NGŨ CÔC VÀ ĐẬU ĐỖ - THÓC TẺ - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ
Cereals and Pulses - Paddy - Specification and Test Method 10 TCN 592 - 2004
Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2004/QĐ-BNN ngày 16 tháng 3 năm 2004
3.10 Tạp chất (Impurities; Foreign matters). Những vật không phải là thóc, bao gồm:
3.10.1 Toàn bộ phần lọt qua sàng có kính thước 1,60mm x 20,00mm.3.10.2 Tạp chất vô cơ (Inorganic impurities). Đất, cát, đá, sỏi, mảnh kim loại….
3.10.3 Tạp chất hữu cơ (Organic impurities). Hạt lép, hạt hư hỏng hoàn toàn, cỏ dại, hạt cây trồng khác, rơm rạ, rác, xác côn trùng…
3.11 Tỷ lệ lật sạch. Là tỷ lệ phần trăm khối lượng gạo lật trên khối lượng thóc sạch.
3.12 Độ ẩm (Moisture). Lượng nước tự do của thóc, tính bằng phần trăm khối lượng, bị mất đi trong quá trình sấy mẫu ở nhiệt độ 130oC± 3oC trong thời gian 120 phút ± 5 phút.
4. Phân loại theo kích thước hạt4.1 Thóc được phân làm 3 loại theo chiều dài của hạt gạo lật nguyên qui định ở bảng1Bảng1: Phân loại thóc theo chiều dài gạo lật nguyên
Loại thóc | Chiều dài hạt (mm) |
Hạt rất dài | Trên 7,0 |
Hạt dài | Từ 6,0 đến 7,0 |
Hạt ngắn | Nhỏ hơn 6,0 |
Bảng 2: Phân loại thóc theo dạng hạt gạo lật nguyên
Loại thóc | Tỉ lệ dài /rộng |
Thon | Trên 3,0 |
Trung bình | 2,1 đến 3,0 |
Bầu | Nhỏ hơn 2,1 |
Theo mức chất lượng, thóc được chia làm ba hạng: 1, 2 và 3. Yêu cầu chất lượng của các hạng thóc được quy định theo bảng 3.
Bảng 3: Yêu cầu chất lượng đối với thóc
Chỉ tiêu | Hạng chất lượng | ||
| Hạng 1 | Hạng 2 | Hạng 3 |
1. Độ ẩm, % theo khối lượng không lớn hơn | 14,0 | 14,0 | 14,5 |
- Riêng các tỉnh đồng bằng Nam Bộ và thành phố Hồ Chí Minh | 15,0 | 15,5 | 15,5 |
2. Tạp chất, % theo khối lượng không lớn hơn | 2,0
| 3,0
| 5,0 |
3.Tỷ lệ lật sạch, % theo khối lượng không nhỏ hơn | 79,0 | 78,0 | 77,0 |
4. Hạt hư hỏng, % theo khối lượng không lớn hơn | 1,5 | 2,5 | 4,0 |
5. Hạt vàng, % theo khối lượng không lớn hơn | 0,5
| 1,0 | 2,0 |
6. Hạt bạc phấn, % theo khối lượng không lớn hơn | 5,0 | 7,0
| 10,0
|
7. Hạt non và khuyết tật, % theo khối lượng không lớn hơn | 3,0
| 4,0
| 6,0
|
8. Hạt đỏ, % theo khối lượng không lớn hơn | 2,0 | 4,0 | 7,0 |
9. Hạt rạn nứt, % theo khối lượng không lớn hơn | 8,0 | 15,0 | 20,0 |
10. Hạt lẫn loại, % theo khối lượng không lớn hơn | 6,0
| 10,0 | 15,0 |
6.1.1 Các chỉ tiêu: tạp chất, hạt hư hỏng, hạt xanh non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ và hạt lẫn loại được xác định bằng mắt thường.
6.1.2 Xác định tỷ lệ lật sạch, hạt lẫn loại, hạt rạn nứt được tiến hành trên mẫu phân tích sau khi đã loại tạp chất. 6.1.3 Xác định hạt hư hỏng, hạt non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ trên gạo lật. 6.1.4 Độ ẩm của thóc được xác định theo phương pháp ISO 712-1998 bằng cách sấy mẫu ở nhiệt độ 1300C ± 30C trong thời gian 120phút ± 5 phút. Có thể sử dụng các thiết bị đo độ ẩm thích hợp đối với hạt thóc để xác định độ ẩm nếu cho kết quả tương đương.6.2. Dụng cụ và thiết bị 6.2.1 Cân phân tích có độ chính xác đến 0,001g.6.2.2 Cân kỹ thuật có độ chính xác đến 0,01g.6.2.3 Thiết bị xay xát phòng thí nghiệm.6.2.4 Thiết bị nghiền mẫu được chế tạo bằng vật liệu không hút ẩm, dễ làm sạch và ít có khoảng trống, có khả năng nghiền nhanh và đồng đều, không toả nhiệt, có vách ngăn kín khí ở bên ngoài, có khả năng điều chỉnh để đạt mức nghiền mịn lọt hoàn toàn qua sàng 1,7mm.6.2.5 Tủ sấy có thể điều chỉnh nhiệt độ ở 1300C ± 30C.6.2.6 Sàng thử với lỗ sàng dài kích thước 1,60mm x 20,00mm, có đáy thu nhận và nắp đậy.6.2. 7 Dụng cụ đo kích thước hoặc thiết bị tương ứng có độ chính xác 0,01mm6.2.8 Kẹp gắp hạt, dao, và chổi quét.6.2.9 Đĩa, cốc thuỷ tinh.6.2.10 Hộp đựng mẫu.6.2.11 Chén cân bằng kim loại không gỉ hoặc bằng thuỷ tinh, có nắp đậy kín.6.2.12 Bình hút ẩm.6.2.13 Khay men trắng6.2.14 Kính lúp6.3 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu6.3.1 Lấy mẫu theo TCVN 5451-19916.3.2 Chuẩn bị mẫuTrộn cẩn thận mẫu thí nghiệm tới khi đồng nhất rồi giảm khối lượng mẫu bằng dụng cụ chia mẫu cho đến khi khối lượng mẫu còn khoảng 1,5kg. Chuyển mẫu thử vào các hộp đựng mẫu kín. Trong thời gian chuẩn bị mẫu cần lưu ý, phát hiện xem có mùi lạ hay mùi đặc biệt trong khối hạt thóc hoặc có côn trùng sống hay không. Ghi chép lại tất cả những nhận xét ban đầu đó.6.4 Tiến hành xác định. Tiến hành xác định mẫu thử theo sơ đồ phụ lục 16.4.1 Xác định tạp chất.6..4.1.1 Từ mẫu phân tích 2, cân 500g mẫu với độ chính xác 0,01g cho lên sàng khô sạch (6.2.6), dưới có đáy thu nhận và nắp đậy, quay sàng bằng tay với vận tốc 100-120 vòng/phút trong 2 phút. Đổ toàn bộ phần còn lại trên sàng vào khay men trắng. Nhặt các tạp chất vô cơ và hữu cơ ở trên sàng gộp với phần tạp chất nhỏ còn lại dưới đáy sàng cho vào cốc thuỷ tinh khô sạch, đã biết khối lượng. Cân toàn bộ khối lượng tạp chất chính xác đến 0,01g. 6.4.2 .2 Tính toán kết quả.Lượng tạp chất tính theo phần trăm khối lượng (X1) theo công thức:
Trong đó: - m1 là khối lượng tạp chất, tính bằng gam. - m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam.Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.6.4.2 Xác định tỉ lệ lật sạchCân 200g mẫu thóc sạch đã loại bỏ tạp chất (mục 6.4.1) tiến hành tách vỏ trấu bằng thiét bị xay phòng thí nghiệm và cân khối lượng gạo lật sạch với độ chính xác 0,01g.Tỉ lệ lật sạch tính theo phần trăm khối lượng (X2) theo công thức:Trong đó: - m 2 là khối lượng lật sạch, tính bằng gam. - m là khối lượng thóc sạch, tính bằng gam.Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.6.4.3 Xác định hạt lẫn loại và phân hạng6.4.3.1 Xác định hạt lẫn loại Mẫu phân tích 2 sau khi xác định tỉ lệ lật sạch (mục 6.4.2) được tách riêng các hạt lật nguyên và cân với độ chính xác 0,01g. Nhặt tách riêng các hạt có kích thước và hình dạng khác rõ với hạt theo yêu cầu và cân với độ chính xác 0,01g.Hạt lẫn loại tính bằng phần trăm khối lượng (X3) theo công thức sau:
Trong đó: - m3 là khối lượng hạt khác loại, tính bằng gam - m0 là khối lượng gạo lật nguyên, tính bằng gamKết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.6.4.3.2 Phân loại thócNhặt một cách ngẫu nhiên 100 hạt gạo lật nguyên vẹn trong nhóm hạt chính (mục 6.4.3.1). Dùng dụng cụ đo kích thước tiến hành đo chiều dài của từng hạt (tính bằng mm) rồi tính giá trị chiều dài trung bình để phân loại thóc theo chiều dài (bảng1).Tuỳ theo yêu cầu có thể phân loại thóc theo dạng hạt bằng cách tiến hành đo chiều rộng của từng hạt (tính bằng mm) và tính tỉ lệ chiều dài và chiều rộng, rồi phân loại theo bảng 2.6.4.4 Xác định hạt hư hỏng, hạt xanh non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ.6.4.4.1 Từ mẫu phân tích 3, cân 100g mẫu với độ chính xác 0,01g, dùng thiết bị xay phòng thí nghiệm để tiến hành tách vỏ trấu. Đổ toàn bộ phần gạo lật thu đuợc lên khay men trắng. Dàn đều mẫu, tiến hành quan sát và phân loại hạt bằng cách nhặt vào các cốc thuỷ tinh sạch đã biết khối lượng từng loại hạt: hạt hư hỏng, hạt non và khuyết tật, hạt bạc phấn, hạt vàng, hạt đỏ. Cân từng phần trên với độ chính xác 0,01g. 6.4.4.2 Tính kết quảTừng loại hạt được tính bằng phần trăm khối lượng (Xi) theo công thức:
Trong đó: - mi là khối lượng từng loại hạt, tính bằng gam. - m là khối lượng mẫu phân tích, tính bằng gam.Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.6.4.5 Xác định hạt rạn nứtTừ mẫu phân tích 1 sau khi loại tạp chất, cân 10 g thóc với độ chính xác 0,01g, tiến hành bóc vỏ trấu bằng tay sau đó dùng kính lúp phát hiện những vết rạn nứt trên hạt gạo lật. Cân các hạt rạn nứt, gẫy với độ chính xác 0,01g.Hạt rạn nứt tính bằng phần trăm khối lượng (X4) tính theo công thức :
Trong đó: - m 4 là khối lượng hạt rạn nứt, tính bằng gam. - m là khối lượng thóc sạch, tính bằng gam.Kết quả các phép thử là trị số trung bình của hai lần xác định và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.6.4.6 Xác định độ ẩmĐiều chỉnh thiết bị nghiền mẫu(6.2.4) để thu được bột nghiền có kích thước lọt hoàn toàn qua sàng 1,7mm. Nghiền một lượng mẫu nhỏ để làm sạch máy. Sau đó tiến hành nghiền nhanh khoảng 20g mẫu thử và cân ngay 5g bột nghiền thu được với độ chính xác 0,001g cho vào chén cân có nắp (chén cân và nắp đã được sấy trước đến khối lượng không đổi và cân với độ chính xác đến 0,001g). Đặt chén vào tủ sấy và mở nắp. Tiến hành sấy mẫu ở nhiệt độ 1300C ± 30C trong 120 phút ± 5 phút kể từ khi tủ sấy bắt đầu đạt nhiệt độ 1300C. Lấy chén cân ra khỏi tủ sấy, đậy nắp và đặt vào bình hút ẩm. Sau khoảng 30 đến 45 phút khi chén nguội đến nhiệt độ phòng thì đem cân với độ chính xác đến 0,001g.Độ ẩm của thóc tính bằng phần trăm theo khối lượng (W) tính theo công thức:
Trong đó:
- m t là khối lượng mẫu trước khi sấy, tính bằng gam
- m s là khối lượng mẫu sau khi sấy, tính bằng gam
Kết quả phép thử là trị số trung bình cộng của 2 lần xác định song song, với sai số giữa 2 lần xác định song song không vượt quá 0,15% và được tính đến số lẻ thứ nhất sau dấu phẩy.
7.Đóng gói và nhập kho7.1 Thóc có thể để thành đống hoặc đóng bao. Vật liệu dùng để bao gói phải sạch, khô và bền chắc. Khối lượng của các bao của lô hàng phải đồng đều7.2 Kho trước khi chứa thóc phải vệ sinh sạch sẽ và sát trùng.7.3 Khi thóc nhập kho, mỗi ngăn kho, hoặc lô hàng phải có phiếu ghi khối lượng, chất lượng, thời gian nhập kho, tên kho, số ngăn kho hoặc số lô hàng, tên người nhập kho và tên người bảo quản.8. Ghi nhãnTrên mỗi bao thóc phải ghi tên, địa chỉ nhà sản xuất hoặc người đóng gói, vụ sản xuất, loại thóc, khối lượng tịnh, và phải phù hợp với Quy định tại Quyết định số 178/1999/QĐ-TTg ngày 30/8/1999.9. Báo cáo thử nghiệm.Báo cáo thử nghiệm phải ghi những nội dung sau đây:- Ngày tháng phân tích- Phương pháp lấy mẫu, nếu biết- Khối lượng mẫu và tất cả các thông tin cần thiết về đặc điểm tổng quát của mẫu- Phương pháp áp dụng và kết quả thu đượcBáo cáo cũng phải đề cập đến mọi chi tiết về thao tác không qui định trong tiêu chuẩn này cũng như các chi tiết của bất kỳ yếu tố nào có ảnh hưởng tới kết quả.Phụ lục 1
(Kèm theo 10 TCN 592-2004)
Màu sắc, mùi vị, côn trùng
Trộn và phân chia
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.