Khi hỗn hợp bê tông rơi trong ống vòi voi thì ống vòi voi không được kéo nghiêng. Nếu cần thiết phải kéo nghiêng thì không được vượt quá 0,25 m trên 1m chiều cao và ít nhất phải có hai đoạn ống cuối cùng là thẳng đứng để bảo đảm cho bê tông không bị phân lớp.4.4.14. Khi dùng ống phễu vòi voi có mắc thiết bị chấn động, thì góc giữa đoạn ống dưới cùng và phương thẳng đứng không được vượt quá 30o.4.4.15. Khi dùng máng nghiêng thì máng phải kín và nhẵn. Chiều rộng của máng không được bé hơn 3 ¸3,5 lần đường kính lớn nhất của cốt liệu. Độ dốc của máng phải bảo đảm cho hỗn hợp bê tông không bị tắc, không trượt nhanh sinh ra hiện tượng phân cỡ. Cuối máng nên đặt phễu thẳng đứng để hướng luồng hỗn hợp bê tông rơi thẳng đứng vào chỗ đổ.4.5. Đổ bê tông móng4.5.1. Chuẩn bị cho đổ bê tông móng cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:a) Chuẩn bị nền phải tiến hành đúng như yêu cầu của thiết kế;b) Nếu trên nền đá có những chỗ đá xấu, phong hoá mạnh hơn tài liệu thiết kế thì phải đào bỏ đi sau khi có ý kiến của thiết kế và cấp có thẩm quyền quyết định. Nền đá trước khi đổ hỗn hợp bê tông phải dọn sạch rác, đất đá rời và xói rửa bằng nước có áp lực và thổi khô bằng khí nén. Nếu đáy móng đào quá cao trình thiết kế phải được bù lại bằng bê tông có mác thấp hơn, do cấp có thẩm quyền quyết định.4.5.2. Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra và lập biên bản:a) Công tác chuẩn bị nền, chống thấm, đặt cốt thép các bộ phận chôn ngầm, máy móc, thiết bị quan trắc v.v...;b) Độ chính xác của công tác dựng lắp cốp pha, cốt thép, tấm ốp, đà giáo, giằng chống và độ vững chắc của giằng néo, chống đỡ khi chịu tải trọng động do việc đổ bê tông gây ra. Kiểm tra công tác chuẩn bị đổ bê tông: đường vận chuyển hỗn hợp bê tông; Máy móc thiết bị dụng cụ thi công; Chất lượng và trữ lượng các vật liệu v.v...4.5.3. Cốp pha, cốt thép và các chi tiết đặt sẵn phải làm sạch rác, bùn, bụi, cạo rỉ trước khi đổ hỗn hợp bê tông.Bề mặt cốp pha gỗ trước khi đổ hỗn hợp bê tông phải tưới ẩm và bịt kín kẽ hở.Bề mặt cốp pha bằng gỗ dán hoặc bằng kim loại phải quét dầu nhờn; bề mặt cốp pha bằng bê tông, bê tông cốt thép, xi măng lưới thép hợp thành kết cấu BTCT thì phải đánh xờm và tưới ướt.4.5.4. Trước khi đổ hỗn hợp bê tông lên mặt nằm ngang của kết cấu bê tông khối lớn, các kết cấu bê tông đúc sẵn, nửa đúc sẵn, mặt tiếp giáp, giữa các khối bê tông đã đổ trước phải làm sạch rác, bùn, bụi và những màng mỏng xi măng trên mặt. Cách làm như sau:a) Ngay sau khi xi măng đã bắt đầu đông cứng (mùa hè từ 6 - 8 giờ, mùa đông từ 12 - 24 giờ) được dùng tia nước với áp lực 0,3 ¸ 0,5 MPa (3 ¸ 5 kG/cm2) hoặc dùng bàn chải sắt để làm nhám mặt bê tông. Miệng vòi phun đặt cách mặt bê tông 40 - 60 cm và nghiêng một góc 40 ¸ 50o. Nếu dưới tác dụng của tia nước, mặt bê tông bị xói sâu quá 2cm hoặc có những hố xói cá biệt sâu hơn thì phải tạm ngừng phun;b) Khi cường độ bê tông đạt 1,5 ¸ 2,5 MPa (15¸ 25 kG/cm2) có thể dùng bàn chải máy hoặc bàn chải sắt chải sạch lớp màng mỏng xi măng để trơ đá ra độ 1,5 cm và sau đó dùng vòi phun nước rửa sạch. Tia nước phun làm sạch lớp vữa mới chải, không được xói động mạnh đến đá;c) Khi mặt bê tông đã đông kết và sau 4 đến 10 giờ thì được phép đánh xờm bằng các công cụ, hoặc dùng máy phun hỗn hợp nước cát và rửa sạch bằng tia nước.Khi đánh xờm phải dùng các công cụ không gây rạn, nứt, lòi hoặc bật cốt thép trên bề mặt của lớp bê tông. Nước còn lại trên bề mặt bê tông cũ phải làm khô trước khi đổ bê tông.4.5.5. Đổ bê tông phải theo đúng các quy định sau:a) Trong quá trình đổ bê tông phải theo dõi liên tục hiện trạng của cốp pha, đà giáo giằng chống, cột chống đỡ và vị trí cốt thép;b) Mức độ đổ đầy bê tông theo chiều cao của cốp pha phải quy định phù hợp với sự tính toán cường độ và độ cứng của cốp pha chịu áp lực của hỗn hợp bê tông mới đổ;c) Đổ bê tông trong những ngày nóng phải che bớt ánh nắng mặt trời;d) Khi trời mưa, các đoạn đang đổ bê tông phải được che kín không để nước mưa rơi vào; trường hợp thời gian ngừng đổ bê tông vượt quá quy định, trước khi đổ tiếp bê tông phải xử lí bề mặt khe thi công theo đúng các chỉ dẫn của Điều 4.5.4.e) ở những chỗ mà vị trí của cốt thép và cốp pha hẹp không thể sử dụng được máy đầm dùi thì cần phải tiến hành đầm tay với dụng cụ cầm tay thích hợp;g) Trong quá trình đổ và khi đổ bê tông xong phải có biện pháp ngăn ngừa hỗn hợp bê tông dính chặt vào các bu lông, các bộ phận khác của cốp pha và các vật chôn sẵn ở những chỗ chưa đổ bê tông tới;h) Khi phát hiện thấy cốp pha, đà giáo giằng chống, cột chống đỡ và cốt thép bị biến dạng hoặc thay đổi vị trí phải ngừng việc đổ bê tông và đưa bộ phận cốp pha, đà giáo giằng chống, cột chống đỡ, cốt thép trở về vị trí cũ; Gia cố đến mức cần thiết, đồng thời phải xét ảnh hưởng của biến dạng đến chất lượng của kết cấu đang được tiến hành đổ bê tông và khả năng có giữ lại hay phá bỏ phần bê tông đã đổ.4.5.6. Đổ hỗn hợp bê tông đến đâu phải san bằng và đầm ngay đến đấy, không được đổ thành đống cao để tránh hiện tượng phân cỡ. Trong khi đổ và đầm, nếu thấy hiện tượng phân cỡ thì phải cào ra trộn lại cho đều, không được dùng vữa lấp phủ lên trên rồi đầm. Không được dùng đầm để san hỗn hợp bê tông. 4.5.7. Độ dày của mỗi lớp hỗn hợp bê tông đổ xuống phải căn cứ vào năng lực trộn, khoảng cách vận chuyển, năng lực máy đầm và điều kiện khí hậu mà quyết định. Nói chung độ dày của mỗi lớp hỗn hợp bê tông không được vượt quá trị số ở bảng 4.6.Bảng 4.6: Độ dày lớn nhất cho phép của mỗi lớp hỗn hợp bê tông đổ xuống khoảnh đổ
TT | Phương pháp đầm hỗn hợp bê tông | Chiều dày lớn nhất cho phép của một lớp đổ hỗn hợp bê tông |
1 | Máy đầm dùi chấn động (đầm trong): | 0,8 chiều dài bộ phận công tác của máy đầm (khoảng 20 - 60 cm) |
2 | - Máy đầm mặt:+ ở kết cấu không cốt thép và kết cấu thép đơn:+ ở kết cấu cốt thép: |
25 cm
|
3 | Đầm tay: | 20 cm |
b) Đối với máy đầm mặt:
- Bước di chuyển của máy đầm mặt phải bảo đảm phủ lên vết đầm trước khoảng 10 ¸ 22 cm;- Thời gian đầm tại mỗi vị trí khoảng 30 ¸ 60 giây.4.5.10. Có thể sử dụng máy đầm mặt cho móng, tấm có độ dày dưới 250 mm có một lớp cốt thép; Móng, tấm có 2 lớp cốt thép và dày trên 250 mm nên sử dụng máy đầm dùi.4.5.11. Đầm bê tông bằng tay chỉ áp dụng trong trường hợp không có máy đầm ở những công trình nhỏ hoặc ở những vị trí khó dùng đầm máy theo Điều 4.5.5.a) Đối với khoảnh đổ có diện tích rộng, độ sụt của hỗn hợp bê tông nhỏ hơn 6 cm có thể dùng đầm gang nặng từ 8 ¸ 10 kg. Khi đầm phải nâng cao 10 ¸ 15 cm, đầm liên tục và đều. Chiều dày mỗi lớp hỗn hợp bê tông đổ xuống khoảnh đổ tham khảo bảng 4.6;b) Đối với khoảnh đổ có diện tích hẹp, độ sụt của hỗn hợp bê tông từ 6 cm trở lên hay những chỗ có bố trí cốt thép dày, phải dùng thanh sắt hoặc xà beng thọc đều và khi lên đến lớp trên cùng dùng bàn đập bằng gỗ nặng 1 kg vỗ mặt cho đều.4.5.12. Chỉ sử dụng máy đầm ngoài khi tường dày dưới 25 cm hay cột có kích thước dưới 50 x 50 cm; Máy đầm ngoài có thể đặt ở hai mặt đối diện và chấn động cùng một lúc; Đối với tường dày dưới 15 cm, hay cột có kích thước 40 x 40 cm thì phải đặt máy đầm so le nhau (không được đặt 2 máy trên cùng một mặt cắt ngang). Thời gian đầm của máy đầm ngoài chấn động khoảng 50 ¸ 90 giây.4.5.13. Khi đổ bê tông các kết cấu phải theo dõi, ghi vào nhật ký những số liệu chính sau:1. Ngày bắt đầu và kết thúc việc đổ bê tông (theo kết cấu, khối, đoạn);2. Mác bê tông, độ sụt (hay độ cứng) của bê tông;3. Khối lượng công tác bê tông đã hoàn thành theo phân đoạn công trình;4. Biên bản chuẩn bị kiểm tra mẫu bê tông số lượng: mẫu, mác bê tông (chỉ rõ vị trí kết cấu mà từ đó lấy nền bê tông), thời hạn và kết quả thí nghiệm mẫu;5. Nhiệt độ ngoài trời trong thời gian đổ bê tông;6. Nhiệt độ hỗn hợp bê tông khi đổ (trong các kết cấu khối lớn);7. Loại cốp pha và biên bản tháo dỡ cốp pha.4.6. Đổ bê tông khối lớn4.6.1. Các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép khối lớn khi kích thước cạnh nhỏ nhất không dưới 2,5 m và chiều dày lớn hơn 0,8 m. Cơ quan thiết kế phải đề ra qui trình thi công bê tông khối lớn cho công trình, trong đó qui định cụ thể về kích thước khối đổ, lượng đổ, chênh lệch nhiệt độ và các biện pháp chống nứt nẻ do nhiệt cho bê tông. Đổ bê tông ở các kết cấu khối lớn phải theo qui định sau:a) Hỗn hợp bê tông phải được đổ liên tục thành từng lớp có chiều dày đều nhau phù hợp với tính năng của máy đầm được sử dụng (bảng 4.6) và đổ theo một phương hướng nhất định cho tất cả các lớp, phủ kín toàn bộ diện tích của khoảnh đổ và liên tục đến hết chiều cao khối đổ. Khi chiều cao khối đổ không lớn hơn 1,5m, chiều dài khối đổ lớn hơn 2 lần chiều rộng và năng suất trộn hỗn hợp bê tông lại nhỏ thì nên đổ hỗn hợp bê tông theo phương pháp bậc thang với chiều rộng mỗi bậc nên lớn hơn 2m (cùng một lúc đổ 2, 3 lớp trên các bậc để không sinh ra hiện tượng hỗn hợp bê tông bị ninh kết sinh ra khe lạnh). Khi áp dụng phương pháp này phải khống chế chặt chẽ theo quy trình kỹ thuật của thiết kế thi công;b) Đầm hỗn hợp bê tông ở các kết cấu khối lớn phải dùng máy đầm dùi. Có thể dùng riêng từng máy đầm hoặc cả chùm máy đầm (liên kết trên 1 khung còn gọi là đầm chùm).c) Sử dụng máy đầm mặt khi đổ lớp bê tông trên cùng;4.6.2. Xử lý mặt tiếp giáp giữa các khối đổ theo qui định sau:a) Khi phân kết cấu ra nhiều khối (thi công đứng) theo chiều cao, có khe thi công thì mặt tiếp giáp của các khối phải đánh xờm để bảo đảm sự liên kết của toàn khối;b) Đổ bê tông chèn để nối các khối (khối chèn) chỉ được tiến hành sau khi các khối đổ trước đã co ngót và nhiệt độ đã giảm tương ứng với tổ chức thi công;c) Các móng chịu tải trọng tĩnh có thể đổ bê tông gián đoạn, nhưng phải xử lý khe thi công. Các móng chịu tải trọng động và móng của công trình thuỷ lợi thì phải đổ bê tông liên tục theo thiết kế qui định.4.6.3. Khoảng thời gian ngừng cho phép giữa lúc đổ một lớp bê tông và lúc phủ lên nó một lớp bê tông tiếp theo mà không tạo thành khe lạnh thi công phải do phòng thí nghiệm tại công trường căn cứ vào nhiệt độ ngoài trời, điều kiện thời tiết và tính chất của xi măng sử dụng cùng các nhân tố khác để quyết định.Chú thích: 1. Thời gian tạm ngừng cho phép đổ bê tông có thể dựa vào trị số qui định ở bảng 4.7 để quyết định, nếu không có điều kiện thí nghiệm.Bảng 4.7: Thời gian (tính bằng phút) từ lúc hỗn hợp bê tông ra khỏi máy trộn đến lúc đổ xong vào khoảnh đổ một lớp hỗn hợp bê tông (không có phụ gia)Nhiệt độ trong khoảnh đổ lúc đang thi công, oC | Xi măng Poóc lăng (thời gian ninh kết > 1 giờ) | Xi măng Poóc lăng hỗn hợp, xi măng Puzơlan |
20 - 30* 10 - 20 5 - 10 | 90 135 195 | 120 180 - |
Nhiệt độ trong khoảnh đổ | 20 - 30oC | 10 - 20oC |
Thời gian ngừng (giờ) | 4 ¸ 8 | 8 ¸ 12 |
Hình 4.2 : Bố trí khớp nối thi công khi đổ bê tông cột
a) Cột chống đỡ tấm sàn có dầm; b) Cột chống đỡ dầm cầu trục;
c) Cột chống đỡ tấm sàn không có dầm; d) Trụ cống và xà chéo.
1. Khung của tấm sàn; 2. Dầm cầu trục;
3. Công xôn cho dầm, I-I; II-II; III-III- Vị trí khớp nối thi công.
a) Khi đổ bê tông cột (Xem hình 4.2)- ở mặt trên của móng;- ở mặt dưới của dầm, xà hay công xôn đỡ dầm cầu trục;- ở mặt trên của dầm cầu trục;- ở mặt dưới hay là mặt trên của bộ phận gối đỡ nằm ở góc của giữa trụ chống và xà ngang;b) Khi đổ bê tông dầm có kích thước lớn và liền khối với bản, thì khớp nối thi công phải bố trí ở mặt dưới của bản là 2 ¸ 3 cm, khi bản có bộ phận gối đỡ thì bố trí khớp nối thi công ở mặt dưới của gối đỡ;
| |||||
| |||||
Hình 4.3: Bố trí khớp nối thi công khi đổ bê tông
trần ngăn có gờ theo hướng song song với dầm phụ (a) và dầm chính (b)
I-I-vị trí khớp nối thi công (hướng đổ bê tông được biểu thị bằng các mũi tên).
a. Khoảng cách từ đầu đến khớp nối thi công; L. Nhịp của dầm.
c) Khi đổ bê tông bản phẳng thì bố trí khớp nối thi công ở bất kì chỗ nào, miễn là phải song song với cạnh bé nhất của bản;d) Khi đổ bê tông ở các trần ngăn có gờ (gờ nằm dính liền với bản theo hướng song song với dầm phụ) cũng như các dầm riêng biệt thì khớp nối thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa của nhịp dầm (hình 4.3 a).
Khi đổ bê tông theo hướng song song với dầm chính thì khớp nối thi công bố trí ở trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và bản (mỗi khoảng dài 1/4 nhịp) (hình 4.3 b);e) Khi đổ bê tông ở các kết cấu khối lớn, vòm, bể chứa các bộ phận của công trình thuỷ lợi, cầu và các bộ phận công trình phức tạp khác thì khớp nối thi công phải bố trí ở chỗ đã quy định trong thiết kế (xem hình 4.4);g) Khi đổ bê tông cống hộp: đối với tường thân cống nếu không có điều kiện đổ một đợt thì cần để khớp nối thi công ở chỗ kết cấu chịu lực nhỏ nhất, với tường cao 10m thì tối đa không vượt quá 2 khớp nối thi công (xem hình 4.5);
Hình 4.4: Bố trí khớp nối thi công trong vòm
1, 2, 3, 4, 5- Trình tự đổ bê tông vòm
h) Đối với cống (hoặc tràn xả lũ) đóng mở bằng cánh cửa hình cung thì khớp nối thi công không được bố trí ở chỗ bệ đổ cánh cửa (tai van), thường bố trí ở khoảng 1 mét trên hoặc dưới bệ đỡ cánh cửa (tai van);i) Các móng công trình chịu áp lực nước, các ống cống tròn chịu áp lực, không được bố trí khớp nối thi công (khi thi công nên bố trí khớp nối thi công như hình 4.6). Trường hợp đặc biệt, phải do thiết kế quy định và có biện pháp xử lý khớp nối chống thấm;k) Các công trình phức tạp, khớp nối thi công phải bố trí đúng theo tính toán thiết kế, không được bố trí tuỳ tiện;
|
a) b) c)
Hình 4.6 : Sơ đồ bố trí khớp nối thi công đối với cống tròn
a) Mố cống đổ trước; b) Mố cống đổ trước còn chừa lại phần đổ chèn sau;
c) Mố cống đổ trước phần chừa lại đổ cùng với ống;
1, 2, 3-Trình tự đổ bê tông; I-I-Khớp nối thi công.
4.8. Bảo dưỡng bê tông và xử lý khuyết tật của bê tông4.8.1. Các điều kiện bảo dưỡng bê tông trong thời kỳ đông cứng cần phải đảm bảo :a) Giữ chế độ nhiệt, ẩm cần thiết cho sự tăng dần cường độ của bê tông theo tốc độ đã quy định;b) Ngăn ngừa các biến dạng do nhiệt độ và co ngót để tránh sự hình thành khe nứt;c) Không được để cho bê tông bị chấn động, va chạm trực tiếp và các ảnh hưởng gián tiếp khác làm giảm chất lượng bê tông trong thời kỳ đông cứng.Sau khi đổ bê tông phải bảo dưỡng tốt ngay từ những ngày đầu. Các biện pháp bảo dưỡng bê tông, trình tự và thời hạn tiến hành, công tác kiểm tra, trình tự và thời hạn tháo cốp pha các kết cấu theo Điều 4.8.2 và các Điều có liên quan; d) Đối với các kết cấu bê tông mới đổ, việc người đi lại cũng như việc đặt các giàn giáo, cốp pha và cốt thép lên trên để chuẩn bị đợt đổ bê tông tiếp sau; Chỉ cho phép sau khi bê tông đã đạt cường độ tối thiểu là 2,5 MPa (25 kG/cm2), thời hạn đạt cường độ qui định theo các số liệu của phòng thí nghiệm.Sự đi lại của ô tô vận tải và các máy đổ bê tông trên các kết cấu bê tông chỉ cho phép khi bê tông đã đạt được cường độ qui định trong thiết kế tổ chức thi công.4.8.2. Công tác bảo dưỡng bê tông phải thực hiện theo các quy định sau:a) Các mặt ngoài của bê tông phải được che phủ, giữ ẩm và tưới nước, bắt đầu muộn nhất là 10 ¸ 12 giờ sau khi đổ bê tông xong, còn trong trường hợp trời nóng và có gió thì sau 2 ¸ 3 giờ cho đến khi bê tông đạt 70% cường độ thiết kế. Nếu dùng chất phụ gia đông cứng nhanh thì sau khi đổ bê tông phải che phủ ngay. Cụ thể như sau:- Đối với bê tông dùng xi măng Poóc lăng: Khi nhiệt độ +15oC và cao hơn, thời tiết khô thì trong 7 ngày đầu phải tưới thường xuyên để giữ ẩm, thường thì ban ngày ít nhất 2 giờ tưới 1 lần, ban đêm ít nhất phải tưới 2 lần, còn những ngày sau phải giữ cho mặt bê tông, cốp pha luôn luôn ẩm;- Đối với bê tông dùng xi măng Puzơ lan: Trong 7 ngày đầu phải giữ luôn luôn ẩm bằng cách che và tưới nước thường xuyên. Sau 7 ngày ấy thì cứ 2 giờ tưới một lần về ban ngày, 6 giờ 1 lần về ban đêm cho đến ngày thứ 14. Sau 14 ngày thì mỗi ngày đêm tưới ít nhất 3 lần cho đến ngày thứ 28.Tất cả mọi trường hợp phải tưới không để cho bê tông khô trắng mặt;b) Khi dùng cát, bao tải, mùn cưa v.v... để che phủ thì thời gian cách quãng giữa 2 lần tưới có thể dài hơn, có thể lấy bằng 1,5 lần thời gian cách quãng đã quy định ở trên;
c) Nước dùng để tưới bê tông phải thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật như nước dùng để trộn hỗn hợp bê tông;d) Đối với các mặt bê tông, đặc biệt là mặt thẳng đứng và mặt nằm nghiêng thì tốt hơn cả là dùng ống nước có các lỗ nhỏ ở đầu vòi và cho chảy liên tục tưới khắp mặt bê tông hoặc dùng biện pháp phun màng chất dưỡng hộ v.v...4.8.3. Thời gian dưỡng hộ bê tông phải qua thí nghiệm xác định cho thích hợp với điều kiện khí hậu từng nơi, từng lúc; Có thể tham khảo trị số ở bảng 4.8.Loại bê tông | Mùa hè | Mùa đông |
Bê tông bằng xi măng Poóc lăngBê tông bằng xi măng PuzơlanBê tông bằng xi măng đông kết nhanh | 14 ngày 28 ngày 7 ngày | 7 ngày 28 ngày 3 ngày |
a) Các bản vẽ hoàn công hạng mục, kết cấu công trình bê tông và BTCT do đơn vị thi công lập, có xác nhận của chủ đầu tư;
b) Các văn bản cho phép thay đổi các phần trong thiết kế;c) Các sổ nhật ký thi công;d) Các số liệu thí nghiệm kiểm tra các mẫu bê tông (kèm theo biên bản lấy mẫu thí nghiệm có chữ ký của chủ đầu tư, đơn vị thi công v.v...);e) Các biên bản nghiệm thu các lưới và khung cốt thép hàn;g) Các biên bản nghiệm thu trung gian của các kết cấu (các khối đổ bê tông);h) Các biên bản nghiệm thu nền và móng;i) Các biên bản nghiệm thu các khối trước khi đổ bê tông;k) Các sơ đồ biện pháp đổ bê tông đã được sử dụng để thi công các vòm có nhịp lớn hơn 20 m, kết cấu cầu đường, các bộ phận công trình thuỷ lợi và các công trình đặc biệt khác.5.3.13. Những việc và bộ phận kết cấu dưới đây cần có nghiệm thu trung gian:a) Khối và bộ phận công trình có đặt cốp pha và cốt thép trước lúc bắt đầu đổ hỗn hợp bê tông;b) Các bộ phận kết cấu và các bộ phận sẽ lấp kín (móng, tấm lót chống thấm, cốt thép) và các phần đặt sẵn trước lúc đổ hỗn hợp bê tông. Các mối nối của các kết cấu nửa đúc sẵn trước khi chèn hỗn hợp bê tông thành liền khối;c) Các kết cấu lẻ đã hoàn thành và các bộ phận công trình theo từng giai đoạn hoàn thành.5.3.14. Nghiệm thu trung gian cần có biên bản sau:a) Biên bản chuẩn bị xong các khối để đổ hỗn hợp bê tông;b) Biên bản nghiệm thu các công tác khuất;c) Biên bản nghiệm thu các kết cấu bê tông, bê tông cốt thép và các bộ phận công trình đã thi công xong.5.3.15. Để nghiệm thu khối đổ bê tông hoặc bộ phận công trình đã chuẩn bị xong phải kiểm tra:a) Chất lượng công tác chuẩn bị nền;b) Chất lượng công tác dựng lắp cốp pha, cốt thép và các bộ phận đặt sẵn theo thiết kế;c) Chất lượng công tác làm sạch cốp pha, cốt thép và chất lượng xử lý các mặt bê tông;d) Độ chính xác của vị trí và kích thước các phần bê tông cần chừa lại cho các thiết bị đặt sẵn và các thép néo cũng như các lỗ, các rãnh;e) Chất lượng công tác thi công phần chống thấm của các khe nối biến dạng;g) Độ chính xác của vị trí đã đặt các dụng cụ đo lường.5.3.16. Trong khi nghiệm thu các kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đã hoàn thành, cần phải kiểm tra xác định:a) Chất lượng bê tông theo cường độ, độ chống thấm và các chỉ tiêu khác (trong những trường hợp cần thiết);b) Chất lượng bề mặt bê tông;c) Các lỗ và các rãnh cần chừa lại theo thiết kế;d) Số lượng và độ chính xác các vị trí các bộ phận đặt sẵn theo thiết kế;e) Số lượng và chất lượng của các khe nối biến dạng;g) Hình dáng bề ngoài và các kích thước hình học của mỗi khối theo thiết kế;h) Vị trí của công trình trên bình đồ và các cao độ của nó. Nếu kết quả thí nghiệm mẫu bê tông không đạt yêu cầu, đơn vị nghiệm thu có thể căn cứ vào kết quả thí nghiệm tại hiện trường để quyết định việc bàn giao; Khi cần thiết phải khoan lấy nõn để tiến hành thí nghiệm cường độ bê tông.5.3.17. Sai số cho phép về kích thước, vị trí của kết cấu bê tông và bê tông cốt thép đổ tại chỗ không quá các trị số ở bảng 5.3.TT | Tên sai số | Trị số cho phép |
1 | Độ lệch của các mặt phẳng và các đường cắt nhau của các mặt phẳng đó so với đường thẳng đứng hoặc với chiều nghiêng thiết kế, tính cho toàn bộ chiều cao kết cấu:a) Đối với móng:b) Đối với tường đổ trong khuôn cố định và cột đỡ sàn đổ tại chỗ:c) Đối với cột khung nhà nối liền với nhau bằng dầm cầu trục hoặc dầm liên kết:d) Đối với công trình thi công bằng cốp pha trượt: e) Đối với nhà thi công bằng cốp pha trượt: | 20 15
10 1/500 chiều cao công trình nhưng không quá 100 mm1/1000 chiều cao nhưng không quá 50 mm |
2 | Độ chênh lệch của mặt so với mặt phẳng ngang:- Tính cho 1m mặt phẳng về bất cứ hướng nào:- Cho toàn bộ công trình: | 5 20 |
3 | Sai số cục bộ của mặt trên cùng của bê tông so với thiết kế khi kiểm tra bằng thước dài 2m áp sát vào mặt bê tông: | 8 |
4 | Sai số theo chiều dài hoặc nhịp của các bộ phận: | ± 20 |
5 | Sai số về kích thước của tiết diện ngang của các bộ phận: | + 8 |
6 | Sai số về kích thước của các rãnh, các hầm để thiết bị:a) Vị trí:b) Khoảng cách giữa các tim:c) Kích thước theo chiều ngang: |
± 10 + 15 + 10 |
7 | Sai số trong công tác đặt các bu lông néo:a) Trên bình đồ trong phạm vi trụ:b) Trên bình đồ ngoài phạm vi trụ:c) Theo chiều cao: |
5 10 + 20 |
8 | Sai số về cao trình của các mặt và các vật đặt sẵn làm điểm tựa cho cốt thép hoặc bê tông cốt thép lắp ghép và các bộ phận lắp ghép khác: | ± 5 |
9 | Sai số khi chia các trục của nền, móng và các điểm tựa khác dưới kết cấu thép có những đầu không cắt: | 1,1 VL (L là trị số nhịp hoặc bước của kết cấu) |
THI CÔNG BÊ TÔNG TRONG MÙA MƯA
(bắt buộc áp dụng)
A.1. Khi thi công bê tông trong mùa mưa phải tăng cường các biện pháp, tiêu thoát nước, bảo hộ lao động, làm tốt công tác chuẩn bị, đảm bảo thi công an toàn.A.2. Thi công trong mùa mưa phải làm tốt những công tác sau:a) Bãi để vật liệu sỏi (đá), cát phải có biện pháp tiêu nước;b) Công cụ vận chuyển và tuyến đường vận chuyển phải có biện pháp che mưa, phòng chống trơn lầy. Nên vận chuyển bê tông bằng xe chyên dụng có thùng kín hoặc nếu bằng các phương tiện khác phải được che đậy cẩn thận không để nước mưa lọt vào ảnh hưởng đến chất lượng của bê tông;c) Đổ bê tông ở những vùng nhiều mưa, trên công trình nên làm giàn che mưa;d) Thường xuyên nghe dự báo thời tiết và linh hoạt xử lý để tránh đổ bê tông trong thời gian mưa lớn;e) Tăng cường công tác thí nghiệm độ ẩm của cốt liệu (cát, đá) để kịp thời điều chỉnh lượng nước, bảo đảm tỉ lệ nước - xi măng đã qui định trong thành phần hỗn hợp bê tông.A.3. Tiến hành đổ bê tông trong thời gian mưa nhỏ mà không có dàn che mưa phải áp dụng các biện pháp sau:a) Giảm bớt lượng nước khi trộn hỗn hợp bê tông (do phòng thí nghiệm công trường qui định);b) Tăng công tác tiêu nước đọng trong khoảnh đổ;c) Trên mặt bê tông mới đổ phải kịp thời dùng tải, vải bạt để che phủ;d) Ngăn nước xung quanh không cho chảy vào khoảnh đổ.A.4. ở những nơi khoảnh đổ không có giàn che mưa trong quá trình đổ hỗn hợp bê tông nếu gặp mưa lớn phải lập tức ngừng đổ, đồng thời che đậy kín mặt bê tông. Sau khi mưa phải tiêu hết nước đọng trong khoảnh đổ và xử lý lớp bê tông trên mặt, nơi bị xói nghiêm trọng phải bỏ đi. Nếu thời gian tạm ngừng vượt quá thời gian ngừng cho phép phải xử lý như xử lý khe thi công.THI CÔNG BÊ TÔNG TRONG MÙA NÓNG KHÔ
(bắt buộc áp dụng)
B.1. Để hạn chế thấp nhất hiện tượng nứt nẻ trong bê tông khi thi công bê tông trong mùa nóng khô (nhiệt độ ngoài trời lớn hơn 25oC và độ ẩm tương đối của không khí nhỏ hơn 60%), tỷ lệ nước trên xi măng (N:X) trong bê tông phải được khống chế quy định ở bảng B.1:Bảng B.1: Tỷ lệ N/X lớn nhất trong bê tông (đối với kết cấu không phải là khối lớn)
Điều kiện làm việc của kết cấu | Tỷ lệ N/X lớn nhất | |
1. Kết cấu làm việc trên mặt đất: | 0,65 |
|
2. Kết cấu làm việc dưới đất và dưới nước:- Không chịu áp lực nước:- Chịu áp lực nước: |
0,65 0,60 |
|
QUI ĐỊNH THÀNH PHẦN CẤP PHỐI BÊ TÔNG MÁC (10
(tham khảo)
. Bảng C.1: Bảng tính sẵn thành phần vật liệu cho 1m3 bê tông nặng mác 10
Cốt liệu và quy cách | Mác xi măng | Xi măng (kg) | Cát (kg) | Đá sỏi (kg) | Nước (lít) |
Cốt liệu nhỏ Mđl = 2,1 - 3,5Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 10mm | PC30 PCB30 |
265 |
615 |
1260 |
195 |
Cốt liệu nhỏ Mđl = 2,1 - 3,5Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 20mm | PC30 PCB30 |
245 |
665 |
1190 |
185 |
Cốt liệu nhỏ Mđl = 2,1 - 3,5Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 40mm | PC30 PCB30 |
224 |
680 |
1240 |
180 |
Cốt liệu nhỏ Mđl = 2,1 - 3,5Cốt liệu lớn cỡ hạt Dmax = 70mm | PC30 PCB30 |
219 |
725 |
1270 |
170 |
QUY ĐỊNH VỀ THI CÔNG BÊ TÔNG ĐỘN ĐÁ HỘC
(bắt buộc áp dụng)
D.1. Những kết cấu bê tông khối lớn và kết cấu bê tông ít cốt thép mà trong văn bản thiết kế có quy định độn đá hộc hoặc đơn vị thi công kiến nghị và được chấp thuận thì được độn đá hộc để tiết kiệm xi măng, hạ thấp nhiệt độ bên trong khối bê tông. Phương pháp thi công và trình tự thi công phải đảm bảo cho bê tông và đá hộc liên kết chặt chẽ và bê tông cũng được lèn chặt. Không cho phép nâng cao mức độn đá hộc mà làm giảm chất lượng của bê tông.D.2. Đường kính của đá hộc, quyết định theo điều kiện vận chuyển cụ thể và khả năng của máy đầm. Nói chung thích hợp nhất vào khoảng 30 - 40 cm, cụ thể theo Điều 4.6.5.D.3. Đá dùng để độn, không được sử dụng loại đá dòn, bị phong hoá, hà ăn, có khe nứt, đá đã bị mài nhẵn; cường độ của đá không được thấp hơn cường độ của cốt liệu lớn của bê tông.D.4. Đá phải dự trữ đầy đủ, sạch; trước khi đặt vào khoảnh đổ phải được tưới ướt.D.5. Đá hộc phải đặt đều đặn trên lớp bê tông mới đổ không được ném, không đặt trên lớp bê tông đã bắt đầu đông kết. Khoảng cách theo chiều ngang và chiều đứng của các viên đá không được ảnh hưởng tới việc đầm chấn động bê tông, tốt nhất là không nên nhỏ hơn 20 cm và không nhỏ hơn 2,5 lần đường kính lớn nhất của cốt liệu. Khoảng cách giữa đá hộc và ván khuôn với tường của khối bê tông đã đổ trước, với mặt nền móng và mặt ngoài của kết cấu đang đổ không được nhỏ hơn 30 cm. Đá hộc không được đặt sát vào cốt thép và các chi tiết đặt sẵn. Bê tông ở đoạn cách mặt nền dưới 1m, cách mặt tiếp xúc với nước dưới 2m, và nằm trong khu vực chịu kéo thì không được độn đá hộc.D.6. Nếu độn đá hộc bằng cách đổ một lớp hỗn hợp bê tông, trên đặt một lớp đá hộc và dùng đầm chấn động loại mạnh để nhận chìm đá hộc vào trong hỗn hợp bê tông, thì khi thi công phải có thiết bị đầm thích ứng và căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của thiết kế và điều kiện thực tế mà áp dụng, đồng thời theo quy định sau:a) Đường kính của đá hộc 20 - 40 cm, chất lượng phù hợp với quy định ở các Điều D.3, D.4, D.5;b) Khi thi công, trước hết đổ một lớp hỗn hợp bê tông ngay sau đó rải một lớp đá hộc có đường kính 20 - 40 cm (đá hộc này không chọn theo cấp phối). Chiều dày của mỗi lớp hỗn hợp bê tông và đá hộc phải thông qua thí nghiệm ở hiện trường mà quyết định;c) Sau khi rải xong đá hộc, dùng loại đầm chấn động mạnh để đầm, làm cho đá hộc lún chìm trong lớp hỗn hợp bê tông mới đổ.D.7. Nếu áp dụng trình tự đổ một lớp hỗn hợp bê tông, đặt đá hộc lên trên và tiến hành đầm chấn động nhưng không có máy đầm loại mạnh thì đường kính lớn nhất của cốt liệu lớn của hỗn hợp bê tông không được vượt quá 8 cm. Công tác đầm phải tiến hành cẩn thận.D.8. Nếu dùng loại máy đầm dùi có tần số cao, hoặc dùng máy đầm loại mạnh, và qua thí nghiệm tại hiện trường, chứng minh rằng việc rút ngắn khoảng cách giữa các đá hộc không gây ảnh hưởng tới chất lượng của bê tông thì có thể rút ngắn được khoảng cách giữa các đá hộc.D.9. Nên thi công độn đá hộc theo trình tự sau:a) Đổ một lớp hỗn hợp bê tông và đầm chấn động;b) Đặt đá hộc;c) Đổ lớp hỗn hợp bê tông phủ lên trên sao cho lấp kín các khe, đặc biệt là các khe thẳng đứng giữa các hòn đá hộc;d) Dùng đầm chấn động đầm lớp bê tông ở trên;e) Sau đó lại tiếp tục đặt đá hộc và trình tự thi công trở lại như điểm c của Điều D.9 v.v...D.10. Để cải thiện điều kiện độn đá hộc và nâng cao chất lượng bê tông, hỗn hợp bê tông cần có tính dễ đổ, độ sụt có thể nâng cao hơn, có thể trộn thêm chất phụ gia hoá dẻo và phụ gia tạo bọt, quyết định trên cơ sở tính toán kinh tế kỹ thuật.D.11. Khi tiến hành đổ bê tông, độn đá hộc trong mùa hè cần căn cứ vào nhiệt độ khống chế của bê tông để có biện pháp giảm nhiệt độ của đá hộc một cách thích ứng. Nên che đậy hoặc tưới nước cho đá hộc, bảo đảm đá hộc có nhiệt độ gần bằng nhiệt độ của hỗn hợp bê tông ngay sau khi ra khỏi máy trộn.(bắt buộc áp dụng)
E.1. Đổ bê tông dưới nước, phải theo quy định của thiết kế, đồng thời bảo đảm các yêu cầu sau:a) Hỗn hợp bê tông phải có đủ tính lưu động, tính kết dính (tính ổn định chống phân cỡ);b) Bảo đảm sự khít chặt của cốp pha (hay các bộ phận ngăn nước khác) để cho hỗn hợp bê tông không bị trôi đi do tác động của dòng nước;c) Phải đổ liên tục hỗn hợp bê tông, đồng thời rút ngắn thời gian thao tác. Trong một khối kết cấu, bê tông phải đổ theo một phương pháp như nhau, trong quá trình đổ phải kiểm tra đảm bảo chất lượng và chiều cao khối đổ.E.2. Phương pháp đổ bê tông dưới nước chỉ nên áp dụng ở những công trình thứ yếu, phụ. Tuỳ từng trường hợp áp dụng các phương pháp sau:a) Phương pháp ống dẫn;b) Phương pháp đẩy vữa lên;c) Phương pháp đầm nện;d) Phương pháp xếp bao;e) Phương pháp dùng thùng chuyên chở.E.3.Phương pháp ống dẫn: áp dụng khi chiều sâu của nước từ 1,5 - 50m, công trình bê tông đòi hỏi độ bền cao và tính liền khối.E.3.1. ống để đổ hỗn hợp bê tông theo phương pháp ống dẫn nên làm bằng kim loại, kín, không có khe hở, có đường kính 20 - 40 cm. Đường ống chính được ghép bằng những đoạn ống có chiều dài 1 - 3 m và khi ghép phải bảo đảm thật kín nước. Có thể dùng những đoạn ống ngắn nối lại, nhưng mặt bên trong của ống phải nhẵn. ở đáy ống có nắp có thể đóng mở bằng kết cấu tự động.Số lượng và vị trí đặt ống phải căn cứ vào phạm vi đổ và bán kính tác dụng của ống. Nói chung bán kính tác dụng của ống không quá 6m.E.3.2. Bê tông đổ theo phương pháp ống dẫn phải đáp ứng các yêu cầu sau:a) Cốt liệu lớn nên dùng sỏi, hoặc sỏi có pha 20 - 30% đá dăm (tính theo % trọng lượng) và cần có phụ gia hoá dẻo;b) Kích thước lớn nhất của cốt liệu không được vượt quá 1/4 đường kính của ống, thường không lớn quá 6 cm;c) Độ sụt của hỗn hợp bê tông bằng: 6 - 12 cm khi đổ có chấn động; 16 - 20 cm khi đổ không chấn động. Khi bắt đầu đổ, độ sụt bé hơn một ít và lúc công tác đổ gần kết thúc có thể tăng độ sụt để cho hỗn hợp bê tông chảy ra và tự san bằng;d) Khi thiết kế thành phần của hỗn hợp bê tông, cường độ bê tông phải lấy cao hơn 20 ¸ 25% so với cường độ dự kiến trong thiết kế.E.3.3. Trong quá trình đổ, ống dẫn phải thường xuyên chứa đầy hỗn hợp bê tông, được nâng cao dần lên theo chiều cao đã đổ nhưng phải bảo đảm luôn luôn ngập trong khối bê tông (không ít hơn 0,8m khi chiều sâu đổ bê tông dưới 10m và không ít hơn 1,5m khi chiều sâu đổ bê tông dưới 20m) để hỗn hợp bê tông ở trong ống đi ra không tiếp xúc trực tiếp với nước.Ống dẫn chỉ được nâng lên, hạ xuống, không di chuyển ngang.
Đáy ống khi bắt đầu đổ phải đặt gần sát mặt nền (khoảng 5-10cm) và nên đặt ở chỗ trũng.
E.3.4. Tốc độ chuyển động của hỗn hợp bê tông trong ống phải phù hợp với khả năng cung cấp hỗn hợp bê tông, bảo đảm trong ống luôn đầy đến miệng phễu. Tốc độ lớn nhất không được vượt quá 12 cm/s (giảm tốc độ bằng cách cắm sâu ống vào trong khối đổ).E.3.5. Độ dốc của mặt hỗn hợp bê tông mới đổ (từ ống đến cốp pha) không vượt quá 1:5 (giảm độ dốc bằng cách tăng tốc độ đổ và nâng cao độ sụt của hỗn hợp bê tông).E.3.6. Nếu cung cấp hỗn hợp bê tông bị gián đoạn, cần cho ống bị rỗng. Khi thời gian gián đoạn dài, chỉ được đổ lại khi:a) Cường độ của khối đổ bê tông đổ dưới nước đạt đến 2,5 MPa (25 kG/cm2);b) Sau khi đã lấy lớp hỗn hợp bê tông yếu ở trên mặt (có chiều dày 10 - 15cm);c) Có biện pháp bảo đảm sự liên kết chặt chẽ giữa bê tông mới đổ và bê tông đã đông cứng (như các móc neo).E.4.Phương pháp đẩy vữa lên: áp dụng khi không thể dùng phương pháp ống dẫn (do kỹ thuật, hoặc không có hiệu ích kinh tế) để sửa chữa các công trình trong điều kiện chật hẹp, khi đổ bê tông những công trình có khối lượng nhỏ, cốt thép bố trí dày đặc và những công trình gồm các phần xây bằng đá; Phương pháp này áp dụng khi chiều sâu của nước không vượt quá 20m. Trường hợp dùng vữa xi măng không cát hoặc loại vữa gồm phụ gia dạng bột thì có thể áp dụng cho chiều sâu đổ bê tông từ 20 - 50m.Phương pháp đẩy vữa lên được tiến hành như sau: Trong khối đá đổ hoặc khối đá dăm đặt một ống có đường kính 37 - 100 mm, qua ống đó nén vữa xi măng cát, vữa xi măng không cát hoặc vữa xi măng với phụ gia dạng bọt vào các khối cốt liệu đó. Vữa dâng từ dưới lên, đẩy nước ra khỏi các khe hở của khối cốt liệu và thành một khối liên kết. Trong qúa trình đổ, nâng ống dần lên nhưng luôn luôn ngập sâu trong vữa không ít hơn 0,8 m. Bán kính tác dụng của ống xác định bằng thực nghiệm. Trong thực tế bán kính đó có thể lấy không vượt quá 3m khi nén vữa vào đá đổ và không vượt quá 2m khi nén vữa vào đá dăm.E.5.Phương pháp đầm nện: áp dụng khi chiều sâu của nước nhỏ hơn 1,5m, ở các kết cấu mà cao trình đỉnh của khối đổ nằm trên mực nước.Đổ bê tông bằng phương pháp đầm nện phải theo quy định sau:a) Độ sụt của hỗn hợp bê tông vào khoảng 5 - 7 cm. Mái của khối đổ được đầm nện tạo thành một góc 35 - 45o so với mặt phẳng nằm ngang;b) Khối bê tông đổ đầu tiên phải bắt đầu từ mé bờ hoặc góc của khối cần đổ; nên dùng ống hoặc các thùng đặc biệt (thùng chuyên chở) để đổ và làm cho đống hỗn hợp bê tông cao hơn mặt nước khoảng 30 cm trở lên;c) Các phần hỗn hợp bê tông tiếp tục được đầm nện vào đống bê tông đã đổ trước phải tiến hành đều đặn theo một trình tự nhất định, không phá hoại quá trình đông cứng của bê tông đã đổ trước và cách mép nước ít nhất 20 - 30 cm;d) Phải có biện pháp chống xói lở do nước và các tác dụng cơ học khác cho bề mặt của khối bê tông nằm trên nước.E.6.Phương pháp xếp bao: áp dụng ở những bộ phận phụ, không quan trọng; Thường áp dụng làm vật lấp kín khe hở giữa cốp pha và nền, thay cho cốp pha để đổ bê tông ở độ sâu mực nước dưới 2m, làm vật chắn nước tạm thời các hang hốc và các chỗ bị hư hỏng.Đổ bê tông theo phương pháp xếp bao phải bảo đảm các yêu cầu sau:a) Bao bì để chứa hỗn hợp bê tông nên dùng loại bao bì có sợi chắc (bao tải) có dung tích khoảng 10 - 20 lít;b) Hỗn hợp bê tông được chứa trong bao nên có thể tích bằng 2/3 thể tích của bao để cho bao bê tông có thể biến dạng một cách thích ứng khi xếp, bảo đảm độ khít chặt giữa các bao;c) Độ sụt của hỗn hợp bê tông chứa trong bao tốt nhất là 2 - 5 cm, kích thước của cốt liệu không lớn hơn 10mm. Không được dùng bê tông trộn khô ở trong bao;d) Bao bê tông phải xếp so le nhau.E.7.Phương pháp dùng thùng chuyên chở (các thùng mở được, chuyên chứa hỗn hợp bê tông, các gàu ngoạm): có thể dùng đối với mác bê tông nhỏ hơn 20 để đưa hỗn hợp bê tông đến nơi đổ và trút qua đáy thùng mở ra hoặc có cánh cửa mở. Thường dùng loại thùng chuyên chở dung tích từ 0,2 - 0,3m3, đậy kín ở trên và có thể bịt kín xung quanh các kẽ hở của nắp đáy, ngăn không cho hỗn hợp bê tông rơi ra tự do qua một lớp nước. Phương pháp này có thể áp dụng với chiều sâu của nước bất kỳ, đổ hỗn hợp bê tông ở những mặt nền mấp mô nhiều.E.8. Cao trình của khối đổ phải cao hơn cao trình thiết kế khoảng 10 - 20 cm để sau khi đục lớp bê tông yếu trên mặt đi thì cao trình mặt bê tông bảo đảm đúng cao trình thiết kế.a) b)
Hình E.1: Sơ đồ đổ bê tông dưới nước
a) Phương pháp ống dẫn; b) Phương pháp đẩy vữa lên
1. ống di chuyển theo chiều thẳng đứng; 2. Cốp pha hoặc đê quai ngăn nước;
3. Vữa bê tông đổ xuống; 4. ống cung cấp vữa; 5. Khối đá đổ;
6. ống bảo vệ; 7. Khối đá đổ đã được vữa lấp kín các kẽ hở.
Hình E.2: Sơ đồ đổ bê tông dưới nước bằng phương pháp đầm nện
QUY ĐỊNH THI CÔNG BÊ TÔNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÉN VỮA
(bắt buộc áp dụng)
F.1. Thi công bê tông bằng phương pháp nén vữa là dùng cốt liệu lớn, sạch đổ và lèn chặt vào trong khoảnh đổ sau đó nén vữa vào các khe hở của cốt liệu, vữa và cốt liệu lớn đông kết thành bê tông. Phương pháp nén vữa bê tông áp dụng thích hợp với các công trình sau:a) Bộ phận công trình có bố trí cốt thép dày đặc, hoặc có đặt sẵn các cấu kiện phức tạp, công trình thi công dưới nước và những công trình khác khó đổ, khó đầm (như thi công đường hầm);b) Tu sửa, gia cố kết cấu bê tông và bê tông cốt thép.F.2. Thi công bằng phương pháp nén vữa, phải căn cứ vào quy định trong văn bản thiết kế và quy trình thi công mà tiến hành, không được tuỳ ý thay đổi, chỉ thay đổi khi có tài liệu thí nghiệm và luận chứng rõ ràng và được thiết kế và cơ quan có thẩm quyền đồng ý.F.3. Cốp pha: ngoài quy định ở Điều 3.1, còn phải tiến hành thiết kế kết cấu cốp pha, tránh hiện tượng biến dạng và sự cố trong quá trình nén vữa. Cốp pha phải kín, không được chảy vữa. Đỉnh của cốp pha nên chừa lỗ để khi nén vữa, không khí và hơi nước trong cốt liệu theo lỗ đó thoát ra ngoài.F.4. Cốt liệu lớn nên dùng cấp phối gián đoạn. Chất lượng cốt liệu lớn phải phù hợp với tiêu chuẩn của bê tông thông thường, kích thước nhỏ nhất của cốt liệu lớn không nên dưới 2-3 cm), nên dùng cốt liệu có đường kính lớn, nhưng phải phù hợp với yêu cầu để giảm bớt kẽ hở trong cốt liệu lớn. Trước khi sử dụng cốt liệu lớn phải rửa sạch, sàng bỏ những hạt nhỏ và tạp chất. Cốt liệu lớn phải đảm bảo có cấp phối phù hợp với thiết kế. Nếu điều kiện thiết bị cho phép thì sau khi đổ xong cốt liệu dùng máy đầm để lèn chặt giảm bớt kẽ hở, tiết kiệm xi măng. Khi đầm không được làm cốt liệu lớn bị nát vụn, nói chung mức kẽ hở khoảng 30 - 40%.F.5. Nên dùng loại cát nhỏ, nếu cát có đường kính vượt quá 2,5mm thì cần phải sàng lại để loại bỏ, mô đun độ lớn tốt nhất vào khoảng 1,2 - 2,4. Chất lượng của cát phù hợp với các yêu cầu về bê tông thông thường.F.6. Vữa dùng để nén vào các kẽ hở của cốt liệu phải có tính lưu động tốt và không bị phân cỡ nhằm bảo đảm vữa vẫn có thể được nén vào các kẽ hở của cốt liệu dưới một áp lực nhỏ. Nên trộn vào trong vữa những vật liệu hỗn hợp hoạt tính (bột tro bay, xỉ v.v...) và các chất phụ gia khác (chất tạo bọt, chất hoá dẻo).F.7. Để cho vữa có thể tích tăng lên thêm một ít trước thời kỳ đông kết ban đầu, nhằm giảm bớt độ co ngót của vữa, có thể trộn thêm một lượng bột nhôm thích hợp. Bột nhôm nên trộn đều với vật liệu hỗn hợp (lượng bột nhôm vào khoảng 0,4 đến 1 phần vạn của tổng trọng lượng xi măng và hỗn hợp vật liệu).F.8. Khi thiết kế tỉ lệ pha trộn các thành phần của bê tông theo phương pháp nén vữa, nên căn cứ vào quan hệ giữa cường độ của bê tông nén vữa và cường độ của vữa. Trước hết nên dùng phương pháp thí nghiệm để tìm quan hệ giữa cường độ bê tông nén vữa và cường độ của vữa, rồi căn cứ vào cường độ của vữa để xác định tỉ lệ pha trộn.F.9. Khi vận chuyển vữa có thể dùng loại bơm pít tông hoặc bơm có màng rung động, đối với khối lượng công trình tương đối lớn có thể dùng máy bơm bê tông. Để tránh cốt liệu lớn và tạp chất lẫn vào trong vữa, trước khi vào máy bơm vữa nên cho vữa đi qua sàng có kích thước lỗ 5 ´ 5mm.F.10. Nên dùng máy để trộn vữa, lượng vữa phải thích ứng với phương tiện chuyển vữa vào trong kẽ cốt liệu. Nếu thiếu máy trộn vữa, có thể dùng máy trộn bê tông.F.11. Đường ống chuyển vữa phải có đầu nối dễ tháo lắp và dễ rửa. Khi bố trí đường ống, cần không gây ra những hiện tượng cản trở, làm tắc ống trong suốt quá trình chuyển vữa. Cần phải theo các quy định sau:a) Chiều dài ống dẫn nên bố trí ngắn nhất;b) Đường ống có độ cong ít nhất, không có những chỗ gãy gấp;c) Góc giao nhau giữa ống nhánh và ống chính không được nhỏ hơn 60o. Chiều dài của ống nhánh tốt nhất là bằng nhau để tránh hiện tượng lượng vữa đi ra không đều do lực cản của các đường ống không đều.F.12. Hình thức bố trí đường ống nén vữa: căn cứ vào hình dạng và mặt cắt lớn hay nhỏ của kết cấu mà xác định. Đường ống có thể đặt nằm ngang, xuyên qua mặt bên của cốp pha, hoặc đặt đứng. Khi đặt đứng, đường ống nên cách cốp pha ít nhất là 0,5m để tránh gây áp lực lớn đối với cốp pha. Đường ống nên đặt đồng thời cùng với việc đổ cốt liệu. Vị trí và khoảng cách của đường ống phải xác định theo thí nghiệm và tuỳ theo phạm vi đổ, bán kính của ống, độ lưu động của vữa, áp lực phụt vữa mà xác định; Nói chung, khoảng cách của đường ống nên lấy 1,5 - 2,0 m.F.13. Dùng phương pháp nén vữa để tu sửa hoặc gia cố những bộ phận bê tông bị hư hỏng, trước hết cần phải đục bỏ phần bê tông hư hỏng và dùng tia nước rửa sạch, sau đó mới lèn cốt liệu và phụt vữa.F.14. Trước khi thi công phải vận hành thử máy móc, thiết bị và tiến hành thí nghiệm ép nước vào trong các đường ống để kiểm tra ống có bị rò chảy hay không.F.15. Thời gian trộn vữa không được dưới 3 phút. Mẻ vữa đầu tiên nên dùng loại vữa có nhiều xi măng để làm trơn đường ống, sau đó mới nén loại vữa có thành phần như đã quy định.F.16. Sau khi nén vữa xong hoặc do một nguyên nhân nào đó phải ngừng thi công thì phải dùng nước đổ vào bơm để rửa sạch đường ống và các dụng cụ không để vữa đông kết làm hỏng thiết bị.F.17. Nén vữa phải bắt đầu từ dưới lên trên, không được gián đoạn. Nói chung áp lực dùng để nén vào khoảng 0,2-0,5 MPa (2-5 kG/cm2), tốc độ nén vữa di chuyển theo chiều cao vào khoảng 50 - 100 cm trong 1 giờ. Nếu ống dẫn vữa bố trí theo hướng thẳng đứng thì ống được rút dần lên và luôn bảo đảm chiều sâu miệng ống nằm ngập trong vữa trên 30cm.F.18. Để quan trắc một cách chính xác độ lên cao của vữa trong cốt liệu, khống chế tốc độ phụt vữa, phải đặt ống quan trắc cùng với việc đổ cốt liệu lớn, trong ống quan trắc nên có phao hoặc các biện pháp khác để biểu thị độ cao của vữa.F.19. Sau khi bê tông đã đông kết xong, theo quy định trong văn bản thiết kế, tiến hành khoan lỗ kiểm tra và thí nghiệm áp nước, đồng thời lấy mẫu để thí nghiệm tính chất cơ lí của bê tông đổ theo phương pháp nén vữa.QUY ĐỊNH VỀ ĐẶT CẤU KIỆN CHÔN SẴN
(bắt buộc áp dụng)
G.1. Đặt cấu kiện bằng kim loạiG.1.1. Trước khi đặt các loại cấu kiện chôn sẵn bằng kim loại cần phải cạo sạch rỉ, dầu sơn và các chất bẩn khác.G.1.2. Quy cách, số lượng, vị trí và độ chôn sâu của các loại bu lông chôn sẵn trên bệ máy phải đúng quy định của thiết kế. Sai lệch vị trí tim của bu lông không vượt quá 2 mm, chiều dài của đoạn thừa ra ngoài phải bảo đảm đủ yêu cầu lắp ráp.Các loại bu lông chôn sẵn để gắn chân máy phải đặt thật vững chắc để bảo đảm không bị xê dịch trong quá trình đổ bê tông ; có thể chừa lỗ trước trong bê tông để đặt bu lông và hàn gắn lại sau. Trước khi đặt bu lông, phải đánh xờm mặt bê tông của lỗ chừa sẵn và rửa sạch, hút khô nước. Sau khi đặt xong bu lông dùng loại vữa xi măng có số hiệu cao để lèn chặt.G.1.3. Các bộ phận kim loại của cầu thang, tay cầm, lan can phải chôn đủ chiều sâu. Trước khi sử dụng nên thí nghiệm phụ tải để bảo đảm an toàn.G.1.4. Thanh kim loại neo cố định trên nền đá, phải thoả mãn các yêu cầu sau:a) Sai lệch về vị trí lỗ khoan:
- Đối với cốt thép của trụ, cắm trước trong nền đá: 2 cm;- Đối với thanh thép cắm vào trong nền đá để nối liền với lưới cốt thép của tấm đáy: 5 cm;b) Đường kính của lỗ khoan ở đáy lỗ không được nhỏ hơn d + 20 mm (d là đường kính của thanh thép cắm vào);c) Chiều sâu của lỗ khoan nằm trong nền đá không được nhỏ hơn chiều sâu quy định của thiết kế, nhưng cũng không được sâu quá 10 cm.d) Độ xiên của lỗ khoan so với trục tim thiết kế không được lệch quá 5% so với toàn bộ chiều sâu;e) Sau khi khoan lỗ xong phải rửa lỗ khoan sạch sẽ, khi chưa đặt thanh thép thì phải dùng nút nhét ở miệng lỗ khoan, không cho tạp chất rơi vào;g) Để đảm bảo cho thanh thép và nham thạch bám kết chặt chẽ, nên dùng loại vữa xi măng cát có số hiệu cao và đổ vào lỗ với 1/3 chiều sâu, sau đó cắm thanh thép vào và lèn vữa thêm;h) Cao trình của đỉnh thanh thép phải phù hợp với yêu cầu của thiết kế. Thanh thép nối liền với cốt thép của kết cấu bên trên cần phải vững chắc, có thể dùng điện để hàn nối, hoặc dùng móc cong ở hai đầu thanh thép móc vào cốt thép;i) Sau khi đặt xong thanh thép phải đợi cho vữa xi măng cát đạt tới cường độ 2,5MPa (25 kG/cm2), mới được tiến hành công tác lắp ghép.G.1.5. Móc hoặc vòng sắt gắn vào trong bê tông để phục vụ cho việc neo, kéo, vận chuyển, đỡ v.v... thì vị trí, quy cách, số lượng, hình dáng phải phù hợp với quy định của thiết kế và đợi cho bê tông đạt đến cường độ thiết kế mới được sử dụng.G.2. Đặt máy móc quan trắcG.2.1. Các loại máy móc quan trắc bên trong công trình phải theo quy định chuyên môn có liên quan, dựa vào bản thuyết minh của xưởng chế tạo và các yêu cầu của thiết kế. Trong quá trình thi công phải theo các quy định sau:a) Trước khi đặt phải kiểm tra kỹ và hiệu chỉnh máy móc quan trắc, lau chùi sạch sẽ mặt ngoài;b) Máy phải đặt theo số hiệu ghi ở bảng thiết kế; số lượng, vị trí phải đầy đủ và chính xác;c) Trong quá trình đổ bê tông phải bảo vệ máy móc. Sau khi đặt máy, phải kiểm tra nghiệm thu xong mới cho phép đổ bê tông;d) Khi đổ bê tông phải chọn bỏ những cốt liệu bê tông có đường kính lớn ra khỏi vị trí xung quanh máy, đồng thời đầm chặt bê tông ở xung quanh máy theo phương pháp đầm thủ công;e) Sau khi chôn xong phải ghi chép kỹ tình hình xảy ra trong quá trình thi công và vẽ bản vẽ hoàn công;g) Phải bảo quản, giữ gìn cẩn thận đầu dây điện và số hiệu ghi trên máy. Đầu dây điện không được đặt chìm trong nước hoặc để trần và phải thường xuyên giữ gìn sạch sẽ.G.2.2. Khi lắp dây điện cho các máy đo bằng điện, phải theo quy định sau:a) Phải dùng loại dây điện bọc cao su có chất lượng tốt, sai lệch điện trở giữa các lõi dây không nên lớn quá;b) Mối nối dây điện nên hàn tiếp (không được hàn đối đầu), không được dùng chất hàn có tính axít. Trước khi đặt cần phải kiểm tra dây (chất lượng của lõi dây và chất cách điện). Sau khi nối xong phải kiểm tra màu sắc của lõi dây và dòng điện chạy bình thường trong dây dẫn;c) Dây điện phải đặt theo tuyến đường đã quy định trong bản vẽ thiết kế. Trong quá trình thi công phải bảo vệ dây điện, ghi chép tỉ mỉ các hiện tượng đã xảy ra và vẽ bản vẽ hoàn thành.G.2.3. Công tác lắp ráp, chôn đặt lỗ chừa sẵn v.v... của các máy móc quan trắc đặt ở bên ngoài công trình phải tiến hành theo các bản vẽ và bản thuyết minh của thiết kế.G.3. Đặt đường ốngG.3.1. Các loại đường ống (như ống dẫn dây điện, ống cung cấp nước, ống làm lạnh, ống phụt vữa và ống đo áp lực đặt bên trong bê tông) phải chôn đặt theo quy cách, hình thức, số lượng và vị trí đã quy định trong văn kiện thiết kế.G.3.2. Để tiết kiệm thép, cần nghiên cứu áp dụng ống bằng bê tông, bê tông cốt thép và những vật liệu thay thế khác; nếu phải dùng ống bằng kim loại, nên ưu tiên sử dụng ống gang và phải được thiết kế và cơ quan có thẩm quyền đồng ý.G.3.3. Đường ống đem chôn đặt, phải không có lỗ châm kim hoặc tắc nghẽn. Phải cạo sạch các lớp rỉ, dầu sơn, trên mặt ống.G.3.4. Chỗ đầu nối của các ống phải vững chắc, không được rò nước hay rò khí v.v... Nối ống có thể dùng vữa bao tải dây thừng tẩm nhựa đường bao xung quanh. Các ống bằng kim loại có thể nối bằng phương pháp hàn, khi hàn xỉ hàn không được làm giảm tiết diện của ống.G.3.5. Khi ống đặt qua khe nhiệt độ, ở tại khe nhiệt độ phải làm thêm đoạn co giãn.G.3.6. Một nhóm đường ống đặt cùng một chỗ, để tránh nhầm lẫn, nên làm kí hiệu riêng ở miệng ống để phân biệt.G.3.7. Sau khi đặt xong đường ống phải dùng phương pháp áp lực nước, áp lực khí để kiểm tra sự thông suốt của đường ống, nếu có hiện tượng tắc nghẽn, phải tiến hành xử lý.G.3.8. Trong quá trình đổ bê tông phải bảo vệ đường ống không làm cho ống bị hỏng hay tắc nghẽn.G.3.9. Khi đổ bê tông ở hai bên ống, nên tiến hành song song để đảm bảo có cùng một độ cao, tránh đổ một bên quá cao gây cho ống chịu áp lực lớn, có thể sinh ra biến dạng hoặc xê dịch vị trí.G.3.10. Mặt ngoài của ống và bê tông phải liên kết chặt chẽ với nhau. Sau khi bê tông đạt tuổi 14 ngày phải tiến hành kiểm tra: nếu phát hiện thấy sự liên kết không tốt, cần phụt vữa ở vùng tiếp giáp giữa bê tông và thành ống.G.3.11. Phụt vữa ở phía ngoài ống thép lớn chịu áp lực cao, có thể chừa lỗ trước ở thành ống để sau này lắp đầu ống phụt hoặc bố trí hệ thống ống phụt vữa sẵn trong bê tông. Nếu chừa lỗ ở thành ống thì sau khi phụt vữa xong, chất lượng đạt yêu cầu thì dùng thép tấm để hàn lại, mặt chỗ hàn phải bằng phẳng. Công tác phụt vữa phải theo của quy phạm phụt vữa.QUY ĐỊNH VỀ THI CÔNG THIẾT BỊ CHẮN NƯỚC KHE CO GIÃN VÀ THIẾT BỊ TIÊU NƯỚC
(bắt buộc áp dụng)
H.1. Thiết bị chắn nước, khe co giãnH.1.1. Vị trí, kích thước, vật liệu của thiết bị chắn nước và hình thức, vị trí, kích thước, quy cách, vật liệu của khe co giãn phải phù hợp với quy định của thiết kế. Nếu dùng vật liệu khác thay thế hoặc do một nguyên nhân nào đó, mà phải thay đổi, cần được sự đồng ý của thiết kế và phê chuẩn của cấp có thẩm quyền.H.1.2. Tấm kim loại ngăn nước phải bằng phẳng; Nếu có lớp rỉ vảy sơn hoặc dầu bám vào trên mặt thì phải xử lý sạch sẽ; Nếu có những lỗ nhỏ thì phải hàn kín.H.1.3. Tấm kim loại ngăn nước phải kín không cho nước rò qua. Khi nối tấm kim loại, căn cứ chiều dày để áp dụng phương pháp nối ngàm hay nối chồng, chiều dài mối nối chồng không được nhỏ hơn 20mm. Nối chồng, nối ngàm cũng phải hàn chặt cả hai mặt.H.1.4. Phần nằm trong khe co giãn của tấm kim loại ngăn nước phải quét một lớp nhựa đường. Phần chôn vào trong bê tông nên gia công thành đuôi cá để đảm bảo tấm kim loại liên kết chặt vào trong bê tông, không cho nước rò rỉ.H.1.5. Nhựa đường và hỗn hợp nhựa đường trước khi sử dụng phải tiến hành thí nghiệm, tỉ lệ của hỗn hợp phải thông qua thí nghiệm xác định.H.1.6. Trước khi phủ nhựa đường lên mặt bê tông, mặt bê tông phải khô ráo để nhựa đường và bê tông gắn chặt với nhau.H.1.7. Cột nhựa đường ngăn nước có thể chế tạo trước hoặc đổ tại chỗ. Khe để đổ nhựa đường phải sạch sẽ, khô ráo.H.1.8. Khi dùng khuôn bê tông đúc sẵn đặt trong khe co giãn để tạo thành hố và sau đó đổ nhựa đường thì mặt tiếp xúc giữa khuôn bê tông đúc sẵn và khối bê tông sắp đổ phải đánh xờm (làm nhám) để liên kết chặt với nhau, nên dùng vữa xi măng bịt kín các đầu nối của bê tông đúc sẵn nên để không cho nước rò rỉ khi công trình chịu áp lực nước.H.1.9. Khi dùng bao tải tẩm nhựa đường hay dây thừng tẩm nhựa đường thì bao tải, dây thừng phải sạch sẽ, bền chắc và thấm đều nhựa đường vào các sợi của bao tải; Đối với dây thừng thì nhựa đường phải thấm vào đến sợi bên trong của cốt lõi. Phương pháp thi công lèn dán bao tải tẩm nhựa đường vào khe co giãn, tốt nhất là thi công trực tiếp tại hiện trường, nếu không được mới làm sẵn từng tấm bao tải tẩm nhựa đường.H.1.10. Khi dán bao tải tẩm nhựa đường (hay giấy dầu) tại hiện trường phải theo các quy định sau:a) Trước hết quét một lớp nhựa đường mỏng vào mặt bê tông;b) Sau khi lớp nhựa đường mỏng đã khô ráo, quét thêm một lớp nhựa đường mỏng nữa và dán tấm bao tải tẩm nhựa đường lên trên và dùng quả lăn, lăn bằng;c) Sau khi dán xong lớp bao tải tẩm nhựa đường thứ nhất, thì lại quét một lớp nhựa đường mỏng khác dán lên trên mặt và dán lớp bao tải thứ hai, dùng quả lăn, lăn bằng, và cứ tiếp tục như vậy cho đến đạt độ dày quy định trong văn bản thiết kế, nhưng phải bảo đảm lớp ngoài cùng là lớp nhựa đường;d) Vị trí các đầu nối của tấm bao tải phải so le nhau, đặt bao tải chồng lên nhau 10 - 15 cm tại chỗ nối.H.1.11. Khi dùng tấm bao tải tẩm nhựa đường đã dán sẵn vào bê tông, mặt bê tông phải khô ráo và đã được quét một lớp nhựa đường mỏng để lót; Sau đó trải một lớp nhựa đường đặc rồi mới dán tấm bao tải tẩm nhựa đường làm sẵn lên trên để cho tấm bao tải tẩm nhựa đường dính chặt vào mặt bê tông.H.1.12. Khi dùng các thỏi nhựa đường để đặt vào khe co giãn, thì phải quét trước một lớp nhựa đường mỏng vào mặt tiếp xúc giữa mặt bê tông và thỏi nhựa đường và mặt bê tông; Sau khi lớp nhựa đường mỏng khô mới đặt thỏi nhựa đường vào.H.1.13. Khi dùng vật chắn nước bằng chất dẻo thì phải có nguồn gốc rõ ràng: Nhà sản xuất, mã hiệu chủng loại, có đầy đủ các thông số kỹ thuật do nhà sản xuất cung cấp, có phiếu kiểm tra chất lượng, hình dạng, kích thước và các tính năng kỹ thuật theo các tiêu chuẩn liên quan. Việc thi công lắp đặt phải tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, phù hợp với yêu cầu của thiết kế đối với từng công trình.H.2. Thiết bị tiêu nướcH.2.1. Hình thức, vị trí, kích thước và quy cách vật liệu của thiết bị tiêu nước đặt dưới móng và bên trong công trình phải phù hợp với quy định của thiết kế. Nếu do một nguyên nhân nào đó cần thay đổi, phải được cơ quan thiết kế đồng ý và cấp có thẩm quyền phê duyệt.H.2.2. Trong quá trình thi công thiết bị tiêu nước phải không cho các chất rơi vào, làm thiết bị tắc nghẽn. Sau khi khoan xong lỗ tiêu nước của nền móng, phải cọ rửa thật sạch sẽ.H.2.3. Sai số cho phép của lỗ tiêu nước trong nền móng, ngoài những quy định của thiết kế còn phải theo các quy định sau:a) Sai lệch vị trí mặt bằng của lỗ so với thiết kế không được lớn hơn 5 - 10cm;b) Độ xiên lệch của lỗ: lỗ sâu không quá 0,5%; lỗ nông không quá 2%;c) Sai lệch độ sâu của lỗ không được vượt quá ± 2%.H.2.4. Cao trình của đường ống tiêu nước nằm trong nền, móng công trình phải theo quy định của thiết kế, sai lệch so với cao trình thiết kế không được vượt quá 2 cm.H.2.5. Chỗ nối của các ống tiêu nước nằm trên nền phải nối chặt chẽ, không cho nước hoặc nước của hỗn hợp bê tông sắp đổ vào rò rỉ qua. Trước khi nối ống phải cọ rửa sạch mặt trong của ống.H.2.6. ống tiêu nước nhiều lỗ bằng bê tông đúc sẵn phải đạt tới cường độ thiết kế mới cho phép đem lắp ráp. Trước khi đổ bê tông xung quanh ống, thành ống phải ẩm ướt và được bao bọc bằng giấy hoặc các biện pháp có hiệu quả khác để cho vữa không làm tắc lỗ ống.H.2.7. Khi đổ bê tông xung quanh ống tiêu nước phải chú ý bảo vệ, không cho ống bị di chuyển, tránh va chạm vào thành ống, làm cho ống bị hư hỏng.H.2.8. Khớp nối giữa các ống bê tông nhiều lỗ nên dùng vữa xi măng để hàn gắn, không cho bê tông hoặc các tạp chất khác rơi vào trong ống, miệng ống nên có nắp đậy tạm thời.H.2.9. ống tiêu nước nhiều lỗ bằng bê tông có thể đặt dần trong quá trình đổ bê tông. Sai lệch cho phép của ống về vị trí cũng như kích thước không được vượt quá yêu cầu của thiết kế.H.2.10. Khớp nối giữa ống gang hoặc các loại ống khác với ống tiêu nước nhiều lỗ bằng bê tông, nên dùng dây thừng tẩm nhựa đường quấn chặt xung quanh khớp nối.(bắt buộc áp dụng)
I.1. Để đảm bảo khe van, tấm đáy, mỏm tường ngực (nếu có) chính xác theo đúng đồ án thiết kế, sau khi thi công bê tông các mố trụ nên tiến hành thi công theo các phương pháp sau:a) Trong điều kiện chưa chuẩn bị kịp phần thép chôn sẵn ở khe van, tấm đáy, mỏm tường ngực (nếu có): có thể tiến hành đổ bê tông phần mố trụ và chừa lại phần bê tông của khe van, tấm đáy tạo thành khớp nối thi công, kích thước đoạn chừa lại do thiết kế quy định nhưng phải đáp ứng điều kiện thi công sau này;b) Trong điều kiện chuẩn bị cho phép (chưa có cửa van): thì liên kết giữa thép hình của khe van, tấm đáy, mỏm tường ngực (nếu có) thành một khối cứng; có giằng néo và thêm những dầm phụ vào để bảo đảm không cho chuyển vị, nếu có chuyển vị thì chuyển vị cả khối. Biện pháp này cho phép đổ bê tông khe van cùng một lúc với đổ bê tông mố trụ;c) Khi đã có sẵn cửa van nên tiến hành theo các bước sau:- Đổ bê tông tấm đáy trước (có đặt thép hình của tấm đáy);- Dựng cửa và khe van vào đúng vị trí thiết kế;- ép chặt cửa van vào khe van về phía chịu áp lực nước, có đệm cao su hoặc lá đồng kín nước;- Nêm chặt khe hở giữa cửa và khe van, hàn định vị chắc chắn không được dịch chuyển;- Cuối cùng đổ bê tông.Chú thích: Phương pháp thi công khe van cửa cung và cửa chữ nhân cũng tiến hành như trên.I.2. Khi thi công lắp ghép khe van có thể tiến hành đúc sẵn cấu kiện bê tông khe van (bao gồm cả thép hình khe van) xong, lắp vào mố trụ và đổ bê tông mố trụ.Để cấu kiện đúc sẵn liên kết tốt với bê tông đổ tại chỗ thì các mặt tiếp xúc phải được đánh xờm thật tốt bằng công cụ hay máy đánh xờm. Ngoài biện pháp đánh xờm ra, cấu kiện đúc sẵn phải có các cốt thép thò ra ngoài (thép trơn phải uốn móc) với chiều dài cắm sâu vào các khối không được nhỏ hơn 50 cm.I.3. Khi thi công theo phương pháp a của Điều I.1 thì thép hình cố định trong khe van được nằm trong khối bê tông đổ sau có cường độ cao hơn. Để tránh rò nước qua khe thi công, liên kết các khối thật tốt với nhau, khi thi công khối đổ trước cần để các cốt thép chịu lực và cấu tạo của khối đổ trước xuyên thủng các ván khuôn và nối tiếp với khối đổ sau. Nếu trong các khối đổ không bố trí cốt thép thì cần đặt cốt thép để liên kết các khối với nhau; Cốt thép này thường lấy f14 - f16, cách nhau 200 mm; Sau khi đưa thép hình vào khe, chỉnh đúng vị trí và dọi thẳng đứng rồi tiến hành hàn đính các đầu thép f14 với kết cấu sắt hình khe van và kiểm tra lại một lần nữa rồi mới hàn chắc.Trước khi đổ bê tông chèn (phần đổ sau) thì bề mặt của khối bê tông đã đổ trước phải: đánh xờm, rửa thật sạch bằng vòi nước và thổi khô bằng khí nén.I.4. Phải có cột mốc để thường xuyên kiểm tra vị trí tim cửa, đường tim khe van, cao độ tấm đáy, tường ngực v.v... để tránh được các hiện tượng: khe van ở hai phía mố trụ không song song, bị vênh, lệch; tấm đáy không phẳng, phần nhô ra của tường ngực và đường trượt của khe van không tạo thành một mặt phẳng.Việc kiểm tra các bộ phận đặt sẵn (thép hình khe van, tấm đáy v.v...) theo các tim thiết kế phải bằng các dụng cụ đo kiểm tra bằng kim loại (mét, thước dây có độ chính xác cấp II, v.v...)I.5. Khi vận chuyển và khi bốc dỡ các chi tiết cơ khí trên phải chú ý tránh va chạm; Các cấu kiện rời, mảnh, có thể đóng thành từng hộp chắc chắn.I.6. Các bộ phận của kết cấu thép sẽ được chôn vào bê tông thì không được sơn lót, sơn màu và cũng không phủ bằng nước vôi; Ngay trước khi chôn vào bê tông phải đánh sạch hết rỉ, đất, dầu mỡ và các chất khác làm cản trở sự bám chắc của chúng vào bê tông.I.7. Khi hàn các bộ phận đặt sẵn đã được kiểm tra vào các đầu thò của cốt thép phải theo các yêu cầu sau:a) Các thanh nối phải thẳng, phải đặt theo hướng lực tác động trong khi đổ hỗn hợp bê tông;b) Chiều dài mối hàn giữa các thanh nối cốt thép và bộ phận đặt sẵn không được nhỏ hơn 50 cm;c) Theo nguyên tắc: các thanh nối hàn vào cốt thép nơi sẽ được chôn vào bê tông.I.8. Phải đổ bê tông không muộn qúa 3 ngày đêm sau khi đã nghiệm thu các bộ phận đặt sẵn, trường hợp quá 3 ngày phải kiểm tra lại việc lắp đặt chúng có còn chính xác không.I.9. Trước khi đổ bê tông phải kiểm tra mức độ chính xác việc lắp đặt các bộ phận đặt sẵn (đạt dung sai cho phép ở bảng I.1 và I.2), độ tin cậy trong việc cố định chúng. Các kết quả kiểm tra phải ghi vào biên bản và bản vẽ sơ hoạ, có ghi chú tư thế thực tế của các bộ phận đặt sẵn.Bảng I.1: Dung sai cho phép lắp ráp chi tiết cơ khí của khe cửa van phẳng chôn vào trong bê tông
Số TT | loại kết cấu của các bộ phận đạt sẵn | ||||
Tên dung sai | Dung sai (mm) của | ||||
Các tấm ốp và các thép hình chôn vào bê tông ở các mặt phẳng tự do và các góc | Các bộ phận đặt sẵn ở dưới các chi tiết làm kín nước | ||||
Bằng gỗ | Bằng cao su | ||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
1 | Sai lệch về khoảng cách a và a1 từ tim khe van đến tấm ốp: | +25 ; -5 | +25 ; -5 | - | - |
2 | Sai lệch về khoảng cách a từ tim khe van đến mặt phẳng làm kín nước: | - | - | ±2 | ±3 |
3 | Sai lệch về khoảng cách b từ tim khẩu độ đến tấm ốp : | +15 ; -5 | +15 ; -5 | ±5 | ±3 |
4 | Sai lệch về khoảng cách b1 từ tim khẩu độ đến tấm ốp: | +25 ; -10 | - | - | - |
5 | Sai lệch về khoảng cách d giữa các tấm ốp: | +30 ; -10 | +30 ; -5 | - | - |
6 | Sai lệch về khoảng cách d từ mặt phẳng làm kín nước tới đường làm việc:- ở trong vùng làm việc:- ở ngoài vùng làm việc: |
- - |
- - |
±2 +5 ; ±2 |
+3 ; -2 +5 ; -2 |
7 | Độ vặn C:- ở trong vùng làm việc khi chiều rộng bề mặt làm việc:tới 100mm: lớn hơn 100mm:- ở ngoài vùng làm việc các dung sai được tăng thêm: |
- - - |
±5 ±10 - |
±1 ±2 2 |
±2 ±2 ; ±4 2 |
8 | Các chỗ không bằng phẳng cục bộ trên bề mặt của các bộ phận đặt sẵn (ngoài dung sai về kích thước a và b):- ở trong vùng làm việc:- ở ngoài vùng làm việc: |
+10 ; -5 - |
±5 - |
±0,5 ±2 |
±2 ±2 |
9 | Độ khấp khểnh ở các chỗ nối đối đầu:- ở trong vùng làm việc:- ở ngoài vùng làm việc: |
3 - |
3 - |
0,5 1 |
1 1 |
Bảng I.2: Dung sai cho phép khi lắp ráp chi tiết cơ khí (bộ phận đặt sẵn tấm đáy ngưỡng) và chi tiết cơ khí của dầm máy tường ngực chôn
vào trong bê tông (tính bằng mm)
Số TT | loại kết cấu củabộ phận đặt sẵn | Ngưỡng (tấm đáy) | Dầm tường ngực | ||||||||||||||||||||||||||||
Tên sai lệch | Bộ phận làm kín nước của cửa van bằng gỗ | Bộ phận làm kín nước của cửa van bằng cao su | Bộ phận đặt sẵn bằng kim loại cán | Bộ phận đặt sẵn đúc | |||||||||||||||||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | ||||||||||||||||||||||||||
1 | Sai lệch về khoảng cách a từ tim bộ phận đặt sẵn đến tim khe van: | ±5 | ±5 | - | - | ||||||||||||||||||||||||||
2 | Sai lệch về khoảng cách a từ tim khe van đến mặt phẳng giữ kín nước của các bộ phận đặt sẵn: | -
| - | ±4 | ±2 | ||||||||||||||||||||||||||
3 | Sai lệch về khoảng cách b từ tim của các bộ phận đặt sẵn đến tim khẩu độ: | ±5 | ±5 | ±5 | ±5 | ||||||||||||||||||||||||||
4 | Sai lệch về vị trí của ngưỡng theo cao độ: | ±10 | ±10 | ±10 | ±10 | ||||||||||||||||||||||||||
5 | Từng chỗ không bằng phẳng cục bộ (lồi, lõm trên mặt phẳng làm việc của tấm đáy): | ±1 | ±2 | ±2 | ±2 | ||||||||||||||||||||||||||
6 | Mức độ khấp khểnh ở các chỗ nối đối đầu: | 1 | 1 | 1 | 0 | ||||||||||||||||||||||||||
7 | Chênh lệch cao độ của một đầu bộ phận đặt sẵn so với đầu kia khi:- Chiều dài tới 10m:- Chiều dài lớn hơn 10m: |
±1 ±2 |
±1 ±2 |
±5 ±7 |
±5 ±7 | ||||||||||||||||||||||||||
8 | Đường tấm của độ cong trong mặt phẳng thẳng đứng trên chiều dài 5m: | ±2
| ±4
| ±4
| ±2
|
Chú thích bảng:
1. Các sai lệch ở điểm 8 đo sau khi đổ bê tông;
2. Việc đo theo điểm 4 cột 5, 6 của bảng này phải tiến hành từ ngưỡng tới các bộ phận đặt sẵn của dầm tường ngực.
MẪU GHI NHẬT KÝ CÔNG TÁC BÊ TÔNG
(bắt buộc áp dụng)
J.1. Nhật ký công tác bê tôngCông trường ............................Công trình ...............................Khối lượng bê tông .................không có cốt thép ..............................có cốt thép .........................................Trong số này gồm các loại mác bê tông:Mác bê tông ..........................Mác bê tông ..........................Mác bê tông ..........................Cán bộ thi công ..........................Người thí nghiệm ..........................Thời gian bắt đầu ..................... Thời gian hoàn thành ....................1 | Ngày đổ bê tông: | |
2 | Tên gọi của phần công trình và bộ phận kết cấu được đổ bê tông (ghi rõ toạ độ trục và cao độ): | |
3 | Mác bê tông: | |
4 | Thành phần bê tông và tỉ lệ nước xi măng: | |
5 | Loại xi măng: | |
6 | Độ sụt (trung bình): | |
7 | Nhiệt độ hỗn hợp bê tông lúc ra khỏi máy trộn: | |
8 | Nhiệt độ hỗn hợp bê tông khi đổ: | |
9 | Khối lượng hỗn hợp bê tông đổ trong một kíp: | |
10 | Phương pháp đầm hỗn hợp bê tông (loại đầm máy): | |
11 | Nhiệt độ ngoài trời: | |
12 | Sương và các vấn đề khác: | |
13 | Ký hiệu của mẫu kiểm tra: | |
14 | Cường độ mẫu khi dỡ cốp pha: | Kết quả thí nghiệm mẫu kiểm tra: |
15 | Cường độ mẫu ở tuổi 28 ngày: | |
16 | Ngày dỡ cốp pha cho các bộ phận công trình: |
1 | Kết cấu: | |
2 | Khối lượng bê tông: | |
3 | Môđun bề mặt m2/m3: | |
4 | Phương pháp dưỡng hộ bê tông: | |
5 | Tháng: | Ngày đổ bê tông: |
6 | Ngày: | |
7 | Số thứ tự hố khoan đo nhiệt độ: | |
8 | Tháng, ngày, giờ: | Bắt đầu dưỡng hộ bê tông: |
9 | Nhiệt độ bê tông: | |
10 | Tháng, ngày, giờ: | Ngày đo và nhiệt độ bê tông: |
11 | Nhiệt độ bê tông: | |
12 | Thời gian dưỡng hộ (h): | |
13 | Nhiệt độ (oC) giờ: | |
14 | Nhiệt độ dưỡng hộ bình quân: | |
15 | Mác của mẫu kiểm tra: | |
16 | Điều kiện dưỡng hộ mẫu: | |
17 | Cường độ mẫu daN/cm2: |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.