QUY PHẠM KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG
HIỆU LỰC PHÒNG TRỪ SÂU XANH BƯỚM TRẮNG HẠI CÂY RAU HỌ THẬP TỰ CỦA CÁC THUỐC TRỪ SÂU
Giữa các ô cần có khoảng cách ly hợp lý để tránh thuốc bay từ ô này sang ô khác (thông thường khoảng cách này là 0.5m).
2.3. Tiến hành phun, rải thuốc:2.3.1. Thuốc phải được xử lý đúng vị trí (như phun lên tán lá nên chú ý phun đều 2 mặt lá, phun kỹ nõn lá nơi sâu xanh bướm trắng thường gây hại đối với thuốc nước, hoặc bón vào rễ đối với thuốc hạt ...), đúng lượng thuốc đã quy định cho mỗi ô và đồng đều trên toàn ô khảo nghiệm. Lượng thuốc dùng được tính theo kg hay lít chế phẩm/ha, hoặc tính theo g hoạt chất/ha hoặc tính theo nồng độ (%).
2.3.2. Lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc cũng như cách thức tác động của chúng và phù hợp với giai đoạn sinh trưởng của cây, đảm bảo sao cho giọt nước thuốc được phân bố đều trên tán lá cây. Các số liệu về lượng thuốc thành phẩm và lượng nước thuốc (l/ha) dùng để xử lý cần được ghi rõ. Thường lượng nước thuốc dùng từ 400 - 600 l/ha.Đối với thuốc rải hoặc xử lý bằng các biện pháp khác thì xử lý theo khuyến cáo của nhà sản xuất thuốc.2.3.3. Trong thời gian làm khảo nghiệm, nhất thiết không được xử lý một loại thuốc trừ sâu nào trên ruộng khảo nghiệm. Nếu ruộng khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: bệnh, cỏ dại ... thì thuốc được dùng để trừ các đối tượng gây hại này phải không ảnh hưởng đến thuốc khảo nghiệm và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Các trường hợp trên (nếu có) phải được ghi chép lại.2.3.4. Khi xử lý thuốc, cần dùng các công cụ phun, rải thuốc thích hợp nhằm đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm. Ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ phun rải thuốc.2.3.5. Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện theo đúng hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.Nếu trong hướng dẫn sử dụng không khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thì có thể phun, rải thuốc vào lúc sâu xanh bướm trắng xuất hiện tuổi nhỏ (tuổi 1 - 2) và mật độ khoảng 0,5 - 1 con/cây và phải đồng đều trong ruộng khảo nghiệm.Số lần xử lý: thường là 1 lần, hoặc có thể nhiều hơn tùy vào đặc điểm của thuốc và yêu cầu khảo nghiệm. Số lần xử lý và ngày xử lý cần được ghi lại. 2.4. Điều tra và thu thập số liệu:2.4.1. Đánh giá tác động của thuốc đối với sâu xanh bướm trắng hại rau họ thập tự:2.4.1.1. Số điểm điều tra: Đối với khảo nghiệm diện hẹp: theo dõi 5 điểm cố định trong ô trên hai đường chéo góc, mỗi điểm 4 cây. Đối với khảo nghiệm diện rộng: theo dõi 10 điểm cố định trên ô trên hai đường chéo góc, mỗi điểm 4 cây. 2.4.1.2. Thời điểm điều tra:Thời điểm quan sát tùy thuộc vào đặc điểm tác động của thuốc, loại thuốc và yêu cầu cụ thể của khảo nghiệm. Thông thường quan sát trước khi xử lý và 1, 3, 7 ngày sau xử lý thuốc. 2.4.1.3. Chỉ tiêu điều tra: Số sâu non xanh bướm trắng sống tại các thời điểm điều tra 2.4.1.4. Xử lý số liệu:Hiệu lực của thuốc được tính theo công thức Henderson - TiltonNhững số liệu thu được qua khảo nghiệm diện hẹp cần được xử lý bằng phương pháp thống kê thích hợp. Những kết luận của khảo nghiệm phải được rút ra từ những kết quả đã được xử lý bằng phương pháp thống kê đó. 2.4.2. Đánh giá độc tính của thuốc đến cây trồng.Cần đánh giá mọi ảnh hưởng tốt, xấu của thuốc (nếu có) đến sinh trưởng và phát triển cây trồng. Những chỉ tiêu nào có thể đo đếm được cần được biểu thị bằng các số liệu cụ thể.Các chỉ tiêu chỉ có thể đánh giá bằng mắt như độ cháy lá, quăn lá, sự thay đổi màu sắc lá ... thì phải đánh giá theo thang phân cấp ở phần phụ lục.Mọi triệu chứng gây hại hoặc kích thích của thuốc đối với cây trồng cần được mô tả một cách đầy đủ và chi tiết.2.4.3. Nhận xét tác động của thuốc đến sinh vật khác:Cần ghi chép tỉ mỉ mọi ảnh hưởng tốt, xấu (nếu có) của thuốc đến sự xuất hiện hay mất đi của các loại sâu, bệnh, cỏ dại cũng như những sinh vật không thuộc đối tượng phòng trừ (các loài kẻ thù tự nhiên, động vật có ích, động vật hoang dã ...) .2.4.4. Quan sát và ghi chép về thời tiết:Ghi chép cụ thể các số liệu về ôn, ẩm độ, lượng mưa trong suốt thời gian khảo nghiệm tại trạm khí tượng gần nhất.Nếu địa điểm khảo nghiệm không gần trạm khí tượng, phải ghi tỉ mỉ tình hình thời tiết lúc tiến hành xử lý thuốc và các ngày sau đó như: nắng hạn, mưa, lụt bão ...3. Báo cáo, và công bố kết quả:3.1. Nội dung báo cáo:- Tên khảo nghiệm (ghi cụ thể sâu xanh bướm trắng hại cây rau gì, nếu có thể).- Đơn vị tiến hành khảo nghiệm.- Thời gian tiến hành khảo nghiệm.- Yêu cầu của khảo nghiệm.- Điều kiện khảo nghiệm.+ Địa điểm khảo nghiệm.+ Nội dung khảo nghiệm.+ Đặc điểm đất đai, canh tác, cây trồng, giống ...+ Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm.+ Tình hình phát sinh, phát triển của sâu xanh bướm trắng hại rau họ thập tự trong khu khảo nghiệm.- Phương pháp khảo nghiệm.+ Công thức khảo nghiệm.+ Phương pháp bố trí khảo nghiệm.+ Số lần nhắc lại.+ Kích thước ô khảo nghiệm.+ Dụng cụ phun rải.+ Lượng thuốc dùng: g hoạt chất/ha hoặc kg, lít thuốc thương phẩm/ha.+ Lượng nước thuốc dùng (l/ha).+ Ngày xử lý thuốc.+ Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu lực của các loại thuốc khảo nghiệm.- Kết quả khảo nghiệm.+ Các bảng số liệu.+ Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc.+ Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng (xem phụ lục), sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác(nếu có).- Kết luận và đề nghị.3.2. Công bố kết quả:Đơn vị thực hiện khảo nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm số liệu đưa ra trong báo cáo.Đối với các khảo nghiệm thuốc trừ sâu xanh bướm trắng hại rau họ thập tự mà chưa có trong danh mục thuốc BVTV được phép sử dụng tại Việt Nam, Cục BVTV tập hợp các số liệu đó để xem xét khi các đơn vị, tổ chức có thuốc xin đăng ký.
8 Triệu chứng ngộ độc tăng dần đến làm chết cây.
9 Cây bị chết hoàn toàn.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.