CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
BỘ CÔNG NGHIỆP
Hà Nội - 2006
MỤC LỤC
Phần II
HỆ THỐNG ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN
Chương II.1
HỆ DẪN ĐIỆN NHỎ ĐIỆN ÁP ĐẾN 1KV
• Phạm vi áp dụng và định nghĩa • Yêu cầu chung • Lựa chọn loại hệ dẫn điện, dây dẫn và cáp điện; và phương pháp lắp đặt • Hệ dẫn điện hở trong nhà • Hệ dẫn điện kín trong nhà • Hệ dẫn điện trong gian áp mái • Hệ dẫn điện ngoài trờiChương II.2
HỆ DẪN ĐIỆN ĐIỆN ÁP ĐẾN 35KV
• Phạm vi áp dụng và định nghĩa • Yêu cầu chung • Hệ dẫn điện điện áp đến 1Kv • Hệ dẫn điện điện áp trên 1kV đến 35kV • Hệ dẫn điện mềm điện áp trên 1kV đến 35kV ngoài trờiChương II.3
ĐƯỜNG CÁP LỰC ĐIỆN ÁP ĐẾN 220KV
• Phạm vi áp dụng và định nghĩa • Yêu cầu chung • Lựa chọn phương thức đặt cáp • Lựa chọn loại cáp • Đặt thiết bị cấp dầu và tín hiệu áp suất dầu của đường cáp dầu áp lực • Lắp đặt hộp nối và đầu cáp • Nối đất • Các yêu cầu đặc biệt với cáp trong nhà máy điện, trạm biến áp và thiết bị phân phối • Đặt cáp trong đất • Đặt cáp trong khối cáp và máng cáp • Đặt cáp trong công trình cáp • Đặt cáp trong gian sản xuất • Đặt cáp trong nước • Đặt cáp ở công trình đặc biệtChương II.4
ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP ĐẾN 1KV
• Phạm vi áp dụng và định nghĩa • Yêu cầu chung • Điều kiện khí hậu • Dây dẫn, phụ kiện • Bố trí dây dẫn trên cột • Vật cách điện • Bảo vệ quá điện áp, nối đất • Cột • Giao chéo hoặc đi gần • Đường dây trên không dùng cáp vặn xoắn hạ ápChương II.5
ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP TRÊN 1KV ĐẾN 500KV
• Phạm vi áp dụng và định nghĩa • Yêu cầu chung • Điều kiện khí hậu • Dây dẫn và dây chống sét • Bố trí dây dẫn, dây chống sét • Vật cách điện • Phụ kiện đường dây • Bảo vệ quá điện áp, nối đất • Cột • ĐDK đi qua khu vực ít dân cư • ĐDK đi qua khu vực có nước • ĐDK đi qua khu vực đông dân cư • ĐDK giao chéo hoặc đi gần nhau • ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường thông tin hoặc đường tín hiệu • ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường sắt • ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường ôtô • ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường tàu điện hoặc ôtô điện • ĐDK đi qua cầu • ĐDK đi qua đập hoặc đê • ĐDK giao chéo hoặc đi gần ống dẫn trên mặt đất hoặc đường cáp vận chuyển trên không • ĐDK giao chéo hoặc đi gần ống dẫn chôn trong đất • ĐDK đi gần công trình chứa chất cháy nổ • ĐDK đi gần ngọn lửa đốt dầu và khí • ĐDK đi gần sân bayPHẦN II
HỆ THỐNG ĐƯỜNG DẪN ĐIỆN
HỆ DẪN ĐIỆN NHỎ ĐIỆN ÁP ĐẾN 1KV
II.1.1. Chương này áp dụng cho hệ dẫn điện của các mạch động lực, mạch chiếu sáng, mạch nhị thứ điện áp đến 1kV dòng điện xoay chiều và một chiều, lắp đặt trong và trên mặt tường ngoài của các toà nhà và công trình, trong xí nghiệp, cơ quan, công trường xây dựng, sử dụng dây dẫn bọc cách điện với mọi tiết diện tiêu chuẩn, cũng như cáp điện lực vỏ kim loại không có đai thép với cách điện bằng cao su hoặc chất dẻo, vỏ cao su hoặc chất dẻo với tiết diện ruột dẫn đến 16mm2 (đối với các tiết diện lớn hơn 16mm2 xem Chương II.3). Hệ dẫn điện dùng dây trần đặt trong nhà phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong Chương II.2, còn nếu đặt ngoài trời thì phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong Chương II.4. Nhánh rẽ từ đường dây trên không (ĐDK) đến đầu vào nhà (xem Điều II.1.5 và II.4.2) sử dụng dây dẫn bọc cách điện và dây trần, khi lắp đặt phải tuân thủ các yêu cầu của Chương II.4; riêng các nhánh rẽ sử dụng dây dẫn (cáp) treo thì khi lắp đặt phải tuân thủ các yêu cầu của chương này. Đường cáp điện đặt trực tiếp trong đất phải đáp ứng các yêu cầu nêu trong Chương II.3. Các yêu cầu bổ sung đối với hệ dẫn điện được nêu trong các Chương I.5 - Phần I; Chương IV.4 - Phần IV. II.1.2. Hệ dẫn điện là tập hợp các dây dẫn điện, cáp điện với các kết cấu, chi tiết kẹp, đỡ và bảo vệ liên quan tới chúng, được lắp đặt theo quy phạm này. II.1.3. Hệ dẫn điện được phân loại như sau: 1. Hệ dẫn điện hở là hệ dẫn điện lắp đặt trên bề mặt tường, trần nhà, vì kèo và các phần kiến trúc khác của toà nhà và công trình, trên cột điện v.v. Đối với hệ dẫn điện hở, áp dụng các phương pháp lắp đặt dây dẫn hoặc cáp điện sau: trực tiếp trên mặt tường, trần nhà v.v. trên dây đỡ, dây treo, puli, vật cách điện, trong ống, hộp, ống mềm kim loại, máng, trong gờ chân tường và thanh ốp kỹ thuật điện, treo tự do v.v. Hệ dẫn điện hở có thể là cố định, di động hoặc di chuyển được. 2. Hệ dẫn điện kín là hệ dẫn điện lắp đặt bên trong phần kiến trúc của toà nhà và công trình (tường, nền, móng, trần ngăn), cũng như trên trần ngăn làm sàn, trực tiếp bên dưới sàn có thể tháo ra được v.v. Đối với hệ dẫn điện kín, áp dụng các phương pháp sau để lắp đặt dây dẫn hoặc cáp điện: trong ống, ống mềm kim loại, hộp, mương kín và các khoảng trống của kết cấu xây dựng, trong rãnh trát vữa, cũng như trong khối liền của kết cấu xây dựng. II.1.4. Hệ dẫn điện ngoài trời là hệ dẫn điện lắp đặt trên tường ngoài của toà nhà và công trình, dưới mái hiên v.v. cũng như trên cột giữa các toà nhà (không quá 100m). Hệ dẫn điện ngoài trời có thể là loại hở hoặc kín. II.1.5. Nhánh vào nhà từ ĐDK là hệ dẫn điện nối từ ĐDK đến vật cách điện lắp trên mặt ngoài (tường, mái) của toà nhà hoặc công trình. II.1.6. Dây đỡ, với chức năng là phần tử đỡ của hệ dẫn điện, là dây thép đi sát mặt tường, trần nhà v.v. dùng để cố định dây dẫn, cáp điện hoặc các chùm dây dẫn, cáp điện. II.1.7. Thanh đỡ, với chức năng là phần tử đỡ hệ dẫn điện, là thanh kim loại được cố định sát mặt tường, trần nhà v.v. dùng để cố định dây dẫn, cáp điện hoặc chùm dây dẫn, cáp điện. II.1.8. Dây treo, với chức năng là phần tử đỡ hệ dẫn điện, là dây thép hoặc cáp thép đi trên không, dùng để treo dây dẫn, cáp điện hoặc chùm dây dẫn, cáp điện. II.1.9. Hộp là kết cấu rỗng, che kín, có tiết diện chữ nhật hoặc dạng khác dùng để đặt dây dẫn hoặc cáp điện bên trong. Hộp có chức năng bảo vệ dây dẫn hoặc cáp điện khỏi bị hư hỏng về cơ học. Hộp có thể là loại liền hoặc có nắp để mở ra, thành và nắp có thể là loại kín hoặc có lỗ. Đối với hộp loại liền, vách mọi phía phải kín và phải không có nắp. Hộp có thể sử dụng trong nhà hoặc ngoài trời. II.1.10. Máng là kết cấu hở, được thiết kế để lắp đặt dây dẫn hoặc cáp điện. Máng không bảo vệ dây dẫn hoặc cáp điện đặt bên trong khỏi bị hư hỏng về cơ học. Máng phải được chế tạo bằng vật liệu không cháy. Máng có thể là loại thành liền hoặc có lỗ. Máng có thể sử dụng trong nhà hoặc ngoài trời. II.1.11. Gian áp mái là gian nhà không phải là gian sản xuất, ở trên tầng cao nhất của toà nhà, nóc là mái nhà, và có các kết cấu đỡ (mái nhà, vì kèo, đòn tay, dầm v.v.) bằng vật liệu cháy được. Những gian nhà tương tự và tầng kỹ thuật, nằm ngay dưới mái nhà mà vách ngăn và kết cấu được làm bằng vật liệu không cháy thì không coi là gian áp mái. II.1.12. Dòng điện lâu dài cho phép trong dây dẫn hoặc cáp điện của hệ dẫn điện phải lấy theo Chương I.3 - Phần I, có tính đến nhiệt độ môi trường và phương pháp lắp đặt. II.1.13. Tiết diện ruột dẫn của dây dẫn hoặc cáp điện của hệ dẫn điện phải lớn hơn các giá trị nêu trong bảng II.1.1. Tiết diện dây nối đất và dây nối trung tính bảo vệ phải đảm bảo các yêu cầu của Chương I.7 - Phần I. II.1.14. Trong ống bằng thép hoặc bằng vật liệu bền về cơ lý khác, ống mềm, hộp, máng và mương kín thuộc kết cấu xây dựng của toà nhà, cho phép đặt chung dây dẫn hoặc cáp điện (trừ trường hợp để dự phòng cho nhau) của: 1. Tất cả các mạch của cùng một tổ máy. 2. Mạch động lực và mạch điều khiển của một số máy, tủ, bảng, bàn điều khiển v.v. có liên hệ với nhau về qui trình công nghệ. 3. Mạch chiếu sáng phức tạp. 4. Mạch của một số nhóm thuộc cùng một loại chiếu sáng (chiếu sáng làm việc hoặc chiếu sáng sự cố) với tổng số dây trong ống không quá 8. 5. Mạch chiếu sáng điện áp đến 42V với mạch điện áp trên 42V, với điều kiện dây dẫn của mạch điện áp đến 42V được đặt trong ống cách điện riêng. II.1.15. Trong cùng một ống, ống mềm, hộp, mương kín của kết cấu xây dựng hoặc trong cùng máng, cấm đặt các mạch dự phòng cho nhau, các mạch chiếu sáng làm việc và chiếu sáng sự cố, các mạch điện áp đến 42V cùng với các mạch điện áp cao hơn (trường hợp ngoại lệ, xem Điều II.1.14 mục 5). Chỉ cho phép đặt các mạch này trong khoang khác nhau của hộp và máng, có vách ngăn kín theo chiều dọc với giới hạn chịu lửa không dưới 0,25 giờ bằng vật liệu không cháy. Cho phép đặt mạch chiếu sáng sự cố (thoát hiểm) và chiếu sáng làm việc trên mặt ngoài khác nhau của thanh kim loại định hình (chữ U, thép góc v.v.). II.1.16. Trong công trình cáp, gian sản xuất và gian điện, hệ dẫn điện nên sử dụng dây dẫn hoặc cáp điện có vỏ bằng vật liệu khó cháy hoặc không cháy; và đối với dây dẫn không có vỏ bảo vệ, cách điện chỉ bằng vật liệu khó cháy hoặc không cháy. II.1.17. Đối với dòng điện xoay chiều hoặc dòng điện chỉnh lưu, việc đặt dây pha và dây trung tính trong ống thép hoặc ống cách điện có vỏ thép phải đi trong cùng một ống. Cho phép đặt riêng biệt dây pha và dây trung tính trong ống thép hoặc ống cách điện có vỏ thép nếu như dòng phụ tải dài hạn không vượt quá 25A. II.1.18. Khi đặt dây dẫn hoặc cáp điện trong ống, hộp liền, ống mềm kim loại và mương kín, phải đảm bảo khả năng thay thế dây dẫn hoặc cáp điện. II.1.19. Các phần tử kết cấu của toà nhà và công trình, mương kín và khoảng trống sử dụng để đặt dây dẫn hoặc cáp điện phải bằng vật liệu không cháy. II.1.20. Việc đấu nối, rẽ nhánh cho dây dẫn hoặc cáp điện phải thực hiện bằng cách ép, hàn hoặc kẹp nối (vớt, bulông v.v.) phù hợp với các chỉ dẫn hiện hành. II.1.21. Các chỗ nối, rẽ nhánh cho dây dẫn hoặc cáp điện phải có dự phòng chiều dài dây dẫn (cáp điện) để có thể thực hiện việc nối, rẽ nhánh hoặc đấu nối lại. II.1.22. Chỗ nối, rẽ nhánh cho dây dẫn hoặc cáp điện phải có thể tiếp cận được để kiểm tra và sửa chữa. II.1.23. Chỗ nối, rẽ nhánh cho dây dẫn hoặc cáp điện không được có ứng suất kéo. II.1.24. Chỗ nối, rẽ nhánh dây dẫn hoặc cáp điện, cũng như đầu nối rẽ nhánh v.v. phải có cách điện tương đương với cách điện của ruột dẫn ở những chỗ liền của dây dẫn hoặc cáp điện này. II.1.25. Việc đấu nối, rẽ nhánh dây dẫn hoặc cáp điện phải thực hiện trong hộp đấu nối và hộp rẽ nhánh, trong vỏ cách điện của đầu nối kẹp, trong các khoang đặc biệt của kết cấu xây dựng, bên trong vỏ của thiết bị điện. II.1.26. Kết cấu hộp nối, hộp rẽ nhánh và đầu nối kẹp phải phù hợp với phương pháp lắp đặt và điều kiện môi trường. II.1.27. Hộp nối, hộp rẽ nhánh, vỏ cách điện của đầu nối kẹp phải được chế tạo bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy. Bảng II.1.1: Tiết diện nhỏ nhất của ruột dây dẫn và cáp điện trong đường dẫn điện Loại dây dẫn hoặc cáp | Tiết diện ruột dẫn, mm2 | |
Đồng | Nhôm | |
Dây mềm để đấu nối thiết bị điện gia dụng | 0,35 | - |
Cáp để đấu nối thiết bị điện di động và di chuyển được dùng trong công nghiệp | 0,75 | - |
Dây xoắn hai ruột, ruột loại nhiều sợi, lắp cố định trên puli | 1 | - |
Dây bọc cách điện không có vỏ bảo vệ dùng cho hệ dẫn điện cố định trong toà nhà: • Đặt trực tiếp trên nền, puli, kẹp dây và dây treo • Đặt trong máng, hộp (trừ loại hộp liền): + Đối với ruột nối bằng đầu nối ren + Đối với ruột nối bằng mối hàn: - Dây một sợi - Dây nhiều sợi (mềm) • Đặt trên vật cách điện | 1 1 0,5 0,35 1,5 | 2,5 2 - - 4 |
Dây bọc cách điện không có vỏ bảo vệ của hệ dẫn ngoài trời: • Đặt trên tường, kết cấu hoặc vật cách điện trên cột điện: đầu vào từ ĐDK • Đặt trên puli dưới mái hiên Dây bọc cách điện và cáp, có và không có vỏ bảo vệ, đặt trong ống, ống mềm kim loại và hộp kín: • Đối với ruột nối bằng đầu nối ren • Đối với ruột nối bằng mối hàn: + Dây một sợi + Dây nhiều sợi (mềm) | 2,5 1,5 1 0,5 0,35 | 4 2,5 2 - - |
Dây điện và cáp, có và không có vỏ bảo vệ, đặt trong mương kín hoặc các khối liền (trong kết cấu xây dựng hoặc dưới lớp vữa). | 1 | 2 |
Lựa chọn loại hệ dẫn điện, dây dẫn hoặc cáp điện; và phương pháp lắp đặt
II.1.30. Hệ dẫn điện phải phù hợp với điều kiện môi trường, mục đích và giá trị của công trình, kết cấu và các đặc điểm kiến trúc của công trình. II.1.31. Khi lựa chọn loại hệ dẫn điện và phương pháp lắp đặt dây dẫn hoặc cáp điện phải tính đến các yêu cầu về an toàn điện và an toàn phòng cháy chữa cháy. II.1.32. Việc lựa chọn loại hệ dẫn điện, dây dẫn hoặc cáp điện và phương pháp lắp đặt cần thực hiện theo bảng II.1.2. Khi có đồng thời hai hoặc nhiều điều kiện đặc biệt về môi trường phải đáp ứng tất cả các điều kiện đó. II.1.33. Vỏ bảo vệ và cách điện của dây dẫn hoặc cáp điện sử dụng cho hệ dẫn điện phải phù hợp với phương pháp lắp đặt và điều kiện môi trường. Ngoài ra, cách điện phải phù hợp với điện áp danh định của lưới điện. Khi có những yêu cầu đặc biệt được qui định bởi đặc điểm của trang thiết bị thì việc lựa chọn cách điện của dây dẫn và vỏ bảo vệ của dây dẫn hoặc cáp điện phải tính đến các yêu cầu này (xem thêm Điều II.1.49 và 50). II.1.34. Dây trung tính phải có cách điện tương đương với cách điện của dây pha. Trong gian sản xuất thông thường, cho phép sử dụng ống và dây treo bằng thép của hệ dẫn điện hở, cũng như vỏ kim loại của hệ dẫn điện hở, kết cấu kim loại của tòa nhà, kết cấu dùng cho mục đích sản xuất (vì kèo, tháp, đường dưới cầu trục) để làm một trong các đường dây dẫn làm việc trong lưới điện áp đến 42V. Khi đó phải đảm bảo tính liên tục và khả năng dẫn điện đủ của các vật dẫn đó, tính rõ ràng và độ tin cậy của mối hàn những chỗ nối. Không cho phép sử dụng các kết cấu nói trên làm dây dẫn làm việc nếu như kết cấu ở gần sát những phần cháy được của tòa nhà hoặc công trình. Bảng II.1.2. Lựa chọn loại hệ dẫn điện, dây dẫn và cáp điện và phương pháp lắp đặt Điều kiện môi trường | Loại hệ dẫn điện và phương pháp lắp đặt | Dây dẫn và cáp điện |
Hệ dẫn điện hở | ||
Gian khô và ẩm | Trên puli và kẹp dây | Dây dẫn một ruột, không có vỏ bảo vệ |
Gian khô | Như trên | Dây dẫn xoắn, hai ruột |
Gian các loại và lắp đặt goài trời | Trên vật cách điện, cũng như trên puli được dùng để sử dụng ở những nơi rất ẩm. Trong lắp đặt ngoài trời, chỉ cho phép sử dụng puli (kích thước lớn) dùng cho những nơi rất ẩm, ở những nơi mưa hoặc tuyết không thể rơi trực tiếp lên hệ dẫn điện (dưới mái hiên) | Dây dẫn một ruột, không có vỏ bảo vệ |
Lắp đặt ngoài trời | Trực tiếp lên mặt tường, trần và dây đỡ, thanh đỡ và các kết cấu đỡ khác | Cáp điện trong vỏ phi kim loại và kim loại |
Gian các loại | Như trên | Dây dẫn một ruột và nhiều ruột, không có và có vỏ bảo vệ. Cáp điện trong vỏ phi kim loại và kim loại |
Gian các loại và lắp đặt ngoài trời | Trong máng và hộp, nắp có thể mở | Như trên |
Gian các loại và lắp đặt ngoài trời (chỉ đối với dây dẫn đặc biệt với dây treo dùng cho lắp đặt ngoài trời hoặc cáp điện) | Trên dây treo | Dây dẫn đặc biệt với dây treo. Dây dẫn một ruột và nhiều ruột, không có và có vỏ bảo vệ. Cáp điện trong vỏ phi kim loại và kim loại |
Hệ dẫn điện kín | ||
Gian các loại và lắp đặt ngoài trời | Trong ống phi kim loại bằng vật liệu cháy được (polyetylen không tự dập lửa, v.v.). Trong mương kín của kết cấu xây dựng. Dưới lớp trát. Ngoài ra: 1. Cấm sử dụng ống cách điện có vỏ kim loại trong các gian rất ẩm hoặc ngoài trời. 2. Cấm sử dụng ống thép và hộp thép liền, chiều dày thành 2mm và máng hơn trong các gian rất ẩm hoặc ngoài trời. | Dây dẫn một ruột và nhiều ruột, không có và có vỏ bảo vệ. Cáp điện trong vỏ phi kim loại |
Các gian khô, ẩm và rất ẩm | Thành khối liền trong kết cấu xây dựng khi thi công | Dây dẫn không có vỏ bảo vệ |
Hệ dẫn điện hở và kín | ||
Gian các loại và lắp đặt ngoài trời | Trong ống mềm kim loại. Trong ống thép (thông thường và thành máng) và trong hộp liền bằng thép. Trong ống mềm phi kim loại và hộp liền phi kim loại bằng vật liệu khó cháy. Trong ống cách điện có vỏ kim loại. Ngoài ra: 1. Cấm sử dụng ống cách điện có vỏ kim loại trong các gian rất ẩm hoặc ngoài trời. 2. Cấm sử dụng ống thép và hộp thép liền, chiều dày thành 2mm và máng hơn trong các gian rất ẩm hoặc ngoài trời. | Dây dẫn một ruột và nhiều ruột, không có và có vỏ bảo vệ. Cáp điện trong vỏ phi kim loại |
Loại hệ dẫn điện và phương pháp lắp đặt trên nền và kết cấu | Loại dây dẫn và cáp điện | |
Bằng vật liệu cháy được | Bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy | |
Hệ dẫn điện hở | ||
Trên puli, vật cách điện hoặc có đặt lớp vật liệu không cháy | Trực tiếp | Dây dẫn không có vỏ bảo vệ, dây dẫn và cáp điện có vỏ bảo vệ bằng vật liệu cháy được |
Trực tiếp | Như trên | Dây dẫn và cáp có vỏ bảo vệ bằng vật liệu không cháy và khó cháy |
Trong ống và hộp bằng vật liệu không cháy | Trong ống và hộp bằng vật liệu khó cháy và không cháy | Dây dẫn có và không có vỏ bảo vệ, và cáp có vỏ bảo vệ bằng vật liệu cháy được và khó cháy |
Hệ dẫn điện kín | ||
Có đặt lớp vật liệu không cháy và sau đó trát hoặc bảo vệ ở mọi phía bằng lớp liền các vật liệu không cháy khác(1) | Trực tiếp | Dây dẫn không có vỏ bảo vệ, dây dẫn và cáp điện có vỏ bảo vệ bằng vật liệu cháy được |
Có đặt lớp vật liệu không cháy(1) | Như trên | Dây dẫn và cáp điện có vỏ bảo vệ bằng vật liệu khó cháy |
Trực tiếp | Như trên | Như trên nhưng bằng vật liệu không cháy |
Trong ống và hộp bằng vật liệu khó cháy - có đặt bên dưới ống và hộp lớp lút bằng vật liệu không cháy và sau đó trát(2) | Trong ống và hộp: bằng vật liệu cháy được - thành khối liền, trong rãnh v.v. trong lớp đặc bằng vật liệu không cháy(3) | Dây dẫn không có vỏ bảo vệ và cáp điện có vỏ bảo vệ bằng vật liệu cháy được, khó cháy và không cháy |
Như trên nhưng bằng vật liệu không cháy, đặt trực tiếp | Như trên nhưng bằng vật liệu khó cháy và không cháy, đặt trực tiếp |
II.1.51. Đặt dây dẫn hở cách điện không có vỏ bảo vệ trên nền, puli, vật cách điện, trên dây treo và trong máng cần thực hiện: 1. Đối với điện áp trên 42V trong gian ít nguy hiểm và đối với điện áp đến 42V trong gian nhà bất kỳ: ở độ cao không dưới 2m so với sàn nhà hoặc sàn làm việc. 2. Đối với điện áp trên 42V trong gian nguy hiểm và rất nguy hiểm: ở độ cao không dưới 2,5m so với sàn nhà hoặc sàn làm việc. Các yêu cầu trên không áp dụng cho các đoạn đi xuống công tắc, ổ cắm, thiết bị khởi động, bảng điện, đèn lắp trên tường. Trong gian sản xuất, đoạn dẫn xuống công tắc, ổ cắm, thiết bị, bảng điện v.v. nếu dùng dây dẫn không có vỏ bảo vệ thì phải được bảo vệ khỏi tác động cơ học với độ cao không dưới 1,5m so với sàn nhà hoặc sàn làm việc. Trong gian sinh hoạt của xí nghiệp công nghiệp và nhà ở, cho phép không phải bảo vệ các đoạn dẫn xuống nói trên khỏi tác động cơ học. Trong gian mà chỉ những nhân viên đó qua đào tạo chuyên môn được phép tiếp cận, không qui định độ cao lắp đặt dây dẫn hở cách điện không có vỏ bảo vệ. II.1.52. Trong nhịp cầu trục, dây dẫn không có vỏ bảo vệ, cần lắp đặt ở độ cao không dưới 2,5m so với sàn xe cầu trục (nếu như sàn này được bố trí cao hơn mặt lát cầu của cầu trục) hoặc so với mặt sàn cầu của cầu trục (nếu như mặt lát cầu của cầu trục được bố trí cao hơn sàn xe cầu trục). Nếu yêu cầu này không thực hiện được thì phải có phương tiện bảo vệ để ngăn ngừa người đứng trên xe cầu trục hoặc cầu của cầu trục tiếp xúc ngẫu nhiên với dây dẫn. Phương tiện bảo vệ phải được lắp đặt trên toàn bộ chiều dài dây dẫn hoặc trên bản thân cầu của cầu trục, trong phạm vi đặt dây dẫn. II.1.53. Không qui định độ cao lắp đặt hở so với sàn nhà hoặc sàn làm việc đối với dây dẫn có vỏ bảo vệ, cáp điện, cũng như dây dẫn hoặc cáp điện trong ống, hộp có cấp bảo vệ không thấp hơn IP20 (mã IP tham khảo Phụ lục II.1), trong ống mềm kim loại. II.1.54. Khi dây dẫn cách điện không có vỏ bảo vệ giao chéo với dây dẫn không có vỏ bảo vệ hoặc có vỏ bảo vệ, nếu khoảng cách giữa các dây dẫn này nhỏ hơn 10mm thì tại chỗ giao chéo, từng dây dẫn không có vỏ bảo vệ phải có thêm lớp cách điện bổ sung. II.1.55. Khi dây dẫn hoặc cáp điện không có vỏ bảo vệ hoặc có bảo vệ giao chéo với đường ống thì khoảng cách giữa chúng phải lớn hơn 50mm, riêng đối với các đường ống chứa nhiên liệu hoặc chất lỏng, chất khí dễ bắt lửa thì khoảng cách này phải lớn hơn 100mm. Khi khoảng cách từ dây dẫn hoặc cáp điện đến đường ống dưới 250mm thì dây dẫn hoặc cáp điện phải được bảo vệ bổ sung khỏi tác động cơ học trên chiều dài lớn hơn 250mm về mỗi phía của đường ống. Khi giao chéo với đường ống nóng, dây dẫn hoặc cáp điện phải được bảo vệ khỏi tác động của nhiệt độ cao hoặc phải được chế tạo phù hợp. II.1.56. Khi đặt song song, khoảng cách từ dây dẫn hoặc cáp điện đến đường ống phải lớn hơn 100mm, riêng đối với đường ống nhiên liệu hoặc chất lỏng và chất khí dễ bắt lửa thì khoảng cách này phải lớn hơn 400mm. Dây dẫn hoặc cáp điện đặt song song với đường ống nóng phải được bảo vệ khỏi tác động của nhiệt độ cao hoặc phải được chế tạo phù hợp. II.1.57. Chỗ dây dẫn hoặc cáp điện xuyên qua tường, qua trần ngăn giữa các tầng hoặc đi ra bên ngoài, phải đảm bảo khả năng thay được hệ dẫn điện. Để đảm bảo yêu cầu này, đoạn xuyên qua phải thực hiện ở dạng ống, hộp, lỗ xuyên v.v. Để ngăn ngừa nước thâm nhập, tích tụ và chảy lan ở chỗ xuyên qua tường, trần hoặc đi ra bên ngoài, cần bịt kín khe hở giữa dây dẫn, cáp điện và ống (hộp, lỗ xuyên v.v.), và cả những ống (hộp, lỗ xuyên v.v.) dự phòng bằng vật liệu không cháy. Chỗ bịt kín phải thực hiện được việc thay thế, đặt bổ sung dây dẫn hoặc cáp điện mới và đảm bảo giới hạn chịu nhiệt của lỗ xuyên không thấp hơn giới hạn chịu nhiệt của tường (trần ngăn). II.1.58. Dây dẫn đi xuyên qua giữa các gian khô và gian ẩm với nhau, cho phép đặt tất cả các dây dẫn của một đường trong cùng ống cách điện. Khi dây dẫn đi xuyên từ gian khô hoặc ẩm sang gian rất ẩm hoặc khi dây dẫn đi từ một gian xuyên ra bên ngoài, mỗi dây dẫn phải được đặt trong ống cách điện riêng. Khi đi xuyên qua từ gian khô hoặc ẩm sang gian rất ẩm hoặc khi đi xuyên ra bên ngoài tòa nhà, mối nối dây dẫn phải thực hiện trong gian khô hoặc ẩm. II.1.59. Trong máng, trên bề mặt đỡ, dây treo, thanh đỡ và các kết cấu đỡ khác, cho phép đặt dây dẫn hoặc cáp điện áp sát vào nhau thành bó (nhóm) có dạng khác nhau (ví dụ tròn, chữ nhật, thành nhiều lớp v.v.). Dây dẫn hoặc cáp điện của từng bó phải được buộc chặt với nhau. II.1.60. Cho phép đặt dây dẫn hoặc cáp điện trong hộp thành nhiều lớp, vị trí tương quan với nhau theo thứ tự hoặc tùy ý. Tổng tiết diện dây dẫn hoặc cáp điện, tính theo đường kính ngoài, kể cả cách điện và vỏ bọc ngoài, không được vượt quá 35% tiết diện phần trong của hộp đối với hộp loại liền; 40% đối với hộp có nắp có thể mở ra. II.1.61. Dòng điện dài hạn cho phép trong dây dẫn hoặc cáp điện đặt thành bó (nhóm) hoặc nhiều lớp phải được chọn có tính đến các hệ số giảm thấp, tính đến số lượng và bố trí dây dẫn (ruột dẫn) trong bó, số lượng và bố trí tương quan giữa các bó (lớp), cả của những dây dẫn không có phụ tải. II.1.62. Ống, hộp và ống mềm kim loại của hệ dẫn điện phải đặt sao cho không tích tụ ẩm, ví dụ như ẩm do ngưng tụ hơi nước trong không khí. II.1.63. Trong gian khô không bụi, ở đó không có hơi và khí gây tác động bất lợi đối với cách điện và vỏ bọc của dây dẫn hoặc cáp điện, cho phép chỗ nối ống, hộp và ống mềm kim loại không cần bịt kín. Việc nối ống, hộp và ống mềm kim loại với nhau, cũng như với hộp, vỏ thiết bị điện v.v. phải thực hiện: • Trong gian chứa hơi hoặc khí gây tác động bất lợi với cách điện và vỏ bọc của dây dẫn hoặc cáp điện, khi lắp đặt ngoài trời và ở những chỗ có khả năng dầu mỡ, nước hoặc chất nhũ tương lọt vào ống, hộp và ống mềm, việc nối thực hiện bằng cách gắn kín; trong trường hợp này, hộp phải có vách kín, nắp phải kín và được gắn kín nếu hộp không phải là loại liền. Đối với hộp có thể tháo được, việc nối thực hiện bằng cách gắn kín những chỗ để tháo. Còn đối với ống mềm kim loại, việc nối thực hiện ở dạng kín khí. • Trong gian có bụi, việc nối thực hiện bằng cách gắn kín ống nối và ống phân nhánh, ống mềm và hộp để bảo vệ khỏi bụi. II.1.64. Việc nối những ống và hộp kim loại thực hiện chức năng làm dây nối đất hoặc dây trung tính bảo vệ, phải đáp ứng các yêu cầu trong chương này và Chương I.7 - Phần I. II.1.65. Lắp đặt hệ dẫn điện kín trong ống, hộp và ống mềm kim loại phải tuân thủ các yêu cầu ở Điều II.1.62 ¸ 64; ngoài ra trong mọi trường hợp đều phải gắn kín. Hộp của hệ dẫn điện kín phải là loại liền. II.1.66. Cấm đặt hệ dẫn điện trong mương và đường hầm thông hơi. Cho phép mương và đường hầm này giao chéo với dây dẫn hoặc cáp điện đơn lẻ, đặt bên trong ống thép. II.1.67. Đặt dây dẫn hoặc cáp điện trên trần treo cần thực hiện theo các yêu cầu của chương này. II.1.68. Trong gian áp mái có thể áp dụng các dạng hệ dẫn điện sau: 1. Kiểu hở: • Dây dẫn hoặc cáp điện đặt trong ống, cũng như dây dẫn hoặc cáp điện có vỏ bảo vệ bằng vật liệu không cháy hoặc khó cháy: ở độ cao bất kỳ. • Dây dẫn một lõi không có vỏ bảo vệ đặt trên puli hoặc vật cách điện (trong gian áp mái của tòa nhà sản xuất chỉ được đặt trên vật cách điện): ở độ cao lớn hơn 2,5m; khi độ cao đến dây dẫn nhỏ hơn 2,5m, chúng phải được bảo vệ để khỏi chạm phải và khỏi bị hư hỏng về cơ học. 2. Kiểu kín: trên tường và mái bằng vật liệu không cháy: ở độ cao bất kỳ. II.1.69. Hệ dẫn điện hở trong gian áp mái phải thực hiện bằng dây dẫn hoặc cáp điện lõi đồng. Dây dẫn hoặc cáp điện lõi nhôm cho phép đặt trong gian áp mái: tòa nhà mái bằng vật liệu không cháy - khi lắp đặt hở dây dẫn hoặc cáp điện trong ống thép hoặc lắp đặt kín trên tường và mái bằng vật liệu không cháy; tòa nhà sản xuất có mái bằng vật liệu cháy được - khi lắp đặt hở dây dẫn hoặc cáp điện trong ống thép ngăn ngừa bụi lọt vào bên trong ống và các hộp đấu nối (rẽ nhánh), Khi đó phải áp dụng các mối nối ren. II.1.70. Việc đấu nối và rẽ nhánh ruột dẫn đồng hoặc nhôm của dây dẫn hoặc cáp điện trong gian áp mái phải thực hiện trong hộp đấu nối (rẽ nhánh) kim loại, bằng phương pháp hàn, ép hoặc bằng cực nối, phù hợp với vật liệu, tiết diện và số lượng ruột dẫn. II.1.71. Hệ dẫn điện trong gian áp mái có sử dụng ống thép, cũng phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở Điều II.1.62, 64. II.1.72. Cho phép rẽ nhánh từ đường dây đặt trong gian áp mái đến thiết bị sử dụng điện đặt ngoài gian áp mái, với điều kiện việc đặt đường dây và rẽ nhánh là hở trong ống thép hoặc kín trong tường (mái) bằng vật liệu không cháy. II.1.73. Thiết bị chuyển mạch cho mạch chiếu sáng và các thiết bị sử dụng điện khác đặt trực tiếp trong gian áp mái, phải đặt bên ngoài gian này. II.1.74. Dây dẫn không có vỏ bảo vệ của hệ dẫn điện ngoài trời phải được bố trí hoặc ngăn cách sao cho không thể tiếp cận để chạm vào ở những nơi có người thường đến (ví dụ ban công, bậc thềm). Ở những chỗ đó, dây dẫn này khi đặt hở theo tường phải có khoảng cách (lớn hơn hoặc bằng) theo bảng dưới đây:
1. Khi đặt nằm ngang, m: + Trên ban công, bậc thềm, cũng như trên mái nhà công nghiệp + Trên cửa sổ + Dưới ban công + Dưới cửa sổ (tính từ bậu cửa sổ) | 2,5 0,5 1,0 1,0 |
2. Khi đặt thẳng đứng, m: + Đến cửa sổ + Đến ban công | 0,75 1,0 |
3. Cách mặt đất, m | 2,75 |
Hệ dẫn điện điện áp trên 1kV đến 35kV
II.2.27. Trong gian sản xuất cho phép áp dụng hệ dẫn điện có cấp bảo vệ IP41 hoặc cao hơn, hệ dẫn điện phải được bố trí ở độ cao lớn hơn 2,5m so với sàn nhà hoặc sàn làm việc. Trong gian sản xuất mà chỉ nhân viên có chuyên môn được vào (ví dụ tầng kỹ thuật của tòa nhà), không qui định độ cao lắp đặt hệ dẫn điện có cấp bảo vệ P41 và cao hơn. Trong gian điện, cho phép áp dụng hệ dẫn điện thuộc cấp bảo vệ bất kỳ. Độ cao lắp đặt so với sàn nhà hoặc sàn làm việc đối với hệ dẫn điện có cấp bảo vệ dưới IP41 là không nhỏ hơn 2,5m; đối với cấp bảo vệ IP41 và cao hơn - không quy định. II.2.28. Khi lắp đặt hệ dẫn điện ở ngoài trời, có thể áp dụng mọi cấp bảo vệ (xem Điều II.2.4 và II.2.12). II.2.29. Khi lắp đặt hệ dẫn điện trong các tuynen và hành lang phải thực hiện các yêu cầu của Điều III.2.88 - Phần III và các yêu cầu sau: 1. Chiều rộng hành lang làm việc của hệ dẫn điện không có vỏ bảo vệ phải lớn hơn 1m khi bố trí về một phía, lớn hơn 1,2m khi bố trí về cả hai phía. Khi hệ dẫn điện dài trên 150m, phải tăng chiều rộng hành lang làm việc so với các kích thước nêu trên ít nhất là 0,2m, đối với hệ dẫn điện bố trí một phía cũng như hai phía. 2. Chiều cao rào chắn hệ dẫn điện không có vỏ bọc, so với mặt sàn phải lớn hơn 1,7m. 3. Tại đầu và cuối hệ dẫn điện cũng như tại các điểm trung gian, cần bố trí sẵn dao nối đất cố định hoặc cơ cấu để nối với nối đất di động. Số vị trí đặt nối đất di động phải chọn sao cho điện áp cảm ứng giữa hai điểm gần nhau của cơ cấu nối đất không vượt quá 250V khi xảy ra ngắn mạch ở hệ dẫn điện lân cận. II.2.30. Các đường hầm và hành lang bố trí hệ dẫn điện cần được chiếu sáng đủ theo yêu cầu. Chiếu sáng đường hầm và hành lang phải được cấp điện từ hai nguồn, các bóng đèn được bố trí xen kẽ đến hai nguồn này. Những nơi lắp đặt hệ dẫn điện không có vỏ bọc, phụ kiện chiếu sáng phải lắp đặt sao cho đảm bảo an toàn khi bảo dưỡng. Trong trường hợp này, dây dẫn điện chiếu sáng trong đường hầm và hành lang phải có vỏ bảo vệ (cáp điện trong vỏ bọc kim loại, dây dẫn điện trong ống thép v.v.). II.2.31. Khi bố trí hệ dẫn điện trong đường hầm và hành lang phải tuân thủ các yêu cầu sau: 1. Công trình phải được thực hiện bằng vật liệu không cháy. Các kết cấu xây dựng chịu lực bằng bê tông cốt thép phải có giới hạn chịu lửa không nhỏ hơn 0,75 giờ, nếu bằng thép thì không nhỏ hơn 0,25 giờ. 2. Phải thực hiện thông gió sao cho chênh lệch nhiệt độ không khí vào và ra khi phụ tải bình thường không vượt quá 15oC. Lỗ thông gió phải có cửa chớp hoặc lưới chắn và có tấm che bảo vệ. 3. Bên trong đường hầm và hành lang không được giao chéo với bất kỳ đường ống nào. 4. Đường hầm và hành lang của hệ dẫn điện phải trang bị thiết bị thông tin liên lạc. Phương tiện thông tin liên lạc và nơi đặt phải được xác định khi thiết kế cụ thể.Hệ dẫn điện mềm trên 1kV đến 35kV ngoài trời
II.2.32. Hệ dẫn điện mềm ở ngoài trời phải được lắp đặt trên các cột riêng. Không cho phép lắp đặt hệ dẫn điện mềm và đường ống công nghệ trên cùng một cột. II.2.33. Khoảng cách giữa các dây dẫn phân pha nên lấy bằng nhau và lớn hơn sáu lần đường kính của dây dẫn. II.2.34. Khoảng cách giữa phần dẫn điện và từ phần dẫn điện đến kết cấu nối đất, tòa nhà hoặc công trình khác, cũng như đến mặt đường ôtô hoặc đường sắt phải lấy theo Chương II.5. II.2.35. Hệ dẫn điện gần tòa nhà, gian của công trình hoặc gần thiết bị ngoài trời có nguy cơ nổ, phải đáp ứng được các yêu cầu của quy trình phòng và chống cháy nổ hiện hành. II.2.36. Việc kiểm tra khoảng cách từ dây dẫn điện đến công trình giao chéo cần tính đến tải trọng bổ sung lên dây dẫn do các thanh định vị đặt giữa các pha và trong cùng một pha và khả năng dây dẫn đạt nhiệt độ lớn nhất ở chế độ sau sự cố. Nhiệt độ lớn nhất khi dây dẫn làm việc ở chế độ sau sự cố được lấy theo nhà chế tạo, nếu không có thì lấy là 70oC. II.2.37. Hệ dẫn điện kéo dài phải dự kiến vị trí để đấu nối với nối đất di động. Số lượng vị trí đấu nối với nối đất di động được chọn theo Điều II.2.29 mục 3. II.2.38. Khi tính toán dây dẫn của hệ dẫn điện mềm cần căn cứ theo các yêu cầu sau: 1. Lực căng và ứng suất trong dây dẫn ứng với những tổ hợp khác nhau của tải trọng ngoài phải chọn theo lực căng tiêu chuẩn cho phép của mỗi pha, tùy thuộc vào độ bền của cột và kết cấu chịu lực được sử dụng. Thông thường chọn lực căng lên một pha không lớn hơn 9,8kN. 2. Phải tính đến tải trọng bổ sung lên dây dẫn do thanh định vị giữa các pha và trong cùng một pha. 3. Phải tính toán áp lực gió lên dây dẫn theo Điều II.5.25.ĐƯỜNG CÁP LỰC ĐIỆN ÁP ĐẾN 220KV Phạm vi áp dụng và định nghĩa
II.3.1. Chương này áp dụng cho đường cáp lực điện áp đến 220kV và đường cáp nhị thứ. Các qui định chung áp dụng cho cáp giấy tẩm dầu, cáp khô và cáp dầu áp lực. Ngoài ra có một số qui định riêng cho cáp dầu áp lực. Đường cáp có điện áp lớn hơn 220kV phải thực hiện theo thiết kế đặc biệt và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đường cáp đặt trong công trình có nguy cơ cháy nổ hoặc chỗ có nhiệt độ cao, ngoài các quy định trong quy phạm này còn phải tuân theo các quy định (hoặc các yêu cầu) bổ sung riêng hoặc thiết kế đặc biệt. II.3.2. Đường cáp là đường dây truyền tải điện hoặc các tín hiệu điện cấu tạo bằng một hoặc nhiều ruột cáp có cách điện và được nối dài bằng hộp cáp, đầu nối và các chi tiết giữ cáp. Ngoài ra, đối với đường cáp dầu áp lực còn có máy cấp dầu và hệ thống báo hiệu áp suất dầu. II.3.3. Công trình cáp là công trình dành riêng để đặt cáp, hộp nối cáp, máy cấp dầu cho cáp và các thiết bị khác dùng để đảm bảo cho đường cáp dầu áp lực làm việc bình thường. II.3.4. Công trình cáp gồm có: • Tuynen cáp là công trình ngầm trong đó đặt các kết cấu để đặt cáp và các hộp nối, cho phép đi lại dễ dàng để đặt cáp, sửa chữa và kiểm tra cáp. • Hào cáp là công trình cáp đặt trực tiếp trong đất. • Mương cáp là công trình ngầm (chìm toàn bộ hoặc từng phần), không đi lại được, dùng để đặt cáp; khi cần đặt cáp, kiểm tra, sửa chữa phải dỡ phần che phủ ở trên. • Tầng cáp là phần của toà nhà được giới hạn bởi sàn nhà và các tấm trần che hoặc tấm lát nền, có khoảng cách giữa sàn và các tấm che, tấm lợp không được nhỏ hơn 1,8m. • Sàn kép là khoảng trống giữa các bức tường của phòng, giữa các trần và sàn của phòng có các tấm lát tháo gỡ được (toàn bộ hoặc từng phần diện tích phòng). • Khối cáp là công trình gồm các ống để đặt cáp, thường đặt cùng với giếng cáp. • Buồng cáp là công trình ngầm được đậy kín bằng các tấm bê tông, dùng để đặt các hộp nối cáp hoặc để luồn cáp vào khối cáp. • Giếng cáp là công trình đặt cáp thẳng đứng, có móc hoặc thang trèo để lên xuống. • Cầu cáp là công trình hở có kết cấu để đặt cáp, bố trí cao hơn mặt đất hoặc sát mặt đất, đặt nằm ngang hoặc nghiêng. Cầu cáp có thể đi lại hoặc không đi lại được. • Hành lang cáp là công trình kín toàn bộ hoặc từng phần, bố trí cao hơn mặt đất hoặc sát mặt đất, đặt nằm ngang hoặc nghiêng; hành lang cáp đi lại được. • Máng cáp là công trình hở có kết cấu để đặt cáp điện, có thể sử dụng trong nhà hoặc ngoài trời. Máng có thể là loại vách liền, có lỗ hoặc dạng mắt sàng và được chế tạo bằng vật liệu không cháy. II.3.5. Cáp dầu áp lực thấp hoặc cao là đường cáp có áp suất dư lâu dài không vượt quá trị số cho phép của nhà chế tạo, thường: • Từ 0,0245 đến 0,294 MPa: cáp dầu áp lực thấp bọc chì. • Từ 0,0245 đến 0,49 MPa: cáp dầu áp lực thấp bọc nhôm. • Từ 1,08 đến 1,57 MPa: cáp dầu áp lực cao. II.3.6. Đoạn đường cáp là phần của đường cáp nằm giữa hai hộp cáp hoặc giữa hộp cáp và đầu cáp. II.3.7. Trạm cấp dầu là công trình đặt ngầm hoặc nổi hoặc trên cao, có các thiết bị cấp dầu cho đường cáp (thùng chứa, thùng áp lực, máy cấp dầu v.v.). II.3.8. Thiết bị phân nhánh của đường cáp dầu áp lực cao là phần nằm giữa đầu cuối của ống dẫn bằng thép đến đầu cuối của hộp đầu cáp 1 pha. II.3.9. Máy cấp dầu là thiết bị vận hành tự động, bao gồm các thùng, bơm, ống, van một chiều, quạt thông gió, bảng điện và các thiết bị khác dùng để đảm bảo cấp dầu cho các đường cáp dầu áp lực cao. II.3.10. Việc thiết kế và xây dựng đường cáp phải dựa trên cơ sở tính toán kinh tế - kỹ thuật có tính đến sự phát triển của lưới điện, tầm quan trọng của đường cáp, đặc điểm của tuyến, phương thức đặt cáp và cấu tạo của cáp và hướng dẫn của nhà chế tạo cáp. II.3.11. Khi chọn tuyến cáp, nếu có thể cần tránh vùng có đất ăn mòn vỏ kim loại của cáp hoặc xử lý theo Điều II.3.40 . II.3.12. Việc xây dùng đường cáp phải theo đúng các yêu cầu trong qui định hiện hành về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp. Hành lang bảo vệ đường cáp ngầm giới hạn như sau: 1. Chiều dài: tính từ vị trí cáp chui ra khỏi ranh giới phạm vi bảo vệ của trạm này đến trạm kế tiếp. 2. Chiều rộng: giới hạn bởi 2 mặt phẳng thẳng đứng và song song về 2 phía của tuyến cáp (đối với cáp đặt trực tiếp trong đất, trong nước) hoặc cách mặt ngoài của mương cáp (đối với cáp đặt trong mương) về mỗi phía được quy định trong bảng sau: Loại cáp điện | Đặt trong mương | Đặt trong đất | Đặt trong nước | ||
Đất ổn định | Đất không ổn định | Không có tàu thuyền qua lại | Có tàu thuyền qua lại | ||
Khoảng cách, m | 0,5 | 1,0 | 1,5 | 20 | 100 |
Đặt thiết bị cấp dầu và tín hiệu áp suất dầu của đường cáp dầu áp lực
II.3.50. Hệ thống cấp dầu đảm bảo cho đường cáp dầu áp lực làm việc an toàn trong chế độ làm việc bình thường và chế độ quá nhiệt. II.3.51. Lượng dầu trong hệ thống cấp dầu được xác định có xét đến lượng dầu tiêu thụ của hệ thống đó. Ngoài ra phải đảm bảo lượng dầu dự trữ khi sửa chữa sự cố và lượng dầu cấp đủ cho đoạn dây dài nhất. II.3.52. Thùng dầu áp suất thấp nên đặt trong nhà kín. Nếu số lượng thùng dầu ở trạm cấp dầu ngoài trời không quá 6 thùng nên đặt trong các ngăn bằng kim loại nhẹ, đặt trên giá hoặc cột. Thùng dầu phải trang bị đồng hồ chỉ áp suất dầu và được bảo vệ tránh ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp. II.3.53. Các máy cấp dầu áp suất cao cần phải đặt trong nhà kín, nhiệt độ trong nhà không được thấp hơn +10oC và đặt càng gần chỗ nối (chỗ cấp dầu) vào đường cáp càng tốt. Việc nối các máy cấp dầu vào cáp dầu thực hiện qua bộ góp dầu. II.3.54. Khi đặt các đường cáp dầu áp lực cao song song với nhau, việc cấp dầu cho mỗi đường cáp nên thực hiện từ các máy cấp dầu riêng biệt, hoặc đặt thiết bị tự động chuyển các máy cấp dầu từ đường cáp này sang đường cáp kia. II.3.55. Cần đảm bảo cấp điện cho các máy cấp dầu từ hai nguồn điện riêng biệt và nhất thiết phải có thiết bị tự động đóng nguồn dự phòng. Các máy cấp dầu cần cách ly nhau bằng các rào ngăn chống cháy có mức chịu lửa không được nhỏ hơn 0,75 giờ. II.3.56. Mỗi một đường cáp dầu cần phải có hệ thống tín hiệu áp suất dầu, đảm bảo tự ghi và truyền các tín hiệu về mức giảm hoặc tăng áp suất của dầu quá giới hạn cho phép đến trung tâm vận hành. II.3.57. Ở mỗi đoạn cáp dầu áp lực thấp phải đặt ít nhất hai bộ cảm biến áp suất, còn trên đường cáp dầu áp lực cao phải đặt bộ cảm biến tại từng máy cấp dầu. Tín hiệu sự cố phải được truyền đến trạm có người trực thường xuyên. Hệ thống tín hiệu áp suất dầu cần được bảo vệ để tránh ảnh hưởng điện trường của các đường cáp lực. II.3.58. Các trạm cấp dầu cho đường cáp dầu áp lực phải có điện thoại liên lạc với điều độ lưới điện khu vực. II.3.59. Gian đặt tủ bảng điện và thiết bị điều khiển tự động cho máy cấp dầu không được rung động quá giá trị cho phép của thiết bị. II.3.60. Việc lắp đặt hộp nối và đầu cáp phải đảm bảo kết cấu phù hợp với sự làm việc của cáp và môi trường xung quanh. Hộp nối và đầu cáp phải đảm bảo không lọt ẩm và chất có hại vào trong cáp. Hộp nối và đầu cáp phải chịu được điện áp thử nghiệm theo qui định. II.3.61. Hộp nối và đầu cáp phải sử dụng phù hợp với các tiêu chuẩn kỹ thuật của cáp. II.3.62. Đối với hộp nối hoặc hộp nối hãm của cáp dầu áp lực thấp chỉ được dùng hộp nối bằng đồng hoặc đồng thau. Độ dài các phân đoạn và vị trí đặt hộp nối hãm của cáp dầu áp lực thấp được xác định có xét đến việc cấp dầu cho cáp trong chế độ bình thường và chế độ thay đổi nhiệt. Hộp nối hãm và nửa hãm của đường cáp dầu phải bố trí trong giếng cáp. Khi đặt cáp trong đất, hộp cáp nên đặt trong hố cáp được phủ đất mịn hoặc cát. Ở vùng vận tải điện khí hóa (hệ thống xe điện ngầm, tàu điện, đường sắt) hoặc vùng đất có hại đến vỏ kim loại của cáp và hộp cáp thì hộp cáp phải dễ tiếp cận để kiểm tra. II.3.63. Trên đường cáp dùng cả cáp cách điện giấy tẩm dầu và cáp cách điện tẩm ít dầu, nếu mức đặt cáp cách điện giấy tẩm cao hơn mức đặt cáp cách điện tẩm ít dầu thì chỗ nối cáp phải dùng hộp nối hãm chuyển tiếp. II.3.64. Những đường cáp điện áp trên 1kV dùng loại cáp mềm cách điện bằng cao su và vỏ bọc bằng cao su, khi đấu nối chúng cần thực hiện bằng phương pháp lưu hóa nóng (hấp chín) cao su và phủ bên ngoài chỗ nối bằng một lớp phủ chống ẩm. II.3.65. Số lượng hộp nối trong một kilômét đường cáp xây dựng mới không nên vượt quá: • 4 hộp đối với loại cáp 3 ruột điện áp 1 - 10kV có tiết diện đến 3x95mm2 • 5 hộp đối với loại cáp 3 ruột điện áp 1 - 10kV có tiết diện 3x120mm2- 3x240mm2 • 6 hộp đối với loại cáp 3 pha điện áp 15 - 22 - 35kV • 2 hộp đối với cáp 1 ruột Đối với tuyến cáp điện áp 110 - 220kV, số hộp do thiết kế xác định. Không được dùng các đoạn cáp ngắn lắp đặt trong các công trình cáp có độ dài lớn. II.3.66. Chế tạo và lắp ráp các hộp đầu cáp, hộp nối phải thực hiện theo đúng các quy định và chỉ dẫn kỹ thuật riêng. II.3.67. Các đường cáp có vỏ bọc kim loại và kết cấu để đặt cáp phải nối đất hoặc nối trung tính theo các yêu cầu trong Chương I.7 - Phần I. II.3.68. Khi nối đất hoặc nối trung tính, vỏ kim loại và đai thép của cáp lực phải nối với nhau và nối với vỏ hộp nối bằng dây đồng mềm. Trong mọi trường hợp, dây nối đất phải có tiết diện không được nhỏ hơn 6mm2. Tiết diện dây nối đất của cáp nhị thứ phải chọn tương ứng với yêu cầu nêu trong Chương I.7 - Phần I. Nếu trên kết cấu của cột có đặt hộp đầu nối và chống sét thì đai, vỏ kim loại và vỏ hộp cáp phải nối với trang bị nối đất của chống sét. Không cho phép dùng vỏ kim loại của cáp làm dây nối đất. II.3.69. Đối với các đường cáp dầu áp lực thấp, phải nối đất hộp đầu cáp, hộp nối và hộp nối hãm. Với máy cấp dầu phải nối với đường cáp vỏ nhôm qua đoạn ống cách điện, vỏ của hộp đầu cáp phải cách ly với vỏ nhôm. Yêu cầu này không áp dụng cho các đường cáp nối trực tiếp vào máy biến áp. Khi sử dụng loại cáp dầu áp lực thấp có đai thép, tại mỗi giếng các hộp nối phải hàn nối cả hai đầu và nối đất. Đối với đường cáp dầu áp lực cao đặt trong đất, ống thép phải nối đất tại từng giếng và ở hai đầu đường cáp. Nếu cáp dầu đặt trong công trình cáp, ngoài những điểm nối đất ở trên còn phải nối đất các điểm trung gian theo quy định của thiết kế. Khi cần thiết bảo vệ cho ống thép khỏi bị ăn mòn, việc nối đất ống thép phải thực hiện theo các yêu cầu của bảo vệ đó, nhưng phải đảm bảo khả năng kiểm tra điện trở của lớp bọc chống ăn mòn. II.3.70. Khi nối đường cáp với ĐDK mà tại cột không có nối đất, được phép dùng vỏ cáp làm dây nối đất cho hộp đầu cáp; nếu hộp đầu cáp ở phía kia của đường cáp đó được nối đất thì điện trở nối đất của vỏ cáp phải phù hợp với yêu cầu của Chương I.7 - Phần I.Các yêu cầu đặc biệt với cáp trong nhà máy điện, trạm biến áp và thiết bị phân phối
II.3.71. Các yêu cầu nêu trong các Điều II.3.72 và 77 áp dụng đối với tổ hợp đường cáp của nhà máy điện công suất từ 25MW trở lên, thiết bị phân phối và trạm biến áp có điện áp 220 - 500kV, cũng như đối với các thiết bị phân phối và trạm biến áp có nhiệm vụ đặc biệt. II.3.72. Sơ đồ đấu dây chính, sơ đồ tự dùng và sơ đồ thao tác điều khiển, các loại thiết bị và tổ hợp cáp của nhà máy điện hoặc trạm biến áp phải lắp đặt sao cho khi có hoả hoạn bên trong hay ngoài tổ hợp cáp thì một số tổ máy của nhà máy điện vẫn hoạt động bình thường, không làm gián đoạn việc nối dự phòng của các thiết bị phân phối và trạm biến áp cũng như hệ thống cảnh báo và chữa cháy. II.3.73. Đối với nhóm cáp chính của nhà máy điện cần có các công trình cáp (tầng cáp, tuynen cáp, giếng cáp v.v.) tách biệt với các thiết bị công nghệ. Không để người không có chuyên môn tiếp cận tới. Khi lắp đặt nhóm cáp ở nhà máy điện, tuyến cáp cần chọn và tính đến khả năng: • Làm nóng cáp do toả nhiệt của các thiết bị công nghệ. • Làm đứt, gãy hoặc biến dạng cáp (do cháy, nổ), làm bẩn cáp do bụi lọt qua hệ thống khử bụi. Không được đặt cáp chuyển tiếp trong tuynen kỹ thuật, hầm thông gió, phòng xử lý nước bằng hóa chất cũng như tại nơi lắp đặt hệ thống ống dẫn hóa chất có tính ăn mòn. II.3.74. Các cáp nhánh dự phòng lẫn nhau (cáp lực, thao tác, điều khiển, cáp tín hiệu, cứu hoả v.v.) cần lắp đặt sao cho khi xảy ra hoả hoạn, chúng không bị hỏng cùng một lúc. Như vậy các tổ hợp cáp phải chia thành các phân nhóm nhỏ và cách ly chúng với nhau. Việc phân chia thành các nhóm tuỳ thuộc điều kiện tại chỗ. II.3.75. Trong khu vực của tổ máy phát điện, cho phép xây công trình cáp có mức chịu lửa là 0,25 giờ. Trong trường hợp này, các thiết bị công nghệ có thể là nguồn phát sinh cháy (thùng chứa dầu, trạm chứa dầu v.v.) phải được ngăn bằng các tấm có mức chịu lửa từ 0,75 giờ trở lên. Trong khu vực của tổ máy phát điện, cho phép đặt cáp bên ngoài công trình cáp chuyên dụng, với điều kiện cáp đó chắc chắn không bị hư hỏng do cơ học, bụi, tia lửa trong khi sửa chữa các thiết bị công nghệ và đảm bảo vận hành cáp thuận tiện. Để tiếp cận với đường cáp đặt ở độ cao trên 5m, cần xây dựng các lối đi có các điểm dừng. Đối với loại cáp một sợi và nhóm cáp nhỏ (đến 20 sợi) không nhất thiết phải xây các điểm dừng, nhưng phải có khả năng thay thế nhanh và sửa chữa được cáp trong quá trình vận hành. Khi đặt cáp trong vùng của một tổ máy phát điện ở bên ngoài công trình cáp chuyên dụng, cần đảm bảo khả năng phân nhóm nhỏ cáp đi theo các tuyến khác nhau. II.3.76. Tầng cáp, tuynen dùng đặt các loại cáp của các tổ máy khác nhau, kể cả tầng cáp và tuynen phía dưới tủ bảng điều khiển của các tổ máy phải phân chia theo từng tổ máy và ngăn tách riêng các phòng khác nhau vào tầng cáp, tuynen cáp, giếng cáp, hộp cáp, mương cáp và các điểm cáp đi qua bằng vách ngăn, tấm che có mức chịu lửa trên 0,75 giờ. Tại những nơi cáp đi qua tường ngăn hoặc mái che cần tính đến việc sử dụng vật liệu không cháy, dễ khoan đục và có mức chịu lửa trên 0,75 giờ, thuận tiện cho việc thay thế, đặt thêm cáp. Tại công trình cáp có độ dài lớn của nhà máy điện phải tính đến các lối thoát hiểm đặt cách nhau không quá 50m. Tổ hợp cáp của nhà máy điện cần tách riêng với tuynen của mạng lưới cáp đi ra từ nhà máy và thanh góp bằng các tấm ngăn chống cháy có mức chịu lửa trên 0,75 giờ. II.3.77. Chỗ cáp đi vào phòng kín của thiết bị phân phối, phòng đặt tủ bảng điều khiển và bảo vệ, thiết bị phân phối để hở, cần có các vách ngăn có mức chịu lửa trên 0,75 giờ. Chỗ cáp đi vào bảng điều khiển của tổ máy phát điện cần che chắn bằng các tấm vật liệu có mức chịu lửa lớn hơn 0,75 giờ. Giếng cáp cần tách riêng với tuynen cáp, với tầng cáp và với công trình cáp khác bằng các vách ngăn có mức chịu lửa trên 0,75 giờ và phải lát kín cả phía trên và dưới đáy. Giếng cáp dài khi đi qua tấm che cần tách ra từng ngăn không dài quá 20m bằng các tấm vách ngăn không cháy có mức chịu lửa trên 0,75 giờ. Giếng cáp chuyển tiếp cần có các cửa ra vào và thang hoặc móc để lên xuống. II.3.78. Khi đặt trong đất, cáp cần đặt trong hào cáp. Phía dưới cáp phải có lớp đất mịn, trên cáp phủ lớp đất mịn không lẫn sỏi, đá, xỉ quặng hoặc rác. Suốt chiều dài đường cáp phải có bảo vệ tránh tác động về cơ học, như: • Đối với cáp điện áp 35kV trở lên, trên mặt hào cáp phải phủ các tấm đan bê tông với chiều dày không được nhỏ hơn 50mm. • Đối với cáp điện áp dưới 35kV, trên mặt hào cáp lát bằng tấm đan hoặc phủ lớp gạch nằm ngang với đường cáp hoặc bằng vật liệu có độ cứng suốt tuyến cáp (không được dùng gạch silicát, gạch lỗ, gạch rỗng để lát). Khi đặt cáp điện áp tới 22kV sâu dưới đất 1m hoặc sâu hơn ) thì không cần phải bảo vệ tránh tác động về cơ học, trừ trường hợp cáp của lưới điện đụ thị, cáp chui qua đường sắt, đường xe điện và đường ôtô. Đối với cáp điện áp dưới 1kV, chỉ cần bảo vệ ở những đoạn có khả năng bị các tác động về cơ học. Các qui định trên đây không áp dụng đối với các trường hợp thi công bằng phương pháp khoan ngầm (đào bằng robot) II.3.79. Độ sâu đặt cáp so với cốt chuẩn quy hoạch ít nhất là: • 0,7m với cáp có điện áp đến 22kV. • 1,0m với cáp có điện áp 35kV. • 1,5m với cáp điện áp 110 - 220kV. Cho phép giảm độ sâu còn 0,5m tại các đoạn có độ dài dưới 5m, ở những chỗ dẫn vào toà nhà hoặc giao cắt với công trình ngầm nhưng phải được bảo vệ tránh tác động cơ học. II.3.80. Khoảng cách từ đường cáp (ở mọi cấp điện áp khi đặt trong đất) đến móng nhà hoặc móng công trình xây dựng không được nhỏ hơn 0,6m. Cấm đặt cáp trực tiếp dưới móng nhà, móng công trình xây dựng. Khi đặt cáp qua tầng ngầm, tầng hầm kỹ thuật phải tuân theo các qui định đó được Nhà nước ban hành. II.3.81. Khi đặt cáp song song với nhau, nếu không có hướng dẫn của nhà chế tạo thì khoảng cách giữa các cáp ít nhất phải là: a. 100mm: giữa các cáp lực điện áp tới 10kV với nhau hoặc giữa chúng với cáp nhị thứ. b. 250mm: giữa các cáp lực điện áp 22kV hoặc 35kV với nhau hoặc giữa chúng với loại cáp lực khác có điện áp thấp hơn. c. 500mm: giữa các cáp của các cơ quan khác nhau hoặc giữa cáp lực với cáp thông tin liên lạc. d. 500mm: giữa các cáp dầu áp lực điện áp 110kV - 220kV với nhau hoặc giữa cáp dầu áp lực với cáp khác, trong đó cáp dầu áp lực thấp phải đặt cách ly nhau và cách ly với cáp khác bằng tấm đan bê tông, ngoài ra cần phải tính đến ảnh hưởng điện từ trường của chúng đối với cáp thông tin liên lạc. e. Khoảng cách giữa các cáp nhị thứ không quy định. Trong trường hợp cần thiết, nếu được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý vận hành và điều kiện thực địa, có thể giảm bớt khoảng cách ở điểm "b" và điểm "c" còn 100mm; còn khoảng cách giữa cáp lực có điện áp 10kV và cáp thông tin (trừ cáp thông tin cao tần) giảm còn 250mm với điều kiện cáp phải được bảo vệ nếu xảy ra ngắn mạch. II.3.82. Khi đặt cáp đi qua rừng hoặc qua vùng trồng cây, khoảng cách ít nhất từ cáp đến gốc cây là 2m. Nếu thỏa thuận được với các bên hữu quan của khu vực, có thể giảm khoảng cách trên khi cáp được đặt trong ống. Khi đặt cáp ở vườn cây có các gốc cây nhỏ thì khoảng cách nói trên có thể giảm xuống đến 0,75m. II.3.83. Khoảng cách từ cáp điện áp đến 35kV, cáp dầu áp lực đặt song song theo chiều ngang đến các đường ống (ống nước, mương nước), các tuyến ống hơi đốt áp suất thấp từ 0,0049MPa đến 0,588MPa không được nhỏ hơn 1m; đến các đường ống có áp suất trên 0,588MPa đến 1,176MPa không được nhỏ hơn 2m. Trong điều kiên chật hẹp, cho phép giảm khoảng cách trên của đường cáp 35kV (trừ đến đường ống dẫn nhiên liệu lỏng hoặc khí đốt) còn 0,5m; có thể giảm khoảng cách còn 0,25m với điều kiện đặt cáp trong ống suốt cả chiều dài đó. Đối với cáp điện áp đến 110 - 220kV, tại các đoạn không dài hơn 50m phải đặt gần nhau thì cho phép khoảng cách ngang đến ống (trừ đường ống nhiên liệu lỏng hoặc khí đốt) giảm xuống còn 0,5m, với điều kiện phải đặt tường ngăn giữa cáp và đường ống dẫn để tránh hư hỏng cáp do cơ học. Cấm đặt cáp song song với ống dẫn theo kiểu chồng lên nhau. II.3.84. Khi đặt đường cáp song song với ống dẫn nhiệt, khoảng cách giữa cáp và ống dẫn không được nhỏ hơn 2m. Ở những chỗ bắt buộc phải đặt gần thì suốt đoạn đi gần cáp, ống dẫn nhiệt phải được bao một lớp cách nhiệt để tránh làm tăng nhiệt độ của đất xung quanh đường cáp, trong mọi điều kiện trong năm, không được tăng thêm quá 10oC với đường cáp điện áp tới 10kV và 5oC đối với đường cáp điện áp từ 22kV đến 220kV. II.3.85. Khi đặt song song với đường sắt, cáp phải đặt ngoài chỉ giới của đường sắt. Trong trường hợp đặc biệt, nếu được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý đường sắt, cáp có thể đặt trong phạm vi đường sắt nhưng phải cách đến tâm đường sắt không được nhỏ hơn 3,25m; khoảng cách từ cáp đến tâm đường sắt điện khí hóa không được nhỏ hơn 10,75m. Trong điều kiện chật hẹp, có thể giảm bớt khoảng cách trên nhưng phải đặt cáp trong ống hoặc khối cáp suốt đoạn cáp đó. Khi cáp đi gần đường sắt điện khí hóa dùng điện một chiều, ống cáp và khối cáp phải cách điện (amiăng, quét bitum, nhựa cách điện). II.3.86. Khi đặt đường cáp song song với đường tàu điện, khoảng cách từ cáp đến đường ray gần nhất không được nhỏ hơn 2,75m. Trong điều kiện chật hẹp có thể giảm khoảng cách trên với điều kiện trong suốt cả đoạn cáp đó, cáp phải đặt trong ống hoặc khối cáp cách điện như đã quy định trong Điều II.3.85. II.3.87. Khi đặt đường cáp song song với đường ôtô cấp I hoặc cấp II, cáp phải đặt ngoài phạm vi rãnh thoát nước hoặc chân nền đường không được nhỏ hơn 0,7m. Cho phép giảm khoảng cách trên nếu được sự thoả thuận của cơ quan quản lý giao thông. II.3.88. Khoảng cách từ đường cáp đến trang bị nối đất của cột ĐDK điện áp trên 1kV đến 35kV không được nhỏ hơn 5m, đối với ĐDK điện áp từ 110kV trở lên không được nhỏ hơn 10m. Tại các đoạn hẹp, khoảng cách đến trang bị nối đất của cột ĐDK cho phép 2m trở lên. Khoảng cách từ cáp đến chân cột ĐDK dưới 1kV không được nhỏ hơn 1m, còn khi đặt cáp ở các đoạn hẹp cần xử lý bằng cách luồn trong ống cách điện và khoảng cách giảm xuống còn 0,5m. Ở nhà máy điện và trạm biến áp, cho phép đặt cáp với khoảng cách đến móng cột ĐDK trên 1kV không được nhỏ hơn 0,5m nếu trang bị nối đất của cột đó đã được nối với lưới nối đất của trạm. II.3.89. Ở chỗ giao chéo giữa đường cáp lực và cáp khác, phải có lớp đất dày không được nhỏ hơn 0,5m để ngăn cách. Với cáp điện áp đến 35kV, nếu dùng ống hoặc tấm đan bê tông để ngăn cách suốt đoạn giao chéo thêm mỗi phía 1m, có thể giảm khoảng cách đó đến 0,15m, các cáp nhị thứ và thông tin phải đặt trên cáp lực. II.3.90. Khi giao chéo với đường ống dẫn, kể cả ống dẫn dầu và hơi đốt, khoảng cách ít nhất giữa cáp và ống phải là 0,5m, nếu đặt cáp trong ống suốt cả đoạn giao chéo cộng thêm mỗi phía 2m có thể giảm khoảng cách còn 0,25m. Khi giao chéo cáp dầu áp lực với đường ống, khoảng cách không được nhỏ hơn 1m. Ở các đoạn chật hẹp có thể giảm xuống còn 0,25m với điều kiện phải đặt cáp trong các ống hoặc máng bê tông có nắp đậy. II.3.91. Khi đường cáp điện áp đến 35kV giao chéo với ống dẫn nhiệt, khoảng cách từ cáp đến lớp bọc cách nhiệt của ống dẫn nhiệt không được nhỏ hơn 0,5m, khi đó ống dẫn nhiệt suốt đoạn giao chéo với đường cáp cộng thêm mỗi phía 2m phải được bọc cách nhiệt sao cho nhiệt độ của đất xung quanh cáp không tăng thêm quá 10oC so với nhiệt độ cao nhất trong mùa hố và 15oC so với nhiệt độ thấp nhất trong mùa đông. Trong trường hợp không thể thoả mãn được các nhiệt độ trên, phải thực hiện một trong các biện pháp dưới đây: a. Đặt cáp ở sâu đến 0,5m thay vỡ 0,7m (như Điều II.3.79). b. Dùng đoạn cáp có tiết diện lớn hơn. c. Đặt đoạn cáp trong ống, đi dưới ống dẫn nhiệt và cách ống dẫn nhiệt không được nhỏ hơn 0,5m với điều kiện ống phải đặt sao cho khi thay cáp dễ dàng. Khi giao chéo với đường ống dẫn nhiệt, khoảng cách giữa cáp dầu áp lực và lớp bọc cách nhiệt ống không được nhỏ hơn 1m, còn các chỗ chật hẹp không được nhỏ hơn 0,5m, Khi đó ống dẫn nhiệt trong suốt đoạn giao chéo với cáp cộng thêm mỗi phía 3m phải bọc cách nhiệt sao cho nhiệt độ của đất xung quanh cáp không tăng thêm quá 5oC trong bất kỳ mùa nào trong năm. II.3.92. Khi giao chéo với đường sắt và đường ôtô, cáp phải đặt trong tuynen, trong khối cáp hoặc trong ống suốt chiều ngang của đường cộng thêm mỗi phía 0,5m tính từ mép đường; chiều sâu chôn cáp ít nhất là 1m kể từ mặt đường và thấp hơn đáy mương thoát nước ở hai bên đường ít nhất là 0,5m. Khi giao chéo với đường sắt điện khí hóa dùng điện một chiều, các khối cáp hoặc ống cáp cách điện (xem thêm Điều II.3.85); chỗ giao chéo phải cách chỗ bẻ ghi và cách chỗ nối dây điện (dây âm) vào đường ray không được nhỏ hơn 10m. Việc lắp đặt cáp giao chéo với đường sắt điện khí hóa nên bố trí góc giao chéo từ 75o ¸ 90o. Lỗ của khối cáp phải được bịt kín bằng sợi gai tẩm bitum trộn với đất sét với chiều sâu vào ống không được nhỏ hơn 30cm. Khi giao chéo với đường cụt, đường nội bộ xí nghiệp, đường chuyên dụng có ít xe cộ qua lại có thể đặt cáp trực tiếp trong đất. Khi giao chéo với đường sắt không điện khí hóa xây dựng mới hoặc đường ôtô xây dựng mới, không nhất thiết phải đặt lại đường cáp hiện có. Tại chỗ giao chéo phải đặt một số ống hoặc khối ống dự phòng cho việc sửa chữa đường cáp. Các ống hoặc khối ống đặt dự phòng cần chú ý bịt hai đầu. II.3.93. Khi giao chéo với đường ray xe điện, cáp phải đặt trong khối cáp hoặc ống cáp cách điện (xem Điều II.3.85). Chỗ giao chéo phải cách chỗ bẻ ghi hoặc chỗ nối dây điện (dây âm) vào đường ray không được nhỏ hơn 3m. II.3.94. Khi giao chéo với nơi ôtô ra vào, nhà để xe, cáp phải đặt trong ống. Khi cáp đi qua suối, mương nước và qua bãi đất bồi, cáp cũng phải đặt trong ống. II.3.95. Khi đặt hộp nối cáp, khoảng cách giữa vỏ hộp nối đến cáp khác gần nhất không được nhỏ hơn 250mm. Trường hợp không thể thực hiện được khoảng cách trên, phải có biện pháp bảo vệ cáp nằm gần hộp nối không bị hỏng (như dùng gạch hoặc tấm đan để ngăn hộp nối cáp). Không nên đặt hộp nối cáp của cáp dầu áp lực hoặc cáp giấy tẩm dầu đặt ở đoạn tuyến có độ dốc. Trong trường hợp bất khả kháng (phải đặt hộp nối cáp) thì mặt bằng phía dưới hộp nối phải tạo diện tích nhỏ không bị dốc. Để đảm bảo việc thay hộp nối cáp khi bị hỏng, phải có chiều dài cáp dự phòng ở cả hai phía của hộp nối cáp. II.3.96. Khi tuyến cáp xuất hiện dòng lạc mạch với trị số nguy hiểm, cần phải có các biện pháp sau: • Thay đổi tuyến cáp đi tránh vùng nguy hiểm đó. • Trường hợp không thể thay đổi tuyến cáp, phải có biện pháp giảm tối đa dòng điện lạc mạch hoặc sử dụng cáp có độ chống ăn mòn cao (ví dụ cáp khô v.v.).Đặt cáp trong khối cáp và máng cáp
II.3.97. Ống cáp, khối cáp có thể làm bằng thép, gang, bê tông, sành sứ, nhựa tổng hợp hoặc bằng các vật liệu tương tự. Khi lựa chọn vật liệu làm ống hoặc khối cáp phải chú ý đến mực nước ngầm, độ xâm thực của nước cũng như dòng điện lạc mạch ở nơi đặt cáp. Cáp một pha chỉ được đặt trong ống bằng vật liệu không từ tính. Mỗi pha của đường cáp phải đặt trong từng ống riêng biệt. II.3.98. Số lượng ngăn trong khối cáp, khoảng cách giữa các ngăn và kích thước của ngăn phải được lựa chọn theo điều kiện phát nhiệt. II.3.99. Mỗi khối cáp phải có 15% ngăn dự phòng nhưng không được nhỏ hơn một ngăn. II.3.100. Chiều sâu đặt ống và khối cáp trong đất phải lấy theo tình hình thực tế, nhưng không được nhỏ hơn trị số đã quy định trong Điều II.3.79, tính từ cáp trên cùng. Không quy định chiều sâu đặt ống và khối cáp ở những chỗ kín hoặc dưới nền nhà sản xuất. II.3.101. Khối cáp và ống cáp khi đặt phải có độ dốc về phía giếng cáp ít nhất là 0,2%. II.3.102. Các ống cáp đặt trực tiếp trong đất, khoảng cách ít nhất giữa chúng, giữa các ống với cáp hoặc với công trình khác phải áp dụng như với cáp không có ống (xem Điều II.3.81). Khi đặt ống cáp dưới sàn nhà xưởng thì khoảng cách giữa chúng giống như trường hợp đặt trong đất. II.3.103. Cáp đặt trong khối cáp, ở những chỗ đường cáp đổi hướng và chỗ cáp từ khối cáp vào đất phải xây giếng cáp để đảm bảo dễ dàng khi thi công cáp. Ở những đoạn tuyến thẳng cũng phải xây giếng cáp như vậy, khoảng cách giữa các giếng xác định theo chiều dài giới hạn cho phép của cáp. Khi số lượng cáp đến 10 và điện áp đến 35kV, cho phép cáp đi từ khối cáp vào đất không cần giếng cáp. Trong trường hợp đó phải có biện pháp chống thấm nước vào khối. II.3.104. Cáp đi từ ống hoặc khối cáp vào nhà, hầm hoặc tầng hầm v.v. có thể thực hiện theo một trong các biện pháp sau đây: a. Dẫn trực tiếp cáp vào nhà. b. Xây giếng cáp hoặc hố cáp trong nhà hoặc ở sát ngoài tường nhà. Phải có biện pháp ngăn không cho nước hoặc sinh vật (chuột, rắn v.v.) theo đường cáp vào nhà, vào hầm. II.3.105. Ở chỗ đầu ra từ ống hoặc ngăn của khối cáp hoặc máng cáp, cũng như ở chỗ nối ống, mặt trong của ống, của khối ống và của máng phải phẳng và nhẵn để tránh hư hỏng lớp vỏ bọc bên ngoài khi kéo cáp. II.3.106. Trạm phân phối ngoài trời ở vùng có mực nước ngầm cao, cần dùng phương pháp đặt cáp nổi (trong máng hoặc hộp cáp). Máng cáp và tấm đậy phải làm bằng bê tông cốt thép. Các máng cáp phải đặt trên trụ đỡ bê tông có độ nghiêng ít nhất 0,2% theo tuyến để dễ thoát nước. Nếu trên tuyến cáp nổi có các lỗ thoát nước thì không cần tạo độ nghiêng. Khi đặt máng cáp phải đảm bảo không cản trở giao thông qua lại và ảnh hưởng tới việc sửa chữa vận hành thiết bị khác. Chỗ ra của cáp từ máng vào tủ điều khiển và bảo vệ phải đặt trong ống. Cho phép đặt giá đỡ cáp trong mương cáp trong phạm vi cùng một ngăn lộ của trạm phân phối ngoài trời; Khi đó cáp dẫn đến tủ điều khiển và bảo vệ không cần đặt trong ống, nhưng phải có các biện pháp bảo vệ chống hư hỏng cơ học. II.3.107. Công trình cáp phải tính đến khả năng đặt thêm khoảng 15% số cáp có trong thiết kế (thay thế cáp trong quá trình lắp đặt, đặt thêm v.v.). II.3.108. Các tầng cáp, tuynen, hành lang cáp, cầu dẫn và giếng cáp phải tách biệt với các phòng khác và các công trình cáp bên cạnh bằng tường ngăn chống cháy với mức chịu lửa không ít hơn 0,75 giờ. Những tường ngăn với tuynen cáp dài phải chia thành từng đoạn, có cửa ra vào cách nhau không quá 150m nếu đặt cáp lực và cáp nhị thứ; không dài quá 100m nếu đặt cáp dầu áp lực. Diện tích một đoạn tuynen có sàn kép không lớn hơn 600m2. Cửa ra vào công trình cáp và tầng ngăn của các thiết bị điện ghi ở Điều II.3.71 phải có mức chịu lửa 0,75 giờ và 0,6 giờ trong các thiết bị điện còn lại. Lối ra từ công trình cáp phải bố trí hướng ra phía ngoài trời hoặc ra phòng xưởng có độ an toàn cao về phòng cháy chữa cháy (PCCC). Số lượng và vị trí các lối thoát (các cửa thoát) khỏi công trình cáp xác định tại chỗ nhưng ít nhất là 2. Nếu độ dài của công trình cáp không quá 25m cho phép có 1 lối thoát. Cửa vào công trình cáp phải là loại tự đúng và có gioăng kín. Các cửa thoát phải mở ra phía ngoài và phải có khóa mở được từ phía trong công trình cáp không cần chìa, còn các cửa giữa các ngăn, đoạn tuynen hướng mở về phía lối thoát gần nhất và chúng phải tự đóng được. Các cầu, giá dẫn cáp có sàn kỹ thuật phải có lối vào bằng thang. Khoảng cách giữa các lối vào không quá 150m. Khoảng cách từ chân cầu thang, giá đỡ cáp đến lối vào không được quá 25m. Lối vào phải có cửa ngăn không cho người ngoài ra vào tự do. Các cửa phải có ổ khóa để mở từ phía trong không cần chìa. Khoảng cách giữa các lối vào hành lang cáp có đặt đường cáp điện áp đến 35kV không quá 150m, nếu là cáp dầu áp lực không quá 120m. Những tầng cáp, hành lang cáp ngoài trời phải được đặt trên các kết cấu xây dựng chịu lực (cột, công son) bê tông cốt thép với mức chịu lửa không nhỏ hơn 0,75 giờ hoặc bằng các tấm thép có mức chịu lửa không nhỏ hơn 0,25 giờ. Kết cấu chịu lực của toà nhà, công trình có thể bị biến dạng nguy hiểm hoặc giảm độ bền cơ học khi xảy ra cháy các nhóm cáp (hoặc cả cụm cáp); cầu cáp hoặc hàng lang cáp ở vị trí đó phải có bảo vệ với mức chịu lửa không được nhỏ hơn 0,75 giờ. Hành lang cáp cũng phải chia ra các ngăn bằng các tấm ngăn chống cháy có mức chịu lửa không nhỏ hơn 0,75 giờ. Nếu cáp đặt có điện áp đến 35kV, độ dài từng ngăn của hành lang không quá 150m và không quá 120m nếu là cáp dầu áp lực. Hành lang cáp ngoài trời có từng đoạn được che kín không cần theo quy định vừa nêu trên. II.3.109. Trong tuynen và mương cáp phải có biện pháp ngăn ngừa nước thải công nghiệp, dầu chảy vào và có thể xả nước lẫn đất cát ra ngoài. Độ dốc đáy thoát của chúng không được nhỏ hơn 0,5% về phía có hố tích nước hoặc mương thoát nước. Việc đi lại từ ngăn hầm nọ sang ngăn hầm kia khi chúng nằm ở các độ cao khác nhau phải có đường dốc đặt nghiêng không quá 15o. Cấm dùng bậc kiểu cầu thang giữa các ngăn của tuynen cáp. Trong các kênh, mương cáp xây ở ngoài nhà và nằm cao hơn mức nước ngầm, cho phép đáy mương làm bằng đất lèn chặt và rải lớp sỏi dày từ 10 ¸ 15cm. Trong tuynen cáp phải có bơm thoát nước điều khiển đúng mở tự động tuỳ theo mực nước. Các thiết bị điều khiển khởi động và động cơ điện phải có cấu tạo đáp ứng được yêu cầu sử dụng chúng tại các nơi đặc biệt ẩm ướt. Khi qua lại giữa các cầu giá đỡ và hành lang nằm ở các độ cao khác nhau thì phải có các đường dốc với độ nghiêng không quá 15o. Trường hợp đặc biệt cho phép làm các bậc cầu thang với độ nghiêng 1:1. II.3.110. Mương cáp và sàn kép trong trạm phân phối và trong gian nhà phải được đậy kín bằng các tấm có thể tháo lắp được và bằng vật liệu chống cháy. Trong gian có máy điện quay và các phòng tương tự nên dùng các tấm thép có gân. Khi đậy mương cáp, sàn kép phải tính đến khả năng vận chuyển thiết bị trên đó. II.3.111. Trọng lượng của tấm nắp đậy có thể nâng được không nặng quá 50kg. Mỗi tấm phải có móc để nâng lên khi cần. II.3.112. Cấm xây dựng mương cáp ở những chỗ có thể có kim loại nóng chảy, chất lỏng có nhiệt độ cao chảy vào hoặc các chất có thể làm hư hỏng vỏ kim loại của cáp. Tại các chỗ đó cũng không cho phép đặt cửa ra vào của buồng cáp, tuynen cáp. II.3.113. Các tuynen ngầm ở ngoài toà nhà phải có lớp đất phủ dày 0,5m trên bề mặt. II.3.114. Khi lắp đặt cáp chung với đường ống dẫn nhiệt trong công trình, độ tăng nhiệt của không khí tại vùng đặt cáp do ống dẫn nhiệt không được vượt quá 5oC trong suốt năm; để đạt mục đích đó phải tính đến việc thông gió và tăng cường cách nhiệt cho các đường ống nhiệt. II.3.115. Trong công trình cáp nên dùng hết độ dài chế tạo của cáp, còn khi đặt cáp phải tuân theo các yêu cầu sau: 1. Cáp nhị thứ và cáp thông tin đặt phía trên hoặc phía dưới cáp lực nhưng phải có các tấm ngăn. Tại các điểm giao chéo hoặc rẽ nhánh, cho phép không đặt tấm ngăn ở giữa. 2. Cáp nhị thứ được phép đặt cạnh cáp lực có điện áp đến 1kV. 3. Cáp lực điện áp đến 1kV nên đặt phía trên cáp có điện áp cao hơn, giữa chúng cần có tấm ngăn. 4. Các nhóm cáp khác nhau: loại làm việc, loại dự phòng cao hơn 1kV của máy phát điện, máy biến áp v.v. của những phụ tải loại I, nên đặt ở các mức cao thấp khác nhau và ngăn cách chúng bằng các tấm ngăn. 5. Các tấm ngăn núi ở trong mục 1, 3, 4 làm từ vật liệu chống cháy có mức chịu lửa không được nhỏ hơn 0,25 giờ. Khi sử dụng hệ thống chữa cháy tự động có bọt khí hoặc phun nước, không cần các tấm ngăn nêu ở mục 1, 3 và 4. Mương cáp ngoài trời, hành lang cáp che kín một phần thì không cần các tấm ngăn theo mục 1, 3, 4. Khi đó các đường cáp lực dự phòng (trừ các đường cáp cấp điện cho phụ tải loại I) nên đặt cách nhau không được nhỏ hơn 600mm. Ở cầu cáp, cáp đặt ở 2 phía giá đỡ ngang của kết cấu chính (xà đỡ, móc treo); còn ở hành lang cáp, cáp đặt ở hai bên lối đi lại. II.3.116. Cáp dầu áp lực cần đặt trong các công trình riêng. Cho phép đặt cáp dầu áp lực chung với các loại cáp khác, Khi đó cáp dầu áp lực phải đặt ở phần thấp nhất và ngăn cách với cáp khác bằng giá đỡ nằm ngang có mức chịu lửa không được nhỏ hơn 0,75 giờ, cũng ngăn như vậy giữa các cáp dầu áp lực với nhau. II.3.117. Mức độ cần thiết đặt và số lượng trang thiết bị tự động báo và chữa cháy trong công trình cáp phải xác định trên cơ sở các tài liệu chỉ dẫn đó được duyệt. Gần lối ra, cửa thoát và các giếng thông gió (trong vùng bán kính không quá 25m) phải đặt các họng nước cứu hoả. Đối với cầu giá đỡ, hành lang cáp phải tính toán sao cho tất cả các điểm có khoảng cách không quá 100m đến họng nước cứu hoả gần nhất. II.3.118. Trong công trình cáp có cáp nhị thứ và cáp lực có đai thép có tiết diện bằng hoặc lớn hơn 25mm2, cáp bọc chì không đai thép phải đặt theo giá đỡ dạng công son. Cáp nhị thứ không bọc thép, cáp lực không đai thép vỏ chì, và cáp lực các loại vỏ bọc khác có tiết diện dưới 16mm2 phải đặt trong máng hoặc giá ngăn (có thể bằng tấm kín hoặc có nan thưa). Cho phép đặt cáp trực tiếp lên đáy mương cáp khi mương đó không sâu quá 0,9m; Khi đó khoảng cách giữa nhóm cáp lực có điện áp trên 1kV với nhóm cáp nhị thứ không được nhỏ hơn 100mm, hoặc chúng phải được ngăn cách nhau bằng các tấm ngăn có mức chịu lửa tối đa không được nhỏ hơn 0,25 giờ. Khoảng cách nhỏ nhất giữa các cáp theo quy định trong bảng II.3.1 II.3.119. Tại các vị trí chật hẹp của công trình ngầm, cho phép dùng tuynen cáp có chiều cao giảm so với các số liệu ở bảng II.3.1 nhưng không được nhỏ hơn 1,5m và phải thực hiện các yêu cầu: điện áp của đường cáp không được cao hơn 10kV, độ dài của tuynen cáp không quá 100m, những khoảng cách còn lại phải theo đúng bảng II.3.2 và cuối tuynen phải có lối thoát. Bảng II.3.1: Khoảng cách nhỏ nhất giữa các cáp trong công trình cáp Khoảng cách | Kích thước nhỏ nhất (mm) khi lắp đặt | ||
Trong các tuynen, hành lang, cầu cáp | Trong các mương cáp và sàn kép | ||
Chiều cao công trình | 1.800 | Không hạn chế nhưng không quá 1.200mm | |
Khoảng cách ngang giữa các giá đỡ trong trường hợp đặt cả 2 phía (độ rộng lối đi ) | 1.000 | 300 với độ sâu 0,6m 450 với độ sâu 0,6 - 0,9m 600 với độ sâu lớn hơn 0,9m | |
Khoảng cách ngang từ giá đỡ đến tường khi đặt giá 1 phía (độ rộng lối đi) | 900 | Như trên | |
Khoảng cách theo chiều đứng giữa các giá đỡ ngang (*) Đối với cáp có điện áp: + đến 10kV + 22 - 35kV + 110kV và cao hơn Đối với cáp nhị thứ, cáp thông tin và các loại cáp lực có tiết diện 3x25mm2 điện áp dưới 1kV | 200 250 300(***) | 150 200 250 | |
100 | |||
Khoảng cách giữa các giá đỡ (công son) theo chiều dài công trình | 800 – 1.000 | ||
Khoảng cách theo chiều đứng và chiều ngang của cáp lực có điện áp đến 35kV (***) | Không nhỏ hơn đường kính của cáp | ||
Khoảng cách ngang giữa các cáp nhị thứ và thông tin(***) | Không qui định | ||
Khoảng cách theo chiều ngang giữa cáp có điện áp 110kV và cao hơn | 100 | Không nhỏ hơn đường kính của cáp | |
Các công trình | Bố trí | Kích thước nhỏ nhất, m |
Khi đi song song, theo chiều ngang | ||
Các tòa nhà và công trình có tường kín | Từ cầu cáp và hành lang cáp đến tường nhà và công trình | Không qui định |
Các tòa nhà và công trình có tường có lỗ | Như trên | 2 |
Đường sắt không điện khí hóa trong khu vực nhà máy | Từ cầu cáp và hành lang cáp đến chỗ ngoài gần nhất của công trình | • 1m đối với hành lang và các cầu cáp đi lại được • 3m đối với cầu cáp hành lang không đi lại được |
Đường ôtô trong nhà máy và đường cứu hỏa | Từ cầu cáp và hành lang cáp đến mép đường phía ngoài đáy rãnh thoát nước của đường | 2 |
Đường cáp treo | Từ cầu cáp và hành lang cáp đến mép ngoài của phần chuyển động | 1 |
Đường ống đặt nổi | Từ cầu cáp và hành lang cáp đến phần gần nhất của ống dẫn | 0,5 |
Đường dây điện trên không | Từ cầu cáp và hành lang cáp đến các dây dẫn điện | Xem Điều II.5.116 |
Khi giao chéo, theo phương thẳng đứng | ||
Đường sắt không điện khí hóa trong khu vực nhà máy | Từ điểm thấp nhất của cầu cáp và hành lang cáp đến mặt ray | 5,6 |
Đường sắt điện khí hóa trong khu vực nhà máy | Từ điểm thấp nhất của cầu cáp và hành lang cáp: • Đến mặt ray: • Đến dây cáp cao nhất hay dây cáp thép của lưới tiếp xúc: | 7,1 3 |
Đường ôtô nội bộ nhà máy (đường cứu hoả) | Từ điểm thấp nhất của cầu cáp và hành lang cáp đến mặt đường ôtô (đường cứu hỏa) | 4,5 |
Các đường ống đặt trên đất | Từ kết cấu cầu cáp và hành lang cáp đến phần ống gần nhất | 0,5 |
Đường dây điện trên không | Từ kết cấu cầu cáp và hành lang cáp đến dây | Xem Điều II.5.124 |
Đường dây điện thoại và truyền thanh | Như trên | 1,5 |
ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP ĐẾN 1KV
II.4.1. Chương này áp dụng cho đường dây tải điện trên không (ĐDK) điện áp đến 1kV dùng dây trần, dây bọc cách điện và cáp vặn xoắn hạ áp. Chương này không áp dụng cho ĐDK chuyên dùng cho xe điện và ôtô điện v.v. Đoạn cáp đặt xen vào ĐDK và đoạn cáp rẽ nhánh từ ĐDK phải theo các yêu cầu trong Chương II.3. II.4.2. ĐDK là công trình truyền tải và phân phối điện năng theo dây dẫn, đặt ngoài trời, mắc trên vật cách điện và phụ kiện, đặt trên cột hoặc trên kết cấu của công trình khác. ĐDK ở quy phạm này bao gồm cả những đoạn rẽ nhánh từ đường dây chính tới đầu vào nhà. II.4.3. Trong tính toán cơ lý, chế độ bình thường của ĐDK là chế độ làm việc khi dây dẫn không bị đứt. Chế độ sự cố của ĐDK là chế độ làm việc khi dây dẫn bị đứt. II.4.4. Tính toán cơ lý cho dây dẫn của ĐDK phải tiến hành theo phương pháp ứng suất cho phép. Tải trọng tiêu chuẩn được xác định theo Chương II.5. Đối với vật cách điện và phụ kiện tính theo phương pháp tải trọng phá huỷ. Đối với cột và móng tính theo phương pháp trạng thái giới hạn. Kết quả phải phù hợp với tiêu chuẩn và quy phạm xây dựng hiện hành. II.4.5. ĐDK phải được bố trí sao cho các cột không chắn lối đi vào nhà và không cản trở việc đi lại của người và xe cộ. Ở những chỗ dễ xảy ra tai nạn nguy hiểm do xe cộ va vào, cột điện phải có biện pháp bảo vệ. II.4.6. Trên cột của ĐDK, ở độ cao cách mặt đất 2,0 - 2,5m phải ghi số thứ tự cột và năm dùng cột. II.4.7. Kết cấu kim loại của cột ĐDK phải được bảo vệ chống gỉ, tốt nhất là mạ kẽm. II.4.8. Điều kiện khí hậu dùng để tính toán ĐDK đến 1kV theo Chương II.5. II.4.9. Khi tính ĐDK phải lấy điều kiện khí hậu kết hợp như sau: a. Nhiệt độ cao nhất Tmax, áp lực gió q = 0. b. Nhiệt độ thấp nhất Tmin, áp lực gió q = 0. c. Nhiệt độ trung bình năm Ttb, áp lực gió q = 0. d. Áp lực gió lớn nhất qmax, nhiệt độ T = 25oC. II.4.10. Kiểm tra khoảng cách dây dẫn gần nhà cửa, công trình và kết cấu kiến trúc phải tính với điều kiện: áp lực gió qui định và nhiệt độ không khí cao nhất. II.4.11. ĐDK có thể dùng dây dẫn một sợi hay nhiều sợi bện. Cấm dùng dây dẫn một sợi tháo từ dây nhiều sợi bện. Theo điều kiện độ bền cơ lý, ĐDK có thể dùng dây dẫn có tiết diện không được nhỏ hơn: • Dây nhôm nhiều sợi: 16mm2 • Dây nhôm lõi thép và hợp kim nhôm nhiều sợi: 10mm2 • Dây đồng nhiều sợi: 4mm2 • Dây đồng một sợi: 3mm (đường kính) Đối với nhánh rẽ từ đường dây chính tới đầu vào nhà, thông thường dùng dây đồng nhiều sợi bọc cách điện, tiết diện tuỳ thuộc vào phụ tải và chiều dài dây dẫn nhưng ít nhất là 4mm2 với nhánh rẽ dài đến 10m, 6mm2 với nhánh rẽ dài trên 10m đến 25m. Đặc tính cơ lý của dây dẫn xem Chương II.5. II.4.12. Tính toán dây dẫn theo độ bền phải theo Chương II.5. II.4.13. Nối dây dẫn phải thực hiện bằng nối ép, bằng cách hàn hoặc kẹp nối dây. Dây dẫn một sợi phải nối vặn xoắn trước khi hàn, không cho phép hàn đính hai đầu. II.4.14. Mối nối chịu lực kéo phải có độ bền cơ lý không nhỏ hơn 90% lực kéo đứt của dây dẫn. II.4.15. Nối các dây dẫn bằng kim loại khác nhau hoặc có tiết diện khác nhau phải thực hiện ở lèo, các mối nối này không được chịu lực, không bị ăn mòn điện hóa. II.4.16. Mắc dây dẫn vào vật cách điện đứng phải dùng dây buộc hoặc khóa chuyên dùng. Dây dẫn của đoạn rẽ nhánh phải bắt cố định trên cột hoặc kết cấu của toà nhà. II.4.17. Hệ số an toàn cơ lý của chân vật cách điện hoặc móc treo không được nhỏ hơn 2. II.4.18. Trên cột của ĐDK có thể bố trí dây dẫn theo dạng bất kỳ không phụ thuộc vào điều kiện khí hậu. Khi bố trí dây không cùng độ cao, thông thường dây trung tính bố trí dưới dây pha của ĐDK. Dây mạch chiếu sáng ngoài trời mắc chung cột với ĐDK có thể bố trí dưới dây trung tính. II.4.19. Cầu chảy, cầu dao phân đoạn v.v. đặt trên cột phải bố trí thấp hơn dây dẫn. II.4.20. Khoảng cách giữa các dây dẫn trần không được nhỏ hơn 20cm khi khoảng cột tới 30m, và không nhỏ hơn 30cm khi khoảng cột lớn hơn 30m. Khoảng cách ngang giữa các dây dẫn trần nối giữa các tầng xà trên cột không được nhỏ hơn 15cm. Khoảng cách từ dây dẫn trần đến cột, xà hoặc bộ phận khác của cột không được nhỏ hơn 5cm. II.4.21. Đối với ĐDK dùng dây bọc cách điện, các khoảng cách nêu ở Điều II.4.20 được nhân với hệ số 0,5. II.4.22. Hệ số an toàn cơ học của vật cách điện là tỉ số giữa tải trọng cơ học phá hủy với tải trọng tiêu chuẩn lớn nhất tác động lên vật cách điện, không được nhỏ hơn 2,5. II.4.23. Ở chỗ rẽ nhánh, chỗ dây dẫn giao chéo nhau của ĐDK khi cần mắc nhiều dây dẫn lên cùng một vật cách điện phải dùng vật cách điện nhiều tầng hoặc vật cách điện đặc biệt. Dây trung tính phải mắc vào vật cách điện. II.4.24. Đối với ĐDK điện áp đến 1kV chỉ thực hiện phương án trung tính nối đất. Trong lưới điện trung tính nối đất, chân vật cách điện hoặc móc treo của dây pha và cốt thép của cột bê tông phải nối vào dây trung tính. Dây trung tính phải có nối đất lặp lại. Khoảng cách giữa các điểm nối đất lặp lại là 200 đến 250m. Dây nối đất trên cột phải có đường kính không nhỏ hơn 6mm. Điện trở nối đất không được lớn hơn 50W. II.4.25. Để tránh quá điện áp do sét ở khu dân cư chỉ có nhà một hoặc hai tầng mà ĐDK không có các cây, nhà cao tầng, ống khói công nghiệp v.v. bao che, ĐDK phải bố trí nối đất, khoảng cách giữa chúng với nhau không được lớn hơn: • 200m đối với vùng có số giờ dông trong năm dưới 40. • 100m đối với vùng có số giờ dông trong năm trên 40. Điện trở nối đất không được lớn hơn 30W. Ngoài ra còn phải nối đất: a. Tại cột rẽ nhánh vào nhà mà ở đó tập trung đông người (trường học, vườn trẻ, bệnh viện v.v.) hoặc nơi có giá trị kinh tế lớn (chuồng trại nuụi gia súc, kho tàng, xưởng máy v.v.). b. Tại cột cuối đường dây có rẽ nhánh vào nhà, khoảng cách từ nối đất của cột cuối đến nối đất kề nú của ĐDK không được lớn hơn 100m với vùng có số giờ dông trong năm từ 10 ¸ 40 và 50m đối với vùng có số giờ dông trong năm trên 40. Các điểm nối đất để tránh quá điện áp do sét kể trên cũng được sử dụng làm các điểm nối đất lặp lại của dây trung tính. Ngoài ra, tại các cột nêu ở mục a và b nên đặt chống sét hạ áp. II.4.26. ĐDK đến 1kV có thể dùng các loại cột sau đây: a. Cột đỡ: là các cột đặt ở giữa hai cột néo. Cột này trong điều kiện làm việc bình thường của ĐDK không chịu lực tác dụng theo dọc tuyến. b. Cột néo thẳng: là cột đặt ở điểm néo trên đoạn tuyến thẳng của đường dây và nơi giao chéo với công trình khác. Cột này phải là cột kết cấu cứng, trong điều kiện làm việc bình thường ĐDK chịu được lực chênh lệch của dây dẫn theo dọc tuyến (nếu có). c. Cột góc (đỡ hoặc néo): là cột đặt ở chỗ tuyến ĐDK chuyển hướng. Các cột này trong điều kiện làm việc bình thường chịu lực căng tổng hợp của dây dẫn ở các khoảng cột kề, tác động theo đường phân giác của ĐDK. d. Cột cuối: là cột đặt ở đầu hoặc cuối ĐDK. Các cột này là loại cột néo mà trong điều kiện làm việc bình thường của ĐDK phải chịu được lực căng của các dây dẫn về một phía. đ. Cột nhánh: là cột tại đó có nhánh rẽ của ĐDK. e. Cột giao chéo: là cột tại đó thực hiện việc giao chéo của ĐDK từ hai hướng khác nhau. Cột nhánh và cột giao chéo có thể dùng mọi loại cột đó nêu trên. II.4.27. Tất cả các loại cột đều có thể dùng chân chống hoặc dây néo để tăng cường khả năng chịu lực. Dây néo không được làm cản trở việc đi lại của người và phương tiện. Dây néo của cột có thể mắc vào móng néo chôn trong đất hoặc mắc vào nhà và công trình bằng gạch, đá, bê tông cốt thép. Dây néo bằng thép phải chọn theo tính toán, tiết diện của chúng không được nhỏ hơn 25mm2. II.4.28. Dây néo của cột ĐDK phải được nối với trang bị nối đất, điện trở nối đất theo qui định ở Điều II.4.25 hoặc phải cách điện bằng vật cách điện kiểu néo tính theo điện áp của ĐDK và lắp ở độ cao cách mặt đất không dưới 2,5m. II.4.29. Tất cả các loại cột chỉ cần tính theo tải trọng cơ học ứng với chế độ làm việc bình thường của ĐDK (dây dẫn không bị đứt) trong hai trường hợp: áp lực gió lớn nhất và nhiệt độ thấp nhất. Trong tính toán, cho phép chỉ tính các tải trọng chủ yếu sau đây: • Đối với cột đỡ: tải trọng do gió tác động theo phương nằm ngang thẳng góc với tuyến dây dẫn và kết cấu cột. • Đối với cột néo thẳng: tải trọng do gió tác động theo phương nằm ngang thẳng góc với tuyến dây dẫn và kết cấu cột, tải trọng dọc dây dẫn theo phương nằm ngang do lực căng chênh lệch của dây dẫn ở các khoảng cột kề tạo ra. • Đối với cột góc: tải trọng theo phương nằm ngang do lực căng dây dẫn hợp thành (hướng theo các đường trục của xà), tải trọng theo phương nằm ngang do gió tác động lên dây dẫn và kết cấu cột. • Đối với cột cuối: tải trọng theo phương nằm ngang tác động dọc tuyến ĐDK do lực căng về một phía của dây dẫn và do gió tác động. II.4.30. ĐDK có thể dùng cột thép, cột bê tông cốt thép. II.4.31. Xác định kích thước chôn cột phải căn cứ vào chiều cao cột, số lượng dây dẫn mắc trên cột, điều kiện cũng như các biện pháp thi công. II.4.32. Khi đặt cột ở đoạn tuyến bị ngập nước, đất có thể bị xói lở, phải có các biện pháp chống xói lở. II.4.33. Khi ĐDK giao chéo với nhau, với công trình, đường phố, quảng trường v.v. góc giao chéo không quy định. II.4.34. Khoảng cách từ dây dẫn (trần hoặc bọc cách điện) khi độ võng lớn nhất, tới mặt đất không được nhỏ hơn 6m đối với khu vực đông dân cư (*) và 5m đối với khu vực ít dân cư (**). Ở đoạn nhánh ĐDK đi vào nhà, khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn tới mặt vỉa hố và đường dành cho người đi bộ được phép giảm tới 3,5m. Ghi chú: (*): Khu vực đông dân cư là thành phố, thị trấn, xí nghiệp, bến đũ, cảng, nhà ga, bến xe ôtô, trường học, chợ bãi tắm, khu vực xóm làng v.v. đông dân hoặc sẽ phát triển trong thời gian 5 năm tới theo quy hoạch được duyệt. (**): Khu vực ít dân cư là những nơi không có nhà cửa, mặc dự thường xuyên có người lui tới và các xe cộ và phương tiện cơ giới qua lại, vùng đồng ruộng, đồi trồng cây, vườn, nơi có nhà cửa rất thưa và công trình kiến trúc tạm thời v.v. II.4.35. Khi xác định khoảng cách từ dây dẫn ĐDK tới mặt đất, mặt nước hoặc công trình, phải tính tới độ võng lớn nhất của dây dẫn không kể tới sự phát nóng do dòng điện gây nên với trường hợp nhiệt độ không khí cao nhất và không có gió. II.4.36. Khoảng cách ngang từ dây dẫn trần ngoài cùng của ĐDK khi bị gió thổi lệch nhiều nhất tới nhà hoặc tới kết cấu của nhà không được nhỏ hơn: • 1,5m cách ban công, sân thượng và cửa sổ. • 1,0m cách tường xây kín. • Đối với ĐDK dùng dây bọc cách điện, các khoảng cách nêu ở trên được nhân với hệ số 0,5. Không cho phép ĐDK đi trên mái nhà, trừ các đoạn nhánh rẽ từ ĐDK đến đầu vào nhà (xem Điều II.1.78). II.4.37. Khoảng cách từ mép ngoài của móng cột ĐDK tới đường cáp ngầm, đường ống ngầm và các cột nổi chuyên dùng không được nhỏ hơn các trị số cho trong bảng sau: Tên gọi | Khoảng cách nhỏ nhất (m) |
Đường ống dẫn nước, dẫn khí, dẫn hơi, dẫn nhiệt, ống thoát nước | 1 |
Cột lấy nước chữa cháy, hầm hào, giếng nước | 2 |
Cột tiếp xăng dầu | 10 |
Cáp ngầm (trừ cáp thông tin, tín hiệu) | 1 |
Cáp ngầm đặt trong ống | 0,5 |
Đường dây trên không dùng cáp vặn xoắn hạ áp
II.4.56. Ngoài việc phải thực hiện các quy định chung về cột, nối đất, giao chéo hoặc đi gần v.v. đường dây dùng cáp vặn xoắn hạ áp còn phải thực hiện một số quy định riêng. II.4.57. Cáp vặn xoắn hạ áp không được chôn ngầm dưới đất. II.4.58. Các phụ kiện của cáp phải đồng bộ và phù hợp với các yêu cầu của cáp sử dụng. Khi thi công phải dùng các dụng cụ phù hợp với hướng dẫn của nhà cung cấp cáp và phụ kiện. II.4.59. Khi tuyến cáp vặn xoắn hạ áp đi chung cột với tuyến ĐDK đến 1kV khác, về tiêu chuẩn khoảng cách coi tuyến cáp vặn xoắn là tuyến dây bọc cách điện và thực hiện theo quy định ở Điều II.4.40. II.4.60. Khoảng cách của tuyến cáp vặn xoắn hạ áp: • Tới mặt đất: theo quy định ở Điều II.4.34 và II.4.51 • Tới những kết cấu kiến trúc về mọi hướng ít nhất là: a + 0,1 [m] Trong đó a (tính bằng một) là độ lệch lớn nhất khi có gió thổi, phụ thuộc tiết diện dây, khoảng cột, lực kéo đầu cột, độ võng và nhiệt độ dây dẫn (tham khảo các bảng trong Phụ lục II.4.1). II.4.61. Khi lắp đặt tuyến cáp vặn xoắn vào tường nhà hoặc kết cấu kiến trúc thì khoảng cách đến tường nhà hoặc kết cấu kiến trúc không được nhỏ hơn 5cm. II.4.62. Các đặc tính kỹ thuật của cáp vặn xoắn hạ áp căn cứ theo số liệu của nhà chế tạo; nếu không, có thể tham khảo Phụ lục II.4.2 và II.4.3.ĐƯỜNG DÂY TẢI ĐIỆN TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP TRÊN 1KV ĐẾN 500KV
II.5.1. Chương này áp dụng cho đường dây tải điện trên không (ĐDK), điện áp trên 1kV đến 500kV dùng dây trần. Chương này không áp dụng cho ĐDK có tính chất đặc biệt như lưới điện đường sắt điện khí hóa, xe điện, ôtô chạy điện v.v. Đoạn cáp nối xen vào ĐDK điện áp đến 220kV phải thực hiện các yêu cầu nêu trong Chương II.3 và Điều II.5.67. II.5.2. ĐDK là công trình để truyền tải và phân phối điện năng, bố trí ngoài trời, mắc trên vật cách điện và phụ kiện, đặt trên cột hoặc trên kết cấu của công trình khác (cầu, đập v.v.). ĐDK được tính từ điểm mắc dây của ĐDK lên xà cột cổng hoặc kết cấu khác của trạm điện. II.5.3. Trong tính toán cơ lý: • Chế độ bình thường của ĐDK là chế độ làm việc khi dây dẫn hoặc dây chống sét không bị đứt. • Chế độ sự cố của ĐDK là chế độ làm việc khi một hoặc một số dây dẫn hoặc dây chống sét bị đứt. • Chế độ lắp đặt của ĐDK là trạng thái của đường dây trong quá trình dùng cột, lắp đặt dây dẫn hoặc dây chống sét. II.5.4. Khu vực đông dân cư là những thành phố, thị trấn, xí nghiệp, bến đũ, cảng, nhà ga, bến xe ôtô, công viên, trường học, chợ, bãi tắm, sân vận động, khu vực xóm làng đông dân v.v. Khu vực ít dân cư là những nơi có nhà cửa thưa thớt, mặc dự thường xuyên có người lui tới và các xe cộ phương tiện cơ giới qua lại, vùng đồng ruộng, đồi trồng cây, vườn; hoặc nơi có nhà cửa, công trình kiến trúc tạm thời v.v. Khu vực khó qua lại là những nơi xe cộ và phương tiện cơ giới không thể qua lại được. Khu vực khó đến là những nơi mà người đi bộ rất khó tới được. Khu vực rất khó đến là những nơi mà người đi bộ không thể tới được (ví dụ như mỏm đá, vách núi v.v.) II.5.5. Khoảng vượt lớn là khoảng vượt qua các sông, hồ, kênh, vịnh có tàu thuyền qua lại dùng cột vượt cao 50m trở lên với chiều dài khoảng vượt từ 500m trở lên; hoặc chiều dài khoảng vượt từ 700m trở lên với cột có chiều cao bất kỳ. II.5.6. Trong khi áp dụng quy phạm này, nếu có nhiều yêu cầu khác nhau thì phải lấy yêu cầu cao nhất, điều kiện bất lợi nhất để tính toán. II.5.7. Về yêu cầu cơ lý dây dẫn của ĐDK phải tính theo phương pháp ứng suất cho phép, cách điện và phụ kiện mắc dây tính theo phương pháp tải trọng phá huỷ. Các tải trọng tiêu chuẩn xác định theo quy phạm này. Cột và móng ĐDK tính theo phương pháp trạng thái giới hạn. II.5.8. Phải đảo pha dây dẫn ĐDK để hạn chế sự không đối xứng của dòng điện và điện áp. ĐDK điện áp 110 - 500kV dài trên 100km phải đảo pha một chu kỳ trọn vẹn sao cho chiều dài của mỗi bước trong một chu kỳ đảo pha phải gần bằng nhau. Sơ đồ đảo pha ĐDK hai mạch cùng điện áp đi chung cột phải giống nhau. Trong lưới điện 110 - 500kV, bao gồm nhiều đoạn ĐDK chiều dài dưới 100km thì việc đảo pha có thể thực hiện trực tiếp tại các trạm điện (ở thanh cái, ở các khoảng cột cuối đường dây vào cột cổng trạm v.v.), trong đó việc đảo pha phải thực hiện sao cho chiều dài của mỗi bước trong 1 chu kỳ đảo pha phải gần bằng nhau. Việc đảo pha các ĐDK nhằm mục đích chống ảnh hưởng của ĐDK đối với đường dây thông tin cần có tính toán riêng. II.5.9. Để quản lý vận hành ĐDK cần có trạm để quản lý vận hành, xử lý sự cố và sửa chữa: a. Đặt ở khu vực tập trung nhiều đường dây. b. Thuận tiện về giao thông. c. Đơn giản, gọn nhẹ, tận dụng các công trình kiến trúc có sẵn. d. Có liên hệ thông tin giữa lưới điện khu vực và đội sửa chữa đường dây. Việc đặt trạm do các cơ quan thiết kế căn cứ theo yêu cầu của cơ quan quản lý điện, căn cứ vào quy mụ lưới điện và theo qui định hiện hành. II.5.10. Để quản lý vận hành ĐDK điện áp 110 - 220kV nên có lối đi bộ đến gần chân cột. II.5.11. Để quản lý vận hành ĐDK 500kV phải có đường với chiều rộng nhỏ nhất là 2,5m và cách tuyến không được lớn hơn 1km, đảm bảo cho xe cơ giới tiếp cận đi được gần đến tuyến ĐDK. Ở những nơi xe cơ giới không thể đi được (đầm lầy và ruộng lầy, các vườn cây quý v.v.) phải làm đường đi bộ, cầu nhỏ đến chân cột. Đường đi bộ đắp rộng không nhỏ hơn 0,4m. Trừ những chỗ đặc biệt khó khăn, đường phải bảo đảm đi được trong mùa mưa lũ. II.5.12. Cột ĐDK nên đặt cách bờ sông bị xói lở mạnh càng xa càng tốt có xét đến sự biến đổi của lòng sông và tác hại của lũ lụt. Khi bố trí cột tại các tuyến đi qua vùng ven sông, ven hồ, qua núi đồi và vùng đất bazan, đặc biệt là rừng nguyên sinh phải điều tra, đánh giá cẩn thận tình trạng sụt lở, xói mòn. Tần suất mức nước lũ đối với ĐDK 35kV trở xuống chọn 5% (20 năm lặp lại một lần), đối với ĐDK 110kV và 220kV chọn 2% (50 năm lặp lại một lần) đối với ĐDK 500kV, chọn 1% (100 năm lặp lại một lần). Lấy mức nước lũ lịch sử cao nhất nếu không có số liệu kể trên. Trường hợp phải đặt cột ở các chỗ trên, phải có biện pháp bảo vệ cột (móng đặc biệt, đắp bờ, làm kè, rãnh thoát nước, dùng cột tăng cường v.v.). • Phải có biện pháp bảo vệ khi cột đặt vào các chỗ sau:Vùng bị úng và ngập nước thường xuyên. • Trên sườn đồi núi, nơi có thể bị nước hoặc lũ xói mòn. II.5.13. Trên cột ĐDK phải có dấu hiệu hoặc biển báo cố định sau: 1. Số thứ tự trên mọi cột, hướng về phía đường giao thông, ở vị trí dễ nhìn thấy. 2. Trước khi đưa vào vận hành, số hiệu hoặc ký hiệu đường dây trên mọi cột ở đoạn tuyến có các ĐDK đi song song, trên cột ĐDK hai mạch phải có ký hiệu từng mạch. 3. Biển báo nguy hiểm đặt cách mặt đất từ 2m đến 2,5m trên tất cả các cột trong toàn tuyến. II.5.14. Cột kim loại, các phần kim loại của cột bê tông cốt thép hở ra ngoài và tất cả các chi tiết bằng kim loại của cột bê tông cốt thép đều phải được mạ hoặc sơn chống gỉ theo tiêu chuẩn hiện hành. Các chân cột kim loại ở vùng thường xuyên ngập lụt cần có biện pháp thích hợp chống ăn mòn. II.5.15. Khi đặt cột vào móng bê tông cốt thép hoặc móng bê tông đúc liền khối, bulông neo cột phải có đai ốc hãm, đoạn ren răng bulông phải có chiều dài nhô ra khỏi đai ốc hãm 5mm trở lên. II.5.16. Cột ĐDK có chiều cao 80m trở lên phải được sơn báo hiệu (báo hiệu ban ngày) và có đèn báo (báo hiệu ban đêm) để bảo đảm an toàn cho máy bay và tàu thuyền phù hợp với các quy định hiện hành. II.5.17. Phải đặt các thiết bị xác định điểm sự cố trên ĐDK 110kV trở lên tại các trạm điện II.5.18. Khi ĐDK đi qua những khu vực gió mạnh, đất bị sụt lở, đầm lầy, khu vực đá xô v.v. phải tính đến phương án ĐDK đi vòng, tránh những khu vực bất lợi đó trên cơ sở so sánh kinh tế kỹ thuật. II.5.19. Việc xác định điều kiện khí hậu tính toán để tính và lựa chọn kết cấu ĐDK phải căn cứ vào kết quả của việc xử lý tài liệu quan sát nhiều năm về tốc độ gió và nhiệt độ không khí trong vùng tuyến ĐDK dự kiến xây dựng. Khi xử lý số liệu quan sát phải xét đến đặc điểm khí hậu cục bộ ảnh hưởng của áp lực gió và các điều kiện thiên nhiên (địa hình nhấp nhô, độ cao so với mực nước biển, cạnh hồ nước lớn, hướng gió thổi v.v.) cũng như xét đến các công trình đó có hoặc đang được thiết kế xây dựng trong vùng ĐDK đi qua (hồ chứa nước, tháp nước v.v.). II.5.20. Áp lực gió tiêu chuẩn, áp lực gió theo từng vùng, hệ số tăng áp lực gió theo độ cao, hệ số giảm áp lực gió đối với các ĐDK đi trong các vùng khuất gió phải lấy theo các trị số và các quy định cụ thể nêu trong Tiêu chuẩn tác động và tải trọng của TCVN- 2737-1995. Đối với ĐDK từ 110kV trở lên, áp lực gió tiêu chuẩn không được nhỏ hơn 60daN/m2. Đối với các ĐDK, lấy thời gian sử dụng giả định của công trình là 15 năm đối với ĐDK 35kV trở xuống, 20 năm đối với ĐDK 110kV, 30 năm đối với ĐDK 220kV, 40 năm đối với ĐDK 500kV và khoảng vượt lớn. II.5.21. Áp lực gió tác động vào dây dẫn của ĐDK được xác định ở độ cao của trọng tâm quy đổi của tất cả các dây. Độ cao trọng tâm quy đổi của dây dẫn (hqd) xác định theo công thức:hqd = htb -
Trong đó: htb - Độ cao trung bình mắc dây dẫn vào cách điện, [m] f - Độ võng dây dẫn, quy ước lấy giá trị lớn nhất (khi nhiệt độ cao nhất ), [m] Áp lực gió tác động vào dây chống sét xác định theo độ cao bố trí trọng tâm của dây chống sét. II.5.22. Áp lực gió tác động vào dây dẫn hoặc dây chống sét trong khoảng vượt lớn phải xác định theo Điều II.5.20, đồng thời phải tuân theo các quy định bổ sung sau: • Đối với khoảng vượt chỉ có một khoảng cột, độ cao trọng tâm quy đổi của dây dẫn hoặc dây chống sét được tính theo công thức:hqd =
Trong đó: h1 và h2: Độ cao điểm mắc dây vào cột vượt tính từ mặt nước bình thường của sông, ngòi vịnh v.v. [m] f : Độ võng lớn nhất của dây dẫn, [m] • Đối với khoảng vượt bao gồm nhiều khoảng cột, độ cao trọng tâm quy đổi của dây dẫn hoặc dây chống sét phải tính chung cho cả khoảng vượt (giới hạn bằng 2 cột néo hãm), theo công thức:hqd =
Trong đó hqd1, hqd2 ... hqdn là độ cao trọng tâm quy đổi của các khoảng cột l1, l2… ln cấu thành khoảng vượt đó. Nếu trong khoảng vượt lớn có một số khoảng cột kề qua các khu vực không có nước thì hđ được tính từ mặt đất. II.5.23. Áp lực gió tác động vào các kết cấu của cột phải xác định theo độ cao của chúng tính từ mặt đất. Theo chiều cao cột, chia thành từng dải không lớn hơn 15m trong mỗi dải áp lực gió được lấy bằng nhau và tính với trị số áp lực gió ở độ cao trung bình của dải. II.5.24. Khi tính tác động của gió vào đường dây và dây chống sét phải lấy hướng góc 90o, 45o và 0o với tuyến đường dây. Khi tính cột điện phải lấy hướng gió hợp với tuyến đường dây góc 90o và 45o. II.5.25. Áp lực gió tiêu chuẩn tác động vào dây dẫn hoặc dây chống sét tính bằng daN, được xác định theo công thức:P= a.Cx.Kl.q.F.sin2 j
Trong đó: a - Hệ số tính đến sự không bằng nhau của áp lực gió trong khoảng cột, lấy bằng: - 1 khi áp lực gió bằng 27daN/m2 - 0,85 khi áp lực gió bằng 40daN/m2 - 0,75 khi áp lực gió bằng 55daN/m2 - 0,70 khi áp lực gió bằng 76daN/m2 và lớn hơn. - Các giá trị trung gian lấy theo phương pháp nội suy. Cx - hệ số khí động học lấy bằng 1,1 khi đường kính của dây dẫn hoặc dây chống sét từ 20mm trở lên và 1,2 khi đường kính của chúng nhỏ hơn 20mm. Kl - hệ số qui đổi tính đến ảnh hưởng của chiều dài khoảng vượt vào tải trọng gió, bằng 1,2 khi khoảng cột tới 50m; bằng 1,1 khi 100m; bằng 1,05 khi 150m; bằng 1 khi 250m và lớn hơn (các trị số Kl đối với các khoảng vượt có chiều dài nằm giữa các trị số trên thì lấy theo phương pháp nội suy). q - áp lực gió tiêu chuẩn theo vùng đó quy định trong tiêu chuẩn TCVN 2737- 95 (đó tính đến các hệ số quy định trong Điều II.5.20). F - tiết diện cản gió của dây dẫn hoặc dây chống sét, m2 j - góc hợp thành giữa hướng gió thổi và trục của tuyến đường dây. II.5.26. Đối với ĐDK điện áp đến 22kV khi mắc dây ở độ cao dưới 12m, trị số áp lực gió tiêu chuẩn có thể lấy giảm đi 15% trừ trường hợp đó vận dụng hệ số che chắn để giảm áp lực gió trong các vùng khuất gió. Đối với đoạn ĐDK thuộc vùng núi, ở chỗ địa hình cao vượt lên so với xung quanh (đỉnh núi, đèo v.v.) cũng như ở những đoạn giao chéo với thung lũng, hẻm núi gió thổi mạnh, áp lực gió tiêu chuẩn lớn nhất, nếu không có số liệu quan sát phải lấy theo tiêu chuẩn hiện hành. II.5.27. Khi thiết kế ĐDK phải tính toán theo điều kiện khí hậu sau đây: a. Chế độ bình thường: • Nhiệt độ không khí cao nhất Tmax, áp lực gió q = 0 • Nhiệt độ không khí thấp nhất Tmin, áp lực gió q = 0 • Nhiệt độ không khí trung bình năm Ttb, áp lực gió q = 0 • Áp lực gió lớn nhất qmax, nhiệt độ không khí T = 25oC b. Chế độ sự cố: Nhiệt độ không khí thấp nhất Tmin, áp lực gió q = 0 Nhiệt độ không khí trung bình năm Ttb, áp lực gió q = 0 Áp lực gió lớn nhất qmax, nhiệt độ không khí T = 25oC Trong chế độ sự cố của ĐDK, áp lực gió tính toán lớn nhất qmax cho phép lấy theo TCVN 2737-1995. II.5.28. Phải tính kiểm tra cột của ĐDK theo chế độ lắp đặt ở điều kiện nhiệt độ không khí T = 15oC, và áp lực gió q = 6,25daN/m2. II.5.29. Khi tính toán kiểm tra khoảng cách từ phần mang điện đến kết cấu cột ĐDK hoặc đến công trình phải lấy điều kiện khí hậu kết hợp như sau: a. Ở điện áp làm việc: nhiệt độ không khí T = 25oC, áp lực gió q = qmax b. Khi quá điện áp khí quyển và nội bộ, nhiệt độ không khí T = 20oC, áp lực gió q = 0,1 qmax nhưng không nhỏ hơn 6,25daN/m2. Góc lệch g của chuỗi cách điện treo thẳng (so với chiều thẳng đứng) khi có gió tác động được tính theo công thức:tgg =
Trong đó: K: hệ số tính đến động lực dao động của dây dẫn. Trị số K lấy tương ứng với áp lực gió theo bảng sau: q (daN/m) | K |
40 | 1 |
45 | 0,95 |
55 | 0,90 |
65 | 0,85 |
80 | 0,80 |
≥ 100 | 0,75 |
Đặc điểm của ĐDK | Tiết diện dây dẫn (mm2) | |||
Nhôm | Nhôm lõi thép và hợp kim nhôm | Thép | Đồng | |
1. Trên các khoảng cột thông thường của ĐDK: | 35 | 25 | 25 | 16 |
2. Trên các khoảng cột của ĐDK vượt qua các sông, kênh có thuyền bố qua lại: | 70 | 35 | 25 | |
3. Trên các khoảng cột của ĐDK vượt các công trình: - Dây thông tin - Ống dẫn nổi và các đường cáp vận chuyển - Đường sắt |
| |||
70 | 35 | 25 |
Tiết diện của dây dẫn và dây chống sét | Ứng suất cho phép tính theo % ứng suất kéo đứt của dây dẫn và dây chống sét | |
Khi tải trọng ngoài lớn nhất và nhiệt độ thấp nhất | Khi nhiệt độ trung bình năm | |
Dây nhôm, mm2: • 16-35 • 50 và 70 • 95 • ≥ 120 |
35 40 40 45 | 25 |
Dây hợp kim nhôm, mm2: • 16-95 • ≥ 120 |
40 45 |
30 |
Dây chống sét bằng thép với mọi tiết diện, mm2 | 50 | 30 |
Dây nhôm lõi thép và hợp kim nhôm lõi thép, mm2: • 16-25 • 35-95 • ≥120 khi A:C = 6,11 ¸ 6,25 • ≥120 khi A:C = 4,29 ¸ 4,39 • ≥150 |
35 40 40 45 45 |
25 |
Dây đồng, mm2 | 50 | 30 |
D=
Trong đó: D: khoảng cách pha, m U: điện áp danh định, kV f: độ võng tính toán lớn nhất, m l: chiều dài chuỗi cách điện, m Khi bố trí dây dẫn theo theo mặt phẳng thẳng đứng, thì khoảng cách đó xác định theo công thức:D=
Khi dây dẫn bố trí không cùng trên một mặt phẳng:D= khi chênh lệch độ cao treo dây h <
D= khi chênh lệch độ cao treo dây h ³
II.5.43. ĐDK điện áp 35kV dùng cách điện đứng và điện áp đến 22kV dùng loại cách điện bất kỳ, khoảng cách giữa các dây dẫn theo điều kiện làm việc của dây trong khoảng cột không được nhỏ hơn trị số xác định theo công thức sau:D=
Trong đó: D: khoảng cách pha, m U: điện áp danh định, kV f: độ võng tính toán lớn nhất, m II.5.44. Khoảng cách giữa dây chống sét và dây dẫn theo chiều thẳng đứng được xác định theo điều kiện làm việc của dây dẫn hoặc dây chống sét trong khoảng cột phù hợp với những yêu cầu nêu trong các Điều II.5.63 và II.5.64. II.5.45. Đối với một số khoảng cột riêng biệt, được phép giữ nguyên khoảng cách giữa các dây dẫn đó chọn nếu độ võng lớn nhất không vượt quá 2 lần độ võng tính toán. II.5.46. Trên cột nhiều mạch của ĐDK, khoảng cách tại cột giữa các dây dẫn gần nhất của hai mạch liền kề cùng điện áp không được nhỏ hơn: • 2m đối với ĐDK dây trần điện áp đến 22kV với cách điện đứng, 1m đối với ĐDK dây bọc điện áp đến 22kV với cách điện đứng. • 2,5m đối với ĐDK điện áp 35kV với cách điện đứng và 3m với cách điện treo. • 4m đối với ĐDK điện áp 110kV • 6m đối với ĐDK điện áp 220kV. • 8,5m đối với ĐDK điện áp 500kV. II.5.47. Đối với ĐDK cần sửa chữa khi có điện, để đảm bảo an toàn cho người trèo lên cột, khoảng cách từ dây dẫn và phụ kiện mắc dây dẫn đến phần được nối đất của ĐDK khi dây dẫn không chao lệch không được nhỏ hơn: • 1,5m đối với ĐDK 35 và 110kV • 2,5m đối với ĐDK 220kV • 4m đối với ĐDK 500kV II.5.48. Các dây dẫn ĐDK điện áp khác nhau trên 1kV đến 500kV có thể bố trí trên cùng một cột. Khoảng cách của 2 mạch cạnh nhau có điện áp khác nhau lấy theo yêu cầu của trong Điều II.5.46, 47 với mạch có điện áp lớn hơn. Cho phép bố trí trên cùng một cột các dây dẫn của ĐDK điện áp đến 35kV và các dây dẫn của ĐDK điện áp đến 1kV với các điều kiện sau: 1. ĐDK điện áp đến 1kV phải thực hiện theo các điều kiện tính toán về cơ lý như đối với ĐDK điện áp cao hơn. 2. Các dây dẫn của ĐDK điện áp đến 35kV phải bố trí phía trên các dây dẫn của ĐDK điện áp đến 1kV, trong đó khoảng cách các dây dẫn của 2 ĐDK có điện áp khác nhau ở nhiệt độ trung bình năm phải lớn hơn 2m với dây trần, 1m đối với dây bọc. 3. Dây dẫn của ĐDK điện áp cao mắc vào cách điện đứng phải mắc kép (2 cách điện tại mỗi vị trí). Trong lưới điện có trung tính cách ly hoặc không nối đất trực tiếp điện áp đến 35kV có những đoạn dây mắc chung trên cột với ĐDK điện áp cao hơn, thì cảm ứng điện từ và tĩnh điện của ĐDK này khi lưới điện làm việc ở chế độ bình thường không được làm thay đổi điện áp trung tính quá 15% điện áp pha của lưới có điện áp thấp hơn. Lưới điện có trung tính nối đất trực tiếp chịu ảnh hưởng của ĐDK điện áp cao hơn, không có yêu cầu đặc biệt về điện áp cảm ứng. II.5.49. ĐDK điện áp 110kV trở lên chỉ được dùng cách điện treo, tại các vị trí đặc biệt (đảo pha, bên cạnh chống sét, máy cắt, cầu dao v.v.) cho phép dùng cách điện đứng phù hợp. Cột có xà cách điện composit phù hợp thì không cần dùng vật cách điện. ĐDK điện áp 35kV trở xuống có thể dùng cách điện treo hoặc cách điện đứng. II.5.50. Số bát cách điện treo (có chiều dài đường rò điện của mỗi bát không nhỏ hơn 250mm) trong một chuỗi của ĐDK 6 - 35kV yêu cầu lấy như sau: đến 10kV - 1 bát; 15 và 22kV - 2 bát; 35kV - 3 bát. Số bát cách điện treo trong một chuỗi và loại cách điện đứng đối với ĐDK điện áp đến 35kV được lựa chọn không phụ thuộc vào độ cao so với mực nước biển. Yêu cầu về cách điện của ĐDK 15kV trong hệ thống trung tính nối đất trực tiếp được chọn như đối với ĐDK 10kV hệ thống trung tính cách ly. Số bát cách điện treo trong một chuỗi cho ĐDK 110 - 500kV có độ cao đến 1000m so với mực nước biển được chọn theo công thức:n =
Trong đó: • n là số bát cách điện trong một chuỗi • d là tiêu chuẩn đường rò lựa chọn, lấy bằng 16mm/kV đối với môi trường bình thường, 20mm/kV đối với môi trường ô nhiễm nhẹ, 25mm/kV đối với môi trường ô nhiễm, 31mm/kV đối với môi trường ô nhiễm nặng hoặc gần biển tới 5km. • Umax là điện áp dây làm việc lớn nhất của đường dây, kV. • D là chiều dài đường rò của một bát cách điện, lấy theo số liệu của nhà chế tạo, mm. Sau khi tính được n, qui tròn n thành số nguyên lớn hơn gần nhất. Khi chọn loại bát cách điện treo cho mỗi chuỗi có chiều dài đường rò điện lớn hơn 2,3 lần chiều dài cấu tạo của chuỗi cách điện theo điều kiện điện áp làm việc, phải kiểm tra lại theo điều kiện quá điện áp đúng cắt. Trị số tính toán của quá điện áp đúng cắt lấy bằng 312kVmax đối với đường dây 110kV và 620kVmax đối với đường dây 220kV, 1175kV max với ĐDK 500kV. II.5.51. Khi chọn số bát cách điện trong một chuỗi còn phải tuân theo các yêu cầu sau đây: a. Số bát (tất cả các loại cách điện) trong một chuỗi néo của ĐDK điện áp đến 110kV phải tăng thêm một bát so với chuỗi đỡ. Với ĐDK điện áp 220kV, số bát trong một chuỗi đỡ và néo lấy giống nhau. Riêng đối với đường dây 500kV tăng thêm một bát trên toàn tuyến. b. Cột vượt cao trên 40m, số bát cách điện trong một chuỗi phải tăng so với số bát ở các cột khác của ĐDK đó. • 1 bát khi đoạn vượt có đặt thiết bị chống sét. • 1 bát khi cột có mắc dây chống sét cho mỗi đoạn cột 10m tăng cao thêm, kể từ chiều cao 40m trở lên. c. ĐDK điện áp đến 110kV đi qua khu vực có độ cao trên 1000 tới 2500m so với mực nước biển, cũng như ĐDK điện áp 220kV đi qua khu vực có độ cao trên 1000 tới 2000m so với mực nước biển, phải tăng thêm 1 bát trong một chuỗi cách điện so với mục “a” và “b” của Điều này. ĐDK đi qua những vùng ô nhiễm nặng (gần các xí nghiệp công nghiệp, bờ biển v.v.) phải tùy theo điều kiện cụ thể mà chọn số lượng và loại cách điện cho phù hợp. II.5.52. Hệ số an toàn của cách điện là tỉ số giữa tải trọng phá huỷ (cách điện đứng) hoặc độ bền cơ điện (cách điện treo) với tải trọng lớn nhất tác động lên cách điện khi ĐDK làm việc ở chế độ bình thường, không nhỏ hơn 2,7; ở nhiệt độ trung bình năm, không có gió thì không nhỏ hơn 5,0. Trong chế độ sự cố của ĐDK, hệ số an toàn của cách điện treo không được nhỏ hơn 1,8 đối với ĐDK 220kV trở xuống và không được nhỏ hơn 2 đối với ĐDK 500kV. Lực tác động lên cách điện kiểu treo trong chế độ sự cố của ĐDK xác định theo Điều II.5.83, 84. Chỗ ĐDK giao chéo với đường ôtô cấp III trở lên, đường ôtô trong đụ thị, đường sắt công cộng, đường thuỷ có thuyền bố qua lại thường xuyên, phải dùng cách điện kép. II.5.53. Mắc dây dẫn vào cách điện treo dùng khóa đỡ hoặc khóa néo. Mắc dây dẫn vào cách điện đứng, dùng dây buộc hoặc kẹp chuyên dùng. II.5.54. Khóa đỡ có thể là khóa cố định hoặc khóa trượt, nên dùng khóa cố định để bảo đảm an toàn. Ở các khoảng vượt lớn có thể treo dây dẫn hoặc dây chống sét trên các ròng rọc hoặc khóa đặc biệt. II.5.55. Đối với dây dẫn của các pha khác nhau trên cùng một cột cũng như các dây dẫn của cùng một pha đặt trên các cột khác nhau có thể dùng các khóa đỡ kiểu khác nhau (khóa cố định, khóa trượt). II.5.56. Mắc dây chống sét vào cột đỡ phải dùng khóa đỡ kiểu cố định; vào cột néo dùng khóa néo. II.5.57. Không được nối dây dẫn hoặc dây chống sét đường dây 110kV trở lên bằng kẹp bulông, mà phải bằng ống nối chuyên dùng. Trong một khoảng cột của ĐDK, mỗi dây dẫn hoặc dây chống sét chỉ được phép có một mối nối và phải tuân theo các qui định trong các Điều II.5.101, 106, 117, 141, 145, 151, 162. II.5.58. Hệ số an toàn cơ học của phụ kiện mắc dây là tỷ số giữa tải trọng cơ học phá hủy với tải trọng lớn nhất tác động lên phụ kiện, khi ĐDK làm việc ở chế độ bình thường không nhỏ hơn 2,5 và trong chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,7. Hệ số an toàn của chân cách điện đứng khi ĐDK làm việc ở chế độ bình thường không nhỏ hơn 2, trong chế độ sự cố không nhỏ hơn 1,3. Lực tác động lên phụ kiện mắc dây trong chế độ sự cố xác định theo Điều II.5.83, 84. II.5.59. ĐDK điện áp 110kV trở lên phải được bảo vệ khỏi sét đánh trực tiếp bằng dây chống sét trên suốt chiều dài đường dây, trừ một số đoạn tuyến đặc biệt không thể bố trí được dây chống sét. Đoạn tuyến này phải có biện pháp chống sét khác bổ sung. II.5.60. ĐDK điện áp từ 22kV trở xuống không yêu cầu bảo vệ khỏi sét đánh bằng dây chống sét trên suốt chiều dài. Cột của ĐDK phải nối đất theo Điều II.5.71 và II.5.77. II.5.61. ĐDK điện áp 35kV không phải bảo vệ bằng dây chống sét nhưng các cột phải nối đất đúng với yêu cầu trong Điều II.5.71 và II.5.77. và đoạn ĐDK vào trạm phải thực hiện theo II.5.62 II.5.62. Đoạn ĐDK đi vào trạm biến áp phải được bảo vệ tránh quá điện áp khí quyển phù hợp với yêu cầu bảo vệ trạm. II.5.63. Khi dùng dây chống sét để bảo vệ ĐDK cần theo các yêu cầu sau đây: a. Các cột kim loại và cột bê tông cốt thép một trụ mắc một dây chống sét, góc bảo vệ không được lớn hơn 30o. b. Trên cột kim loại có bố trí dây dẫn nằm ngang, mắc hai dây chống sét, góc bảo vệ đối với dây ngoài cùng không được lớn hơn 20o. c. Đối với cột bê tông cốt thép hình cổng, cho phép tăng góc bảo vệ đối với dây ngoài cùng đến 30o. d. Khi ĐDK mắc hai dây chống sét, khoảng cách giữa chúng tại đầu cột không được vượt quá 5 lần khoảng cách thẳng đứng giữa dây chống sét và dây dẫn. e. Góc bảo vệ yêu cầu của từng đề ỏn thiết kế lấy thấp hơn hoặc bằng các trị số trên, tuỳ theo số ngày sét và địa hình của khu vực đường dây đi qua, chiều cao cột và tầm quan trọng của ĐDK. II.5.64. Khoảng cách thẳng đứng giữa dây chống sét và dây dẫn ở giữa khoảng cột của ĐDK, không tính đến sự chao lệch của dây do gió tác động, theo điều kiện bảo vệ khi quá điện áp khí quyển không nhỏ hơn trị số trong bảng sau: Chiều dài khoảng cột (m) | Khoảng cách(m) | Chiều dài khoảng cột (m) | Khoảng cách (m) |
100 | 2,0 | 700 | 11,5 |
150 | 3,2 | 800 | 13,0 |
200 | 4,0 | 900 | 14,5 |
300 | 5,5 | 1000 | 16,0 |
400 | 7,0 | 1200 | 18,0 |
500 | 8,5 | 1500 | 21,0 |
600 | 10,0 | - | - |
Điều kiện tính toán khi lựa chọn khoảng cách cách điện | Khoảng cách cách điện nhỏ nhất (cm) tại cột theo điện áp của ĐDK (kV) | |||||
Đến 10 | 15 ¸ 22 | 35 | 110 | 220 | 500 | |
a. Khi quá điện áp khí quyển: Cách điện đứng Cách điện treo b. Khi quá điện áp nội bộ: c. Khi điện áp làm việc lớn nhất: |
15 20 10 |
25 35 15 7 |
35 40 30 10 |
100 80 25 |
180 160 55 |
320 300 115 |
Điều kiện tính toán | Khoảng cách cách điện nhỏ nhất giữa các pha (cm) theo điện áp của ĐDK, kV | |||||
Đến 10 | 15 ¸22 | 35 | 110 | 220 | 500 | |
Khi quá điện áp khí quyển Khi quá điện áp nội bộ Khi điện áp làm việc | 20
22 - | 45
33 15 | 50
44 20 | 135
100 45 | 250
200 95 | 400
420 200 |
Điện trở suất của đất r (Wm) | Điện trở nối đất (W) |
Đến 100 Trên 100 đến 500 Trên 500 đến 1000 Trên 1000 đến 5000 Trên 5000 | Đến 10 15 20 30 6.10-3 r |
Cấp kỹ thuật của đường thuỷ nội địa | Kích thước luồng lạch (m) | Khoảng cách an toàn thẳng đứng từ điểm thấp nhất của dây dẫn đến mặt nước cao nhất trung bình năm (m) | |||||||
Sông thiên nhiên | Kênh đào | Bán kính cong | Đến 35kV | 110 kV | 220 kV | 500 kV | |||
Chiều sâu nước | Chiều rộng đáy | Chiều sâu nước | Chiều rộng đáy | ||||||
I | > 3,0 | > 90 | > 4,0 | > 50 | > 700 | 13,5 | 14 | 15 | 16 |
II | 2-3 | 70-90 | 3-4 | 40-50 | 500-700 | 12,5 | 13 | 14 | 15 |
III | 1,5-2 | 50-70 | 2,5-3 | 30-40 | 300-500 | 10,5 | 11 | 12 | 13 |
IV | 1,2-1,5 | 30-50 | 2-2,5 | 20-30 | 300-500 | 9,5 | 10 | 11 | 12 |
V | 1-1,2 | 20-30 | 1,2-2 | 10-20 | 100-200 |
|
|
|
|
VI | <1 | 10-20 | <1,2 | 10 | 60-150 |
Đặc điểm chỗ giao chéo | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK (kV) | |||
Đến 35 | 110 | 220 | 500 | |
Đến bãi sông hoặc nơi bị ngập nước hằng năm | 5,5 | 6 | 7 | 8 |
Đến mức nước cao nhất của sông, kênh khi nhiệt độ không khí cao nhất | 2,5 | 3 | 4 | 5 |
ĐDK đi qua khu vực đông dân cư
II.5.104. ĐDK đi qua khu vực đông dân cư, góc giao chéo với đường phố không quy định. Khi ĐDK đi dọc đường phố cho phép bố trí dây dẫn trên phần đường đi lại. Cấm dùng cột có dây néo trên đường phố. II.5.105. Cột đặt ở những chỗ giao chéo và chỗ ngoặt của đường phố, phải được bảo vệ để xe cộ khỏi đâm vào. II.5.106. Tiết diện của dây dẫn hoặc dây chống sét dùng cho ĐDK theo điều kiện độ bền cơ học không được nhỏ hơn: • 50mm2 với dây nhôm • 35mm2 với dây nhôm lõi thép hoặc hợp kim nhôm Dây dẫn trần đặt trên cách điện đứng phải mắc kép, dây dẫn trên cách điện treo bằng khóa đỡ kiểu cố định. Cho phép dùng khóa trượt đối với dây dẫn có tiết diện từ 300mm2 trở lên. Trong khoảng cột ĐDK vượt đường phố, dây dẫn hoặc dây chống sét không được có mối nối, trường hợp dây dẫn có tiết diện từ 240mm2 trở lên cho phép mỗi dây dẫn có một mối nối trong một khoảng cột. II.5.107. Khoảng cách thẳng đứng từ điểm thấp nhất của dây dẫn đến mặt đất tự nhiên, trong chế độ làm việc bình thường không được nhỏ hơn: • 7m đối với ĐDK điện áp đến 110kV. • 8m đối với ĐDK điện áp 220kV. • 14m đối với ĐDK điện áp 500kV. Trường hợp buộc phải xây dựng ĐDK qua khu vực có các công trình có tầm quan trọng về chính trị, kinh tế, văn hóa, an ninh quốc phòng, thông tin liên lạc, những nơi thường xuyên tập trung đông người trong khu đông dân cư, các khu di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đó được Nhà nước xếp hạng thì phải đảm bảo các điều kiện sau: a. Đoạn đường dây dẫn điện trên không vượt qua công trình và các địa điểm trên phải được tăng cường các biện pháp an toàn về điện và xây dựng. b. Khoảng cách từ điểm thấp nhất của dây dẫn điện đến mặt đất tự nhiên không được nhỏ hơn: • 11m đối với ĐDK điện áp đến 35kV • 12m đối với ĐDK điện áp đến 110kV • 13m đối với ĐDK điện áp đến 220kV Khoảng cách trên quy định trong chế độ làm việc bình thường, độ võng tính với nhiệt độ không khí cao nhất, không có gió và không tính đến ảnh hưởng phát nóng do dòng điện. II.5.108. ĐDK vượt qua đường phố, nếu tiết diện dây dẫn nhỏ hơn 185mm2 thì khoảng cách từ dây dẫn đến mặt đất tự nhiên phải kiểm tra theo điều kiện đứt một dây dẫn ở khoảng cột kề, với nhiệt độ không khí trung bình năm và không tính đến sự phát nóng do dòng điện. Khoảng cách này không được nhỏ hơn: • 4,5m đối với ĐDK điện áp đến 110kV. • 5m đối với ĐDK điện áp đến 220kV. II.5.109. Khoảng cách ngang từ mép ngoài cùng của móng cột đến mép đường ôtô (có tính đến qui hoạch mở rộng) không được nhỏ hơn 1,5m. Trường hợp cá biệt với ĐDK đến 35kV khoảng cách trên được giảm đến 0,5m. II.5.110. Cấm ĐDK đi trên nhà cửa và công trình, trừ những công trình Nhà nước đã cho phép theo qui định hiện hành. II.5.111. Khoảng cách ngang từ mặt phẳng thẳng đứng của dây dẫn ngoài cùng của ĐDK ở trạng thái tĩnh đến bộ phận nhô ra gần nhất của nhà cửa và công trình (hành lang bảo vệ) theo Điều II.5.96. II.5.112. Khoảng cách từ phần nối đất của cột ĐDK tới cáp lực đặt trong đất phải thực hiện theo các điều quy định trong Chương II.3. II.5.113. Trong hành lang bảo vệ ĐDK 500kV, cấm xây dựng nhà ở và các công trình. Nhà ở và các công trình đã có từ trước phải di chuyển. Trong chế độ làm việc bình thường của ĐDK phải đảm bảo cường độ điện trường nhỏ hơn 5kV/m đối với các nhà gần sát hành lang tuyến. Trong hành lang bảo vệ của ĐDK 220kV trở xuống, chỉ cho phép tồn tại nhà hoặc công trình đã có trước khi xây dựng đường dây nếu đảm bảo các điều kiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.ĐDK giao chéo hoặc đi gần nhau
II.5.114. Góc giao chéo của ĐDK điện áp trên 1kV với nhau và với ĐDK điện áp đến 1kV không quy định. Chỗ giao chéo ĐDK đến 220kV phải lựa chọn gần với cột của đường dây phía trên, nhưng khoảng cách ngang từ cột này đến dây dẫn của đường dây phía dưới khi dây lệch nhiều nhất không được nhỏ hơn 6m, còn từ đỉnh cột của đường dây phía dưới đến dây dẫn của đường dây phía trên không được nhỏ hơn 5m. Đối với cột néo của ĐDK 500kV thì khoảng cách từ vị trí giao chéo đến cột néo không được nhỏ hơn 10m. II.5.115. Tại chỗ ĐDK giao chéo nhau có thể dùng cột néo hoặc cột đỡ. II.5.116. Dây dẫn của ĐDK điện áp cao hơn thường phải đặt trên ĐDK điện áp thấp hơn. Trường hợp đặc biệt cho phép đặt ĐDK điện áp 110kV trở lên có tiết diện dây dẫn lớn hơn 120mm2 đi trên dây dẫn của ĐDK có điện áp 220kV nhưng phải dùng cách điện kép. II.5.117. Tiết diện dây dẫn của ĐDK giao chéo nhau không được nhỏ hơn quy định trong Điều II.5.106. Trong khoảng cột giao chéo, dây dẫn hoặc dây chống sét của ĐDK phía trên không được có mối nối, những dây dẫn có tiết diện lớn hơn 240mm2 thì cho phép mỗi dây dẫn có một mối nối trong một khoảng cột. II.5.118. Trong khoảng cột giao chéo, ĐDK phía trên dùng cột đỡ thì dây dẫn phải mắc bằng khóa đỡ kiểu cố định. Khi tiết diện dây dẫn là 300mm2 trở lên được phép dùng khóa trượt. Khi dùng cách điện đứng ở ĐDK phía trên, cách điện trong khoảng cột giao chéo phải mắc kép. II.5.119. Khoảng cách thẳng đứng giữa các dây dẫn hoặc giữa dây dẫn hoặc dây chống sét gần nhất của ĐDK giao chéo nhau ở nhiệt độ không khí xung quanh 20oC, không có gió, không được nhỏ hơn những trị số trong bảng II.5.7. Trong bảng II.5.7, các trị số trung gian của chiều dài khoảng cột xác định bằng phương pháp nội suy. Khi xác định khoảng cách giữa các dây dẫn của ĐDK giao chéo nhau, nên tính khả năng sét đánh vào cả hai đường dây và lấy khoảng cách đối với trư- ờng hợp bất lợi hơn. Nếu ĐDK phía trên được bảo vệ bằng dây chống sét, tính khả năng sét đánh vào ĐDK phía dưới. Cho phép giữ lại cột của ĐDK điện áp đến 110kV dưới dây dẫn của ĐDK vượt phía trên, nếu khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn của ĐDK này đến đỉnh cột của ĐDK phía dưới lấy theo trị số khoảng cách tương ứng cho trong bảng II.5.7 cộng thêm 2m. Tại chỗ giao chéo nếu ĐDK phía trên đã có dây chống sét, khoảng cách ghi trong bảng trên tính cho ĐDK phía dưới. Bảng II.5.7. Khoảng cách thẳng đứng nhỏ nhất giữa các dây dẫn hoặc giữa dây dẫn và dây chống sét của những ĐDK giao chéo nhau Chiều dài khoảng cột (m) | Với khoảng cách nhỏ nhất từ chỗ giao chéo đến cột gần nhất của ĐDK (m) | |||||||||
30 | 50 | 70 | 100 | 120 | 150 | |||||
Khi ĐDK 500kV giao chéo với nhau và giao chéo với ĐDK điện áp thấp hơn | ||||||||||
200 300 450 | 5 5 5 | 5 5 5,5 | 5 5,5 6 | 5,5 6 7 | - 6,5 7,5 | - 7 8 | ||||
Khi ĐDK 220kV giao chéo với nhau và giao chéo với ĐDK điện áp thấp hơn | ||||||||||
Đến 200 300 450 | 4 4 4 | 4 4 4 | 4 5 4 | 4 4,5 4 | - 5 6,5 | - 5,5 7 | ||||
Khi ĐDK 110-22kV giao chéo với nhau và giao chéo với ĐDK điện áp thấp hơn | ||||||||||
Đến 200 300 | 3 3 | 3 3 | 3 4 | 4 4,5 | - 5,0 | - - | ||||
Khi ĐDK 6-10kV giao chéo với nhau và giao chéo với ĐDK điện áp thấp hơn | ||||||||||
Đến 100 150 | 2 2 | 2 2,5 | - 2,5 | - - | - - | - - | ||||
ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường thông tin (ĐTT) hoặc đường tín hiệu (ĐTH)
II.5.121. Góc giao chéo ĐDK với ĐTT hoặc ĐTH thuộc mọi cấp không quy định. Dây dẫn của ĐDK phải bố trí phía trên dây dẫn của ĐTT hoặc ĐTH. Chỗ giao chéo phải chọn gần với cột ĐDK. Khoảng cách ngang từ cột ĐDK đến 220kV đến dây dẫn của ĐTT hoặc ĐTH không được nhỏ hơn 6m, từ cột ĐTT và cột ĐTH đến dây dẫn của ĐDK đến 220kV không nhỏ hơn 7m. Cho phép giữ lại cột của ĐTT hoặc ĐTH dưới ĐDK đến 220kV giao chéo nếu khoảng cách từ đỉnh cột ĐTT hoặc ĐTH đến dây dẫn của ĐDK không nhỏ hơn: - 6m đối với ĐDK 110kV - 7m đối với ĐDK 220kV Trong khoảng cột giao chéo giữa ĐDK điện áp 35kV đến 220kV với ĐTT, nếu ĐDK được dùng làm đường thông tin cao tần và điều khiển từ xa có đặt thiết bị thông tin có công suất ra của mỗi mạch lớn hơn 10W và ĐTT có dải tần số trựng với tần số của mạch thông tin cao tần thì ĐTT phải đi bằng cáp chôn trong đất. II.5.122. Không cho phép bố trí cột ĐTT, ĐTH dưới dây dẫn của ĐDK 500kV. Khoảng cách từ đỉnh cột đầu cáp của ĐTT, ĐTH đến dây dẫn thấp nhất của ĐDK 500KV không nhỏ hơn 20m. Khoảng cách từ cột của ĐTT, ĐTH dùng dây trần đến mặt phẳng thẳng đứng của dây dẫn ngoài cùng của ĐDK 500kV lấy theo trị số tính toán ảnh hưởng nhiễu của ĐDK. II.5.123. Cột ĐDK giới hạn khoảng giao chéo với ĐTT cấp I(*), đường dây tự động hoặc bán tự động của đường sắt, ĐTT hoặc ĐTH của trạm điều độ trung tâm phải là cột néo. Đối với ĐDK điện áp 35kV trở lên với tiết diện dây dẫn 120mm2 trở lên khi giao chéo với ĐTT thì được dùng cột đỡ. Ghi chú (*): Căn cứ vào tính chất quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng và thông tin quốc tế, đường dây trần thông tin đường dài chia làm 3 cấp: - Đường dây cấp I: gồm những đường dây liên lạc giữa trung ương với các thành phố, thị xã, khu tự trị, khu công nghiệp, hải cảng quan trọng, những đường dây liên lạc quốc tế và những đường dây quốc phòng quan trọng. - Đường dây cấp II: gồm những đường dây liên tỉnh, liên lạc giữa các thành phố, thị xã, khu tự trị, khu công nghiệp với nhau. - Đường dây cấp III: gồm những đường dây nội tỉnh, liên lạc giữa tỉnh với huyện, giữa huyện với huyện với thị xã hoặc đường dây liên lạc giữa các xí nghiệp với nhau, giữa cơ quan xí nghiệp đến cơ quan bưu điện. II.5.124. Tiết diện dây dẫn của ĐDK trong khoảng cột giao chéo với ĐTT thuộc mọi cấp và với ĐTH không được nhỏ hơn: 35mm2 đối với dây nhôm lõi thép hoặc hợp kim nhôm. 70mm2 đối với dây nhôm. Trong khoảng cột giao chéo, dây dẫn ĐDK hoặc dây chống sét không được có mối nối. Dây dẫn ĐDK có tiết diện từ 240mm2 trở lên được phép có một mối nối trên mỗi dây dẫn trong một khoảng cột. II.5.125. Các cột ĐDK giới hạn khoảng giao chéo với ĐTT hoặc ĐTH hoặc các cột kề bên chúng nằm ở lề đường cần được bảo vệ để xe cộ khỏi va chạm. I.5.126. Trên cột của ĐTT hoặc ĐTH, ở khoảng giao chéo cũng phải đặt khe hở bảo vệ. Điện trở nối đất không quá 25W. II.5.127. Trong khoảng cột giao chéo với ĐTT hoặc ĐTH, dây dẫn của ĐDK khi dùng cách điện treo phải mắc khóa đỡ kiểu cố định, khi dùng cách điện đứng phải mắc kép. II.5.128. Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn của ĐDK với dây dẫn của ĐTT hoặc ĐTH tại chỗ giao chéo trong chế độ làm việc bình thường của ĐDK và khi đứt dây dẫn ở khoảng cột kề không được nhỏ hơn trị số trong bảng II.5.8. Đối với ĐDK dùng dây dẫn tiết diện từ 185mm2 trở lên, không cần kiểm tra theo chế độ đứt dây dẫn ở khoảng cột kề. Khoảng cách thẳng đứng trong chế độ bình thường được xác định theo độ võng của dây ở nhiệt độ không khí cao nhất, không tính đến phát nóng do dòng điện; còn ở chế độ sự cố tính theo nhiệt độ không khí trung bình năm, không có gió. Bảng II.5.8: Khoảng cách nhỏ nhất theo chiều thẳng đứng từ dây dẫn của ĐDK đến dây dẫn của ĐTT hoặc ĐTH Chế độ tính toán | Khoảng cách (m) theo điện áp của ĐDK (kV) | ||||
10 | 22 | 35 | 110 | 220 | |
Chế độ bình thường | 2 | 3 | 3 | 3 | 4 |
Khi đứt dây ở khoảng cột kề của ĐDK dùng cách điện treo | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
Điện trở suất (r) của đất (Wm) | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK (kV) | |
Tới 35 | Từ 110 trở lên | |
Đến 100 | 0,83 | 10 |
Trên 100 đến 500 | 10 | 25 |
Trên 500 đến 1000 | 11 | 35 |
Trên 1000 | 0,35 | 50 |
Ăng ten phát | Khoảng cách nhỏ nhất (m) | |
Đến 110 | 220 và 500 | |
Phát sóng trung và dài | 100 | |
Phát sóng ngắn theo hướng bức xạ chính | 200 | 300 |
Phát sóng ngắn theo các hướng còn lại | 50 | |
Phát sóng ngắn định hướng yếu và vô hướng | 150 | 200 |
Trung tâm thu | Khoảng cách nhỏ nhất (m) | ||
6-35 | 110-220 | 500 | |
Trung tâm thu chính, miền và khu vực | 500 | 1000 | 2000 |
Trung tâm thu tách biệt | 400 | 700 | 1000 |
Trạm thu địa phương | 200 | 300 | 400 |
ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường sắt
II.5.137. Góc giao chéo giữa ĐDK và đường sắt không quy định, đối với đường sắt điện khí hóa (ĐSĐK) góc giao chéo không được nhỏ hơn 40o. Trong mọi trường hợp, nếu có thể, thì nên chọn góc giao chéo gần 90o. II.5.138. Khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường sắt, khoảng cách từ chân cột ĐDK đến biên hành lang của đường sắt không điện khí hóa hoặc tâm cột của mạng điện tiếp xúc của đường sắt điện khí hóa không được nhỏ hơn chiều cao cột cộng thêm 3m. Trên những đoạn tuyến hẹp cho phép lấy khoảng cách không nhỏ hơn: • 3m với ĐDK điện áp đến 22kV. • 6m với ĐDK điện áp 35 và 110kV. • 8m với ĐDK điện áp đến 220kV. • 10m với ĐDK điện áp 500kV. Tại đoạn tuyến này, không được phép đặt cột có dây néo. Cho phép giữ lại cột của mạng tiếp xúc ĐSĐK ở dưới ĐDK nếu khoảng cách từ dây dẫn của ĐDK đến đỉnh cột của mạng tiếp xúc không nhỏ hơn: • 7m đối với điện áp đến 110kV. • 8m đối với điện áp đến 220kV. • 9m đối với 500kV. Trường hợp cá biệt, trên đoạn tuyến hẹp cho phép mắc dây dẫn của ĐDK và dây dẫn của mạng điện tiếp xúc trên cột chung. Điều kiện kỹ thuật để thực hiện việc mắc chung phải thỏa thuận với cơ quan đường sắt. II.5.139. Khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường sắt, khoảng cách từ dây dẫn đến mặt ray hoặc biên hành lang của đường sắt không được nhỏ hơn trị số trong bảng II.5.12. Độ võng lớn nhất của dây dẫn ở những chỗ giao chéo với đường sắt công cộng và ĐSĐK được xác định trong chế độ bình thường khi nhiệt độ không khí cao nhất cộng với ảnh hưởng của sự phát nóng dây dẫn do dòng điện. Trường hợp không có số liệu về phụ tải của ĐDK thì nhiệt độ dây dẫn lấy bằng 70oC. Trong chế độ sự cố, khoảng cách trên được kiểm tra ở nhiệt độ trung bình năm, không có gió. Khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường sắt, dọc theo đường sắt có ĐTT hoặc ĐTH thì ngoài bảng II.5.12 còn phải theo các yêu cầu trong Điều II.5.120 đến II.5.131. Bảng II.5.12: Khoảng cách nhỏ nhất khi ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường sắt. Các trường hợp giao chéo hoặc đi gần | Khoảng cách nhỏ nhất (m) | ||||
Đến 22 | 35-110 | 220 | 500 | ||
1. Khi giao chéo, tính từ dây dẫn đến mặt ray trong chế độ bình thường của ĐDK | 7,5 | 7,5 | 8,5 | 12 | |
2. Khi đi gần, tính từ dây dẫn của ĐDK đến khổ giới hạn xây dựng của đường sắt khi dây dẫn bị gió làm chao lệch nhiều nhất | 1,5 | 2,5 | 2,5 | 4,5 | |
3. Khi giao chéo với ĐSĐK và mạng tiếp xúc trong chế độ bình thường của ĐDK | Như các ĐDK giao chéo với nhau, xem bảng II.5.7 | ||||
4. Như mục 3, với trường hợp đứt một dây ở khoảng cột kề | 1 | 1 | 2 | 3,5 | |
ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường ôtô
II.5.143. Góc giao chéo ĐDK với đường ôtô không quy định. II.5.144. Khi ĐDK giao chéo với đường ôtô cấp I, các cột giới hạn khoảng giao chéo phải là cột néo, cách điện phải mắc kép; khi giao chéo với đường ôtô từ cấp II đến cấp V (*) có thể dùng cột đỡ mắc dây bằng khóa đỡ kiểu cố định, nếu dùng cách điện đứng thì phải mắc kép. Ghi chú (*): Căn cứ vào Tiêu chuẩn thiết kế đường ôtô theo TCVN 4054-1985, các cấp kỹ thuật đường ôtô, tuyến đường ôtô được phân định thành các cấp kỹ thuật với chỉ tiêu chủ yếu quy định theo bảng II.5.13. II.5.145. Tiết diện dây dẫn của ĐDK khi giao chéo đường ôtô cấp I, II theo điều kiện độ bền cơ học không được nhỏ hơn 35mm2 đối với dây nhôm lõi thép và hợp kim nhôm, 70mm2 đối với dây nhôm. Dây dẫn hoặc dây chống sét không được có mối nối trong khoảng ĐDK giao chéo đường ôtô cấp I, II. Đối với dây dẫn tiết diện từ 240mm2 trở lên được phép có một mối nối cho mỗi dây. Bảng II.5.13: Cấp kỹ thuật đường ôtô Các chỉ tiêu chủ yếu | Cấp kỹ thuật đường ôtô | ||||||
Địa hình | I | II | III | IV | V | VI | |
Tốc độ tính toán, km/h | Đồng bằng | 120 | 100 | 80 | 60 | 40 | 25 |
Miền núi | - | 80 | 60 | 40 | 25 | 15 | |
Số làn xe | Đồng bằng | 2-4 | 2-4 | 2 | 2 | 1 | 1 |
| Miền núi | - | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 |
Bề rộng mặt đường, m | Đồng bằng | 15,0 | 7,5 | 7,0 | 6,0 | 3,5 | 3,5 |
Miền núi | - | 7,0 | 6,0 | 5,5 | 3,5 | 3,5 | |
Bề rộng nền đường, m | Đồng bằng | 26,0 | 13,5 | 12,0 | 9,0 | 6,5 | 6,0 |
Miền núi | - | 13,0 | 9,0 | 7,5 | 6,5 | 6,0 |
Các trường hợp giao chéo hoặc đi gần | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK (kV) | ||
Đến 22 | 35-110 | 220 | |
1. Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn đến mặt đường: a. Trong chế độ bình thường: | 7 | 7 | 8 |
b. Khi đứt một dây dẫn ở khoảng cột kề (đối với dây nhỏ hơn 185mm2): | 5 | 5 | 5,5 |
2. Khoảng cách ngang từ bộ phận bất kỳ của cột tới lề đường: a. Khi giao chéo đường ôtô cấp I và II: b. Khi giao chéo đường ôtô cấp khác: c. Khi ĐDK đi song song với đường ôtô, khoảng cách từ dây dẫn ngoài cùng đến lề đường lúc dây dẫn ở trạng thái tĩnh: |
| ||
5 1,5 2 | 5 2,5 4 | 5 2,5 6 |
ĐDK giao chéo hoặc đi gần đường xe điện hoặc ôtô điện
II.5.149. Góc giao chéo giữa ĐDK với đường xe điện hoặc ôtô điện không quy định. II.5.150. Khi ĐDK giao chéo với đường xe điện hoặc ôtô điện, trong khoảng cột giao chéo phải dùng cột néo. Với ĐDK có tiết diện dây dẫn 120mm2 trở lên cho phép dùng cột đỡ. II.5.151. Tiết diện của dây dẫn ĐDK giao chéo với đường xe điện hoặc ôtô điện không được nhỏ hơn: • 25mm2 đối với dây nhôm lõi thép, hợp kim nhôm. • 35mm2 đối với dây nhôm. Dây dẫn hoặc dây chống sét không được có mối nối trong khoảng giao chéo, trừ dây dẫn có tiết diện 240mm2 trở lên được phép có một mối nối cho mỗi dây. II.5.152. Trong khoảng cột giao chéo với đường xe điện hoặc ôtô điện, nếu trên cột của ĐDK dùng cách điện treo mắc dây dẫn đơn thì chỉ được dùng khóa đỡ cố định, khi ĐDK được phân pha từ 3 dây trở lên được phép dùng khóa trượt, khi dùng cách điện đứng phải mắc kép. Bảng II.5.15: Khoảng cách nhỏ nhất từ ĐDK khi giao chéo hoặc đi gần đường xe điện hoặc ôtô điện Trường hợp giao chéo hoặc đi gần | Khoảnh cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK (kV) | ||
Đến 110 | 220 | 500 | |
1. Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn của ĐDK: a. Khi giao chéo với đường xe điện (trong chế độ bình thường): + Đến mặt đường ray: + Đến dây dẫn của mạng tiếp xúc: |
| ||
10,5 3 | 11,5 4 | 15 5 | |
b. Khi đứt một dây dẫn của ĐDK trong khoảng cột kề, đến dây dẫn của mạng tiếp: | 1 | 2 | - |
c. Khi giao chéo đường ôtô điện (trong chế độ bình thường): + Đến điểm cao nhất của phần đường đi lại + Đến dây dẫn của mạng tiếp xúc |
| ||
11 3 | 12 4 | 13 5 | |
2. Khoảng cách ngang từ dây dẫn khi bị gió làm lệch nhiều nhất đến cột của mạng tiếp xúc: | 3 | 4 | 5 |
Tên gọi bộ phận của đê, đập | Khoảng cách nhỏ nhất (m) | ||
Đến 110 | 220 | 500 | |
Đến mặt đê hoặc chỗ nhô cao của đê Đến bờ dốc của đê Đến mặt nước tràn qua đập | 6 5 4 | 7 6 5 | 10 8 7 |
ĐDK giao chéo hoặc đi gần ống dẫn trên mặt đất hoặc đường cáp vận chuyển trên không
II.5.160. Góc giao chéo giữa ĐDK với ống dẫn trên mặt đất hoặc đường cáp vận chuyển trên không không quy định. II.5.161. Khi ĐDK giao chéo với đường ống dẫn trên mặt đất hoặc đường cáp vận chuyển trên không, cột ĐDK trong khoảng giao chéo phải dùng cột néo. Đối với ĐDK điện áp tiết diện dây dẫn 120mm2 trở lên cho phép dùng cột đỡ. Cấm treo lưới bảo vệ vào cột ĐDK. II.5.162. Dây dẫn của ĐDK phải vượt bên trên đường ống dẫn hoặc đường cáp vận chuyển trên không. Trường hợp cỏ biệt cho phép ĐDK tới 110kV đi dưới đường cáp vận chuyển trên không nhưng phải có cầu hoặc lưới để bảo vệ cho dây dẫn của ĐDK. Tiết diện dây dẫn tại chỗ giao chéo không được nhỏ hơn: • 35mm2 đối với dây nhôm lõi thép và hợp kim nhôm. • 70mm2 đối với dây nhôm. Trong khoảng cột giao chéo, dây dẫn ĐDK không được có mối nối. Dây dẫn ĐDK có tiết diện từ 240mm2 trở lên được phép có một mối nối trên mỗi dây dẫn trong một khoảng cột. II.5.163. Trên cột ĐDK, trong khoảng giao chéo phải dùng cách điện treo, khóa đỡ phải dùng kiểu cố định, khi dùng cách điện đứng phải mắc kép. II.5.164. Trong chế độ bình thường, khoảng cách ngang từ dây dẫn khi lệch nhiều nhất và khoảng cách thẳng đứng khi độ võng dây dẫn lớn nhất đến bộ phận bất kỳ của ống dẫn hoặc của đường cáp vận chuyển trên không không được nhỏ hơn: • 3m đối với ĐDK điện áp đến 22kV. • 4m đối với ĐDK điện áp đến 35 - 110kV. • 5m đối với ĐDK điện áp 220kV II.5.165. Ở những nơi ĐDK 500kV giao chéo với đường ống dẫn khí nổi, đặt trên mặt đất hoặc đường cáp vận chuyển trên không (trừ những đường ống chôn trong đất) cần được bảo vệ bằng hàng rào. Hàng rào cần phải nhô ra với khoảng cách là 6,5m theo hai hướng tính từ hình chiếu của dây dẫn ngoài cùng của ĐDK 500kV khi độ lệch dây dẫn lớn nhất. II.5.166. Khoảng cách khi giao chéo hoặc đi gần hoặc song song giữa ĐDK 500kV với đường ống nổi, không được nhỏ hơn các trị số sau: 1. Khoảng cách theo chiều thẳng đứng từ dây dẫn của ĐDK 500kV đến bất cứ phần nào của đường ống ở chế độ bình thường: 6,5m 2. Khoảng cách theo chiều ngang: a. Khi đi song song với nhau: Từ dây dẫn ngoài cùng đến bất cứ phần nào của đường ống (trừ đường ống chính dẫn dầu và sản phẩm dầu) ở chế độ bình thường: không nhỏ hơn chiều cao của cột. Từ dây dẫn ngoài cùng đến bất cứ phần nào của đường ống chính dẫn khí ở chế độ bình thường: không nhỏ hơn hai lần chiều cao của cột. Từ dây dẫn ngoài cùng đến bất cứ phần nào của đường ống chính dẫn dầu, sản phẩm dầu ở chế độ bình thường: 50m nhưng không nhỏ hơn chiều cao cột Ở điều kiện chật hẹp từ dây dẫn ngoài cùng đến bất cứ phần nào của đường ống khi độ lệch dây dẫn lớn nhất: 6,5m. b. Khi giao chéo: • Từ cột ĐDK 500kV đến bất cứ phần nào của đường ống ở chế độ bình thường: không nhỏ hơn chiều cao của cột. • Ở điều kiện chật hẹp, từ cột của ĐDK 500kV đến bất cứ phần nào của đường ống: 6,5m. II.5.167. Trong khoảng giao chéo với ĐDK, đường ống dẫn kim loại, cầu, lưới, hàng rào kim loại và đường cáp vận chuyển trên không phải nối đất bằng hệ nối đất nhân tạo phù hợp với quy phạm nối đất. Điện trở nối đất không được lớn hơn 10W.ĐDK giao chéo hoặc đi gần ống dẫn chôn trong đất
II.5.168. Góc giao chéo giữa ĐDK cấp điện áp tới 35kV với ống dẫn chôn trong đất không quy định; giữa ĐDK 110kV trở lên với đường ống chính dẫn khí, dầu và sản phẩm dầu không được nhỏ hơn 60o. II.5.169. Các ống dẫn hơi trục chính có áp suất trên 1,2MPa và ống dẫn dầu chính (hoặc sản phẩm dầu) phải đặt ngoài hành lang bảo vệ của ĐDK. Trong điều kiện chật hẹp, khi các tuyến ĐDK đi song song, cũng như ở những chỗ ĐDK giao chéo với các ống dẫn trên, khoảng cách cho phép từ mép móng hoặc bộ phận nối đất gần nhất của ĐDK đến mép ống dẫn như sau: • 5m đối với ĐDK điện áp đến 35kV. • 10m đối với ĐDK điện áp 110 - 220kV. • 15m đối với ĐDK điện áp 500kV. II.5.170. Khi ĐDK giao chéo, đi gần các ống hơi có áp suất 1,2MPa trở xuống, ống dẫn dầu và sản phẩm dầu hoặc các ống dẫn khác, khoảng cách từ mép móng hoặc bộ phận nối đất gần nhất của ĐDK đến mép các ống dẫn kể trên không nhỏ hơn: • 5m đối với ĐDK điện áp đến 35kV. • 10m đối với ĐDK điện áp 110kV trở lên. Ở đoạn ống dẫn đi trong hành lang bảo vệ của ĐDK, phải kiểm tra tất cả các mối hàn của ống dẫn chính áp suất 1,2MPa trở xuống bằng phương pháp vật lý. II.5.171. ĐDK 500kV phải xây dựng cách xa vũi khí xả từ 300m trở lên. II.5.172. Khi ĐDK 500kV giao chéo hoặc đi gần đường ống nước, hệ thống thải nước (có áp lực tự chảy), xả nước thì khoảng cách chiếu thẳng từ bộ phận nối đất gần nhất và phần móng cột ĐDK gần nhất và phần móng cột ĐDK 500kV tới đường ống không được nhỏ hơn 3m.ĐDK đi gần công trình chứa chất cháy nổ
II.5.173. ĐDK đi gần nhà và công trình có chứa chất cháy nổ, phải thực hiện đúng các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm về an toàn phòng nổ, phòng cháy chữa cháy hiện hành. Đối với những công trình không núi trong quy phạm hiện hành, khoảng cách nói trên không được nhỏ hơn 60m.ĐDK đi gần ngọn lửa đốt dầu và khí
II.5.174. Khi đi gần ngọn lửa đốt dầu và khí thì khoảng cách nhỏ nhất từ ĐDK đến ngọn lửa là 60m. II.5.175. Xây dùng ĐDK đi gần sân bay phải có sự thỏa thuận với cơ quan hàng không khi: • Khoảng cách từ ĐDK tới giới hạn của sân bay đến 10km với cột cao bất kỳ. • Khoảng cách từ ĐDK tới giới hạn của sân bay từ 10 đến 30km và độ cao tuyệt đối của đỉnh cột ĐDK cao hơn độ cao tuyệt đối của sân bay từ 50m trở lên. • Khoảng cách từ ĐDK tới giới hạn của sân bay trên 30 đến 75km và ĐDK có cột cao từ 100m trở lên. I. Mã IP Hệ thống mã hóa để chỉ các mức bảo vệ được cung cấp bởi một bộ phận che chắn chống tiếp xúc với các bộ phận nguy hiểm, sự xâm nhập của các vật thể rắn, của nước từ bên ngoài vào và bổ sung thông tin liên quan đến vấn đề bảo vệ. II. Sắp xếp của mã IP Ví dụ: IP 23CH Các chữ mã hóa (Bảo vệ quốc tế) Số đặc trưng thứ nhất (các số 0 tới 6, hoặc chữ X) Số đặc trưng thứ hai (các số 0 tới 8, hoặc chữ X) Chữ phụ (tùy chọn) (các chữ: A, B, C, D) Chữ bổ sung (tùy chọn) (các chữ: H, M, S, W) • Nếu không yêu cầu chỉ rõ số đặc trưng thì con số này có thể được thay thế bằng chữ "X" (bằng "XX" nếu bỏ cả hai số đặc trưng). • Các chữ phụ và/hoặc các chữ bổ sung có thể bỏ qua mà không cần thay thế. • Nếu có sử dụng hơn một chữ bổ sung thì sẽ áp dụng thứ tự abc. • Nếu một bộ phận che chắn tạo ra các mức bảo vệ khác nhau đối với các bố trí lắp đặt được dự kiến khác nhau thì các mức bảo vệ tương ứng phải được nhà chế tạo chỉ định trong các chỉ dẫn liên quan đến từng bố trí lắp đặt. III. Các phần tử của mã IP và ý nghĩa Bảng II.1 mô tả ngắn gọn của các phần tử trong mã IP như sau: Phần tử |
| Con số hoặc chữ |
| Ý nghĩa đối với bảo vệ thiết bị |
| Ý nghĩa đối với bảo vệ con người | |
Các chữ mã hóa | IP | _ |
| _ | |||
|
|
| |||||
Số đặc trưng thứ nhất | 0 1 2 3 4 5 6 | Chống xâm nhập các vật thể rắn lạ: - Không được bảo vệ - Đường kính ³ 50mm - Đường kính ³ 12,5mm - Đường kính ³ 2,5mm - Đường kính ³ 1,0mm - Bảo vệ chống bụi - Kín | Chống tiếp cận các bộ phận nguy hiểm với: - Không được bảo vệ - Mu bàn tay - Ngón tay - Dụng cụ - Sợidây - Sợi dây - Sợi dây | ||||
|
|
| |||||
Số đặc trưng thứ hai | 0 1 2 3 4 5 6 7 8 | Chống xâm nhập với nước với các hiệu ứng có hại: - Không được bảo vệ - Nước rơi thẳng đứng - Nước rơi nghiêng 15o - Nước phun hạt nhỏ li ti - Phun nước dạng mưa - Phun nước dạng tia - Phun nước áp lực - Ngâm chìm tạm thời - Ngâm chìm lâu dài | _ | ||||
|
|
| |||||
Chữ phụ (tùy chọn) | A B C D | _ | Chống tiếp cận tới các bộ phận nguy hiểm bằng: - Mu bàn tay - Ngón tay - Dụng cụ - Sợi dây | ||||
|
|
| |||||
Chữ bổ sung (tùy chọn) | H M S W | Thông tin bổ sung riêng cho: - Thiết bị cao áp - Di động trong khi thử nghiệm nước - Cố định trong khi thử nghiệm nước - Các điều kiện thời tiết | _ |
Phụ lục II.4.1
Bảng 1: Độ võng và độ lệch do gió thổi của cáp 4x95mm2 với lực kéo đầu cột là 2,75kN Khoảng cột, m | Độ võng, m | Độ lệch (a) do gió thổi, m | |||||||||
Nhiệt độ dây dẫn, oC | |||||||||||
5 | 10 | 15 | 20 | 25 | 30 | 35 | 40 | -5 | 80 | ||
18 | 0,20 | 0,20 | 0,21 | 0,22 | 0,23 | 0,24 | 0,24 | 0,25 | 0,18 | 0,30 | 0,22 |
20 22 24 26 28 | 0,24 0,29 0,35 0,41 0,47 | 0,25 0,31 0,36 0,43 0,49 | 0,26 0,32 0,38 0,44 0,52 | 0,27 0,33 0,39 0,46 0,54 | 0,28 0,34 0,41 0,48 0,55 | 0,29 0,35 0,42 0,49 0,57 | 0,30 0,36 0,43 0,51 0,59 | 0,31 0,38 0,45 0,52 0,61 | 0,22 0,26 0,31 0,37 0,43 | 0,38 0,45 0,65 0,63 0,74 | 0,28 0,34 0,39 0,47 0,54 |
30 32 34 35 36 38 | 0,54 0,62 0,70 0,74 0,78 0,87 | 0,57 0,65 0,73 0,77 0,82 0,91 | 0,59 0,67 0,76 0,81 0,85 0,95 | 0,61 0,70 0,79 0,84 0,88 0,99 | 0,64 0,72 0,82 0,87 0,92 1,02 | 0,66 0,75 0,84 0,90 0,95 1,06 | 0,68 0,77 0,87 0,92 0,98 1,09 | 0,70 0,80 0,90 0,95 1,01 1,12 | 0,49 0,56 0,63 0,67 0,71 0,79 | 0,84 0,96 1,08 1,15 1,22 1,36 | 0,62 0,70 0,79 0,84 0,89 0,99 |
40 42 44 46 48 | 0,97 1,07 1,17 1,28 1,39 | 1,01 1,11 1,22 1,34 1,45 | 1,05 1,16 1,27 1,39 1,52 | 1,09 1,20 1,32 1,45 1,57 | 1,13 1,25 1,37 1,50 1,63 | 1,17 1,29 1,42 1,55 1,69 | 1,21 1,33 1,46 1,60 1,74 | 1,24 1,37 1,50 1,64 1,79 | 0,97 0,96 1,06 1,16 1,26 | 1,50 1,66 1,82 1,99 2,17 | 1,10 1,21 1,34 1,46 1,59 |
50 52 54 56 58 | 1,51 1,63 1,76 1,90 2,03 | 1,58 1,71 1,84 1,98 2,13 | 1,64 1,78 1,92 2,06 2,21 | 1,71 1,85 1,99 2,14 2,30 | 1,77 1,91 2,06 2,22 2,38 | 1,83 1,98 2,13 2,30 2,46 | 1,89 2,04 2,20 2,37 2,54 | 1,94 2,10 2,27 2,44 2,62 | 1,37 1,48 1,59 1,71 1,84 | 2,35 2,54 2,74 2,95 3,16 | 1,72 1,86 2,01 2,16 2,32 |
60 62 64 66 68 | 2,18 2,32 2,48 2,63 2,80 | 2,27 2,43 2,59 2,75 2,92 | 2,37 2,53 2,70 2,87 3,05 | 2,46 2,63 2,80 2,98 3,16 | 2,55 2,72 2,90 3,09 3,28 | 2,64 2,82 3,00 3,19 3,39 | 2,72 2,90 3,10 3,29 3,50 | 2,80 2,99 3,19 3,39 3,60 | 1,97 2,10 2,24 2,38 2,53 | 3,39 3,62 3,86 4,10 4,36 | 2,48 2,65 2,83 3,01 3,19 |
70 | 2,96 | 3,10 | 3,23 | 3,35 | 3,47 | 3,59 | 3,71 | 3,82 | 2,68 | 4,62 | 3,38 |
Khoảng cột, m | Độ võng, m | Độ lệch (a) do gió thổi, m | |||||||||
Nhiệt độ dây dẫn, oC | |||||||||||
5 | 10 | 15 | 20 | 25 | 30 | 35 | 40 | -5 | 80 | ||
26 28 | 0,28 0,33 | 0,30 0,35 | 0,31 0,36 | 0,33 0,38 | 0,34 0,40 | 0,36 0,41 | 0,37 0,43 | 0,38 0,44 | 0,25 0,29 | 0,47 0,55 | 0,34 0,39 |
30 32 34 36 38 | 0,38 0,43 0,49 0,55 0,61 | 0,40 0,45 0,51 0,57 0,64 | 0,42 0,48 0,54 0,60 0,67 | 0,44 0,50 0,56 0,63 0,70 | 0,46 0,52 0,59 0,66 0,73 | 0,47 0,54 0,61 0,68 0,76 | 0,49 0,56 0,63 0,71 0,79 | 0,51 0,58 0,65 0,73 0,81 | 0,34 0,38 0,43 0,48 0,54 | 0,63 0,71 0,80 0,90 1,00 | 0,45 0,52 0,58 0,65 0,73 |
40 42 44 45 46 48 | 0,67 0,74 0,52 0,85 0,89 0,97 | 0,71 0,78 0,86 0,90 0,94 1,02 | 0,74 0,82 0,90 0,94 0,99 1,07 | 0,78 0,86 0,94 0,99 1,03 1,12 | 0,81 0,89 0,98 1,03 1,07 1,17 | 0,84 0,93 1,02 1,07 1,11 1,21 | 0,87 0,96 1,06 1,10 1,15 1,26 | 0,90 0,99 1,09 1,14 1,19 1,30 | 0,60 0,66 0,72 0,76 0,79 0,86 | 1,11 1,23 1,35 1,41 1,47 1,60 | 0,80 0,88 0,98 1,02 1,07 1,16 |
50 52 54 56 58 | 1,05 1,14 1,23 1,32 1,42 | 1,11 1,20 1,29 1,39 1,50 | 1,16 1,26 1,36 1,46 1,57 | 1,22 1,32 1,42 1,53 1,64 | 1,27 1,37 1,48 1,59 1,71 | 1,32 1,42 1,54 1,65 1,77 | 1,36 1,48 1,59 1,71 1,84 | 1,41 1,53 1,64 1,77 1,90 | 0,93 1,01 1,09 1,17 1,26 | 1,74 1,88 2,02 2,18 2,34 | 1,25 1,36 1,47 1,59 1,70 |
60 62 64 66 68 | 1,52 1,62 1,73 1,84 1,95 | 1,60 1,71 1,82 1,94 2,06 | 1,68 1,79 1,91 2,03 2,16 | 1,75 1,87 2,00 2,12 2,25 | 1,83 1,95 2,08 2,21 2,35 | 1,90 2,03 2,16 2,30 2,44 | 1,97 2,10 2,24 2,38 2,53 | 2,03 2,17 2,31 2,46 2,61 | 1,35 1,44 1,53 1,63 1,73 | 2,51 2,68 2,86 3,04 3,23 | 1,81 1,93 2,06 2,20 2,33 |
70 72 74 76 78 | 2,07 2,19 2,31 2,44 2,57 | 2,18 2,31 2,44 2,57 2,71 | 2,29 2,42 2,56 2,70 2,84 | 2,39 2,53 2,67 2,82 2,97 | 2,49 2,63 2,78 2,93 3,09 | 2,59 2,74 2,89 3,05 3,21 | 2,68 2,83 2,99 3,16 3,33 | 2,77 2,93 3,10 3,27 3,44 | 1,83 1,94 2,05 2,16 2,28 | 3,42 3,62 3,82 4,03 4,24 | 2,47 2,61 2,76 2,91 3,07 |
80 | 2,70 | 2,85 | 2,90 | 3,12 | 3,25 | 3,38 | 3,50 | 3,62 | 2,39 | 4,47 | 3,24 |
Khoảng cột, m | Độ võng, m | Độ lệch (a) do gió thổi, m |
| ||||||||||
Nhiệt độ dây dẫn, oC |
| ||||||||||||
5 | 10 | 15 | 20 | 25 | 30 | 35 | 40 | -5 | 80 |
|
| ||
38 40 42 44 46 48 | 0,49 0,54 0,60 0,65 0,71 0,78 | 0,50 0,56 0,61 0,67 0,74 0,80 | 0,52 0,57 0,63 0,69 0,76 0,83 | 0,63 0,59 0,65 0,71 0,78 0,85 | 0,66 0,60 0,67 0,73 0,80 0,87 | 0,56 0,62 0,68 0,75 0,82 0,89 | 0,57 0,64 0,70 0,77 0,84 0,91 | 0,50 0,65 0,72 0,79 0,86 0,94 | 0,46 0,51 0,56 0,61 0,67 0,73 | 0,68 0,76 0,84 0,92 1,00 1,09 | 0,53 0,57 0,62 0,69 0,75 0,82 |
| |
50 52 54 56 58 | 0,84 0,91 0,98 1,06 1,14 | 0,87 0,94 1,02 1,09 1,17 | 0,90 0,97 1,05 1,12 1,21 | 0,92 1,00 1,07 1,16 1,24 | 0,95 1,02 1,10 1,19 1,27 | 0,97 1,05 1,13 1,22 1,30 | 0,99 1,07 1,16 1,25 1,34 | 1,02 1,10 1,18 1,27 1,37 | 0,79 0,85 0,92 0,99 1,06 | 1,19 1,28 1,38 1,49 1,60 | 0,88 0,96 1,03 1,11 1,20 |
| |
60 62 64 66 68 | 1,22 1,30 1,38 1,47 1,56 | 1,25 1,34 1,43 1,52 1,61 | 1,29 1,38 1,47 1,56 1,66 | 1,33 1,42 1,51 1,61 1,70 | 1,36 1,45 1,55 1,65 1,75 | 1,40 1,49 1,59 1,69 1,79 | 1,43 1,53 1,63 1,73 1,84 | 1,46 1,56 1,66 1,77 1,88 | 1,14 1,21 1,29 1,38 1,46 | 1,71 1,82 1,94 2,07 2,19 | 1,28 1,37 1,46 1,55 1,65 |
| |
70 72 74 75 76 78 | 1,65 1,75 1,85 1,90 1,95 2,06 | 1,71 1,81 1,91 1,96 2,01 2,12 | 1,76 1,86 1,96 2,02 2,07 2,18 | 1,81 1,91 2,02 2,07 2,13 2,24 | 1,85 1,96 2,07 2,13 2,19 2,30 | 1,90 2,01 2,12 2,18 2,245 2,36 | 1,95 2,06 2,18 2,24 2,30 2,42 | 1,99 2,11 2,23 2,29 2,35 2,47 | 1,55 1,64 1,73 1,78 1,82 1,92 | 2,32 2,46 2,60 2,67 2,74 2,89 | 1,75 1,84 2,95 2,00 2,06 2,17 |
| |
80 82 84 86 88 | 2,16 2,27 2,38 2,50 2,62 | 2,23 2,34 2,46 2,58 2,70 | 2,30 2,41 2,53 2,65 2,78 | 2,36 2,48 2,60 2,73 2,86 | 2,42 2,54 2,67 2,80 2,93 | 2,48 2,61 2,74 2,87 3,01 | 2,54 2,67 2,80 2,94 3,08 | 2,60 2,73 2,87 3,01 3,15 | 2,02 2,12 2,23 2,34 2,45 | 3,04 3,19 3,35 3,51 3,68 | 2,28 2,39 2,52 2,64 2,76 |
| |
90 92 94 96 98 | 2,74 2,86 2,99 3,12 3,26 | 2,82 2,95 3,09 3,22 3,36 | 2,91 3,04 3,18 3,32 3,46 | 2,99 3,12 3,27 3,41 3,55 | 3,07 3,20 3,35 3,50 3,65 | 3,14 3,29 3,44 3,59 3,74 | 3,22 3,37 3,52 3,67 3,83 | 3,30 3,44 3,60 3,76 3,92 | 2,56 2,67 2,80 2,92 3,05 | 3,85 4,02 4,20 4,38 4,57 | 2,88 3,02 3,15 3,29 3,43 | ||
100 102 104 106 108 | 3,39 3,53 3,67 3,81 3,95 | 3,50 3,64 3,78 3,93 4,08 | 3,60 3,74 3,89 4,04 4,20 | 3,70 3,85 4,00 4,16 4,31 | 3,80 3,95 4,11 4,27 4,43 | 3,89 4,05 4,21 4,37 4,54 | 3,99 4,15 4,31 4,48 4,65 | 4,08 4,24 4,41 4,58 4,76 | 3,17 3,30 3,43 3,56 3,70 | 4,76 4,95 5,15 5,35 5,55 | 3,56 3,71 3,86 4,01 4,16 | ||
110 112 114 116 118 | 4,10 4,25 4,41 4,56 4,72 | 4,23 4,39 4,54 4,71 4,87 | 4,35 4,52 4,68 4,84 5,01 | 4,48 4,64 4,81 4,98 5,15 | 4,60 4,76 4,94 5,11 5,29 | 4,71 4,89 5,06 5,24 5,42 | 4,83 5,00 5,18 5,37 5,56 | 4,94 5,12 5,30 5,49 5,68 | 3,84 3,98 4,12 4,27 4,42 | 5,76 5,97 6,19 6,41 6,63 | 4,32 4,47 4,64 5,80 4,97 | ||
120 122 124 126 128 | 4,88 5,05 5,22 5,39 5,56 | 5,04 5,21 5,38 5,55 5,73 | 5,18 5,36 5,54 5,72 5,90 | 5,33 5,51 5,69 5,88 6,07 | 5,47 5,66 5,84 6,03 6,23 | 5,61 5,80 5,99 6,19 6,39 | 5,75 5,94 6,14 6,34 6,54 | 5,88 6,08 6,28 6,48 6,69 | 4,57 4,72 4,88 5,04 5,20 | 6,86 7,09 7,33 7,57 7,81 | 5,15 5,32 5,49 5,67 5,85 | ||
130 132 134 136 138 | 5,73 5,91 6,09 6,28 6,46 | 5,91 6,10 6,28 6,47 6,67 | 6,09 6,28 6,47 6,66 6,86 | 6,26 6,45 6,65 6,85 7,05 | 6,42 6,62 6,83 7,03 7,24 | 6,59 6,79 7,00 7,21 7,43 | 6,75 6,96 7,17 7,39 7,61 | 6,90 7,12 7,34 7,56 7,78 | 5,36 5,53 5,70 5,87 6,05 | 8,06 8,31 8,57 8,82 9,09 | 6,04 6,23 6,47 6,65 7,86 | ||
140 | 6,65 | 6,68 | 7,06 | 7,26 | 7,45 | 7,64 | 7,83 | 8,01 | 6,22 | 9,35 | 7,06 | ||
Phụ lục II.4.2
Bảng 1: Thông số kỹ thuật của cáp vặn xoắn ruột nhôm chịu lực đều Thông số | Đơn vị | Tiết diện danh định của ruột dẫn, mm2 | |||||||
16 | 25 | 35 | 50 | 70 | 95 | 120 | 150 | ||
Số ruột dẫn |
| 2/4 | 2/3/4 | 2/3/4 | 2/3/4 | 4 | 2/4 | 4 | 4 |
Dạng ruột dẫn |
| Tiết diện tròn, bện và ép chặt | |||||||
Số lượng sợi nhôm trong 1 ruột dẫn |
| 7 | 7 | 7 | 7 | 19(*) | 19(*) | 19(*) | 19(*) |
Đường kính ruột dẫn nhỏ nhất | mm | 4,5 | 5,8 | 6,8 | 8,0 | 9,6 | 11,3 | 12,8 | 14,1 |
Đường kính ruột dẫn lớn nhất | mm | 4,8 | 6,1 | 7,2 | 8,4 | 10,1 | 11,9 | 13,5 | 14,9 |
Điện trở một chiều lớn nhất của ruột dẫn ở 20oC. | W/km | 1,910 | 1,200 | 0,868 | 0,641 | 0,443 | 0,320 | 0,253 | 0,206 |
Lực kéo đứt nhỏ nhất của ruột dẫn (LKĐ) | kN | 2,2 | 3,5 | 4,9 | 7,0 | 9,8 | 13,3 | 16,8 | 21,0 |
Chiều dày trung bình nhỏ nhất của cách điện không kể gân nổi (không đo ở các vị trí khắc chìm, gân nổi). | mm | 1,3 | 1,3 | 1,3 | 1,5 | 1,5 | 1,7 | 1,7 | 1,7 |
Chiều dày nhỏ nhất của cách điện ở vị trí bất kỳ | mm | 1,07 | 1,07 | 1,07 | 1,25 | 1,25 | 1,43 | 1,43 | 1,43 |
Chiều dày lớn nhất của cách điện ở vị trí bất kỳ (không đo ở các vị trí khắc chìm, gân nổi) | mm | 1,9 | 1,9 | 1,9 | 2,1 | 2,1 | 2,3 | 2,3 | 2,3 |
Đường kính lớn nhất của ruột (không kể gân nổi) | mm | 7,9 | 9,2 | 10,3 | 11,9 | 13,6 | 15,9 | 17,5 | 18,9 |
Tải trọng nhỏ nhất đối với độ bám dính cách điện - X-90 & X-FP-90 - Với X-FP-90 |
kg
kg |
+
+ |
+
+ |
+
+ |
100
+ |
140
+ |
190
110 |
240
+ |
300
+ |
Thông số | Đơn vị | Tiết diện danh định của ruột dẫn, mm2 | |||||||
16 | 25 | 35 | 50 | 95 | 25 | 35 | 50 | ||
Số ruột dẫn |
| 2 | 2 | 2 | 2 | 2 | 3 | 3 | 3 |
Đường kính ngoài tính toán lớn nhất của cáp. | mm | 15,8 | 18,4 | 20,6 | 23,8 | 31,8 | 19,8 | 22,2 | 25,6 |
Khối lượng riêng cáp (gần đúng) | kg/m | 0,14 | 0,20 | 0,26 | 0,35 | 0,68 | 0,30 | 0,39 | 0,53 |
Điện trở xoay chiều lớn nhất của ruột dẫn ở 80oC. | W/km | 2,37 | 1,49 | 1,08 | 0,796 | 0,398 | 1,49 | 1,08 | 0,796 |
Điện kháng thứ tự thuận(1) của cáp ở 50Hz | W/km | 0,094 | 0,088 | 0,085 | 0,084 | 0,078 | 0,088 | 0,085 | 0,084 |
Nhiệt độ làm việc liên lục lớn nhất | 00C | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 |
Dòng liên tục lớn nhất | A | 96 | 125 | 155 | 185 | 285 | 105 | 125 | 150 |
Tải trọng đứt nhỏ nhất của cáp (LKĐ) | kN | 4,4 | 7,0 | 9,8 | 14,0 | 26,6 | 10,5 | 14,7 | 21,0 |
Môđun đàn hồi | GPa | 59 | 59 | 59 | 59 | 56 | 59 | 59 | 59 |
Hệ số giãn dài | 10-6/0C | 23 | 23 | 23 | 23 | 23 | 23 | 23 | 23 |
Bán kính uốn cong nhỏ nhất của ruột đơn | mm | 30 | 40 | 60 | 70 | 95 | 40 | 60 | 70 |
Bán kính uốn cong nhỏ nhất của cáp | mm | 95 | 110 | 125 | 145 | 285 | 120 | 135 | 155 |
Trị số lớn nhất(2) của lực căng làm việc cực đại (28% LKĐ) | kN | 1,23 | 1,96 | 2,74 | 3,92 | 7,45 | 2,94 | 4,12 | 5,88 |
Trị số lớn nhất của lực căng bình thường (18% LKĐ) | kN | 0,79 | 1,26 | 1,76 | 2,52 | 4,79 | 1,89 | 2,65 | 3,78 |
Thông số | Đơn vị | Tiết diện danh định của ruột dẫn, mm2 | |||||||
16 | 25 | 35 | 50 | 70 | 95 | 120 | 150 | ||
Số ruột dẫn |
| 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 | 4 |
Đường kính ngoài tính toán lớn nhất của cáp | mm | 19,1 | 22,2 | 24,9 | 28,7 | 32,8 | 38,4 | 42,2 | 45,6 |
Khối lượng riêng cáp (gần đúng) | kg/m | 0,28 | 0,40 | 0,52 | 0,70 | 0,96 | 1,35 | 1,66 | 2,02 |
Điện trở xoay chiều lớn nhất của dây dẫn ở 80oC. | W/km | 2,37 | 1,49 | 1,08 | 0,796 | 0,551 | 0,398 | 0,315 | 0,257 |
Điện kháng thứ tự thuận(1) của cáp ở 50Hz | W/km | 0,102 | 0,095 | 0,092 | 0,092 | 0,086 | 0,085 | 0,084 | 0,082 |
Nhiệt độ làm việc liên tục lớn nhất | 0C | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 | 80 |
Dòng liên tục lớn nhất | A | 78 | 105 | 125 | 150 | 185 | 225 | 260 | 285 |
Tải trọng đứt nhỏ nhất của cáp (LKĐ) | kN | 8,8 | 14,0 | 19,6 | 28,0 | 39,2 | 53,2 | 67,2 | 84,0 |
Mô đun đàn hồi | GPa | 59 | 59 | 59 | 59 | 56 | 56 | 56 | 56 |
Hệ số giãn dài | 10-6/0C | 23 | 23 | 23 | 23 | 23 | 23 | 23 | 23 |
Bán kính uốn cong nhỏ nhất của ruột đơn | mm | 30 | 40 | 60 | 70 | 80 | 95 | 105 | 115 |
Bán kính uốn cong nhỏ nhất của cáp | mm | 115 | 135 | 150 | 160 | 285 | 345 | 380 | 410 |
Trị số lớn nhất(2) của lực căng làm việc cực đại (28% LKĐ) | kN | 2,46 | 3,92 | 5,49 | 7,84 | 11,0 | 14,9 | 18,8 | 23,5 |
Trị số lớn nhất của lực căng bình thường (18% LKĐ) | kN | 1,58 | 2,52 | 3,53 | 5,00 | 7,10 | 9,60 | 12,1 | 15,1 |
Tiết diện danh định | Ruột dẫn | Bề dày trung bình của vỏ cách điện | Ruột | |||||
Số sợi | Điện trở suất ở 200C | Đường kính ruột | Lực kéo đứt nhỏ nhất | Đường kính ngoài | ||||
Cực tiểu | Cực đại | Cực tiểu | Cực đại | |||||
mm2 |
| W/km | mm | mm | daN | mm | mm | mm |
1. Ruột pha | ||||||||
25 | 7 | 1,200 | 5,8 | 6,3 | 300 | 1,4 | 8,6 | 9,4 |
35 | 7 | 0,868 | 6,8 | 7,3 | 420 | 1,6 | 10,0 | 10,9 |
50 | 7 | 0,641 | 7,9 | 8,4 | 600 | 1,6 | 11,1 | 12,0 |
70 | 12 | 0,443 | 9,7 | 10,2 | 840 | 1,8 | 13,3 | 14,2 |
95 | 19 | 0,320 | 11,0 | 12,2 | 1140 | 1,8 | 14,6 | 15,7 |
120 | 19 | 0,252 | 12,0 | 13,1 | 1440 | 1,8 | 15,6 | 16,7 |
150 | 19 | 0,206 | 13,9 | 15,0 | 1800 | 1,7 | 17,3 | 18,6 |
2. Ruột trung tính chịu lực | ||||||||
54,6 | 7 | 0,630 | 9,2 | 9,6 | 1660 | 1,6 | 12,3 | 13,0 |
70 | 7 | 0,500 | 10,0 | 10,2 | 2050 | 1,5 | 12,9 | 13,6 |
95 | 19 | 0,343 | 12,2 | 2,2 | 2750 | 1,6 | 15,3 | 16,3 |
Khoảng cột, m | Độ võng ở nhiệt độ môi trường, cm | |||
00C | 200C | 300C | 400C | |
Ứng suất kéo 30N/mm2 | ||||
20 | 16 | 29 | 34 | 38 |
30 | 35 | 50 | 57 | 63 |
40 | 68 | 84 | 92 | 99 |
50 | 110 | 127 | 135 | 144 |
60 | 163 | 180 | 188 | 196 |
Ứng suất kéo 40N/mm2 | ||||
20 | 11 | 24 | 30 | 35 |
30 | 23 | 40 | 48 | 54 |
40 | 42 | 63 | 72 | 80 |
50 | 73 | 95 | 105 | 114 |
60 | 112 | 135 | 145 | 155 |
Ứng suất kéo 60N/mm2 | ||||
20 | 6 | 15 | 21 | 27 |
30 | 13 | 27 | 35 | 43 |
40 | 22 | 41 | 51 | 61 |
50 | 34 | 56 | 69 | 80 |
60 | 54 | 81 | 94 | 107 |
Khoảng cột, m | Độ võng ở nhiệt độ môi trường, cm | |||
00C | 200C | 300C | 400C | |
Ứng suất kéo 30N/mm2 | ||||
20 | 16 | 28 | 33 | 38 |
30 | 29 | 46 | 53 | 59 |
40 | 52 | 71 | 80 | 87 |
50 | 87 | 107 | 116 | 125 |
60 | 126 | 149 | 159 | 168 |
Ứng suất kéo 40N/mm2 | ||||
20 | 11 | 24 | 30 | 35 |
30 | 22 | 39 | 47 | 54 |
40 | 35 | 56 | 66 | 75 |
50 | 55 | 80 | 92 | 102 |
60 | 86 | 113 | 124 | 136 |
Ứng suất kéo 60N/mm2 | ||||
20 | 05 | 14 | 21 | 27 |
30 | 12 | 26 | 35 | 43 |
40 | 21 | 39 | 50 | 60 |
50 | 32 | 54 | 85 | 98 |
60 | 44 | 71 | 137 | 153 |
Bảng 3: Bảng căng dây, Độ võng cáp vặn xoắn chịu lực đều ruột nhôm 4x50mm2
Khoảng cột, m | Độ võng ở nhiệt độ môi trường, cm | |||
00C | 200C | 300C | 400C | |
Ứng suất kéo 30N/mm2 | ||||
20 | 15 | 28 | 33 | 38 |
30 | 28 | 45 | 52 | 59 |
40 | 44 | 65 | 74 | 82 |
50 | 72 | 94 | 104 | 113 |
60 | 106 | 130 | 141 | 151 |
Ứng suất kéo 40N/mm2 | ||||
20 | 10 | 23 | 29 | 34 |
30 | 21 | 38 | 46 | 53 |
40 | 34 | 55 | 65 | 74 |
50 | 48 | 74 | 85 | 96 |
60 | 71 | 99 | 111 | 123 |
Ứng suất kéo 60N/mm2 | ||||
20 | 05 | 13 | 19 | 26 |
30 | 11 | 24 | 33 | 41 |
40 | 20 | 37 | 48 | 58 |
50 | 30 | 52 | 64 | 76 |
60 | 43 | 69 | 83 | 96 |
| Khoảng cột, m | Lực căng của ruột trung tính chịu lực, daN |
| |||||||||||||
| 100C | 150C | 200C | 250C | 300C | 350C | 400C |
| ||||||||
| 10 | 180 | 160 | 140 | 125 | 115 | 105 | 95 |
| |||||||
| 15 | 195 | 175 | 160 | 150 | 140 | 130 | 120 |
| |||||||
| 20 | 215 | 200 | 190 | 180 | 170 | 160 | 150 |
| |||||||
| 25 | 225 | 210 | 200 | 190 | 185 | 180 | 170 |
| |||||||
| 30 | 225 | 220 | 210 | 200 | 195 | 185 | 180 |
| |||||||
| 35 | 220 | 210 | 200 | 195 | 190 | 185 | 180 |
| |||||||
Khoảng cột, m | Độ võng của ruột trung tính chịu lực, cm | |||||||||||||||
100C | 150C | 200C | 250C | 300C | 350C | 400C | ||||||||||
10 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 14 | 15 | |||||||||
15 | 16 | 17 | 20 | 21 | 23 | 25 | 26 | |||||||||
20 | 27 | 29 | 31 | 33 | 35 | 37 | 39 | |||||||||
25 | 40 | 43 | 45 | 47 | 49 | 52 | 54 | |||||||||
30 | 58 | 61 | 63 | 66 | 68 | 70 | 72 | |||||||||
35 | 83 | 86 | 88 | 91 | 93 | 96 | 98 | |||||||||
40 | 108 | 111 | 114 | 117 | 119 | 122 | 125 | |||||||||
Khoảng cột, m | Lực căng của ruột trung tính chịu lực, daN | ||||||
100C | 150C | 200C | 250C | 300C | 350C | 400C | |
10 | 167 | 146 | 129 | 116 | 105 | 97 | 90 |
15 | 193 | 175 | 161 | 148 | 138 | 129 | 122 |
20 | 213 | 198 | 185 | 174 | 164 | 156 | 148 |
25 | 228 | 215 | 204 | 194 | 185 | 177 | 170 |
30 | 240 | 229 | 219 | 211 | 202 | 195 | 183 |
35 | 250 | 240 | 232 | 224 | 216 | 210 | 203 |
40 | 258 | 249 | 242 | 234 | 228 | 222 | 216 |
Khoảng cột, m | Độ võng của ruột trung tính chịu lực, cm | ||||||
100C | 150C | 200C | 250C | 300C | 350C | 400C | |
10 | 9 | 10 | 11 | 13 | 14 | 15 | 16 |
15 | 17 | 19 | 21 | 22 | 24 | 26 | 27 |
20 | 28 | 30 | 32 | 34 | 36 | 38 | 40 |
25 | 40 | 43 | 45 | 47 | 50 | 52 | 54 |
30 | 55 | 58 | 60 | 63 | 65 | 68 | 70 |
35 | 72 | 75 | 78 | 81 | 83 | 86 | 89 |
40 | 91 | 94 | 97 | 100 | 103 | 106 | 109 |
Khoảng cột, m | Lực căng của ruột trung tính chịu lực, daN | ||||||
100C | 150C | 200C | 250C | 300C | 350C | 400C | |
10 | 196 | 179 | 165 | 153 | 142 | 134 | 126 |
15 | 224 | 211 | 199 | 189 | 180 | 172 | 165 |
20 | 244 | 233 | 223 | 215 | 207 | 200 | 193 |
25 | 257 | 248 | 241 | 233 | 227 | 220 | 214 |
30 | 267 | 260 | 253 | 247 | 241 | 236 | 231 |
35 | 273 | 268 | 262 | 257 | 252 | 248 | 243 |
40 | 278 | 274 | 269 | 265 | 261 | 257 | 253 |
Khoảng cột, m | Độ võng của ruột trung tính chịu lực, cm | ||||||
100C | 150C | 200C | 250C | 300C | 350C | 400C | |
10 | 12 | 13 | 14 | 16 | 17 | 18 | 19 |
15 | 23 | 25 | 26 | 28 | 29 | 31 | 32 |
20 | 38 | 40 | 41 | 43 | 45 | 46 | 48 |
25 | 56 | 58 | 60 | 62 | 63 | 65 | 67 |
30 | 78 | 80 | 82 | 84 | 86 | 88 | 90 |
35 | 104 | 106 | 108 | 110 | 113 | 115 | 117 |
40 | 133 | 135 | 138 | 140 | 142 | 144 | 147 |
Bảng II.5.1: Tiết diện nhỏ nhất cho phép của ĐDK theo độ bền cơ học
Đặc điểm của ĐDK | Tiết diện dây dẫn, mm2 | |||
Nhôm | Nhôm lõi thép và hợp kim nhôm | Thép | Đồng | |
1. Trên các khoảng cột thông thường của ĐDK: 2. Trên các khoảng cột của ĐDK vượt qua các sông, kênh có thuyền bố qua lại: 3. Trên các khoảng cột của ĐDK vượt các công trình: • Dây thông tin • Ống dẫn nổi và các đường cáp vận chuyển • Đường sắt |
35
70
70
70 70 |
25
35
35
35 35 |
25
25
25
25 25 |
16
25
25
25 25 |
Tiết diện của dây dẫn và dây chống sét | Ứng suất cho phép tính theo % ứng suất kéo đứt của dây dẫn và dây chống sét | |
Khi tải trọng ngoài lớn nhất và nhiệt độ thấp nhất | Khi nhiệt độ trung bình năm | |
Dây nhôm, mm2: • 16-35 • 50 và 70 • 95 • ≥ 120 | 35 40 40 45 | 25 |
Dây hợp kim nhôm, mm2: • 16-95 • ≥ 120 |
40 45 | 30 |
Dây chống sét bằng thép với mọi tiết diện, mm2 | 50 | 30 |
Dây nhôm lõi thép và hợp kim nhôm lõi thép, mm2: • 16-25 • 35-95 • ≥120 khi A:C = 6,11 ¸ 6,25 • ≥120 khi A:C = 4,29 ¸ 4,39 • ≥150 |
35 40 40 45 45 | 25 |
Dây đồng, mm2 | 50 | 30 |
Điều kiện tính toán khi lựa chọn khoảng cách cách điện | Khoảng cách cách điện nhỏ nhất (cm) tại cột theo điện áp của ĐDK, kV | |||||
Đến 10 | 15 ¸ 22 | 35 | 110 | 220 | 500 | |
a. Khi quá điện áp khí quyển: • Cách điện đứng • Cách điện treo b. Khi quá điện áp nội bộ: c. Khi điện áp làm việc lớn nhất: |
15 20 10 |
25 35 15 7 |
35 40 30 10 |
100 80 25 |
180 160 55 |
320 300 115 |
Điều kiện tính toán | Khoảng cách cách điện nhỏ nhất giữa các pha (cm) theo điện áp của ĐDK, kV | |||||
Đến 10 | 15 ¸ 22 | 35 | 110 | 220 | 500 | |
Khi quá điện áp khí quyển Khi quá điện áp nội bộ Khi điện áp làm việc |
20 22 - |
45 33 15 |
50 44 20 |
135 100 145 |
250 200 95 |
400 420 200 |
Điện trở suất của đất r, Wm | Điện trở nối đất, W |
Đến 100 Trên 100 đến 500 Trên 500 đến 1000 Trên 1000 đến 5000 Trên 5000 | Đến 10 15 20 30 6.10-3r |
Cấp kỹ thuật của đường thuỷ nội địa | Kích thước luồng lạch, m | Khoảng cách an toàn thẳng đứng từ điểm thấp nhất của dây dẫn đến mặt nước cao nhất trung bình năm, m | |||||||
Sông thiên nhiên | Kênh đào | Bán kính cong | Đến 35kV | 110 kV | 220 kV | 500 kV | |||
Chiều sâu nước | Chiều rộng đáy | Chiều sâu nước | Chiều rộng đáy | ||||||
I | > 3,0 | > 90 | > 4,0 | > 50 | > 700 | 13,5 | 14 | 15 | 16 |
II | 2-3 | 70-90 | 3-4 | 40-50 | 500-700 | 12,5 | 13 | 14 | 15 |
III | 1,5-2 | 50-70 | 2,5-3 | 30-40 | 300-500 | 10,5 | 11 | 12 | 13 |
IV | 1,2-1,5 | 30-50 | 2-2,5 | 20-30 | 300-500 | 9,5 | 10 | 11 | 12 |
V | 1-1,2 | 20-30 | 1,2-2 | 10-20 | 100-200 | ||||
VI | <1 | 10-20 | <1,2 | 10 | 60-150 |
Đặc điểm chỗ giao chéo | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK, kV | |||
Đến 35 | 110 | 220 | 500 | |
Đến bãi sông hoặc nơi bị ngập nước hằng năm | 5,5 | 6 | 7 | 8 |
Đến mức nước cao nhất của sông, kênh khi nhiệt độ không khí cao nhất | 2,5 | 3 | 4 | 5 |
Chiều dài khoảng cột, m | Với khoảng cách nhỏ nhất từ chỗ giao chéo đến cột gần nhất của ĐDK, m | |||||||||
30 | 50 | 70 | 100 | 120 | 150 | |||||
Khi ĐDK 500kV giao chéo với nhau và giao chéo với ĐDK điện áp thấp hơn | ||||||||||
200 300 450 | 5 5 5 | 5 5 5,5 | 5 5,5 6 | 5,5 6 7 | - 6,5 7,5 | - 7 8 | ||||
Khi ĐDK 220kV giao chéo với nhau và giao chéo với ĐDK điện áp thấp hơn | ||||||||||
Đến 200 300 450 | 4 4 4 | 4 4 4 | 4 5 4 | 4 4,5 4 | - 5 6,5 | - 5,5 7 | ||||
Khi ĐDK 110-22kV giao chéo với nhau và giao chéo với ĐDK điện áp thấp hơn | ||||||||||
Đến 200 300 | 3 3 | 3 3 | 3 4 | 4 4,5 | - 5,0 | - - | ||||
Khi ĐDK 6-10kV giao chéo với nhau và giao chéo với ĐDK điện áp thấp hơn | ||||||||||
Đến 100 150 | 2 2 | 2 2,5 | - 2,5 | - - | - - | - - | ||||
Chế độ tính toán | Khoảng cách (m) theo điện áp của ĐDK, kV | ||||
10 | 22 | 35 | 110 | 220 | |
Chế độ bình thường | 2 | 3 | 3 | 3 | 4 |
Khi đứt dây ở khoảng cột kề của ĐDK dùng cách điện treo | 1 | 1 | 1 | 1 | 2 |
Điện trở suất (r) của đất, Wm | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK, kV | |
Tới 35 | Từ 110 trở lên | |
Đến 100 | 0,83 | 10 |
Trên 100 đến 500 | 10 | 25 |
Trên 500 đến 1000 | 11 | 35 |
Trên 1000 | 0,35 | 50 |
Ăng ten phát | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK, kV | |
Đến 110 | 220 và 500 | |
Phát sóng trung và dài | 100 | |
Phát sóng ngắn theo hướng bức xạ chính | 200 | 300 |
Phát sóng ngắn theo các hướng còn lại | 50 | |
Phát sóng ngắn định hướng yếu và vô hướng | 150 | 200 |
Trung tâm thu | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK, kV | ||
6-35 | 110-220 | 500 | |
Trung tâm thu chính, miền và khu vực | 500 | 1000 | 2000 |
Trung tâm thu tách biệt | 400 | 700 | 1000 |
Trạm thu địa phương | 200 | 300 | 400 |
Các trường hợp giao chéo hoặc đi gần | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK, kV | ||||
Đến 22 | 35-110 | 220 | 500 | ||
1. Khi giao chéo, tính từ dây dẫn đến mặt ray trong chế độ bình thường của ĐDK | 7,5 | 7,5 | 8,5 | 12 | |
2. Khi đi gần, tính từ dây dẫn của ĐDK đến khổ giới hạn xây dựng của đường sắt khi dây dẫn bị gió làm chao lệch nhiều nhất | 1,5 | 2,5 | 2,5 | 4,5 | |
3. Khi giao chéo với ĐSĐK và mạng tiếp xúc trong chế độ bình thường của ĐDK | Như các ĐDK giao chéo với nhau, xem bảng II.5.7 | ||||
4. Như mục 3, với trường hợp đứt một dây ở khoảng cột kề | 1 | 1 | 2 | 3,5 | |
Các chỉ tiêu chủ yếu | Cấp kỹ thuật đường ôtô | ||||||
Địa hình | I | II | III | IV | V | VI | |
Tốc độ tính toán, km/h | Đồng bằng | 120 | 100 | 80 | 60 | 40 | 25 |
| Miền núi | - | 80 | 60 | 40 | 25 | 15 |
Số làn xe | Đồng bằng | 2-4 | 2-4 | 2 | 2 | 1 | 1 |
Miền núi | - | 2 | 2 | 2 | 1 | 1 | |
Bề rộng mặt đường, m | Đồng bằng | 15,0 | 7,5 | 7,0 | 6,0 | 3,5 | 3,5 |
Miền núi | - | 7,0 | 6,0 | 5,5 | 3,5 | 3,5 | |
Bề rộng nền đường, m | Đồng bằng | 26,0 | 13,5 | 12,0 | 9,0 | 6,5 | 6,0 |
Miền núi | - | 13,0 | 9,0 | 7,5 | 6,5 | 6,0 |
Các trường hợp giao chéo hoặc đi gần | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK, kV | |||
Đến 22 | 35-110 | 220 | ||
1. Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn đến mặt đường: a. Trong chế độ bình thường: b. Khi đứt một dây dẫn ở khoảng cột kề (đối với dây nhỏ hơn 185mm2): |
7
5 |
7
5 |
8
5,5 | |
2. Khoảng cách ngang: | ||||
Từ bộ phận bất kỳ của cột tới lề đường: + Khi giao chéo đường ôtô cấp I và II: + Khi giao chéo đường ôtô cấp khác: + Khi ĐDK đi song song với đường ôtô, khoảng cách từ dây dẫn ngoài cùng đến lề đường lúc dây dẫn ở trạng thái tĩnh: |
5 1,5
2 |
5 2,5
4 |
5 2,5
6 | |
Trường hợp giao chéo hoặc đi gần | Khoảnh cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK, kV | ||
Đến 110 | 220 | 500 | |
1. Khoảng cách thẳng đứng từ dây dẫn của ĐDK: a. Khi giao chéo với đường xe điện (trong chế độ bình thường): + Đến mặt đường ray: + Đến dây dẫn của mạng tiếp xúc: |
| ||
9,5 3 | 10,5 4 | 11,5 5 | |
b. Khi đứt một dây dẫn của ĐDK trong khoảng cột kề, đến dây dẫn của mạng tiếp: |
1 |
2 |
- |
c. Khi giao chéo đường ôtô điện (trong chế độ bình thường): + Đến điểm cao nhất của phần đường đi lại + Đến dây dẫn của mạng tiếp xúc |
| ||
11 3 | 12 4 | 13 5 | |
2. Khoảng cách ngang từ dây dẫn khi bị gió làm lệch nhiều nhất đến cột của mạng tiếp xúc: |
3 |
4 |
5 |
Tên gọi bộ phận của đê, đập | Khoảng cách nhỏ nhất (m) theo điện áp của ĐDK, kV | ||
Đến 110 | 220 | 500 | |
Đến mặt đê hoặc chỗ nhô cao của đê Đến bờ dốc của đê Đến mặt nước tràn qua đập | 6 5 4 | 7 6 5 | 10 8 7 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.