QUY PHẠM KHỐNG CHẾ CAO ĐỘ CƠ SỞ TRONG CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI
(Standards for Basic Elevation Network in Hydraulic Engineering Projects)
(Ban hành theo quyết định số: 03/2002/QĐ-BNN , ngày 07 tháng 01 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
1. Quy định chung1.1. Tiêu chuẩn này được áp dụng cho việc khống chế cao độ cơ sở trong các công trình thuỷ lợi ở Việt Nam.1.2. Lưới khống chế cao độ cơ sở trong các công trình thuỷ lợi được xây dựng là lưới hạng 3, 4 và lưới kỹ thuật theo phương pháp cao đạc hình học, lượng giác độ chính xác cao và GPS (hệ thống định vị toàn cầu), nối từ các điểm hạng 1, 2 Quốc gia.1.3. Hệ cao độ trong công trình thuỷ lợi quy định như sau:1. Từ Đà Nẵng vào Nam theo hệ Mũi Nai - Hà Tiên;2. Từ Thừa Thiên Huế ra Bắc theo hệ Hòn Dấu - Hải Phòng;3. Hệ số chuyển đổi hai hệ:HMũi Nai = HHải Phòng + 0,167m
1.4. Lưới cao độ hạng 3 làm cơ sở xây dựng lưới cao độ hạng 4, lưới cao độ hạng 4 làm cơ sở xây dựng lưới thuỷ chuẩn kỹ thuật.1.5. Trong trường hợp đặc biệt, khi công trình ở vùng sâu vùng xa, biên giới hải đảo chưa có điểm độ cao quốc gia thì lưới cao độ công trình được phép giả định cao độ theo bản đồ 1: 50.000 đã bổ sung nội dung và chuyển đổi sang lưới chiếu Gauss từ năm 1997, nhưng khi có số liệu dẫn truyền cao độ quốc gia thì phải hiệu chỉnh cao độ giả định sang cao độ thực cuả lưới quốc gia cho các điểm đo của công trình. 1.6. Lưới cao độ hạng 3 gồm các điểm hạng 3 nối với nhau hoặc đường hạng 2 và hạng 3 nối thành vòng khép.Lưới cao độ hạng 4 gồm các điểm hạng 4 nối với nhau hoặc đường hạng 3 và hạng 4 nối thành vòng khép.Lưới cao độ thuỷ chuẩn kỹ thuật gồm các điểm kỹ thuật nối với nhau hoặc đường hạng 4 và kỹ thuật nối thành vòng khép.1.7. Lưới thuỷ chuẩn hạng 3 xác định cao độ cho các đối tượng sau:1. Các điểm tim tuyến công trình đầu mối thuộc cấp 1, 2, 3;2. Các điểm khống chế cao độ dọc theo kênh và các công trình trên kênh có độ dốc i £ 1/10.000 và các hệ thống đê sông, biển có chiều dài ³ 20Km;3. Nối cao độ cho các công trình cấp 4, 5 khi xa các điểm hạng 2, 1 quốc gia.1.8. Lưới thuỷ chuẩn hạng 4 xác định cao độ cho các đối tượng sau:1. Các điểm tim tuyến công trình đầu mối thuộc cấp 4, 5;2. Các điểm khống chế cao độ dọc theo kênh, các công trình trên kênh có độ dốc 1/2000 ³ i >1/10.000 và các hệ thống đê sông, biển có chiều dài £ 20Km;3. Các điểm tim đường quản lý, thi công là đường nhựa hoặc bê tông;4. Các điểm khống chế mặt bằng từ GT1, GT2, hạng 4, các điểm thuỷ văn.1.9. Lưới thuỷ chuẩn kỹ thuật xác định cao độ các điểm trạm nghiệm triều, khống chế đo vẽ, các điểm trạm máy, cắt dọc công trình, tim kênh có độ dốc i >1/2000, các hố khoan đào, điểm lộ địa chất; những điểm tim tuyến các hạng mục công trình khác không quy định ở Điều 1.7 và 1.8.1.10. Chiều dài đường thuỷ chuẩn hạng 3, 4, kỹ thuật không được dài quá quy định bảng 1.1 (độ dài L tính bằng km).Bảng 1.1. Quy định chiều dài đường thuỷ chuẩn hạng 3, 4, kỹ thuật
Cấp hạng Đường | Vùng | |||||
Đồng bằng | Miền núi | |||||
Hạng 3 | Hạng 4 | Kỹ thuật | Hạng 3 | Hạng 4 | Kỹ thuật | |
Giữa hai điểm gốc | 65-70 | 16-20 | 8-10 | 200 | 100 | 50 |
Giữa điểm gốc đến điểm nút | 40-45 | 9-15 | 4-7 | 150 | 75 | 40 |
Giữa hai điểm nút | 25-30 | 6-10 | 3-5 | 100 | 50 | 25 |
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí tuyến đo vượt chướng ngại
2. Tại trạm máy I1, ngắm mia tại P1, đọcsố mặt đen, đỏ theo dây giữa. Sau đó ngắm mia ở P2, đọc mặt đen, đỏ 2 lần;3. Chuyển máy sang trạm I2, tuần tự như trên đọc mia tại P2 rồi chuyển sang đọc mia tại P1.Nên dùng 2 máy đo đồng thời tại trạm I1, I2. Kết quả chênh cao P1, P2 được lấy là trị trung bình, khi sai số giữa hai trị đo £±10mm với thuỷ chuẩn hạng 3; £±20mm với thuỷ chuẩn hạng 4, L là chiều dài cạnh đo tính bằng Km.2.3.4. Khi sông rộng từ 300 đến 600m, trên sông có bãi bồi nổi, đất chắc (hình 2.2), có thể tiến hành như sau :
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí tuyến đo vượt chướng ngại (qua sông có bãi giữa)
1. Nếu bãi bồi ở giữa sông, đặt được máy thì đặt mia ở hai điểm trên bờ, tiến hành 8 lần đo theo phương pháp thông thường vào buổi sáng 4 lần, buổi chiều 4 lần. Giữa hai lần đo của từng cặp phải thay đổi chiều cao máy và thứ tự ngắm mia.2. Nếu bãi bồi không đặt máy được thì phải đóng cọc K để dựng mia, cách bố trí như hình 2 sao cho : I1P1 = I2P2 có khoảng cách từ 5 đến 10m, I1K = I2K (chênh độ dài I1K và I2K không quá 1/10). Máy đặt tại I1, ngắm mặt đen mia đặt P1 đọc số. Sau đó máy ở I1 đọc sang mặt đen mia đặt ở K hai lần và máy ở I2 đọc mia mặt đỏ ở K hai lần. Xoay mặt đỏ của mia ở K về I1 và tiến hành đọc số 2 lần từ I1, từ I2 đọc số mặt đen tại K hai lần. Sau đó quay máy về mia gần, máy I1 đọc mặt đỏ tại P1 , máy I2 đọc mặt đen tại P2. Các bước trên gọi là 1 lần đo. Chuyển sang lần đo thứ 2 cũng như vậy đổi máy từ I1 sang I2. Phải tiến hành đo 4 lần như vậy. Chênh lệch cao độ giữa P1, P2 chính là tổng chênh cao giữa P1 - K và P2 - K.2.3.5. Khi sông rộng từ 300 đến 600m nhưng không có bãi giữa.1. Phải dùng máy có bộ đo cực nhỏ như K0Ni007 và bảng ngắm đo theo phương pháp trùng hợp, chập vạch đọc mia xa 3 lần. Đo 2 lần đo.Bảng ngắm phải có vạch ngắm màu trắng rộng 0,06mm x S (S chiều rộng tính bằng m).2. Khi sông rộng trên 600m trên tuyến hạng 3 và 4, việc đo cao độ qua sông quy định giống như hạng 2 quốc gia (Quy phạm xây dựng lưới nhà nước hạng 1,2,3 và 4. Ban hành theo Quyết định số 112/KT ngày 15/5/1989 của Cục Đo đạc Bản đồ Nhà nước – nay là Tổng cục Địa chính).3. Chênh cao giữa đo đi và về phải £±8mm với hạng 3; £±10mm với hạng 4.2.4. Yêu cầu kỹ thuật đo thuỷ chuẩn kỹ thuật.2.4.1. Thuỷ chuẩn kỹ thuật đo bằng các loại máy, mia như thuỷ chuẩn hạng 4, với độ phóng đại ³ 20 lần.2.4.2. Thuỷ chuẩn kỹ thuật xuất phát và khép về từ các điểm hạng 4. Tuyến thuỷ chuẩn kỹ thuật thường xác định cao độ cho các điểm lưới khống chế đo vẽ, điểm trạm máy vẽ bình đồ, các điểm cắt dọc công trình.2.4.3. Thứ tự đo trong trạm máy như sau (đọc qua dây giữa):- Đọc mặt đen mia sau;- Đọc mặt đỏ mia sau;- Đọc mặt đen mia trước;- Đọc mặt đỏ mia trước.Khi dùng mia một mặt số, đọc theo thứ tự:- Đọc số mia sau;- Đọc số mia trước;- Thay chiều cao máy ³ 10cm;- Đọc số mia trước;- Đọc số mia sau.2.4.4. Chiều dài ngắm từ máy đến mia trung bình 120m, dài nhất không quá 200m. Chênh khoảng cách trong một trạm máy £ 5m, chênh khoảng cách toàn tuyến £ 50m.Chênh cao tại một trạm tính theo 2 mặt mia không quá 5mm.2.4.5. Sai số khép tuyến cao độ phải đạt.fh£± 50mm
Trong đó: L - chiều dài tuyến đo tính bằng km.- Nếu vùng núi, 1km lớn hơn 25 trạm máy, tính sai số khép theo công thức:fh£± 10(mm).
Trong đó: N - số trạm máy.hoặc fh£± 60mm
Trong đó: L- chiều dài tuyến đo tính bằng Km (theo Điều 1.11)2.4.6. Tính toán khái lược như tuyến thuỷ chuẩn hạng 4 và bình sai qua máy vi tính theo phương pháp gián tiếp có điều kiện (Phụ lục B, C).2.5. Mốc thuỷ chuẩn hạng 3, hạng 4.Mốc đường thuỷ chuẩn hạng 3, 4 là mốc thường. Ký hiệu mốc quy định: 1. Hạng 3 là 3Ri (i =1¸ n); 2. Hạng 4 là 4Ri (i =1¸ n).(Hình dạng và kích thước mốc xem Phụ lục D)
2.6. Sản phẩm giao nộp.1. Sản phẩm giao nộp lưới thuỷ chuẩn hạng 3, hạng 4 bao gồm:a. Sơ đồ lưới, sơ đồ mốc;b. Số hiệu gốc qua sổ đo hoặc card qua máy tự động;c. Tài liệu tính khái lược;d. Tài liệu bình sai và kết quả cuối cùng.2. Thành quả lưới thuỷ chuẩn kỹ thuật nằm trong cao độ lưới giải tích 1,2, đường chuyền cấp 1, cấp 2, điểm đo vẽ v.v...3. Phương pháp GPS3.1. Phương pháp đo: Đo GPS xác định cao độ chỉ cho các tuyến hạng 3, hạng 4 theo phương pháp đo tương đối dạng đo tĩnh qua các điểm đặt máy đã có cao độ hạng 2, hạng 3 (Phụ lục G giới thiệu máy thu GPS).3.2. Các loại máy thu: Phải sử dụng đồng thời 3 máy thu loại 1 tần hoặc 2 máy thu loại 2 tần.1. Nếu dùng loại 1 tần, máy thu đặt ở 2 điểm có cao độ cho trước ở hạng cao hơn (đo hạng 3 thì phải đặt điểm hạng 2, đo hạng 4 phải đặt điểm hạng 3) một máy thu đặt ở điểm cần xác định cao độ. Nếu đo hạng 4 có thể chỉ cần một điểm có cao độ cho trước.Tiến hành cùng thu tín hiệu từ 3 đến 4 vệ tinh trở lên với góc tà ³ 100 trong thời gian từ 2 đến 3 giờ liền.2. Nếu dùng loại 2 tần, chỉ cần 2 trạm máy thu. Một máy đặt tại điểm đã có cao độ, máy kia đặt tại điểm cần xác định cao độ. Mọi quy định về số vệ tinh, thời gian như đo máy 1 tần.3.3. Khoảng cách đo và mật độ điểm trọng lực: Khoảng cách đo giữa các điểm từ vài km đến hàng chục km.1. Khi mật độ điểm trọng lực tăng lên 3km x 3km có 1 điểm, độ chính xác cao độ trên chiều dài 20km, có thể đạt 0,05m, đạt yêu cầu thuỷ chuẩn hạng 3.2. Khi mật độ điểm trọng lực là 9km x 9km có 1 điểm, độ chính xác cao độ đạt 0,1m theo chiều dài 20 km, tương đương thuỷ chuẩn hạng 4.3.4. Quy trình đo tại trạm máy:1. Đặt máy thu và ăng ten:a. Cân bằng chân máy bằng bọt thủy tròn. Định tâm chân máy bằng bộ định tâm trùng với tâm mốc. Sau đó lắp anten lên chân máy b. Nối ăng ten với máy thu qua cáp chuyên dùng (máy thu có thể đặt xa ăng ten đến 30m để tránh nắng, mưa).c. Đo độ cao ăng tend. Dùng nguồn điện từ ắc quy của máy hoặc nối máy thu với nguồn điện bằng dây cáp chuyên dùng.e. Mở điện bằng nút "ON" ở mặt sau của máy thu.2. Tiến hành thu tín hiệu từ vệ tinh.Khi bật nút "ON", máy tự tiến hành kiểm tra nội bộ. Nếu có trục trặc, màn hình hiển thị Code lỗi và ngừng hoạt động. Nếu máy tốt, màn hình hiển thị dòng chữ “Ashtech” và sau một lát sẽ chuyển sang màn hình số 0 (xem Phụ lục G giới thiệu máy).Về nguyên tắc, sau khi mở, máy tự động đo, ghi theo thứ tự:a. Tìm và thu bắt các vệ tinh có thể quan sát;b. Thực hiện các phép đo GPS, tính ra tọa độ, cao độ;c. Mở tệp và lưu nạp tất cả dữ kiện đo vào tệp. Khi máy ngừng đo, sẽ tự ghi tệp và bảo vệ số liệu đo vào đĩa ghi.3. Người thao tác, khi vận hành máy phải theo các bước sau:a. ở màn hình hiển thị số 0, nếu hình ảnh mờ, phải điều chỉnh độ tương phản cho rõ nhờ các núm có mũi tên chỉ lên xuống;b. Chuyển sang màn hiển thị số 4 bằng cách ấn nút "4". Khi đo thường không cần can thiệp mà giữ nguyên tham số chuẩn đã chấp nhận trên đó và nên chuyển sang màn hiển thị số 9. Tuy nhiên nếu cần thì ấn vào nút "E" rồi dùng các núm có mũi tên đưa con trỏ đến chữ cần thay đổi tham số. Sau đó ấn nút "E" để ghi hoặc dùng núm "C" để xoá các trị số mới thay đổi của tham số.Chuyển sang màn hiển thị số 9 bằng cách ấn núm số "9".- Nhập tên điểm đo: Sau khi bấm nút "E" màn hình hiển thị các dòng chữTo enter A B C D E F G H?Press 1 2 3 4 5 6 7 8 9Ta ấn các núm tương ứng để nhập tên điểm đo, tên điểm chỉ được biểu diễn tối đa bằng 4 chữ cái.- Nhập tên đợt đo: ở vị trí SESS (SESSTION) cũng có thể để máy tính tự ghi đợt đo.- Nhập số hiệu máy thu RCV #: 3 chữ số.- Nhập số hiệu ăng ten ANT #: 3 chữ số.Hai số liệu này lấy trong 3 số cuối của số mã máy trong lý lịch của máy. Việc này có thể thực hiện khi nhập dữ kiện đo vào máy tính.Các tham số khác trên màn hình không cần sửa đổi.Cuối cùng ấn nút "E" để ghi vào bộ nhớ hoặc nút "C" để xoá dữ kiện vừa nhập.Nhìn vào vị trí CNT nếu thấy có số 99 là đã đo xong.3.5. Xử lý kết quả đo.1. Xử lý số liệu đo GPS đều theo các phần mềm chuyên dụng của các hãng sản xuất máy. Song các phần mềm đều có 3 chức năng chủ yếu.a. Nhập số liệu từ máy thu sang máy tính.b. Xử lý cặp điểm để tính ra hiệu tọa, cao độ giữa chúng.c. Bình sai mạng lưới nhiều cặp điểm đo.2. Hiện nay, ở nước ta đang sử dụng phần mềm tự động TRIMVEC - PLUS, SPSurvey của hãng Trimble Navigation và Modul Geoid trong phần mềm TRIM LINE+ được đặt tên là: VNGEO - 96B, được sử dụng rộng rãi ở Bộ Tổng Tham mưu quân đội và Tổng cục Địa chính. Phụ lục G giới thiệu sơ đồ xử lý của phần mềm TRIMVEC - PLUS.3.6. Quy định chọn vị trí đo GPS.Nhìn chung, các điểm đo GPS có thể đặt dễ dàng, không phụ thuộc vào độ vướng khuất địa hình, địa vật. Nhưng nên tránh những vị trí sau:1. Những vị trí ở vùng có phản xạ lớn như điểm gần mặt nước, vùng đồi trọc, vùng có khoáng sản, hàm lượng muối cao;2. Những vị trí có phản xạ nhiều chiều như thung lũng nhiều vách đá, đường phố có nhiều nhà cao tầng v.v..;3. Có nguồn phát điện từ mạnh như gần trạm ra đa, đường điện cao thế v.v..;4. Góc nhìn lên bầu trời xung quanh đều £ 150.3.7. Sản phẩm giao nộp.Sản phẩm giao nộp kết quả đo GPS gồm:1. Đĩa ghi dữ liệu đo qua máy thu;2. Kết quả xử lý, bình sai tệp đo;3. Sơ họa tuyến, mốc lưới GPS.4. Phương pháp thuỷ chuẩn lượng giác độ chính xác cao4.1. Máy đo: Phương pháp thủy chuẩn lượng giác độ chính xác cao được gọi tắt là phương pháp lượng giác chính xác cao (LGCXC) được sử dụng qua các máy toàn đạc điện tử (Total Station) có độ chính xác cao (db£ 3'', DS/S £ 1/100.000) (Phụ lục H).4.2. Thứ tự tiến hành đo thuỷ chuẩn lượng giác (TCLG) hạng 4.Thứ tự đo tại trạm máy như sau:1. Cân bằng máy qua ống thuỷ dài có độ chính xác 15''/2mm;2. Dọi tâm mốc qua bộ chiếu tâm quang học với độ tin cậy 0,1mm;3. Đo chiều cao máy qua thước đo tự động có trong đế máy với độ tin cậy đến 1mm. Những máy không có loại thước đo tự động, sử dụng nguyên lý đo chênh cao qua 2 trạm để không phải đo chiều cao máy;4. Đo góc nghiêng theo hai chiều thuận nghịch với số lần đọc 3 lần qua 3 dây chỉ, đảm bảo góc a tính từ 3 dây chỉ lệch nhau £±3''. Trị số góc nghiêng theo hai chiều thuận, nghịch sai khác nhau £±5'' khi đó được lấy góc là trị trung bình;5. Đo khoảng cách theo hai chiều thuận, nghịch mỗi chiều dọc 3 lần. Sai số tương đối giữa hai lần thuận nghịch phải đảm bảo:- Ds/s£ 1/10.000 với S = 100m;- Ds/s£ 1/20.000 với S = 200m;- Ds/s£ 1/50.000 với S = 500m.Độ dài giới hạn đo TCLG hạng 4 là 500m.4.3. Thứ tự tiến hành trạm đo TCLG kỹ thuật.Thứ tự tiến hành như đo thuỷ chuẩn hạng 4 với độ chính xác quy định như sau:1. Đo góc nghiêng theo hai chiều thuận, nghich qua 1 dây chỉ giữa với sai số góc £ 5'' giữa 3 lần đo 1 chiều và £ 10'' khi đo thuận, nghịch. Trị góc nghiêng là trị trung bình.2. Đo cạnh theo hai chiều thuận, nghịch. Mỗi chiều đọc 3 lần với sai số giữa đo thuận, đảo phải đạt :- Ds/s£ 1/5.000 khi độ dài 100m ;- Ds/s£ 1/10.000 khi độ dài 250m ;- Ds/s£ 1/20.000 khi độ dài 500m ;- Ds/s£ 1/40.000 khi độ dài 1000m .Độ dài xa nhất đo thuỷ chuẩn lượng giác kỹ thuật là 1000m.4.4. Gương đo: Gương đặt tại điểm đo cao trình lượng giác thường là gương đơn, kép, chùm có giá 3 chân được cân bằng qua bọt thuỷ. Chiều cao gương được xác định với độ chính xác 0,1mm.4.5. Sổ đo thực địa: theo mẫu ở Phụ lục I.4.6. Phương pháp bình sai: kết quả tuyến thuỷ chuẩn hạng 4, kỹ thuật được bình sai theo phương pháp gián tiếp có điều kiện như tuyến thuỷ chuẩn hình học. Lấy trọng số theo công thức tỷ lệ nghịch với bình phương cạnh (Phụ lục C).Pi = C/ Si2Trong đó: Si - khoảng cách từ máy đến điểm đo C - hằng số tuỳ chọn.4.7. Sản phẩm giao nộp.Sản phẩm giao nộp gồm:1. Sơ đồ tuyến thuỷ chuẩn;2. Sổ đo (điện tử hoặc ghi tay) ngoài thực địa;3. Kết quả tính toán bình sai;4. Sơ họa các mốc cao độ.KIỂM TRA VÀ HIỆU CHỈNH CÁC BỘ PHẬN CỦA MÁY THUỶ CHUẨN
A.1. Kiểm tra sơ bộ các bộ phận.Khi tiến hành đo tuyến cao độ phải kiểm tra sơ bộ các bộ phận sau:1. Độ rõ ràng và sạch sẽ của ống kính ngắm, kính hiển vi nhìn bàn độ;2. Độ rõ nét của lưới chỉ, độ trơn và quay đều của các ốc hãm;3. Chân máy, mia phải chắc chắn, đồng bộ;4. Xem xét và điều chỉnh 3 ốc chân đế để cân máy rõ ràng;5. Kiểm tra độ trơn và quay vòng tròn trục quay của ống kính máy;6. Kiểm tra và hiệu chỉnh bọt thuỷ tròn qua 3 ốc cân bằng. Trong các máy tự động, vì độ chính xác cân bằng tự động của con lắc hoặc con quay phụ thuộc vào độ chính xác của việc cân bằng bọt thuỷ tròn nên phải kiểm tra và hiệu chỉnh rất cẩn thận bước này.A.2. Kiểm tra và hiệu chỉnh lưới chỉ.1. Chỉ đứng của lưới chỉ phải trùng với phương đường dây dọi. Cách kiểm tra và hiệu chỉnh như sau:a. Chọn nơi khuất gió hoặc trong phòng kín, treo quả dọi bằng dây chỉ. Để cho dây chỉ thẳng đứng và yên tĩnh, cần đặt quả dọi vào chậu nước. Cách dây chỉ khoảng 20 đến 25m, đặt máy thuỷ chuẩn. Sau khi đã cân bằng máy, cho đầu dây chỉ trên máy trùng với đường dây dọi, nhìn qua ống kính xem dây chỉ máy đã trùng với dây dọi chưa. Nếu đầu kia của dây chỉ lệch khỏi 0,5mm thì phải chỉnh như sau:b. Vặn lỏng các ốc điều chỉnh lưới chỉ trên máy (ốc trái, phải của lưới chỉ), nhẹ nhàng xoay lưới chỉ sao cho trùng khít với đường dây dọi. Sau đó xiết chặt ốc lại;c. Tiếp tục kiểm tra 2,3 lần để hiệu chỉnh hoàn toàn dây chỉ đứng trùng với dây dọi.2. Khi dây chỉ đứng trùng theo phương dây dọi thì dây chỉ ngang là nằm ngang song song với mặt thuỷ chuẩn của trái đất (vì máy cấu tạo dây chỉ ngang vuông góc với dây chỉ đứng được khắc trong tấm kính không co giãn).A.3. Kiểm tra và hiệu chỉnh góc i.Góc i là góc tạo bởi hình chiếu lên mặt phẳng thẳng đứng giữa trục ống thuỷ dài và trục ống ngắm. Về lý thuyết các máy thuỷ chuẩn hình học được cấu tạo là i = 0. Nhưng thực tế, góc i luôn tồn tại. Do vậy phải kiểm tra và hiệu chỉnh để giá trị của chúng nằm trong hạn sai cho phép đo cao độ các cấp. Với lưới thuỷ chuẩn hạng 3, 4 góc i £20''.Quá trình kiểm tra và hiệu chỉnh như sau:1. Kiểm tra:Chọn bãi kiểm tra tương đối bằng phẳng. Đóng hai cọc A,B cách nhau 40 đến 50m. Đóng cọc có đinh mũ tròn để dựng mia. ở giữa AB đặt trạm máy I1 và kéo dài AB một đoạn bằng 1/10AB đặt máy I2 (I2A=1/10AB), (xem hình A.1)Lần lượt đặt máy tại I1, I2. Dùng phương pháp chập vạch đọc số a1, b1, a2, b2 trên mia A,B.Góc i tính theo công thức: Trong đó :- Dh = (b1-a1) + (a2-b2);- S'' = 206265;- D = 40m - 50m.Nếu i >20'' phải tiến hành hiệu chỉnh2. Hiệu chỉnh:Tính số đọc mia xa (B) b2' = b2 + 1,1 DhHình A.1. Sơ đồ bố trí kiểm tra và hiệu chỉnh máy.
Máy đang đặt tại I2, dùng vi động đưa đường chỉ ngang về số đọc b2' trên mia dựng ở B, khi đó bọt nước thuỷ dài lệch, ta chỉnh ốc cân bằng bọt thuỷ cho về giữa. Nếu máy tự động như Ni025, K0Ni007 v.v... việc hiệu chỉnh phải sử dụng hai ốc trên, dưới của thập tự tuyến sao cho dây chỉ ngang chỉ đúng trị số b2' trên mia B. Phải kiểm tra và hiệu chỉnh hai, ba lần cho đến khi đạt yêu cầu.A.4. Xác định giá trị vạch chia trên ống thuỷ dài.Với các máy thuỷ chuẩn chính xác có ống thuỷ dài để cân bằng ống kính như Ni030, Ni004 v.v... phải xác định giá trị vạch chia ống thuỷ dài.Cách làm như sau:1. Chọn bãi phẳng dài từ 50m đến 60m. Độ dài đo chính xác đến 0,1m. Dựng mia có bọt thuỷ tròn cân bằng ở một đầu. Đặt máy sao cho hai ốc cân theo phương pháp vuông góc với phương từ máy đến mia, nghĩa là ốc cân thứ 3 nằm trùng phương từ máy đến mia. Sau khi cân bằng máy, vặn ốc cân thứ 3 cho bọt thuỷ chạy về 1 đầu ống. Đọc số ở hai đầu bọt nước và trên mia theo dây giữa. Chuyển bọt nước sang đầu bên kia và cũng đọc như vậy (có thể dùng vít nghiêng để vặn cho bọt nước lệch về 2 đầu thay cho ốc cân 3);2. Giá trị khoảng vạch chia trên ống thuỷ dài (đến 0,1'') tính theo công thức:t''= | 206 l | |
h.D |
2. Vặn vít nghiêng cho bọt nước thật trùng hợp
Hình A.2. Sơ đồ kiểm nghiệm chính xác trục ngắm khi điều chỉnh tiêu cự.
Giữ nguyên vị trí vít nghiêng. Dùng 1 mia đặt lần lượt tất cả các cọc 1, 2, 3, 4, 5, 6. Mỗi lần ngắm mia phải điều chỉnh tiêu cự thật rõ. Dùng bộ đo cực nhỏ kẹp vạch (hoặc chỉ giữa) đọc số đọc trên mia, ký hiệu là a.3. Dùng vít nghiêng nâng số đọc ở cọc 6 lên khoảng 20mm, rồi lần lượt đọc các trị số như mục b trên qua các vị trí cọc, ký hiệu là b.4. Dùng vít nghiêng hạ số đọc tại cọc 6 xuống 20mm so với vị trí nằm ngang và thao tác như mục c, ký hiệu là c.Nếu thấu kinh không bị lắc lư, rung động thì hiệu số giữa các vị trí trên mia khi đặt ở trường hợp c,d với trị xác suất (trường hợp b) phải bằng không. Nếu trị lệch £1,5mm đối với hạng 3,4 coi là được. Trường hợp lớn hơn phải đưa về nơi sản xuất hoặc sửa chữa lắp ráp hiệu chỉnh lại.A.6.2. Kiểm nghiệm độ di động song song với trục ngắm của thấu kính điều chỉnh tiêu cự.1. Chọn bãi.Tại bãi đất bằng phẳng, chọn vị trí A, đóng 3 cọc đặt chân máy. Lấy A làm tâm, vẽ một vòng tròn bán kính 50m. Trên cung tròn đóng 8 cọc gỗ trên có đinh mũ để dựng mia Tại điểm O cũng đóng 3 cọc để đặt chân máy, khoảng cách các cọc từ 0, 1, 2, ...,7 là 10, 20, 30, 40, ..., 70m (đo chính xác qua thước thép khắc đến mm) (xem hình A.3)Hình A.3. Sơ đồ bố trí kiểm nghiệm độ di động.
2. Phương pháp đo.
a. Đặt máy tại A, điều chỉnh tiêu cự thật rõ sau khi cân bằng máy. Sau đó tiến hành đo trị số của mia đặt theo thứ tự 0, 1, 2, ...,7 qua chỉ giữa và bộ đo cực nhỏ, đo từ 7,6, v.v... về 0 như trên. Hai lượt đo như vậy gọi là 1 lần. Phải tiến hành đo 4 lần như vậy với hai điều kiện:- Trong 1 lần đo không thay đổi tiêu cự;- Phải thay đổi chiều cao máy trong các lần đo qua giá 3 chân.2. Chuyển máy đến điểm 0. Trình tự thao tác giống trạm A qua các vị trí của mia 1, 2, ....,7.Giá trị chênh giữa các lần đo gọi là V£1mm với hạng 3,4 là được. Nếu vượt hạn thì không được dùng khi đo qua sông (Lưu ý: phải hiệu chỉnh góc i trước khi làm bước này).A.7. Xác định hệ số khoảng cách và sự không đối xứng của lưới chỉ.A.7.1. Hệ số khoảng cách: hầu hết các máy đo thuỷ chuẩn hạng 3,4 hiện nay là dùng loại không có bộ đo cực nhỏ. Phương pháp xác định hệ số khoảng cách như sau:Chọn bãi bằng phẳng, lấy khoảng cách từ máy đến mia 75m đến 100m. Sau khi cân bằng máy, tiến hành đọc trị số trên mặt đen mia qua dây chỉ trên dưới, trị số gọi là l (l = dưới - trên khi máy ảnh ngược, l = trên - dưới khi máy ảnh thuận). Đọc trị số l qua 3 lần, mỗi lần thay đổi chiều cao máy, khoảng cách giữa máy và mia được xác định qua thước thép với sai số DD/D£1/500.Hệ số khoảng cách được tính qua công thức:K = | D |
l |
- Trung tâm mia (1);- Rìa sau giữa mia (2);- Rìa sau trái mia (3);- Rìa trước trái mia (4);- Rìa trước giữa mia (5);- Rìa trước phải mia (6);- Rìa sau phải mia (7). | .4 | .5 | .6 |
| .1 |
| |
.3 | .2 | .7 | |
|
|
| |
|
|
| |
|
|
|
A.9.3. Một số loại mia.
Một số máy thuỷ chuẩn đo hạng 3, 4 của đức
k0ni007 ni030
|
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
STT | Các thông số kỹ thuật | Ni007 | Ni025 | Ni030 | Ghi chú |
1 | Độ phóng đại ống ngắm (lần) | 31,5 | 20 | 25 | *ni007 có bộ đo cực nhỏ *ni025 cân bằng tự động *ni030 cân bằng qua bọt thuỷ dài |
2 | Đường kính ống kinh vật (mm) | 40 | 35 | 35 | |
3 | Khoảng cách nhìn gần nhất (m) | 2,2 | 2,0 | 1,8 | |
4 | Hình ảnh | Ngược | Thuận | Thuận | |
5 | Độ chính xác ngắm hình nét | 0,5” | 0,5¸1” | 0,5¸1” | |
6 | Độ chính xác khoảng chia ống thuỷ | 8”/2mm | 25”/2mm | 30”/2mm | |
7 | Sai số trùng phương (mm/1km) | 0,7 | 0,8¸2 | 0,8¸2 |
MỘT SỐ MÁY THỦY CHUẨN CỦA NHẬT
|