HẠT GIỐNG CÂY TRỒNG NÔNG NGHIỆP
Tiêu chuẩn phương pháp kiểm nghiệm hạt giống cây trồng nông nghiệp là tài hệu hướng dẫn để kiểm tra chất lượng các loại hạt giống được sản xuất, nhập nội trong cả nước. Nội dung của tiêu chuẩn này bao gồm các phương pháp lấy mẫu, chia mẫu, gửi mẫu và kiểm tra các chỉ tiêu chất lượng của hạt giống. Mỗi phương pháp bao gồm mục đích và nguyên tắc của phép thử và phần phụ lục (nếu có) để hướng dẫn thêm các chi tiết cần thiết hoặc qui định sai số của phép thử.Các phương pháp qui định trong tiêu chuẩn này được áp dụng thống nhất ở các phòng kiểm nghiệm hạt giống để có những kết quả phù hợp với nhau khi kiểm tra chất lượng hạt giống.Tuy nhiên, tùy theo điều kiện thực tế của mỗi phòng kiểm nghiệm mà có thể lựa chọn một trong các phương pháp thử đã qui định, nhưng tuyệt đối phải tuân thủ những qui định của phương pháp đó để đảm bảo độ chính xác của kết quả kiểm nghiệm và phù hợp với kết quả của các phòng kiểm nghiệm khác.1. Lấy mẫu và chia mẫu (Sampling)1.1. Mục đíchMục đích lấy mẫu và chia mẫu là để lấy ra một mẫu nhỏ đại diện cho lô hạt giống và có khối lượng phù hợp để tiến hành các phép thử cần thiết. 1.2. Định nghĩa:1.2.1. Lô hạt giống (seed lot)Là một lượng hạt giống cụ thể, có cùng nguồn gốc, cùng mức chất lượng, được sản xuất, chế biến, bảo quản cùng một qui trình và không vượt quá khối lượng qui định.1.2.2. Mẫu điểm (Primary sample) .Là một lượng hạt giống nhỏ được lấy ra từ một điểm ở lô hạt giống. 1.2.3. Mẫu hỗn hợp (composite sample)Mẫu hỗn hợp được tạo thành bằng cách trộn tất cả các mẫu điểm được lấy ra từ lô hạt giống.1.2.4. Mẫu gửi (submitted sample)Là mẫu được lấy ra từ mẫu hỗn hợp để gửi đến các phòng kiểm nghiệm. Mẫu gửi phải đủ số lượng tối thiểu được qui định ở bảng 1.A và có thể bao gồm toàn bộ hoặc một phần mẫu hỗn hợp.1.2.5. Mẫu phân tích (working sample)Là một mẫu nhỏ được lấy ra từ mẫu gửi để thực hiện một phép thử nào đó.1.2.6. Mẫu lưu (stored sample)Là một phần của mẫu gửi được lưu giữ, bảo quản ở phòng kiểm nghiệm và dùng để phân tích lại một số chỉ tiêu chất lượng của mẫu gửi trong những trường hợp cần thiết.1.2.7. Niêm phong (sealed)Nghĩa là bao giống hoặc vật đựng giống đựng được đóng kín bằng cách nào đó để nếu chúng bị mở ra thì dấu niêm phong sẽ bị phá hủy hoặc bị hỏng.Khái niệm này có liên quan đến việc niêm phong lô hạt giống và mẫu hạt giống.1.3. Phương pháp lấy mẫu lô hạt giống:1.3.1. Dụng cụ lấy mẫu:- Xiên lấy mẫu thích hợp.- Cân có độ chính xác thích hợp.- Dụng cụ chia mẫu.- Các dụng cụ khác: Túi, bao đựng mẫu, thẻ ghi chép, dụng cụ kẹp chì.1.3.2. Cách tiến hành1.3.2.1. Yêu cầu chung:- Việc lấy mẫu phải do những người đã qua huấn luyện và có kinh nghiệm lấy mẫu. - Người lấy mẫu phải tuân thủ đúng các điều qui định trong tiêu chuẩn này và phải chịu trách nhiệm về sự phù hợp giữa mẫu và lô hạt giống.- Người chủ của lô hạt giống phải cung cấp đầy đủ các thông tin về lô hạt giống theo yêu cầu của người lấy mẫu. Khi có bằng chứng rõ ràng là lô hạt giống không đồng đều hoặc sai khác với hồ sơ thì việc lấy mẫu phải bãi bỏ.1.3.2.2. Yêu cầu đối với lô hạt giống:Trước khi tiến hành lấy mẫu, phải xem xét lô hạt giống theo các yêu cầu sau đây:- Khối lượng lô hạt giống không được vượt quá 5% so với qui định ở bảng 1.A trong phần phụ lục. Nếu lô hạt giống có khối lượng vượt quá qui định thì phải chia nhỏ lô để có khối lượng thấp hơn qui định.- Lô hạt giống phải đồng đều. Trong trường hợp nghi ngờ lô hạt giống là không đồng đều thì phải tiến hành đánh giá mức độ không đồng đều của lô hạt giống như chỉ dẫn ở phần phụ lục 1.A.1.- Lô hạt giống phải được đóng bao qui cách hoặc đựng trong vật chứa, được niêm phong, gắn nhãn hoặc đánh dấu để phân biệt rõ ràng với các lô hạt giống khác và đảm bảo nhận ra đúng lô giống đã được lấy mẫu.- Lô hạt giống phải được sắp xếp thuận lợi để có thể đi vào lấy mẫu ở tất cả các vị trí trong lô. 1.3.2.3. Lấy mẫu điểm:a) Số lượng mẫu điểm: - Đối với các lô hạt giống chứa trong bao qui cách, số mẫu điểm cần lấy được qui định như sau:Số bao trong lô | Số mẫu điểm cần lấy |
£ 5 | Lấy tất cả các bao nhưng phải lấy đủ 5 mẫu |
6 - 30 | Cứ 3 bao lấy 1 mẫu, ít nhất phải đủ 5 mẫu |
31 - 400 | Cứ 5 bao phải lấy 1 mẫu, ít nhất phải đủ 10 mẫu |
> 400 | Cứ 7 bao lấy 1 mẫu, ít nhất phải đủ 80 mẫu |
Khối lượng của lô | Số mẫu điểm cần lấy |
£ 500 kg | Phải lấy đủ 5 mẫu |
501 - 3000 kg | Cứ 300 kg lấy 1 mẫu, nhưng không ít hơn 5 mẫu |
3001 - 20000 kg | Cứ 500 kg lấy 1 mẫu, nhưng không ít hơn 10 mẫu |
> 20000 kg | Cứ 700 kg lấy 1 mẫu, nhưng không ít hơn 40 mẫu |
Trong đó:
t- Là khối lượng (g) tạp chất mỗi mẫu gửi phải gánh chịu.T- Là khối lượng (g) tạp chất lớn được tách ra từ mẫu hỗn hợp.M - Là khối lượng (g) thực tế của mẫu hỗn hợp đã được tách tạp chất lớn.m - Là khối lượng (g) thực tế của mẫu gửi.Độ chính xác khi cân như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch (điều 2.5.2).1.4. Các phương pháp chia mẫu:1.4.1. Chia mẫu bằng thiết bị:Phương pháp này thích hợp cho tất cả các loại hạt giống, trừ các dạng hạt quá nhẹ và ráp không thể dùng các thiết bị này chia mẫu được.- Thiết bị chia mẫu dạng hình nón (conical divider):Đổ hạt vào phễu của thiết bị, mở nhanh chốt ngăn hạt để hạt tự chảy xuống dưới hai hộp đựng mẫu. Tiếp tục chia như vậy cho tới khi đủ lượng mẫu cần lấy ra.- Thiết bị chia mẫu dạng hộp (soil divider):Rót hạt đều đặn vào máng chia mẫu để hạt tự chảy xuống hai hộp đựng mẫu. Tiếp tục chia như vậy cho tới khi đủ lượng mẫu cần lấy ra.1.4.2. Chia mẫu bằng tay:Phương pháp này có thể dùng đối với các loại hạt có vỏ trấu như lúa, lúa mì, mạch, cao lương... hoặc những nơi không có thiết bị chia mẫu.Dụng cụ: Xẻng xúc hạt, dao gạt mẫu. Cách làm:- Đổ hạt trên bề mặt nhẵn, sạch.- Trộn thật đều đống hạt bằng xẻng xúc hạt và dao gạt mẫu.- Dàn đều đống hạt thành một lớp mỏng hình vuông.- Chia đôi đống hạt thành hai phần bằng nhau theo hai đường chéo hoặc đường trung bình, sau đó tiếp tục chia đôi thành 4 phần bằng nhau.- Gộp hai phần đối diện với nhau thành một mẫu nhỏ.- Khi cần thêm hoặc bớt thì tiếp tục chia theo cách như vậy cho đến khi đủ lượng mẫu cần lấy ra.1.4.3. Chia mẫu bằng thìa:Phương pháp này chỉ được dùng đối với các mẫu có kích thước hạt quá nhỏ hoặc khi cần lấy ra một lượng mẫu rất nhỏ.Dụng cụ:Khay, xẻng xúc hạt và thìa có mép thẳng.Sau khi trộn mẫu, rót đều hạt lên khay, không lắc khay khi rót xong hạt. Với một tay cầm thìa, tay kia cầm xẻng và dùng cả hai để xúc từng lượng nhỏ hạt, ít nhất ở năm vị trí ngẫu nhiên trong khay. Lấy như thế cho tới khi đủ lượng mẫu cần lấy ra.1.5. Lập mẫu phân tích:Khối lượng tối thiểu của các mẫu phân tích phải phù hợp với qui định ở từng phép thử.Khi lập mẫu phân tích phải tiến hành chia mẫu theo đúng một trong các phương pháp chia mẫu được qui định ở điều 1.4.1.6. Bảo quản mẫu:- Mẫu gửi phải được tiến hành thử nghiệm càng sớm càng tốt ngay sau khi tiếp nhận mẫu. Những mẫu chưa kịp làm trong ngày sau khi tiếp nhận. Những mẫu chưa kịp làm trong ngày thì phải bảo quản nơi có nhiệt độ thấp và thoáng mát để không làm thay đổi chất lượng của mẫu.- Phần mẫu lưu phải được bảo quản trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thấp để hạn chế mức thấp nhất những thay đổi về chất lượng của mẫu. Thời hạn bảo quản mẫu lưu thường là 6 tháng đến 1 năm, tùy theo mùa vụ, thời gian thu hoạch và đặc tính sinh học của loài cây trồng đó.2. Phân tích độ sạch(Purity analysis)2.1. Mục đích:Mục đích phân tích độ sạch là để xác định:a) Các thành phần trong mẫu (tính bằng tỷ lệ phần trăm khối lượng), từ đó suy ra thành phần của lô hạt giống.b) Số lượng hạt cỏ dại và sâu mọt sống có mặt trong mẫu và trong lô hạt giống.2.2. Định nghĩa2.2.1. Hạt sạch (pure seed):Hạt sạch là hạt của loài cây trồng mà người gửi mẫu yêu cầu kiểm tra hoặc chiếm ưu thế trong mẫu phân tích, bao gồm tất cả các giống của loài cây trồng đó.Hạt sạch gồm các thành phần sau đây:- Các hạt giống nguyên vẹn (kể cả các hạt xanh non, bé nhỏ, teo quắt, bị bệnh hoặc đã nảy mầm nhưng vẫn có nội nhũ và được xác định chắc chắn là của loài đó nếu chúng không bị chuyển thành hạch nấm, cục nấm hoặc nốt tuyến trùng) và các dạng hạt giống đặc biệt như bông chét, quả bế, quả nẻ, quả dĩnh...được qui định đối với từng chi (genus) hoặc từng loài (species) ở phần các định nghĩa về hạt sạch trong phụ lục 2.B.1 và 2.B.2.- Các mẫu vỡ của hạt giống có kích thước lớn hơn một nửa kích thước ban đầu của chúng.2.2.2. Hạt khác loài (other seeds):Hạt khác loài là hạt của các loài cây trồng khác với loài của hạt sạch.2.2.3. Tạp chất (inert matter):Tạp chất gồm các dạng hạt và các dạng vật chất khác không được coi là hạt sạch hoặc hạt khác loài.Cụ thể là:- Các dạng quả bé mà bên trong không có hạt giống.- Các mẫu vỡ hoặc gãy của hạt giống có kích thước bằng hoặc có kích thước dưới một nửa kích thước ban đầu.- Các bộ phận khác của hạt giống không được đưa vào phần của hạt sạch (được qui định cụ thể ở phần phụ lục 2.B.1 và 2.B.2) thì phải tách ra đưa vào phần tạp chất.- Các hạt giống thuộc họ đậu đỗ (Leguminosea), họ thập tự (Cruciferea) bị mất vỏ hoàn toàn.- Các hạt giống ở họ đậu đỗ (Leguminosea) bị tách đôi cũng được coi là tạp chất, mặc dù có vỏ hạt.- Các hạt rỗng , vỏ trấu, lông, râu, cọng, lá, các thể nấm và côn trùng, đất, cát, đá sỏi và các dạng vật chất khác.2.3. Nguyên tắc chung:Mẫu phân tích độ sạch được tách ra 3 thành phần là: Hạt sạch, hạt khác loài và tạp chất. Tỷ lệ phần trăm của mỗi thành phần được xác định theo khối lượng của chúng ở trong mẫu.2.4. Thiết bị và dụng cụ:Máy thổi hạt hoặc sàng, rây thích hợp.Cân có độ chính xác thích hợp.- Kính lúp.- Hộp petrie, panh gắp hạt ...2.5. Cách tiến hành:2.5.1. Mẫu phân tích:Mẫu phân tích độ sạch được lấy ra từ mẫu gửi bằng một trong các phương pháp chia mẫu qui định ở điều 1.4.Mẫu phân tích độ sạch có thể là một mẫu có khối lượng tối thiểu như qui định ở bảng 1.A, hoặc có thể là 2 mẫu mỗi mẫu có khối lượng tối thiểu bằng một nửa khối lượng qui định ở bảng 1.A được lấy riêng rẽ từ mẫu gửi .2.5.2 Tách các thành phần trong mẫu:- Mẫu phân tích sau khi cân sẽ được tách ra các thành phần như qui định ở điều 2.2. Nói chung cách làm là quan sát bằng mắt thường hoặc dùng kính lúp và ánh sáng, kiểm tra kỹ từng hạt và các thành phần khác có trong mẫu. Trong một số trường hợp có thể dùng sàng, rây hoặc máy thổi để tách sơ bộ các thành phần quá nhẹ, quá nhỏ hoặc quá nặng ra khỏi mẫu.- Khi phân tích phải căn cứ vào các định nghĩa cụ thể về hạt sạch đối với từng loài được chỉ dẫn ở phần phụ lục 2.B.1 và 2.B.2.- Khi cần thiết có thể dùng các biện pháp cơ học như ấn nhẹ tay lên hạt để kiểm tra hạt giống nhưng không được làm ảnh hưởng tới khả năng nảy mầm của hạt giống sau này.- Khi trong mẫu gặp các loài khó phân biệt hoặc không thể phân biệt được thì cách làm như chỉ dẫn ở phần phụ lục 2.A.l .- Khi trong mẫu gặp các loại cỏ dại thuộc họ Hòa thảo (Gramineae) thì phải tính số hạt cỏ dại như qui định ở điều 2.5.3.- Khi trong mẫu gặp các dạng côn trùng gây hại còn sống thì phải tính số lượng sâu mọt sống như quy định ở điều 2.5.4.- Sau khi tách xong, từng thành phần (hạt sạch, hạt khác loài và tạp chất) sẽ được cân khối lượng (g) để tính tỷ lệ phần trăm. Tùy theo khối lượng của mẫu phân tích, số lẻ khi cân được qui định như sau:Khối lượng mẫu phân tích | Số lẻ cần lấy |
< 1, 000 | 4 |
1,000 - 9,999 | 3 |
10,00 - 99,99 | 2 |
100,0 - 999,9 | 1 |
³ 1000 | 0 |
Trong đó:
X - là khối lượng (g) của từng lần nhắc.N - là tổng số lần nhắc.Tính hệ số biến thiên:X |
Trong đó:
- là khối lượng trung bình (g) của 100 hạt từ 8 lần nhắc.s - là độ lệch chuẩn của các lần nhắc. Nếu hệ số biến thiên V£ 6 đối với các loại hạt có vỏ trấu và V £ 4 đối với các loại hạt khác thì kết quả của xét nghiệm dùng để tính toán.X |
Nếu hệ số biến thiên V vượt ra ngoài giới hạn này không nhiều thì phải làm tiếp 8 mẫu khác và tính độ lệch chuẩn cho cả 16 mẫu. Loại bỏ những mẫu có khối lượng vượt ra ngoài ± 2s. Các mẫu còn lại sẽ được dùng để tính toán kết quả.
3.5. Tính toán kết quả:Nếu đếm cả mẫu phân tích thì khối lượng của 1000 hạt sẽ được tính toán từ khối lượng (g) của cả mẫu, lấy tới một số lẻ sau đơn vị.- Nếu đếm các lần nhắc thì khối lượng của 1000 hạt sẽ được tính theo công thức:M = 10 .
Trong đó:
- Là khối lượng (g) trung bình của các lần nhắc.
M - Là khối lượng (g) của 1000 hạt, lấy tới một số lẻ sau đơn vị.3.6. Báo cáo kết quả: Kết quả khối lượng 1000 hạt sẽ được báo cáo như tính toán ở điều 3.5.4. Xác định hạt khác giống (Determination of other veriety seeds)4.1. Mục đích:Mục đích là để xác định tỷ lệ phần trăm số hạt khác giống trong mẫu phân tích, từ đó suy ra tỷ lệ hạt khác giống ở trong lô hạt giống.4.2. Định nghĩa:4.2.1. Mẫu chuẩn (seed standard sample):Là mẫu hạt giống có đặc điểm về hình thái và sinh lý phù hợp với mô tả của giống, do chính tác giả của giống đó cung cấp hoặc được nhân từ giống tác giả và được các cơ quan khảo nghiệm giống Quốc gia công nhận.4.2.2. Hạt khác giống (other variety seed):Là hạt của giống khác, có những đặc điểm phân biệt rõ rệt với mẫu chuẩn của giống mà người gửi mẫu yêu cầu xét nghiệm, được tính bằng tỷ lệ phần trăm số hạt trong mẫu kiểm tra.4.3. Nguyên tắc chung:- Phép thử hạt khác giống được tiến hành từ phần hạt sạch như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch (điều 2.2.l).- Các hạt khác giống được đếm và tính tỷ lệ phần trăm số hạt trong mẫu phân tích.- Phương pháp kiểm tra hạt khác giống trong tiêu chuẩn này chủ yếu là dựa vào các đặc điểm sai khác bên ngoài của hạt giống và sự quyết định của người phân tích, do vậy người làm phép thử này phải có kinh nghiệm trong việc phân tích hạt khác giống và phải có sẵn các tiêu bản mẫu chuẩn để so sánh.4.4. Thiết bị và dụng cụ:- Mẫu chuẩn của giống cần kiểm tra.- Bàn soi hạt có bàn và kính lúp.- Cân có độ chính xác thích hợp.- Các dụng cụ khác: dao gạt, panh, hộp petrie, khay...4.5. Cách tiến hành:4.5.1. Chuẩn bị mẫu phân tích:4.5.1.1. Phân tích một mẫu toàn bộ:Mẫu phân tích có khối lượng tương đương 25.000 đơn vị hạt giống hoặc không ít hơn khối lượng qui định ở bảng 1 .A.4.5.1.2. Phân tích hai mẫu nhỏ:Hai mẫu phân tích, mỗi mẫu có khối lượng tương đương 10.000 đơn vị hạt giống (đối với cấp nguyên chủng) hoặc 5000 đơn vị hạt giống (đối với cấp xác nhận).Trong cả hai trường hợp (a) và (b), mẫu phân tích phải được lấy ra từ phần hạt sạch như qui định ở phương pháp phân tích độ sạch.4.5.2. Kiểm tra mẫu:- Mẫu phân tích được kiểm tra kỹ từng hạt như phân tích độ sạch. Nói chung cách làm là quan sát bằng mắt thường hoặc dùng đèn và kính lúp hoặc kính hiển vi lập thể (stereo-microscope) để nhặt những hạt nghi ngờ là hạt khác giống.- Kiểm tra lại các hạt nghi ngờ bằng cách so sánh lại với mẫu chuẩn của giống, hoặc với tài liệu, hình vẽ (nếu có), hoặc tiến hành như hướng dẫn ở phần phụ lục 4.A.1.4.6. Tính toán kết quả:Kết quả phân tích được tính toán bằng tỷ lệ phần trăm số hạt khác giống trong tổng số hạt kiểm tra, lấy tới 2 số lẻ sau đơn vị.Nếu phép thử được tiến hành với 2 mẫu phân tích thì kết quả được tính là tỷ lệ phần trăm trung bình của cả 2 mẫu, nếu số hạt khác giống của 2 mẫu không chênh lệch quá sai số cho phép ở bảng 4.A.Nếu kết quả phân tích vượt quá sai số cho phép thì phải làm lại 2 mẫu phân tích khác và kết quả sẽ được tính toán từ 2 mẫu phân tích làm lại.4.7. Báo cáo kết quả:Kết quả của xét nghiệm hạt khác giống sẽ được báo cáo là tỷ lệ phần trăm hạt khác giống, lấy tới 2 số lẻ sau đơn vị.5. Thử nghiệm nảy mầm (Germination test)5.1. Mục đích:Mục đích của thử nghiệm nảy mầm là xác định khả năng nảy mầm tối đa của lô hạt giống và cung cấp kết quả để so sánh chất lượng các lô hạt giống khác nhau hoặc để tính toán lượng hạt giống cần để gieo trồng.5.2. Định nghĩa:5.2.1. Sự nảy mầm (germination):Sự nảy mầm của hạt giống trong điều kiện phòng thí nghiệm là sự xuất hiện và phát triển của cây mầm ở giai đoạn mà các bộ phận chính của nó chứng tỏ là có thể hoặc không có thể phát triển tiếp thành cây bình thường dù gặp điều kiện thuận lợi ở ngoài đồng ruộng.5.2.2. Tỷ lệ nảy mầm (percentage germination):Là tỷ lệ phần trăm số hạt mọc thành cây mầm bình thường trong các điều kiện được qui định ở bảng 5.A.5.2.3. Các bộ phận chính của cây mầm (essential seedling structures):Các bộ phận chính của cây mầm bao gồm: rễ mầm, thân mầm, lá mầm, chồi mầm hoặc bao lá mầm (ở họ hòa thảo-gramineae).5.2.4. Cây mầm bình thường (normal seedling):Cây mầm bình thường là những cây mầm có khả năng tiếp tục phát triển thành cây bình thường khi được trồng trong điều kiện thích hợp về đất, độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng.Các loại cây mầm sau đây được coi là mầm bình thường:(l) Cây mầm nguyên vẹn (intact seedling): Các bộ phận chính của cây mầm phát triển tốt, đầy đủ, cân đối và khỏe mạnh.(2) Cây mầm có khuyết tật nhẹ (seedling with slight defect): Cây mầm có những khuyết tật nhẹ ở những bộ phận chính nhưng vẫn chứng tỏ khả năng phát triển bình thường, cân đối so với cây mầm khỏe trong cùng một mẫu thử nghiệm.(3) Cây mầm bị nhiễm bệnh thứ cấp (seedlings with secondary infection): Cây mầm nguyên vẹn, khỏe mạnh hoặc có khuyết tật nhẹ như qui định ở (1) và (2) nhưng bị lây bệnh do nấm hoặc vi khuẩn từ các nguồn khác ở bên ngoài hạt giống xâm nhập vào.5.2.5. Cây mầm không bình thường (abnormal seedlings):Cây mầm không bình thường là những cây mầm không có khả năng phát triển thành cây bình thường dù được trồng trong điều kiện thuận lợi về ẩm độ, nhiệt độ và ánh sáng. Các cây mầm sau đây sẽ được coi cây mầm không bình thường:(1) Cây mầm bị hỏng (damage seedlings) : Cây mầm có bất kỳ một bộ phận chính nào đó bị mất, bị hỏng nặng không thể phục hồi để tiếp tục phát triển cân đối được.(2) Cây mầm bị biến dạng hoặc mất cân đối (deformed or unbalanced seedling):Cây mầm phát triển yếu ớt, bị rối loạn về sinh lý hoặc các bộ phận chính bị biến dạng, mất cân đối về kích thước.(3) Cây mầm bị thối (decayed seedling): Cây mầm có một bộ phận chính nào đó bị bệnh hoặc bị thối do nguồn bệnh sơ cấp (nguồn bệnh có từ hạt giống) gây cản trở đến sự phát triển bình thường của cây mầm.5.2.6.Hạt không nảy mầm (ungerminated seeds):(1) Hạt cứng (hard seed): Là hạt còn cứng ở giai đoạn kết thúc xét nghiệm nảy mầm do không hút được nước.(2) Hạt tươi (fresh seeds): Là hạt không nảy mầm do ngủ nghỉ sinh lý nhưng vẫn sạch, chắc và sẽ có khả năng phát triển thành cây mầm bình thường.(3) Hạt chết (dead seeds): Các hạt không cứng, không tươi và không có bất kỳ bộ phận nào của cây mầm.(4) Các hạt khác (other categories): Hạt rỗng, hạt không có phôi, hạt bị côn trùng phá hỏng ...5.3. Nguyên tắc chung:- Mẫu thử nảy mầm được lấy từ phần hạt sạch trong phép thử phân tích độ sạch.- Không xử lý hạt giống trước khi nảy mầm, trừ những trường hợp được qui định ở điều 5.6.3 (xử lý hạt). Khi gặp trường hợp phải xử lý thì kết quả và biện pháp xử lý phải được ghi rõ vào phiếu kết quả kiểm nghiệm.- Phép thử nảy mầm được bố trí 4 lần nhắc lại và đặt nảy mầm trong những điều kiện qui định cụ thể đối với từng loài như đã qui định trong bảng 5.A.- Sau thời gian ủ mầm qui định thì tiến hành kiểm tra các lần nhắc và đếm số lượng cây mầm bình thường, cây mầm không bình thường và các hạt không nảy mầm để tính toán, báo cáo kết quả.5.4. Thiết bị và dụng cụ:- Thiết bị đếm hạt: Bàn đếm hạt, máy đếm hạt chân không hoặc máy đếm hạt điện tử- Thiết bị đặt nảy mầm: Tủ ấm, tủ nảy mầm, thiết bị Jacopbsen, phòng nảy mầm...- Các dụng cụ khác: Dao gạt, panh gắp, khay, hộp petrie...5.5. Vật liệu nảy mầm:- Các loại vật liệu dùng để đặt nảy mầm có thể là: Giấy, cát, đất, nước ...- Các vật liệu dùng để đặt nảy mầm phải đáp ứng các yêu cầu như qui định ở phần phụ lục 5.A.1.1.5.6. Cách tiến hành:5.6.1. Mẫu phân tích:Lấy ngẫu nhiên 400 hạt cho 4 lần nhắc lại, mỗi lần 100 hạt từ phần hạt sạch của phép thử độ sạch. Các lần nhắc có thể được chia nhỏ thành 50 hạt hoặc 25 hạt tùy theo kích thước của hạt và khoảng cách cần thiết giữa các hạt với nhau.5.6.2. Đặt nảy mầm:Phương pháp và điều kiện đặt nảy mầm đối với từng loài cây trồng được qui định cụ thể ở bảng 5.A.1.2.Các phương pháp nảy mầm được hướng dẫn ở phần phụ lục 5.A.2.Việc lựa chọn phương pháp và điều kiện nảy mầm là tùy thuộc vào phương tiện và kinh nghiệm của phòng kiểm nghiệm và xuất xứ của mẫu. Nếu phương pháp đã được chọn chưa thật thích hợp với mẫu thử thì có thể làm lại phép thử bằng phương pháp khác cũng được qui định ở bảng 5.A.5.6.3. Xử lý hạt:Khi kết thúc thử nghiệm nếu thấy có nhiều hạt cứng hoặc hạt tươi, hoặc nghi ngờ hạt đang ở thời kỳ ngủ nghỉ thì phải tiến hành xử lý bằng một trong các biện pháp được qui định cụ thể đối với từng loại cây trồng ở cột 7 của bảng 5.A.Các kỹ thuật xử lý để kích thích hạt nảy mầm được hướng dẫn ở phần phụ lục 5.A.3 và 5.A.4.Trong trường hợp biết chắc chắn hạt đang ngủ nghỉ thì có thể tiến hành các biện pháp xử lý trước khi đặt nảy mầm mà không cần đợi kết quả thử nghiệm như qui định ở trên.5.6.4. Thời gian ủ mầm: Thời gian ủ mầm cho từng loại cây trồng phải đảm bảo như qui định ở bảng 5.A.Trong trường hợp cần thiết có thể kéo dài thời gian đặt nảy mầm như qui định ở phần hướng dẫn kiểm tra cây mầm ở phần phụ lục 5.A.6.5.6.5. Kiểm tra cây mầm:Sau khi ủ mầm đủ thời gian qui định thì tiến hành kiểm tra kỹ từng cây mầm và các hạt không nảy mầm dựa vào hướng dẫn cụ thể ở phụ lục 5.A.6. Tại lần đếm thứ nhất hay các lần đếm trung gian, những cây mầm được đánh giá là bình thường hoặc bị thối thì phải loại ra khỏi mẫu thử nghiệm. Các cây mầm không bình thường và các hạt không nảy mầm thì để lại đến lần đếm cuối cùng. Có thể kết thúc thử nghiệm trước thời gian qui định (sau lần đếm thứ nhất hoặc các lần đếm trung gian) khi toàn bộ mẫu thử đã được đánh giá một cách chính xác.Trong trường hợp mẫu đặt nảy mầm trên giấy mà thấy khó giám định thì phải làm lại phép thử khác bằng cách đặt trong cát hoặc trong đất cùng với những điều kiện như khi đặt trong giấy.5.6.6. Thử nghiệm lại:Phép thử nảy mầm phải làm lại trong những trường hợp sau:(a) Khi nghi ngờ hạt đang ở trạng thái ngủ nghỉ.(b) Khi các kết quả của phép thử không đáng tin cậy do bị nhiễm độc hoặc bị nhiễm nấm và vi khuẩn.(c) Khi thấy có một số cây mầm khó đánh giá.(d) Khi có sai sót trong các điều kiện đặt nảy mầm, trong khi giám định hoặc đếm cây mầm.(e) Khi các kết quả của 4 lần nhắc (mỗi lần 100 hạt) vượt quá sai số cho phép ở bảng 5.B.Cách tiến hành thử nghiệm lại và báo cáo kết quả của các lần thử nghiệm lại được qui định ở phần phụ lục 5.A.5. 5.6.7. Tính toán kết quả:Kết quả của thử nghiệm nảy mầm là tỷ lệ phần trăm trung bình của cây mầm bình thường, cây mầm không bình thường, hạt cứng, hạt tươi và hạt chết của 4 lần nhắc (mỗi lần 100 hạt), được lấy tròn đến số nguyên. Trong trường hợp các lần nhắc là 50 hạt hoặc 25 hạt thì gộp lại thành các lần nhắc 100 hạt để tính toán.5.7. Báo cáo kết quả:Khi báo cáo kết quả nảy mầm phải báo cáo đầy đủ các thông tin sau đây:- Số ngày đặt nảy mầm.- Tỷ lệ phần trăm cây mầm bình thường, cây mầm không bình thường, hạt cứng, hạt tươi và hạt chết. Nếu có một trong các số liệu này bằng không thì phải ghi là “ -0-“ Nên báo cáo thêm các thông tin sau đây:- Phương pháp và nhiệt độ đặt nảy mầm.- Các biện pháp xử lý để kích thích nảy mầm (nếu có).- Kết quả nảy mầm khi thời gian thử nghiệm phải kéo dài thêm.- Kết quả của lần thử nghiệm thứ 2 khi phải tiến hành thử nghiệm lại.Nếu người gửi mẫu có yêu cầu thì báo cáo thêm các thông tin sau đây:- Kết quả của thử nghiệm bổ sung (nếu có).- Khả năng sống của các hạt không nảy mầm và phương pháp xác định.- Các hạt không nảy mầm khác như qui định ở điều 5.2.6.(4).6. Xác định ẩm độ(Determination of moisture content)6.1. Mục đích:Mục đích là để xác định độ ẩm của hạt bằng phương pháp sấy khô.6.2. Định nghĩa:Độ ẩm của mẫu là tỷ lệ phần trăm khối lượng mẫu giảm đi sau khi được sấy khô theo phương pháp qui định so với khối lượng ban đầu của mẫu.6.3. Nguyên tắc:Các phương pháp được tiến hành để xác định độ ẩm phải hạn chế tới mức thấp nhất sự oxy hóa, sự phân hủy hoặc mất mát các chất dễ bay hơi trong quá trình thực hiện, nhưng phải đảm bảo tách được càng nhiều nước trong mẫu sấy càng tốt.6.4. Thiết bị và dụng cụ:- Máy xay mẫu thích hợp.- Tủ sấy nhiệt độ ổn định.- Cân phân tích có độ chính xác 0,001g.- Rây hoặc sàng có lỗ nhỏ 0,5mm; 1,0mm và 4,0mm.- Hộp sấy mẫu bằng nhôm hoặc thủy tinh (có nắp đậy). - Bình hút ẩm.- Kéo gắp hộp sấy mẫu.6.5. Cách tiến hành:6.5.1. Chuẩn bị mẫu phân tích:- Mẫu gửi sẽ được tiếp nhận để xác định độ ẩm chỉ khi mẫu còn nguyên vẹn và được đựng trong túi hoặc bao chống ẩm, càng ít không khí càng tốt. Việc xét nghiệm độ ẩm cần tiến hành ngay sau khi nhận mẫu. Trong quá trình chuẩn bị mẫu phân tích phải hạn chế tới mức thấp nhất thời gian để hở mẫu ra ngoài không khí và đối với những loài không phải xay mẫu thì thời gian này không được quá 2 phút kể từ khi mẫu được lấy ra khỏi bao chứa.- Trước khi lập mẫu phân tích, mẫu gửi phải được trộn đều bằng một trong những cách sau đây:(a) Đảo mẫu trong bao bằng một cái thìa.(b) Đặt đầu hở của một bao đựng mẫu vào đầu hở của một bao tương tự và dốc hạt qua lại giữa hai bao.- Mỗi lần thử sẽ được tiến hành với hai mẫu phân tích có khối lượng tùy thuộc vào đường kính của hộp đựng mẫu theo qui định như sau:Đường kính hộp đựng mẫu | Khối lượng mẫu phân tích |
< 8cm | 4g - 5g |
³8cm | 10g |
Loài cây trồng | Khối lượng mẫu gửi tối thiểu |
- Các loài đậu đỏ (Pisum, Phaseolus, Vicia, Glycine...) ngô (Zea) và các loại hạt giống có kích thước tương tự | 1000 |
- Các loài ngũ cốc như lúa, mỳ, mạch, cao lương (Oryza, Avena, Hordeum, Triticum, Secale ...) và các loại hạt giống có kích thước tương tự | 500 |
- Củ cải đường và các loại hạt giống có kích thước tương tự | 250 |
- Các loài khác | 150 |
1. Phụ lục chương 1Lấy mẫu và chia mẫu1.A.1. Phương pháp đánh giá mức độ không đồng đều của lô hạt giống:Mục đích của phương pháp này là để xác định mức độ không đồng đều có thể chấp nhận hoặc không thể chấp nhận của lô hạt giống đóng bao qui cách. Dựa vào giá trị H và giá trị R được tính toán từ các kết quả thử nghiệm thực tế của lô giống.Trong đó:Giá trị H dùng để đánh giá mức độ không đồng đều của lô hạt giống là được chấp nhận hay không được chấp nhận .Giá trị R dùng để đánh giá chính xác mức độ chấp nhận lô hạt giống.Cách tiến hành:Lấy mẫu lô hạt giống:Số lượng bao được lấy mẫu không thấp hơn mức qui định sau đây:
Số bao trong lô | Số bao lấy mẫu |
5 - 10 | Tất cả các bao |
11 - 15 | 11 |
16 - 25 | 15 |
26 - 35 | 17 |
36 - 49 | 18 |
³ 50 | 20 |
X |
n: Số lượng hạt trong từng mẫu thử nghiệm (³ l000 hạt đối với thử nghiệm độ sạch hoặc 100 hạt đối với thử nghiệm nảy mầm).
: Là giá trị trung bình của các mẫu thử nghiệm (lấy tới 2 số lẻ nếu N < 10 và 3 số lẻ nếu N ³ 10 ).- Đối với phép thử hạt khác giống:X : Số hạt khác giống trong từng mẫu thử nghiệm.W: X (lấy tới 1 số lẻ nếu N < 10 và 2 số lẻ nếu N ³ 10 ) .- Tính toán giá trị R theo công thức:R = Xmax - Xmin
Trong đó:Xmax- là kết quả cao nhất của các mẫu thử nghiệmXmin- là kết quả thấp nhất của các mẫu thử nghiệm - Báo cáo kết quả:Nếu X cao hơn giá trị sau đây thì không cần phải tính H và R : Độ sạch: Cao hơn 99,8%Nảy mầm: Cao hơn 99%Hạt khác giống: Thấp hơn 0,02%Nếu X thấp hơn giá trị trên thì phải so sánh giá trị H và giá trị R được tính toán từ các mẫu thử nghiệm với giá trị H ở bảng 1.B và giá trị R ở bảng 1.C.1, 1.C.2 hoặc 1.C.3 để kết luận mức độ không đồng đều của lô hạt giống là được chấp nhận hoặc không được chấp nhận.Khi một trong hai giá trị H hoặc R vượt quá giới hạn cho phép thì lô hạt giống sẽ được báo cáo là không đồng đều.Khi cả hai giá trị H và R đều không vượt quá giới hạn cho phép thì lô hạt giống sẽ được báo cáo là mức độ không đồng đều có thể chấp nhận được.Bảng 1A- Khối lượng lô giống và mẫu gửi quy định cho một số loài cây trồng nông nghiệp.
TT | Loài cây trồng | Tên khoa học | Khối lượng lô giống tối đa (kg) | Khối lượng mẫu gửi tối thiểu (g) | |||
Mẫu lưu | Mẫu TN độ sạch | Mẫu TN hạt khác giống | Mẫu TN độ ẩm | ||||
1 | Hành tây | Allium cepa L. | 10.000 | 80 | 8 | 80 | 50 |
2 | Hành ta | A.fistulosum L. | 10.000 | 50 | 5 | 50 | 50 |
3 | Hành tăm | A.porrum L. | 10.000 | 70 | 7 | 70 | 50 |
4 | Hành thơm | A.schoenoprasum L. | 10.000 | 30 | 3 | 30 | 50 |
5 | Hẹ | A.tuberosum L. | 10.000 | 100 | 10 | 100 | 50 |
6 | Rau dền | Amaranthus tricolor L. | 5.000 | 10 | 2 | 10 | 50 |
7 | Rau cần | Apium graveolens L. | 10.000 | 25 | 1 | 10 | 50 |
8 | Lạc | Arachis hypogea L. | 20.000 | 1000 | 1000 | 1000 | 100 |
9 | Yến mạch | Avena sativa L. | 25.000 | 1000 | 120 | 1000 | 100 |
10 | Bí đao | Benincasa cerifera Savi. | 10.000 | 200 | 100 | 200 | 100 |
11 | Củ cải đường | Beta vulgaris L. | 20.000 | 500 | 50 | 500 | 50 |
12 | Cải bẹ | Brassica campestris L. | 10.000 | 70 | 7 | 70 | 50 |
13 | Cải thìa | Brassica chinensis L | 10.000 | 40 | 4 | 40 | 50 |
14 | Cải xanh | B.cernua Farb.et Hem | 10.000 | 40 | 4 | 40 | 50 |
15 | Cải dầu | B.napus var. oleifera L. | 10.000 | 100 | 10 | 100 | 50 |
16 | Cải bắp | B.oleracea var capitata L. | 10.000 | 100 | 10 | 100 | 50 |
17 | Su hào | B.oleracea var. caulorapa L. | 10.000 | 100 | 10 | 100 | 50 |
18 | Su-lơ | B.oleracea var. botrytis L. | 10.000 | 100 | 10 | 100 | 50 |
19 | Đậu chiều | Cajanus cajan (L.) Millsp. | 20.000 | 1000 | 300 | 1000 | 100 |
20 | Đậu kiếm | Canavania gladiata (J.) DC. | 20.000 | 1000 | 1000 | 1000 | 100 |
21 | Ớt | Capsicum sp. | 10.000 | 150 | 15 | 150 | 50 |
22 | Cải cúc | Chrysanthemum coronaria L. | 5.000 | 30 | 8 | 30 | 50 |
23 | Dưa hấu | Citrullus vulgaris Sch. | 20.000 | 150 | 250 | 1000 | 100 |
24 | Đay | Corchorus spp. | 10.000 | 400 | 15 | 150 | 100 |
25 | Rau mùi | Coriandrum sativum L. | 10.000 | 150 | 40 | 400 | 50 |
26 | Dưa gang | Cucumis melo L. | 10.000 | 150 | 70 | 150 | 50 |
27 | Dưa chuột | C.sativus L. | 10.000 | 150 | 70 | 150 | 50 |
28 | Bí rợ | Cucurbita maxima Duch. | 20.000 | 1000 | 50 | 1000 | 100 |
29 | Bí ngô | Cucurbita pepo L. | 20.000 | 1000 | 700 | 1000 | 100 |
30 | Cà rốt | Daucus carota L. | 10.000 | 30 | 3 | 30 | 50 |
31 | Đậu ván | Dolichos lablab L. | 20.000 | 1000 | 600 | 1000 | 100 |
32 | Kê | Eleusine coracana (L.)G. | 25.000 | 1000 | 500 | 1000 | 100 |
33 | Đậu tương | Glyxcin max (L.) Merr. | 10.000 | 60 | 6 | 60 | 50 |
34 | Bông | Gossypium spp. | 25.000 | 1000 | 350 | 1000 | 100 |
35 | Hướng dương | Helianthus annuus L. | 25.000 | 1000 | 200 | 1000 | 100 |
36 | Mướp tây | Hibiscus esculentus L. | 20.000 | 1000 | 140 | 1000 | 100 |
37 | Đại mạch | Hordeum vulgaris L. | 25.000 | 1000 | 120 | 1000 | 100 |
38 | Rau muống | Ipomoea aquatica Fors. | 20.000 | 1000 | 100 | 1000 | 100 |
39 | Xà-lách | Lactuca sativa L. | 10.000 | 30 | 3 | 30 | 50 |
40 | Bầu | Lagenaria vulgaris L. | 20.000 | 1000 | 500 | 1000 | 100 |
41 | Mướp hương | Luffa acutangula L. | 20.000 | 1000 | 400 | 1000 | 100 |
42 | Mướp ta | Luffa acutangula L. | 20.000 | 1000 | 250 | 1000 | 100 |
43 | Cà chua | Lycopersicum esculentum M. | 10.000 | 15 | 7 | 15 | 50 |
44 | Dưa bở | Melo sinensis L. | 10.000 | 150 | 70 | 150 | 50 |
45 | Mướp đắng | Momordica charatia L. | 20.000 | 1000 | 450 | 1000 | 100 |
46 | Cải xoong | Nasturtium afficinale R.Br. | 10.000 | 25 | 0,5 | 25 | 50 |
47 | Thuốc lá | Nicotinana tabacum L. | 10.000 | 25 | 0,5 | 25 | 50 |
48 | Lúa | Oryza sativa L. | 25.000 | 400 | 40 | 400 | 100 |
49 | Đậu ngự | Phasaeolus lutanus L. | 20.000 | 1000 | 1000 | 1000 | 100 |
50 | Đậu tây | Phasaeolus vulgaris L. | 25.000 | 1000 | 700 | 1000 | 100 |
51 | Đậu hà lan | Pisum sativum L. | 25.000 | 1000 | 900 | 1000 | 100 |
52 | Đậu rồng | Psophocarpus tetragonolobus (L).D.C. | 20.000 | 1000 | 1000 | 1000 | 100 |
53 | Cải củ | Raphanus sativus L. | 10.000 | 300 | 30 | 300 | 50 |
54 | Thầu dầu | Ricinus communis L. | 20.000 | 1000 | 500 | 1000 | 100 |
55 | Lúa mì đen | Cecale ceraele L. | 25.000 | 1000 | 120 | 1000 | 100 |
56 | Su-su | Sechium edule (J.) Swartz | 20.000 | 1000 | 1000 | 1000 | 50 |
57 | Vừng | Sesamum indicum L. | 10.000 | 70 | 7 | 70 | 50 |
58 | Điền thanh | Sesbania anabia (R.)Per | 10.000 | 90 | 9 | 90 | 50 |
59 | Cà | Solanum melongena L. | 10.000 | 150 | 15 | 150 | 50 |
60 | Cao lương | Sorghum bicolor (L.) Moe. | 10.000 | 900 | 90 | 900 | 100 |
61 | Lúa mì | Triticum eastivum L. | 25.000 | 1000 | 120 | 1000 | 100 |
62 | Đậu răng ngựa | Vicia faba L. | 25.000 | 1000 | 1000 | 1000 | 100 |
63 | Đậu đỏ | Vigna angularis ohw.ex ha | 20.000 | 1000 | 250 | 1000 | 100 |
64 | Đậu xanh | V.aurea (R.) N.D.Khoi | 20.000 | 1000 | 120 | 1000 | 100 |
65 | Đậu đen | V.cylindrica L. | 20.000 | 1000 | 400 | 1000 | 100 |
66 | Đậu đũa | V.sinensis (L.) Savi & Hass | 20.000 | 1000 | 400 | 1000 | 100 |
67 | Đậu nho nhe | V.umbellata Ohw.ex Oha. | 20.000 | 1000 | 250 | 1000 | 100 |
68 | Ngô | Zea mayz L. | 40.000 | 1000 | 900 | 1000 | 100 |
Bảng 1B- Giá trị H để đánh giá mức độ không đồng đều của lô hạt giống (mức ý nghĩa 1%)
Số lượng bao lấy mẫu (N) | Giá trị H |
5 | 2.58 |
6 | 2.02 |
7 | 1.80 |
8 | 1.64 |
9 | 1.51 |
10 | 1.41 |
11 | 1.32 |
15 | 1.08 |
17 | 1.00 |
18 | 0.97 |
20 | 0.90 |
Bảng 1.C.1- Giá trị R để đánh giá mức độ không đồng đều về độ sạch
(mức ý nghĩa 1%)
Kết quả trung bình của các mẫu (X) | Giá trị R/số lượng mẫu TN (N) | Kết quả trung bình của các mẫu (X) | Giá trị R/số lượng mẫu TN (N) | ||||||
5 - 9 | 10-19 | 20 | 5-9 | 10-19 | 20 | ||||
99.9 | 0.1 | 0.4 | 0.4 | 0.5 | 88.0 | 12.0 | 4.0 | 4.6 | 5.1 |
99.8 | 0.2 | 0.5 | 0.6 | 0.7 | 87.0 | 13.0 | 4.1 | 4.8 | 5.3 |
99.7 | 0.3 | 0.7 | 0.8 | 0.9 | 86.0 | 14.0 | 4.2 | 4.9 | 5.3 |
99.6 | 0.4 | 0.8 | 0.9 | 1.0 | 85.0 | 15.0 | 4.4 | 5.0 | 5.7 |
99.5 | 0.5 | 0.9 | 1.0 | 1.1 | 84.0 | 16.0 | 4.5 | 5.2 | 5.3 |
99.4 | 0.6 | 0.9 | 1.1 | 1.2 | 83.0 | 17.0 | 4.6 | 5.3 | 6.0 |
99.3 | 0.7 | 1.0 | 1.2 | 1.3 | 82.0 | 18.0 | 4.7 | 5.4 | 6.1 |
92.2 | 0.8 | 1.1 | 1.3 | 1.4 | 81.0 | 19.0 | 4.8 | 5.5 | 6.2 |
99.1 | 0.9 | 1.2 | 1.3 | 1.5 | 80.0 | 20.0 | 4.9 | 5.7 | 6.3 |
99.0 | 1.0 | 1.2 | 1.4 | 1.6 | 78.0 | 22.0 | 5.1 | 5.9 | 6.6 |
98.5 | 1.5 | 1.5 | 1.7 | 1.9 | 76.0 | 24.0 | 5.2 | 6.0 | 6.3 |
98.0 | 2.0 | 1.7 | 2.0 | 2.2 | 74.0 | 26.0 | 5.4 | 6.2 | 6.9 |
97.5 | 2.5 | 1.9 | 2.2 | 2.5 | 72.0 | 28.0 | 5.5 | 6.3 | 7.1 |
97.0 | 3.0 | 2.1 | 2.4 | 2.7 | 70.0 | 30.0 | 5.6 | 6.5 | 7.3 |
96.5 | 3.5 | 2.2 | 2.6 | 2.9 | 68.0 | 32.0 | 5.7 | 6.6 | 7.4 |
96.0 | 4.0 | 2.4 | 2.8 | 3.1 | 66.0 | 34.0 | 5.8 | 6.7 | 7.5 |
95.5 | 4.5 | 2.5 | 2.9 | 3.3 | 64.0 | 36.0 | 5.9 | 6.8 | 7.6 |
95.0 | 5.0 | 2.7 | 3.1 | 3.5 | 62.0 | 38.0 | 5.9 | 6.9 | 7.7 |
94.0 | 6.0 | 2.9 | 3.4 | 3.8 | 60.0 | 40.0 | 6.0 | 6.9 | 7.3 |
93.0 | 7.0 | 3.1 | 3.6 | 4.0 | 58.0 | 42.0 | 6.0 | 7.0 | 7.8 |
92.0 | 8.0 | 3.3 | 3.3 | 4.3 | 56.0 | 44.0 | 6.1 | 7.0 | 7.9 |
91.0 | 9.0 | 3.5 | 4.0 | 4.5 | 54.0 | 46.0 | 6.1 | 7.0 | 7.9 |
90.0 | 10.0 | 3.7 | 4.2 | 4.8 | 52.0 | 48.0 | 6.1 | 7.1 | 7.9 |
89.0 | 11.0 | 3.8 | 4.4 | 5.0 | 50.0 | 50.0 | 6.1 | 7.1 | 7.9 |
Bảng 1.C.2- Giá trị R để đánh giá mức độ đồng đều về tỷ lệ nảy mầm
(mức ý nghĩa 1%)
Kết quả trung bình của các mẫu (X) | Giá trị R/số lượng mẫu TN (N) | Kết quả trung bình của các mẫu (X) | Giá trị R/số lượng mẫu TN (N) | ||||||
5 - 9 | 10-19 | 20 | 5-9 | 10-19 | 20 | ||||
99 | 1 | 5 | 6 | 6 | 74 | 26 | 21 | 23 | 25 |
98 | 2 | 7 | 8 | 8 | 73 | 27 | 21 | 23 | 26 |
97 | 3 | 8 | 9 | 10 | 72 | 28 | 21 | 24 | 26 |
96 | 4 | 10 | 11 | 12 | 71 | 29 | 21 | 24 | 26 |
95 | 5 | 11 | 12 | 13 | 70 | 30 | 22 | 24 | 26 |
94 | 6 | 11 | 13 | 14 | 69 | 31 | 22 | 24 | 27 |
93 | 7 | 12 | 14 | 15 | 68 | 32 | 22 | 25 | 27 |
92 | 8 | 13 | 14 | 16 | 67 | 33 | 22 | 25 | 27 |
91 | 9 | 14 | 15 | 17 | 66 | 34 | 23 | 25 | 27 |
90 | 10 | 14 | 16 | 17 | 65 | 35 | 23 | 25 | 27 |
89 | 11 | 15 | 17 | 18 | 64 | 36 | 23 | 25 | 28 |
88 | 12 | 15 | 17 | 19 | 63 | 37 | 23 | 25 | 28 |
87 | 13 | 16 | 18 | 20 | 62 | 38 | 23 | 26 | 28 |
86 | 14 | 16 | 18 | 20 | 61 | 39 | 23 | 26 | 28 |
85 | 15 | 17 | 19 | 21 | 60 | 40 | 23 | 26 | 28 |
84 | 16 | 17 | 19 | 21 | 59 | 41 | 23 | 26 | 28 |
83 | 17 | 18 | 20 | 22 | 58 | 42 | 23 | 26 | 28 |
82 | 18 | 18 | 20 | 22 | 57 | 43 | 23 | 26 | 28 |
81 | 19 | 19 | 21 | 23 | 56 | 44 | 23 | 26 | 29 |
80 | 20 | 19 | 21 | 23 | 55 | 45 | 23 | 26 | 29 |
79 | 21 | 19 | 22 | 24 | 54 | 46 | 23 | 26 | 29 |
78 | 22 | 20 | 22 | 24 | 53 | 47 | 23 | 26 | 29 |
77 | 23 | 20 | 22 | 24 | 52 | 48 | 23 | 26 | 29 |
76 | 24 | 20 | 23 | 25 | 51 | 49 | 23 | 26 | 29 |
75 | 25 | 20 | 23 | 25 | 50 | 50 | 24 | 26 | 29 |
Bảng 1.C.3- Giá trị R để đánh giá mức độ đồng đều về tỷ lệ hạt khác giống
(mức ý nghĩa 1%)
Kết quả trung bình của các mẫu (X) | Giá trị /số lượng mẫu TN (N) | Kết quả trung bình của các mẫu (X) | Giá trị /số lượng mẫu TN (N) | Kết quả trung bình của các mẫu (X) | Giá trị /số lượng mẫu TN (N) | ||||||
5-9 | 10-19 | 20 | 5-9 | 10-19 | 20 | 5-9 | 10-19 | 20 | |||
1 | 5 | 6 | 6 | 47 | 32 | 36 | 39 | 93 | 45 | 50 | 55 |
2 | 7 | 8 | 8 | 48 | 32 | 36 | 40 | 94 | 45 | 51 | 55 |
3 | 8 | 8 | 10 | 49 | 33 | 37 | 40 | 95 | 45 | 51 | 56 |
4 | 10 | 11 | 12 | 50 | 33 | 37 | 40 | 96 | 46 | 51 | 56 |
5 | 11 | 12 | 13 | 51 | 33 | 37 | 41 | 97 | 46 | 51 | 56 |
6 | 12 | 13 | 14 | 52 | 34 | 38 | 41 | 98 | 46 | 52 | 56 |
7 | 13 | 14 | 15 | 53 | 34 | 38 | 42 | 99 | 46 | 52 | 57 |
8 | 14 | 15 | 16 | 54 | 34 | 38 | 42 | 100 | 47 | 52 | 57 |
9 | 14 | 16 | 17 | 55 | 35 | 39 | 42 | 101 | 47 | 52 | 57 |
10 | 15 | 17 | 18 | 56 | 35 | 39 | 43 | 102 | 47 | 53 | 58 |
11 | 16 | 18 | 19 | 57 | 35 | 39 | 43 | 103 | 47 | 53 | 58 |
12 | 16 | 18 | 20 | 58 | 36 | 40 | 44 | 104 | 47 | 53 | 58 |
13 | 17 | 19 | 21 | 59 | 36 | 40 | 44 | 105 | 48 | 53 | 58 |
14 | 18 | 20 | 22 | 60 | 36 | 40 | 44 | 106 | 48 | 54 | 59 |
15 | 18 | 20 | 22 | 61 | 36 | 41 | 45 | 107 | 48 | 54 | 59 |
16 | 19 | 21 | 23 | 62 | 37 | 41 | 45 | 108 | 48 | 54 | 59 |
17 | 19 | 22 | 24 | 63 | 37 | 41 | 45 | 109 | 49 | 54 | 59 |
18 | 20 | 22 | 24 | 64 | 37 | 42 | 46 | 110 | 49 | 55 | 60 |
19 | 21 | 23 | 25 | 65 | 38 | 42 | 46 | 111 | 49 | 55 | 60 |
20 | 21 | 24 | 26 | 66 | 38 | 42 | 46 | 112 | 49 | 55 | 60 |
21 | 22 | 24 | 26 | 67 | 38 | 43 | 47 | 113 | 49 | 55 | 61 |
22 | 22 | 25 | 27 | 68 | 38 | 43 | 47 | 114 | 50 | 56 | 61 |
23 | 23 | 25 | 28 | 69 | 39 | 43 | 47 | 115 | 50 | 56 | 61 |
24 | 23 | 26 | 28 | 70 | 39 | 44 | 48 | 116 | 50 | 56 | 61 |
25 | 24 | 26 | 29 | 71 | 39 | 44 | 48 | 117 | 50 | 56 | 62 |
26 | 24 | 27 | 29 | 72 | 40 | 44 | 48 | 118 | 50 | 57 | 62 |
27 | 24 | 27 | 30 | 73 | 40 | 45 | 49 | 119 | 51 | 57 | 62 |
28 | 25 | 28 | 30 | 74 | 40 | 45 | 49 | 120 | 51 | 57 | 62 |
29 | 25 | 28 | 31 | 75 | 40 | 45 | 49 | 121 | 51 | 57 | 63 |
30 | 26 | 29 | 31 | 76 | 41 | 45 | 50 | 122 | 51 | 57 | 63 |
31 | 26 | 29 | 32 | 77 | 41 | 46 | 50 | 123 | 51 | 58 | 63 |
32 | 27 | 30 | 32 | 78 | 41 | 46 | 50 | 124 | 52 | 58 | 63 |
33 | 27 | 30 | 33 | 79 | 41 | 46 | 51 | 125 | 52 | 58 | 64 |
34 | 27 | 31 | 33 | 80 | 42 | 47 | 51 | 126 | 52 | 58 | 64 |
35 | 28 | 31 | 34 | 81 | 42 | 47 | 51 | 127 | 52 | 59 | 64 |
36 | 28 | 31 | 34 | 82 | 42 | 47 | 52 | 128 | 52 | 59 | 64 |
37 | 28 | 32 | 35 | 83 | 42 | 48 | 52 | 129 | 53 | 59 | 65 |
38 | 29 | 32 | 35 | 84 | 43 | 48 | 52 | 130 | 53 | 59 | 65 |
39 | 29 | 33 | 36 | 85 | 43 | 48 | 53 | 131 | 53 | 60 | 65 |
40 | 30 | 33 | 36 | 86 | 43 | 48 | 53 | 132 | 53 | 60 | 65 |
41 | 30 | 34 | 37 | 87 | 43 | 49 | 53 | 133 | 53 | 60 | 66 |
42 | 30 | 34 | 37 | 88 | 44 | 49 | 54 | 134 | 54 | 60 | 66 |
43 | 31 | 34 | 38 | 89 | 44 | 49 | 54 | 135 | 54 | 60 | 66 |
44 | 31 | 35 | 38 | 90 | 44 | 49 | 54 | 136 | 54 | 61 | 66 |
45 | 31 | 35 | 38 | 91 | 44 | 50 | 54 | 137 | 54 | 61 | 67 |
46 | 32 | 35 | 39 | 92 | 45 | 50 | 55 | 138 | 55 | 61 | 67 |
TT | Chi (genus) | Họ (family) | Mã số tra cứu |
1 | Allium | Liliaceae | 2 |
2 | Amaranthus | Amaranthacea | 2 |
3 | Apium | Umbellifeae | 6 |
4 | Arachis | Leguminosae | 3 |
5 | Avena | Gramineae | 9 |
6 | Benincasa | cucurbitaceae | 2 |
7 | Beta | Chenopodiaceae | 11 |
8 | Brassica | Cruciferae | 3 |
9 | Cajanus | Leguminosae | 3 |
10 | Canavalia | Legiminosae | 3 |
11 | Capsicum | Solanaceae | 2 |
12 | Chrysanthemum | Compositae | 1 |
13 | Citrulus | Cucurbitaceae | 2 |
14 | Corchorus | Tiliaceae | 2 |
15 | Coriandrum | Umbelliferae | 6 |
16 | Cucumis | Cucurbitaceae | 2 |
17 | Cucurbita | Cucurbitaceae | 2 |
18 | Daucus | Umbelliferae | 6 |
19 | Eleusine | Gramineae | 12 |
20 | Glycine | Leguminosae | 3 |
21 | Gossipium | Malvaceae | 4 |
22 | Helianthus | Compositae | 1 |
23 | Hibiscus | Malvaceae | 2 |
24 | Hordeum | Gramineae | 13 |
25 | Ipomoea | Convolvulaceae | 2 |
26 | Lactuca | Compositae | 1 |
27 | Lagenaria | Cucurbitaceae | 2 |
28 | Luffa | Cucurbitaceae | 2 |
29 | Lycopersicum | Solanaceae | 2 |
30 | Melo | Cucurbitaceae | 2 |
31 | Momordica | Cucurbitaceae | 2 |
32 | Nasturtium | Cruciferae | 3 |
33 | Nicotiana | Solanaceae | 2 |
34 | Oryza | Gramineae | 7 |
35 | Phasaeolus | Leguminosae | 3 |
36 | Pisum | Leguminosae | 3 |
37 | Psophocarpus | Leguminosae | 3 |
38 | Raphanus | Cruciferae | 3 |
39 | Ricinus | Euforbiaceae | 5 |
40 | Secale | Gramineae | 8 |
41 | Sechum | Cucurbitaceae | 2 |
42 | Sesamum | Pedaliaceae | 2 |
43 | Sesbania | Leguminosae | 3 |
44 | Solanum | Solanaceae | 2 |
45 | Sorghum | Gramineae | 10 |
46 | Triticum | Gramineae | 8 |
47 | Vicia | Leguminosae | 3 |
48 | Vigna | Leguminosae | 3 |
49 | Zea | Gramineae | 8 |
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích | Sai số cho phép tối đa (%) | ||||
Mẫu PT một nửa | Mẫu PT toàn bộ | ||||
Hạt không có vỏ trấu | Hạt có vỏ trấu | Hạt không có vỏ trấu | Hạt có vỏ trấu | ||
99.95-100.00 | 0.00-0.4 | 0,20 | 0,23 | 0,1 | 0,2 |
99.90-99.94 | 0.05-0.09 | 0,33 | 0,34 | 0,2 | 0,2 |
99.85-99.89 | 0.10-0.14 | 0,40 | 0,42 | 0,3 | 0,3 |
99.80-99.84 | 0.15-0.19 | 0,47 | 0,49 | 0,3 | 0,4 |
99.75-99.79 | 0.20-0.24 | 0,51 | 0,55 | 0,4 | 0,4 |
99.70-99.74 | 0.25-0.29 | 0,55 | 0,59 | 0,4 | 0,4 |
99.65-99.69 | 0.30-0.34 | 0,61 | 0,65 | 0,4 | 0.5 |
99.60-99.64 | 0.35-0.39 | 0,65 | 0,69 | 0,5 | 0.5 |
99.55-99.59 | 0.40-0.44 | 0,68 | 0,74 | 0,5 | 0.5 |
99.50-99.54 | 0.45-0.49 | 0,72 | 0,76 | 0,5 | 0.5 |
99.40-99.49 | 0.50-0.59 | 0,76 | 0,82 | 0,5 | 0.6 |
99.30-99.39 | 0.60-0.69 | 0,83 | 0,89 | 0,6 | 0.6 |
99.20-99.29 | 0.70-0.79 | 0,89 | 0,95 | 0,6 | 0.7 |
99.10-99.19 | 0.80-0.89 | 0,95 | 1,00 | 0,7 | 0.7 |
99.00-99.09 | 0.90-0.99 | 1,00 | 1,06 | 0,7 | 0.8 |
98.75-98.99 | 1.00-1.24 | 1,07 | 1,15 | 0,8 | 0.8 |
98.50-98.74 | 1.25-1.49 | 1,19 | 1,26 | 0,8 | 0.9 |
98.25-98.49 | 1.50-1.74 | 1,29 | 1,37 | 0,9 | 1.0 |
98.00-98.24 | 1.75-1.99 | 1,37 | 1,47 | 1,0 | 1.0 |
97.75-97.99 | 2.00-2.24 | 1,44 | 1,54 | 1,0 | 1.1 |
97.50-97.74 | 2.25-2.49 | 1,53 | 1,63 | 1,1 | 1.2 |
97.25-97.49 | 2.50-2.74 | 1,60 | 1,70 | 1,1 | 1.2 |
97.00-97.24 | 2.75-2.99 | 1,67 | 1,78 | 1,2 | 1.3 |
96.50-96-99 | 4.00-4.49 | 1,77 | 1,88 | 1,3 | 1.3 |
96.00-96.49 | 3.50-3.99 | 1,88 | 1,99 | 1,3 | 1.4 |
95.50-95.99 | 3.00-3.49 | 1,99 | 2,12 | 1,4 | 1.5 |
95.00-95.49 | 4.50-4.99 | 2,09 | 2,22 | 1,5 | 1.6 |
94.00-94.99 | 5.00-5.99 | 2,25 | 2,38 | 1,6 | 1.7 |
93.00-93.99 | 6.00-6.99 | 2,43 | 2,56 | 1,7 | 1.8 |
92.00-92.99 | 7.00-7.99 | 2,59 | 2,73 | 1,8 | 1.9 |
91.00-91.99 | 8.00-8.99 | 2,74 | 2,90 | 1,9 | 2.1 |
90.00-90.99 | 9.00-9.99 | 2,88 | 3,04 | 2,0 | 2.2 |
88.00-89.99 | 10.00-11.99 | 3,08 | 3,25 | 2,2 | 2.3 |
86.00-87.99 | 12.00-13.99 | 3,31 | 3,49 | 2,3 | 2.5 |
84.00-85.99 | 14.00-15.99 | 3,52 | 3,71 | 2,5 | 2.6 |
82.00-83.99 | 16.00-17.99 | 3,69 | 3,90 | 2,6 | 2.8 |
80.00-81.99 | 18.00-19.99 | 3,86 | 4,07 | 2,7 | 2.9 |
78.00-79.99 | 20.00-21.99 | 4,00 | 4,23 | 2,8 | 3.0 |
76.00-77.99 | 22.00-23.99 | 4,14 | 4,37 | 2,9 | 3.1 |
74.00-75.99 | 25.00-25.99 | 4,26 | 4,50 | 3,0 | 3.2 |
72.00-73.99 | 26.00-27.99 | 4,37 | 4,61 | 3,1 | 3.3 |
70.00-71.99 | 28.00-29.99 | 4,47 | 4,71 | 3,2 | 3.3 |
65.00-69.99 | 30.00-34.99 | 4,61 | 4,86 | 3,3 | 3.4 |
60.00-64.99 | 35.00-39.99 | 4,77 | 5,02 | 3,4 | 3.6 |
50.00-59.99 | 40.00-49.99 | 4,89 | 5,16 | 3,5 | 3.7 |
Kết quả trung bình của 2 mẫu phân tích (%) | Sai số cho phép tối đa (%) | ||
Hạt không có vỏ trấu | Hạt có vỏ trấu | ||
1 | 2 | 3 | 4 |
99.95-100.00 | 0.00-0.4 | 0.18 | 0.21 |
99.90-99.94 | 0.05-0.09 | 0.28 | 0.32 |
99.85-99.89 | 0.10-0.14 | 0.34 | 0.40 |
99.80-99.84 | 0.15-0.19 | 0.40 | 0.47 |
99.75-99.79 | 0.20-0.24 | 0.44 | 0.53 |
99.70-99.74 | 0.25-0.29 | 0.49 | 0.57 |
99.65-99.69 | 0.30-0.34 | 0.53 | 0.62 |
99.60-99.64 | 0.35-0.39 | 0.57 | 0.66 |
99.55-99.59 | 0.40-0.44 | 0.60 | 0.70 |
99.50-99.54 | 0.45-0.49 | 0.63 | 0.73 |
99.40-99.49 | 0.50-0.59 | 0.68 | 0.79 |
99.30-99.39 | 0.60-0.69 | 0.73 | 0.85 |
99.20-99.29 | 0.70-0.79 | 0.78 | 0,91 |
99.10-99.19 | 0.80-0.89 | 0.83 | 0,96 |
99.00-99.09 | 0.90-0.99 | 0.87 | 1.01 |
98.75-98.99 | 1.00-1.24 | 0.94 | 1.10 |
98.50-98.74 | 1.25-1.49 | 1.04 | 1.21 |
98.25-98.49 | 1.50-1.74 | 1.12 | 1.31 |
98.00-98.24 | 1.75-1.99 | 1.20 | 1.40 |
97.75-97.99 | 2.00-2.24 | 1.26 | 1.47 |
97.50-97.74 | 2.25-2.49 | 1.33 | 1.55 |
97.25-97.49 | 2.50-2.74 | 1.39 | 1.63 |
97.00-97.24 | 2.75-2.99 | 1.46 | 1.70 |
96.50-96.99 | 3.00-3.49 | 154 | 1.80 |
96.00-96.49 | 3.50-3.99 | 1.64 | 1.92 |
95.50-95.99 | 4.00-4.49 | 1.74 | 2.04 |
95.00-95.49 | 4.50-4.99 | 1.83 | 2.15 |
94.00-94.99 | 5.00-5.99 | 1.95 | 2.29 |
93.00-93.99 | 6.00-6.99 | 2.10 | 2.46 |
92.00-92.99 | 7.00-7.99 | 2.23 | 2.62 |
91.00-91.99 | 8.00-8.99 | 2.36 | 2.76 |
90.00-90.99 | 9.00-9.99 | 2.48 | 2.92 |
88.00-89.99 | 10.00-11.99 | 2.65 | 3.11 |
86.00-87.99 | 12.00-13.99 | 2.85 | 3.35 |
84.00-85.99 | 14.00-15.99 | 3.02 | 3.55 |
82.00-83.99 | 16.00-17.99 | 3.18 | 3.74 |
80.00-81.99 | 18.00-19.99 | 3.32 | 3.90 |
78.00-79.99 | 20.00-21.99 | 3.45 | 4.05 |
76.00-77.99 | 22.00-23.99 | 3.56 | 4.19 |
74.00-75.99 | 24.00-25.99 | 3.67 | 4.31 |
72.00-73.99 | 26.00-27.99 | 3.76 | 4.42 |
70.00-71.99 | 28.00-29.99 | 3.84 | 4.51 |
65.00-69.99 | 30.00-34.99 | 3.97 | 4.66 |
60.00-64.99 | 35.00-39.99 | 4.10 | 4.82 |
50.00-59.99 | 40.00-49.99 | 4.21 | 4.95 |
Số hạt khác giống trung bình (1) | Sai số cho phép tối đa (2) | Số hạt khác giống trung bình (1) | Sai số cho phép tối đa (2) | Số hạt khác giống trung bình (1) | Sai số cho phép tối đa (2) |
3 | 5 | 76-81 | 25 | 253-264 | 45 |
4 | 6 | 82-88 | 26 | 265-276 | 46 |
5-6 | 7 | 89-95 | 27 | 277-288 | 47 |
7-8 | 8 | 96-102 | 28 | 289-300 | 48 |
9-10 | 9 | 103-110 | 29 | 301-313 | 49 |
11-13 | 10 | 111-117 | 30 | 314-326 | 50 |
14-15 | 11 | 118-125 | 31 | 327-339 | 51 |
16-18 | 12 | 126-133 | 32 | 340-353 | 52 |
19-22 | 13 | 134-142 | 33 | 354-366 | 53 |
23-25 | 14 | 143-151 | 34 | 367-380 | 54 |
26-29 | 15 | 152-160 | 35 | 381-394 | 55 |
30-33 | 16 | 161-169 | 36 | 395-409 | 56 |
34-37 | 17 | 170-178 | 37 | 410-424 | 57 |
38-42 | 18 | 179-188 | 38 | 425-439 | 58 |
43-47 | 19 | 189-198 | 39 | 440-454 | 59 |
48-52 | 20 | 199-209 | 40 | 455-469 | 60 |
53-57 | 21 | 210-219 | 41 | 470-485 | 61 |
58-63 | 22 | 220-230 | 42 | 486-501 | 62 |
64-69 | 23 | 231-241 | 43 | 502-518 | 63 |
70-75 | 24 | 242-252 | 44 | 519-534 | 64 |
Số hạt khác giống trung bình (1) | Sai số cho phép tối đa (2) | Số hạt khác giống trung bình (1) | Sai số cho phép tối đa (2) | Số hạt khác giống trung bình (1) | Sai số cho phép tối đa (2) | Số hạt khác giống trung bình (1) | Sai số cho phép tối đa (2) |
3-4 | 5 | 66-72 | 20 | 211-223 | 35 | 439-456 | 50 |
4-6 | 6 | 73-79 | 21 | 224-235 | 36 | 457-447 | 51 |
7-8 | 7 | 80-87 | 22 | 236-249 | 37 | 475-495 | 52 |
9-11 | 8 | 88-95 | 23 | 250-262 | 38 | 494-513 | 53 |
12-14 | 9 | 96-104 | 24 | 263-276 | 39 | 514-532 | 54 |
15-17 | 10 | 105-113 | 25 | 277-290 | 40 | 533-552 | 55 |
18-21 | 11 | 114-122 | 26 | 291-305 | 41 |
|
|
22-25 | 12 | 123-131 | 27 | 306-320 | 42 |
|
|
26-30 | 13 | 132-141 | 28 | 321-336 | 43 |
|
|
31-34 | 14 | 142-152 | 29 | 337-351 | 44 |
|
|
35-40 | 15 | 153-162 | 30 | 352-367 | 45 |
|
|
41-45 | 16 | 163-173 | 31 | 368-386 | 46 |
|
|
46-52 | 17 | 174-186 | 32 | 387-403 | 47 |
|
|
53-58 | 18 | 187-198 | 33 | 404-420 | 48 |
|
|
59-65 | 19 | 199-210 | 34 | 421-438 | 49 |
|
|
5. Phụ lục chương 5
Thử nghiệm nảy mầm
5.A.1. Yêu cầu đối với vật liệu và môi trường nảy mầm:
5.A.1.1. Yêu cầu đối với vật liệu:
(1) Giấy:
Giấy đặt nảy mầm phải đủ mức độ xốp và dai; có khả năng thấm nước tốt và giữ nước cho đến khi kết thúc thử nghiệm; sạch nấm, vi khuẩn và các chất độc hại có ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6.0 - 7.5.
Có thể dùng các loại giấy như: giấy lọc, giấy thấm, giấy lau ... nhưng phải đảm bảo các yêu cầu trên.
(2) Cát:
Cát phải có kích thước đồng đều, đường kính nằm trong khoảng 0.05-0.8 mm; không lẫn các hạt giống; có khả năng giữ đủ nước và không khí cho đến khi kết thúc thử nghiệm; sạch nấm, vi khuẩn và các chất độc hại có ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6.0 - 7.5.
Cát sau khi dùng có rửa sạch, sấy khô hoặc khử trùng để dùng lại.
(3) Đất:
Đất phải có chất lượng tốt, không vón cục, không có những hòn to quá; không lẫn các hạt giống; sạch nấm, vi khuẩn, tuyến trùng và các chất độc hại có ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt giống và sự phát triển của cây mầm; pH = 6.0 - 7.5.
Đất chỉ nên dùng một lần và không nên dùng lại.
(4) Nước:
Nước được dùng để làm môi trường phải sạch các tạp chất hữu cơ và vô cơ;
pH = 6.0-7.5.
Có thể dùng nước máy, nước cất hoặc nước đã khử ion.
5.A.1.2 Yêu cầu đối với môi trường:
(1) Ẩm độ và không khí:
- Môi trường phải luôn luôn giữ đủ ẩm để đáp ứng nhu cầu về nước cho hạt nảy mầm. Tuy nhiên lượng ẩm không nên quá mức cần thiết làm hạn chế sự thông khí. Lượng nước ban đầu cần để giữ ẩm là phụ thuộc vào loại vật liệu dùng để đặt nảy mầm, kích thước của hạt giống và yêu cầu về nước của loài cây trồng. Cần tránh phải cho thêm nước về sau vì sẽ làm tăng sự khác nhau giữa các lần nhắc lại, nhưng phải chú ý để môi trường không bị khô và đủ nước liên tục trong thời gian thử nghiệm.
- Khi dùng phương pháp đặt nảy mầm giữa giấy hoặc đặt trong cát, trong đất phải chú ý không nén cát, không cuộn giấy hoặc buộc chặt quá để đảm bảo đủ không khí cho hạt nảy mầm.
(2) Nhiệt độ:
Điều kiện nhiệt độ khi đặt nảy mầm đối với từng loài cụ thể được qui định ở bảng 5.A và phải được đo tại nơi đặt hạt. Nhiệt độ này phải đồng đều ở trong tủ nảy mầm, buồng nảy mầm hoặc phòng nảy mầm. Nếu không có điều kiện trang bị các thiết bị để đặt nảy mầm như qui định thì có thể dùng nguồn nhiệt từ ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng nhân tạo nhưng phải đảm bảo mức nhiệt độ như qui định.
Tùy theo điều kiện thực tế của mẫu thử mà có thể lựa chọn một trong các mức nhiệt độ qui định ở bảng 5.A.
Nếu mẫu được đặt ở điều kiện nhiệt độ thay đổi liên tục thì mức nhiệt độ thấp cần giữ trong 16 giờ, mức nhiệt độ cao trong 8 giờ.
(3) Ánh sáng:
Ánh sáng nói chung là cần thiết để cây mầm phát triển tốt và dễ giám định. Vì vậy nên đặt nảy mầm ở điều kiện ánh sáng tự nhiên hoặc phải chiếu sáng bằng nguồn nhân tạo. Các cây mầm mọc trong tối thường có màu vàng và trắng, dễ bị nhiễm bệnh. Ngoài ra, một số khuyết tật như thiếu diệp lục tố thường không phát triển được.
Tuy nhiên, đối với những loài thường thích ứng nảy mầm trong bóng tối thì khi tiến hành thử nghiệm không cần điều kiện ánh sáng.
5.A.2. Các phương pháp đặt nảy mầm:
(1) Phương pháp dùng giấy:
- Phương pháp đặt trên bề mặt giấy (top of paper):
Hạt được đặt trên bề mặt của một hoặc của vài lớp giấy đã thấm đủ nước ...Sau đó đặt vào thiết bị ủ mầm Jacobsen, hoặc đặt vào đĩa petrie có nắp đậy hoặc cho vào túi ni-lon để tránh bốc hơi nước, rồi đưa vào tủ nảy mầm hoặc buồng nảy mầm .
- Phương pháp đặt giữa giấy (between paper):
Hạt được đặt nảy mầm giữa 2 lớp giấy đã thấm đủ nước, để phẳng hoặc phải gấp mép, hoặc phải cuộn lại rồi cho vào túi ni-lon và đặt vào tủ nảy mầm hoặc buồng nảy mầm, giữ ở vị trí thẳng đứng. .
- Phương pháp đặt trong giấy gấp (pleated paper):
Hạt được đặt trong các ngăn của một dải giấy gấp nếp như kiểu đàn accordeon, đặt vào trong khay, rồi đưa vào tủ nảy mầm hoặc buồng nảy mầm.
(2) Phương pháp dùng cát:
- Phương pháp đặt trên cát (top of sand)
Hạt được đặt đều và ấn nhẹ vào trong bề mặt cát .
- Phương pháp đặt trong cát (in sand):
Hạt được đặt trong một lớp cát dày, đủ ẩm và được phủ bằng 1 lớp cát khác, đủ ẩm và dày khoảng 10-20 mm tùy theo kích thước của hạt. Để đảm bảo sự thông khí được tốt, trước khi đặt hạt nên cào lớp cát ở đáy cho thật xốp.
Cát có thể dùng thay cho giấy khi cần giám định các mẫu bị nhiễm bệnh nặng hoặc để kiểm tra lại kết quả trong những trường hợp nghi ngờ. Tuy nhiên, đối với những trường hợp như vậy thì dùng đất vẫn là môi trường thích hợp nhất.
(3) Phương pháp dùng đất:
Đất thường được dùng làm môi trường nảy mầm trong các trường hợp như: Khi các cây mầm có triệu chứng nhiễm độc hoặc khi việc giám định các cây mầm trong môi trường giấy hoặc cát vẫn còn nghi ngờ.
5.A.3. Các biện pháp xử lý phá ngủ:
- Bảo quản khô:
Đối với những loài có trạng thái ngủ nghỉ ngắn thì chỉ cần bảo quản mẫu ở nơi khô ráo trong một thời gian ngắn.
- Làm lạnh: Các mẫu nhắc lại được đặt tiếp xúc với giá thể ẩm và giữ ở nhiệt độ thấp trước khi đặt ở điều kiện nhiệt độ như qui định ở bảng 5A.
Các hạt cây trồng nông nghiệp thường được để ở nhiệt độ 5 - 10 oC trong 7 ngày .
- Sấy khô: Các mẫu nhắc lại được sấy khô ở nhiệt độ 30 - 35 oC trong thời gian tối đa là 7 ngày trước khi đặt ở nhiệt độ nảy mầm qui định.
Đối với một số loài nhiệt đới, nhiệt độ sấy có thể là 40 - 45 oC (chẳng hạn như : lạc £ 40 oC, lúa £ 50 oC).
- Chiếu sáng: Mẫu được chiếu sáng 8/24 giờ tương ứng với thời gian của nhiệt độ cao khi hạt được đặt nảy mầm theo chế độ nhiệt độ thay đổi.
- KNO3 (0,2%): Dùng dung dịch KNO3 0,2 % để làm ẩm giá thể thay cho nước.
- Axit giberelic (GA3): Dung dịch GA3 (0,05%) được dùng để làm ẩm giá thể thay cho nước. Khi hạt ngủ nghỉ ít thì có thể dùng nồng độ 0,02%; khi hạt ngủ nghỉ nhiều thì dùng nồng độ cao hơn nhưng không được quá 0,1 % .
5.A.4. Các biện pháp xử lý hạt cứng:
- Ngâm nước: Ngâm hạt trong nước 24 - 48 giờ, sau đó đặt nảy mầm như qui định.
- Xử lý bằng cơ học: Dùng các dụng cụ thích hợp để chọc thủng vỏ hạt hoặc cắt, mài vỏ hạt ở phần không có phôi để kích thích cho hạt nảy mầm.
- Xử lý bằng Axit: Ngâm hạt trong dung dịch Axit H2SO4 hoặc HNO3 có nồng độ 0,2% trong một thời gian thích hợp, sau đó rửa sạch hạt trước khi đặt nảy mầm.
Đối với lúa, sau khi sấy khô ở nhiệt độ 45 - 50 oC có thể ngâm hạt bằng dung dịch HNO3 có nồng độ 0,2% trong 24 giờ.
5.A.5. Thử nghiệm lại:
(a) Khi nghi ngờ hạt đang ở trạng thái ngủ nghỉ thì phải tiến hành biện pháp xử lý phá ngủ như qui định ở bảng 5.A. Sau khi thử nghiệm lại thì kết quả nào tốt nhất sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.
(b) Khi các kết quả của phép thử không đáng tin cậy do bị nhiễm độc hoặc do nấm và vi khuẩn tấn công thì phải làm lại thử nghiệm bằng cách dùng các phương pháp khác được qui định ở bảng 5.A hoặc có thể đặt trong cát, trong đất. Kết quả nào tốt nhất sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.
(c) Khi thấy có một số cây mầm khó đánh giá thì có thể làm lại bằng cách dùng phương pháp khác được qui định ở bảng 5A, hoặc đặt lại trong cát, trong đất. Kết quả nào tốt nhất sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.
(d) Khi có sai sót trong các điều kiện đặt nảy mầm, trong khi giám định hoặc đếm cây mầm thì tiến hành lại phép thử như lần trước và kết quả của lần thử sau sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.
(e) Khi các kết quả của 4 lần nhắc (mỗi lần 100 hạt) vượt quá sai số cho phép ở bảng 5.B thì phải làm lại thử nghiệm khác. Nếu kết quả của lần thử nghiệm lại và lần thử nghiệm trước không vượt quá sai số cho phép ở bảng 5.C thì số liệu trung bình của cả 2 lần thử sẽ được dùng để tính toán và báo cáo.
Nếu kết quả của lần thử nghiệm sau và lần thử nghiệm trước vượt quá sai số cho phép ở bảng 5.C thì phải làm thêm một lần thử nghiệm nữa bằng cách lặp lại như các lần thử nghiệm trước. Chọn những lần thử nghiệm có các kết quả phù hợp với sai số cho phép để tính toán và báo cáo.
5.A.6. Hướng dẫn kiểm tra cây mầm:
5.A.6.1 Mã số hướng dẫn kiểm tra cây mầm theo các chi (genus):
TT | Các chi (genus) | Mã số | TT | Các chi (genus) | Mã số |
1 | Allium | A.1.1.1.1 | 26 | Lactuca | A.2.1.1.1 |
2 | Amaranthus | A.2.1.1.1 | 27 | Lagenaria | A.2.1.1.2 |
3 | Apium | A.2.1.1.1 | 28 | Luffa | A.2.1.1.2 |
4 | Arachis | A.2.1.2.2 | 29 | Lycopersicum | A.2.1.1.1 |
5 | Avena | A.1.2.3.3 | 30 | Melo | A.2.1.1.2 |
6 | Benincasa | A.2.1.1.2 | 31 | Momordica | A.2.1.1.2 |
7 | Beta | A.2.1.1.1 | 32 | Nasturtium | A.2.1.1.1 |
8 | Brassica | A.2.1.1.1 | 33 | Nicotiana | A.2.1.1.1 |
9 | Cajanus | A.2.2.2.2 | 34 | Oryza | A.1.2.3.2 |
10 | Canavalia | A.2.2.2.2 | 35 | Phasaeolus | A.2.1.2.2 |
11 | Capsicum | A.2.1.1.1 | 36 | Pisum | A.2.2.2.2 |
12 | Chrysanthemum | A.2.1.1.1 | 37 | Psophocarpus | A.2.1.2.2 |
13 | Citrulus | A.2.1.1.2 | 38 | Raphanus | A.2.1.1.1 |
14 | Corchorus | A.2.1.1.1 | 39 | Ricinus | A.2.1.1.1 |
15 | Coriandrum | A.2.1.1.1 | 40 | Secale | A.1.2.3.3 |
16 | Cucumtis | A.2.1.1.2 | 41 | Sechium | A.2.1.1.2 |
17 | Cucurbita | A.2.1.1.2 | 42 | Sesamum | A.2.1.1.1 |
18 | Daucus | A.2.1.1.1 | 43 | Sesbania | A.2.1.2.2 |
19 | Eleusine | A.1.2.3.1 | 44 | Solanum | A.2.1.1.1 |
20 | Glycine | A.2.1.2.2 | 45 . | Sorghum | A.1.2.3.2 |
21 | Gossypium | A.2.1.1.2 | 46 | Triticum | A.1.1.3.2 |
22 | Helianthus | A.2.1.1.1 | 47 | Vicia | A.2.2.2.2 |
23 | Hibiscus | A.2.1.1.2 | 48 | Vigna | A.2.1.2.2 |
24 | Hordeum | A.1.2.3.3 | 49 | Zea | A.1.2.3.2 |
25 | Ipomoea | A.2.1.1.1 |
|
|
5.A.6.2. Hướng dẫn đánh giá cây mầm theo mã số:
* Nhóm A.1.1.1:
Thực vật 1 lá mầm, kiểu nảy mầm trên mặt đất.
Đại diện: Allium
Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:
Hệ chồi gồm phần thân dưới lá mầm rất khó nhận thấy và chồi đỉnh được bao kín trong bao lá mầm hình ống kéo dài và có màu xanh lá cây.
Phần thân trên lá mầm không kéo dài. Phần đỉnh của lá mầm nằm ở trong vỏ hạt.
Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ và rễ sơ cấp phải phát triển bình thường.
Rễ thứ cấp không dùng để đánh giá cây mầm.
a) Cây mầm bình thường:
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như: - Có những vết thối hoặc mất mầu nhưng rất nhỏ.
- Hệ chồi: Lá mầm nguyên vẹn, có dạng "gập đầu gối" hướng lên phía trên hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như: - Có những vết thối hoặc mất mầu nhưng rất nhỏ.
- Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính phát triển bình thường như qui định ở trên.
(b) Cây không mầm bình thường:
Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật. .
Chẳng hạn như:
- Còi cọc hoặc chùn ngắn.
- Mọc chậm hoặc không mọc.
- Bị gẫy.
- Bị nứt, tách ở chóp rễ.
- Bị co thắt.
- Mảnh khảnh.
- Hướng đất ngược.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
- Hệ chồi: Lá mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Ngắn và dày.
- Bị gẫy.
- Bị co thắt.
- Uốn cong hoàn toàn.
- Cuộn thành vòng tròn hoặc vòng xoắn.
- Không có dạng "gập đầu gối".
- Mảnh khảnh.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
- Cây mầm: Có một hoặc vài bộ phận chính phát triển không bình thường như qui định ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng.
- Bị gẫy.
- Hai cây dính với nhau.
- Có màu vàng hoặc màu trắng.
- Mảnh khảnh.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Nhóm A.1.2.3.1:
Thực vật một lá mầm, kiểu nảy mầm dưới mặt đất (các lá mầm nằm lại dưới đất cùng với vỏ hạt).
Đại diện: Eleusine.
Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:
Hệ chồi không kéo dài và lá thật thứ nhất phát triển bên trong bao lá mầm. Phần lá mầm (gọi là phần thuẫn) nằm lại trong hạt.
Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ, các rễ thứ cấp có thể phát triển nhưng không dùng để đánh giá cây mầm nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật.
(a) Cây mầm bình thường:
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như: - Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Hệ chồi:
* Phần trụ gian lá mầm (nếu phát triển) phải nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như: - Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
* Bao lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Vặn xoắn nhẹ.
- Tách tới 1/3 kể từ đỉnh.
Lưu ý: Sự kéo dài của bao lá mầm ở nhóm này thường rất hạn chế. Do vậy, cây mầm sẽ được coi là bình thường nếu bao lá mầm tương đối ngắn nhưng các bộ phận khác phát triển bình thường.
* Lá nguyên vẹn, mọc ra qua bao lá mầm ở gần đỉnh (hoặc ít nhất mọc tới 1/2 bao lá mầm), hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Bị hư hỏng nhẹ.
- Cây mầm: Tất cả các bô phận chính bình thường như qui định ở trên.
b) Cây mầm không bình thường:
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Còi cọc hoặc chùn ngắn.
- Mọc chậm hoặc không mọc.
- Bị gẫy.
- Bi nứt, tách ở chóp rễ.
- Bị co thắt.
- Mảnh khảnh.
- Hướng đất ngược .
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
- Hệ chồi:
* Trụ gian lá mầm (nếu phát triển) bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị gãy.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Bao lá mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng (chẳng hạn như ngắn và dày do bị nhiễm độc).
- Bị gãy.
- Bị mất.
- Có đỉnh bị hỏng hoặc mất.
- Cuộn thành vòng tròn hoặc vòng xoắn.
- Vặn xoắn chặt.
- Uốn cong hoàn toàn.
- Bị tách quá 1/3 chiều dài kể từ đỉnh.
- Bị tách ở gốc.
- Mảnh khảnh.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Lá bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Mọc chưa tới 1/2 bao lá mầm hoặc không mọc.
- Bị rách nhiều hoặc bị biến dạng.
- Cây mầm: Có một hoăc vài bộ phận chính bị khuyết tật như qui định ở trên hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng.
- Hai cây dính với nhau.
- Có màu vàng hoặc màu trắng.
- Mảnh khảnh.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Nhóm A.1.2.3.2:
Thực vật một lá mầm, kiểu nảy mầm dưới mặt đất.
Đại diện: Oryza, Sorghum, Zea.
Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:
Hệ chồi không kéo dài và lá thật thứ nhất phát triển bên trong bao lá mầm. Phần lá mầm (gọi là phần thuẫn) nằm lại ở trong hạt.
Hệ rễ gồm rễ thứ cấp, thường có lông rễ và rễ thứ cấp được dùng để đánh giá cây mầm khi rễ sơ cấp bị khuyết tật.
a) Cây mầm bình thường:
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như: :
- Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Có những vết nứt, tách nhưng đã liền lại.
Lưu ý: Các cây mầm sẽ được coi là bình thường trong trường hợp rễ sơ cấp bị khuyết tật, nhưng có một số lượng vừa đủ rễ thứ cấp phát triển bình thường.
- Hệ chồi:
* Phần tru gian lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Có vết nứt, tách hoặc gẫy nhưng đã liền lại.
- Vặn xoắn nhẹ.
* Bao lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Vặn xoắn nhẹ.
- Tách tới 1/3 kể từ đỉnh.
* Các lá nguyên vẹn, mọc ra qua bao lá mầm ở gần đỉnh (hoặc ít nhất mọc tới 1/2 bao lá mầm), hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Bị hư hỏng nhẹ.
- Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính bình thường như qui định ở trên.
b) Cây mầm không bình thường (đối với lúa và ngô xem thêm phần ghi chú riêng):
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và không đủ hoặc rễ thứ cấp bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Còi cọc hoặc chùn ngắn.
- Mọc chậm hoặc không mọc.
- Bị gẫy.
- Bị nứt, tách ở chóp rễ.
- Bị co thắt.
- Mảnh khảnh.
- Hướng đất ngược.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
- Hệ chồi:
*Trụ gian lá mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị gẫy.
- Uốn thành vòng tròn hoặc vòng xoắn.
- Vặn xoắn chặt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Bao lá mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng.
- Bị gẫy.
- Có đỉnh bị hỏng hoặc mất.
- Cuộn thành vòng tròn hoặc vòng xoắn.
- Vặn xoắn chặt.
- Uốn cong hoàn toàn.
- Bị tách quá 1/3 chiều dài kể từ đỉnh.
- Bị tách ở gốc.
- Mảnh khảnh.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Các lá bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Mọc chưa tới 1/2 bao lá mầm hoặc không mọc.
- Bị rách nhiều hoặc bị biến dạng.
- Cây mầm: Có một hoặc vài bộ phận chính bị khuyết tật như qui định ở trên hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng.
- Hai cây dính với nhau.
- Có màu vàng hoặc màu trắng.
- Mảnh khảnh.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
c) Ghi chú riêng:
- Đối với lúa (Oryza sativa): Hình thái cây mầm của lúa có những đặc điểm khác biệt với các loài khác trong họ Hòa thảo (Gramineae). Khi hạt nảy mầm, bộ phận đầu tiên xuất hiện là bao lá mầm, tiếp sau đó là rễ sơ cấp. Độ dài của các bao lá mầm tương đối ngắn, có khác nhau đôi chút tùy theo giống và điều kiện thử nghiệm. Khi lá thứ nhất chọc thủng bao lá mầm qua vết nứt ở gần đỉnh thì bao lá mầm bị tách dần xuống phía dưới do lá mọc dài ra. Tuy vậy, phần gốc của bao lá mầm phải không bị tách, nếu bị tách ở gốc thì cây mầm sẽ được coi là không bình thường. Lá thứ nhất chỉ có bẹ lá cuốn chặt lại. Chỉ có lá thứ 2 mọc ra qua lá thứ nhất là có phiến lá thực sự. Hệ rễ gồm rễ sơ cấp và một số rễ thứ cấp gồm các rễ bên và rễ phụ.
- Đối với ngô (Zea mays): Khi lá thứ nhất xuất hiện thì bao lá mầm cũng bị tách ra do lá mọc ra ngoài bao lá mầm. Tuy có vết tách này nhưng bao lá mầm vẫn phải ôm chặt lấy lá thì cây mầm mới được coi là bình thường. Nếu bao lá mầm bị tách rời khỏi lá thì cây mầm sẽ được đánh giá là không bình thường.
Nếu lá thứ nhất bị rách hoặc bị hỏng, nhưng sự phát triển của lá tiếp theo vẫn tốt, thì cây mầm được đánh giá là bình thường khi các bộ phận khác đều phát triển bình thường. Do vậy, có thể kéo dài thêm thời gian ủ mầm cho đến khi lá thứ 2 hoặc lá thứ 3 xuất hiện thì mới đánh giá được chính xác.
* Nhóm A.1.2.3.3:
Thực vật một lá mầm, kiểu nảy mầm dưới mặt đất.
Đại diện: Hordeum, Secale, Triticum.
Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:
Hệ chồi không kéo dài và lá thật thứ nhất phát triển bên trong bao lá mầm. Phần lá mầm (gọi là phần thuẫn) nằm lại ở trong hạt.
Hệ rễ kiểu chùm, thường có lông rễ, không phân biệt về kích thước.
a) Cây mầm bình thường:
- Hệ rễ: Ít nhất phải có 2 rễ nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như: - Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Hệ chồi:
* Tru gian lá mầm (nếu phát triển) phải nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như : - Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
* Bao lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như :
- Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Vặn xoắn nhẹ.
- Tách tới 1/3 kể từ đỉnh.
* Các lá nguyên vẹn, mọc ra qua bao lá mầm ở gần đỉnh (hoặc ít nhất mọc tới 1/2 bao lá mầm) hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như :
- Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Bị hư hỏng nhẹ.
b) Cây mầm không bình thường:
- Hệ rễ: Các rễ bị khuyết tật hoặc không đủ.
Chẳng hạn như:
- Còi cọc hoặc chùn ngắn.
- Mọc chậm. ,
- Chỉ có một rễ hoặc hoàn toàn không có.
- Bị gẫy.
- Bị co thắt.
- Mảnh khảnh.
- Hướng đất ngược.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
- Hệ chồi :
* Trụ gian lá mầm (nếu phát triển) bị khuyết tật.
Chẳng hạn như :
- Bị gẫy.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Bao lá mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như :
- Bị biến dạng (ngắn và dầy do bị nhiễm độc).
- Bị gẫy.
- Không có.
- Đỉnh bị hỏng hay bị mất.
- Uốn thành vòng tròn hay vòng xoắn.
- Cuộn chặt lại.
- Uốn cong hoàn toàn.
- Bị tách quá 1/3 chiều dài kể từ đỉnh.
- Bị tách ở phần gốc.
- Mảnh khảnh.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Lá bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Mọc chưa tới 1/2 bao lá mầm.
- Không có.
- Bị rách hoặc biến dạng.
- Cây mầm: Có một hoặc vài bộ phận chính không bình thường như qui định ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng.
- Hai cây dính với nhau.
- Có màu vàng hoặc màu trắng.
- Mảnh khảnh.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
c) Ghi chú riêng:
Không nên tiến hành đánh giá cây mầm trước khi lá thật thứ nhất mọc ra khỏi bao lá mầm ở hầu hết các cây mầm trong mẫu. Các cây mầm ở lần đếm đầu tiên sẽ được coi là bình thường nếu các bộ phận khác đều phát triển bình thường, trừ khi lá chưa mọc tới 1/2 bao lá mầm.
Những cây mầm cũng được coi là bình thường khi vết tách của bao lá mầm chạy từ đỉnh xuống chưa tới 1/3 chiều dài của bao lá mầm. Nếu vết tách vượt quá 1/3 hoặc bao lá mầm bị tách ở gốc thì cây mầm sẽ là không bình thường. Khi xem xét chiều dài vết tách của bao lá mầm, cần chú ý không làm vết tách tự nhiên của bao lá mầm bị ảnh hưởng do dùng tay đụng chạm vào.
Cây mầm có bao lá mầm bị nghẹn trong vỏ hạt sẽ được coi là bình thường nếu các bộ phận khác phát triển bình thường, nhưng sẽ là không bình thường nếu các bộ phận khác phát triển kém.
Các mẫu hạt giống đã xử lý, được đặt nảy mầm trên giấy, thì cây mầm thường hay có triệu chứng nhiễm độc, chẳng hạn như bao lá mầm thường ngắn và phồng lên, các rễ thường bị chùn ngắn lại. Nếu thấy có một số cây mầm như thế trong mẫu thử thì phải đặt nảy mầm lại trong đất. Đất thường cho phép đánh giá cây mầm chính xác hơn vì các hoá chất độc sẽ được đất hấp thụ bớt, các cây mầm ít bị nhiễm độc hơn. Những cây mầm vẫn có triệu chứng bị nhiễm độc khi đã đặt nảy mầm ở trong đất thì sẽ được coi là không bình thường.
* Nhóm A.2.1.1.1:
Thực vật 2 lá mầm, kiểu nảy mầm trên mặt đất.
Đại diện: Beta, Brassica, Daucus, Helianthus, Lactuca.
Đặc điểm nảy mầm của nhóm lá này là:
Hệ chồi gồm phần thân dưới lá mầm phát triển dài ra và có điểm sinh trưởng nằm giữa 2 lá mầm. Phần thân trên lá mầm không kéo dài, do vậy phần thân trên lá mầm và chồi đỉnh thường không thấy rõ. .
Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ và phải phát triển tốt vì các rễ thứ cấp không được dùng để đánh giá cây mầm khi rễ sơ cấp có khuyết tật.
a) Cây mầm bình thường:
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Có những vết nứt, tách nhưng đã liền lại.
- Có những vết tách nhưng không sâu.
- Hệ chồi :
* Phần thân dưới lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Có những vết nứt, tách nhưng đã liền lại.
- Có những vết tách nhưng không sâu.
- Vặn xoắn nhẹ.
* Các lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như :
- Có 50% mô tế bào bị hỏng.
- Có 3 lá mầm.
* Chồi đỉnh nguyên vẹn.
- Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính phát triển bình thường như qui định ở trên.
b) Cây mầm không bình thường:
- Hệ rễ : Rễ sơ cấp bị khuyết tật. ,
Chẳng hạn như :
- Còi cọc hoặc chùn ngắn.
- Mọc chậm hoặc không mọc.
- Bị gẫy.
- Bị nứt, tách ở chóp rễ.
- Bị co thắt.
- Mảnh khảnh.
- Bị nghẹn trong vỏ hạt.
- Hướng đất ngược.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
Lưu ý: Cây mầm sẽ được coi là không bình thường nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật, ngay cả khi có các rễ thứ cấp.
- Hệ chồi:
* Phần thân dưới lá mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như :
- Ngắn và dày hoặc không có.
- Bị nứt sâu hoặc bị gẫy.
- Có vết nứt thủng qua thân.
- Bị co thắt.
- Uốn cong hoàn toàn hoặc uốn thành vòng tròn.
- Vặn xoắn chặt hoặc cuộn thành vòng xoắn.
- Mảnh khảnh.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Các lá mầm có hơn 50% mô tế bào bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị phồng và xoắn hoặc bị biến dạng.
- Bị hư hỏng.
- Có 1 lá mầm hoặc không có.
- Bị mất màu hoặc thối nhũn.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Chồi đỉnh hoặc các mô xung quanh bị hỏng.
- Cây mầm: Có một vài hoăc bộ phận chính không bình thường như qui định ở trên hoặc sự phát triển bình thường của cây mầm bị ảnh hưởng do nảy mầm bị khuyết tật
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng.
- Bị gẫy
- Các lá mầm mở ra trước khi có rễ.
- Hai cây dính với nhau.
- Mảnh khảnh.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
c) Ghi chú riêng :
- Đối với Beta: Các cây mầm của Beta thường rất khó đánh giá khi bị nhiễm nấm bệnh (chẳng hạn như nấm Phoma batea). Điều quan trọng là phải phân biệt rõ giữa nhiễm bệnh sơ cấp hay nhiễm bệnh thứ cấp.
Để có được kết quả đánh giá cây mầm chính xác, cần phải xử lý các chùm hạt giống (clusters) như qui định ở bảng 5.A và đặt nẩy mầm ở trong giấy gấp (PP). Tiến hành đánh giá cây mầm ngay sau 4 ngày ủ mầm để phân biệt những cây mầm bị nhiễm bệnh sơ cấp (rễ sơ cấp có màu nâu hoặc màu đen) và những cây mầm không bình thường do những nguyên nhân khác. Đánh dấu riêng để phân biệt những cây mầm bình thường và những cây mầm bị nhiễm bệnh sơ cấp. Loại ra khỏi mẫu thử những cây mầm bị bệnh để tránh sự lây lan của nấm bệnh, nhưng phải giữ lại chùm hạt giống đó (clusters) để tiếp tục theo dõi các cây mầm khác có thể mọc ra.
Đánh giá lần thứ 2 (sau 7 ngày): Những cây mầm đã được đánh dấu là bình thường mà các bộ phận của nó phát triển bình thường (hoặc bị nhiễm bệnh thứ cấp) thì sẽ được coi là cây mầm bình thường và chùm hạt giống đó sẽ được loại ra khỏi mẫu, ngay cả khi nó bị thối. Những cây mầm là không bình thường và bị thối cũng được loại ra khỏi mẫu, nhưng chùm hạt giống của nó phải giữ lại để theo dõi tiếp.
Các lần đánh giá sau cũng tiến hành như vậy cho đến lần đánh giá cuối cùng (sau 14 ngày).
Đối với các giống đơn mầm cũng áp dụng cách đánh giá tương tự như thế.
- Đối với Brassica: Các cây mầm của Brassica chỉ được đánh giá chính xác khi tất cả các bộ phận chính đã phát triển đầy đủ, đặc biệt là khi các lá mầm đã thoát ra khỏi vỏ hạt.
Việc đánh giá các lá mầm là rất quan trọng đối với các loài Brassica, không những chỉ để xem xét các vết thối, hỏng, mà còn để xem xét các mức độ thiếu hụt diệp lục (các vùng có màu trắng hoặc màu vàng). Để xác định khuyết tật này, cần phải đặt các cây mầm ở nơi có đủ ánh sáng và áp dụng luật 50%, nhưng nếu phần gốc của lá mầm (vùng xung quanh cuống lá và điểm đính của lá mầm vào thân dưới lá mầm) bị mất màu, thối, hỏng thì cây mầm sẽ được coi là không bình thường.
Cần lưu ý rằng: đối với các loài Brassica (và cả Raphanus) thì rễ sơ cấp phải phát triển bình thường. Nếu cây mầm có rễ sơ cấp bị khuyết tật, mặc dù có rễ thứ cấp thì vẫn phải xếp vào loại cây mầm không bình thường.
Nếu trong mẫu có một số cây mầm có rễ sơ cấp bị khuyết tật (chẳng hạn như bị còi cọc) thì cần phải làm lại mẫu ở trong cát hoặc trong đất để kiểm tra lại kết quả.
- Đối với Lactuca: Khi đánh giá cây mầm của các giống xà lách (Lactuca sativa), cần chú ý tới các khuyết tật thường có ở những hạt giống già. Các khuyết tật thường thấy là: ở lá mầm thường xuất hiện những vùng có màu nâu đến hoàn toàn không màu, hoặc bị thối và thân dưới lá mầm thường ngắn và dầy hoặc bị cong. Để xác định chính xác tình trạng của lá mầm, không nên đánh giá cây mầm trước khi các lá mầm chưa tách rời khỏi vỏ hạt. Để kích thích sự phát triển của lá mầm, nên đặt mẫu ở dưới ánh sáng và mở nắp đậy trong vài giờ trước khi đánh giá. Nếu vỏ hạt vẫn dính vào lá mầm do các vết thối nhũn và không thể tách ra được, thì cây mầm sẽ được coi là không bình thường.
* Nhóm A.2.1.1.2:
Thực vật 2 lá mầm, kiểu nảy mầm trên mặt đất.
Đại diện: Cucumis, Gossypium.
Đặc điểm nảy mầm của nhóm này là:
Hệ chồi gồm phần thân dưới lá mầm phát triển dài ra và có điểm sinh trưởng nằm giữa 2 lá mầm; phần thân trên lá mầm không kéo dài trong thời gian thử nghiệm, do vậy phần thân trên lá mầm và chồi đỉnh thường không thấy rõ.
Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ và thường có các rễ thứ cấp được dùng để đánh giá cây mầm khi rễ sơ cấp bị khuyết tật.
a) Cây mầm bình thường:
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Có vết nứt, tách nhưng đã liền lại.
- Có vết nứt, tách nhưng không sâu.
Lưu ý: Cây mầm sẽ được coi là bình thường nếu rễ sơ cấp bị khuyết tật, nhưng có một số lượng vừa đủ rễ thứ cấp phát triển bình thường.
- Hệ chồi :
* Phần thân dưới lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ .
Chẳng hạn như:
- Có vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Có vết nứt, tách nhưng đã liền lại.
- Có vết nứt, tách nhưng không sâu.
- Vặn xoắn nhẹ.
* Các lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có dưới 50% mô tế bào bị hỏng.
- Có 3 lá mầm.
* Chồi đỉnh nguyên vẹn.
¨ Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính phát triển bình thường như qui định ở trên.
b) Cây mầm không bình thường :
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và không đầy đủ hoặc rễ thứ cấp bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Còi cọc hoặc chùn ngắn.
- Mọc chậm.
- Không mọc.
- Bị gãy.
- Bị nứt, tách ở chóp rễ.
- Bị co thắt.
- Bị quăn.
- Mảnh khảnh.
- Bị nghẹn trong vỏ hạt.
- Hướng đất ngược.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
- Hệ chồi:
* Phần thân dưới lá mầm bị khuỵết tật.
Chẳng hạn như:
- Ngắn và dày hoặc không có.
- Bị nứt sâu hoặc gẫy.
- Bị nứt thủng qua thân.
- Bị co thắt.
- Uốn cong hoàn toàn hoặc uốn thành vòng tròn.
- Vặn xoắn chặt hoặc cuộn thành vòng xoắn.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Các lá mầm có hơn 50% mô tế bào bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị phồng và xoăn, hoặc bị biến dạng.
- Chỉ có một lá mầm hoặc không có.
- Bị mất màu hoặc thối nhũn.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Chồi đỉnh hoặc các mô xung quanh bị hỏng, hoặc bị thối.
- Cây mầm: Có một hoặc vài bộ phận chính không bình thường như quy định ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng.
- Bị gẫy.
- Các lá mầm mở ra trước khi có rễ.
- Hai cây dính với nhau.
- Có màu vàng hoặc màu trắng. .
- Mảnh khảnh.
- Trong suốt.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Nhóm A.2.1.2.2:
Thực vật 2 lá mầm, kiểu nảy mầm trên mặt đất.
Đại diện: Arachis, Phaseolus
Đặc điểm nẩy mầm của nhóm này là:
Hệ chồi gồm phần thân dưới lá mầm phát triển dài ra, có 2 lá mầm và có phần thân trên lá mầm hơi kéo dài cùng với 2 lá sơ cấp phát triển ở xung quanh chồi đỉnh.
Hệ rễ gồm rễ sơ cấp, thường có lông rễ và các rễ thứ cấp được dùng để đánh giá cây mầm khi rễ sơ cấp bị khuyết tật
a) Cây mầm bình thường:
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Có những vết nứt, tách nhưng đã liền lại.
- Có những vết nứt, tách không sâu.
Lưu ý: Cây mầm sẽ được coi là bình thường nếu rễ sơ cấp có khuyết tật, nhưng có một số lượng vừa đủ rễ thứ cấp phát triển bình thường.
- Hệ chồi: * Phần thân dưới lá mầm và thân trên lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có những vết thối hoặc mất màu nhưng rất nhỏ.
- Có vết nứt, tách hoặc gãy nhưng đã liền lại.
- Có những vết nứt, tách không sâu.
- Vặn xoắn nhẹ.
* Các lá mầm nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có dưới 50% mô tế bào hỏng.
- Có 3 lá mầm.
* Các lá sơ cấp nguyên vẹn hoặc chỉ có những khuyết tật nhẹ.
Chẳng hạn như:
- Có dưới 50% diện tích lá bị hỏng.
- Có 3 lá mầm.
* Chồi đỉnh nguyên vẹn.
- Cây mầm: Tất cả các bộ phận chính phát triển bình thường như qui định ở trên.
b) Cây mầm không bình thường:
- Hệ rễ: Rễ sơ cấp bị khuyết tật và không đủ hoặc các rễ thứ cấp bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Còi cọc hoặc chùn ngắn.
- Mọc chậm
- Không mọc
- Bị gãy
- Bị nứt, tách ở chóp rễ
- Bị co thắt
- Bị quăn.
- Mảnh khảnh
- Bị nghẹn trong vỏ hạt
- Hướng đất ngược
- Trong suốt
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
- Hệ chồi:
* Phần thân dưới lá mầm và thân trên lá mầm bị khuyết tật.
Chẳng hạn như:
- Ngắn và dày hoặc không có.
- Bị nứt, sâu hoặc bị gãy.
- Bị nứt thủng qua thân.
- Bị co thắt.
- Uốn cong hoàn toàn hoặc uốn thành vòng tròn.
- Vặn xoắn chặt hoặc cuộn thành vòng xoắn.
- Mảnh khảnh.
- Trong suốt
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
* Các lá mầm có hơn 50% mô tế bào bị khuyết tật
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng.
- Bị hư hỏng.
- Có 1 lá mầm hoặc không có.
- Bị biến màu hoặc thối nhũn.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
Lưu ý : Khi đánh giá cây mầm của Phaseolus xem thêm phần ghi chú riêng ở dưới.
Chẳng hạn như:
- Còi cọc hoặc chùn ngắn.
- Mọc chậm
- Không mọc
- Bị gãy
- Bị nứt, tách ở chóp rễ
- Bị co thắt
- Mảnh khảnh
- Bị nghẹn trong vỏ hạt
- Hướng đất ngược
- Trong suốt
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
- Hệ chồi:
* Các lá mầm có 50% mô tế bào bị khuyết tật
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng
- Bị hư hỏng (chẳng hạn như côn trùng phá hoại)
- Có 1 lá mầm hoặc không có
- Bị mất màu hoặc thối nhũn.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp
Lưu ý: Cần xem xét điểm chính của lá mầm với thân mầm có bị thối hoặc bị bệnh không.
* Phần thân dưới lá mầm bị khuyết tật
Chẳng hạn như:
- Ngắn và dày hoặc không có
- Bị nứt sâu hoặc bị gãy
- Bị nứt thủng qua thân
- Bị co thắt
- Uốn cong hoàn toàn hoặc uốn thành vòng tròn
- Xoắn chặt hoặc cuộn thành vòng xoắn
- Mảnh khảnh
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp
* Các lá sơ cấp có hơn 50% diện tích lá bị khuyết tật
Chẳng hạn như:
- Bị xoắn hoặc bị biến dạng
- Bị hư hỏng
- Có một lá hoặc không có
- Bị mất màu hoặc thối nhũn.
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp
* Chồi đỉnh bị khuyết tật hoặc bị mất.
Lưu ý: Nếu chồi chính phát triển không bình thường thì cây mầm sẽ được coi là không bình thường, mặc dù các chồi nách vẫn phát triển bình thường.
- Cây mầm: Có 1 hoặc vài bộ phận chính phát triển không bình thường như qui định ở trên, hoặc sự phát triển bình thường bị ảnh hưởng do cây mầm bị khuyết tật
Chẳng hạn như:
- Bị biến dạng
- Bị gãy
- Hai cây dính với nhau
- Có màu vàng hoặc màu trắng
- Mảnh khảnh
- Trong suốt
- Bị thối do nhiễm bệnh sơ cấp.
Bảng 5.A: Các phương pháp và điều kiện đặt nảy mầm của một số loài cây trồng nông nghiệp
TT | Loài cây trồng | Các điều kiện đặt nảy mầm | Thời gian xét nghiệm (ngày) | Xử lý phá ngủ | ||
Phương pháp đặt | Nhiệt độ | Lần đếm đầu | Lần đếm cuối | |||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 |
1 | Hành tây | TP;BP;S | 20;15 | 6 | 12 | Làm lạnh |
2 | Hành ta | TP;BP;S | 20;15 | 6 | 12 | Làm lạnh |
3 | Hành tăm | TP;BP;S | 20;15 | 6 | 14 | Làm lạnh |
4 | Hành thơm | TP;BP;S | 20;15 | 6 | 14 | Làm lạnh |
5 | Hẹ | TP | 20-30;20 | 6 | 14 | Làm lạnh |
6 | Rau dền | TP | 20-30;20 | 4-5 | 14 | Làm lạnh; KNO3 |
7 | Rau cần | TP | 20-30 | 10 | 21 | Làm lạnh; KNO3 |
8 | Lạc | BP:S | 20-30;25 | 5 | 10 | Bóc vỏ, sấy 40 oC |
9 | Yến mạch | BP:S | 20 | 5 | 10 | Sấy (30-35 oC) |
10 | Bí đao | TP;BP;S | 20-30;30 | 7 | 14 |
|
11 | Củ cải đường | TP;BP;PP;S | 20-30; 15-25;20 | 4 | 14 | Rửa sạch, sấy 25 oC |
12 | Cải bẹ | TP | 20-30;20 | 5 | 7 | Làm lạnh |
13 | Cải thìa | TP | 20-30;20 | 5 | 7 | Làm lạnh |
14 | Cải xanh | TP | 20-30;20 | 5 | 7 | Làm lạnh |
15 | Cải dầu | TP | 20-30;20 | 5 | 7 | Làm lạnh |
16 | Cải bắp | TP | 20-30;20 | 5 | 7 | Làm lạnh |
17 | Su hào | TP | 20-30;20 | 5 | 7 | Làm lạnh |
18 | Súp lơ | TP | 20-30;20 | 5 | 7 | Làm lạnh |
19 | Đầu chiều | BP;S | 20-30;25 | 4 | 10 |
|
20 | Đậu kiếm | BP;S | 20-30;25 | 4 | 10 |
|
21 | Ớt | TB;BP;S | 20-30 | 7 | 14 | KNO3 |
22 | Cải cúc | TB;BP | 20-30;15 | 4-7 | 21
| Sấy 40 oC |
23 | Dưa hấu | BP;S | 20-30;25 | 5 | 14 |
|
24 | Đay | TP;BP | 30 | 3 | 5 |
|
25 | Rau mùi | TP; BP | 20-30;20 | 7 | 21 |
|
26 | Dưa gang | BP;S | 20-30;20 | 4 | 8 |
|
27 | Dưa chuột | TB;BP;S | 20-30;25 | 4 | 8 |
|
28 | Bí rợ | BP;S | 20-30;25 | 4 | 8 |
|
29 | Bí ngô | BP;S | 20-30;25 | 4 | 8 |
|
30 | Cà rốt | TP, BP | 20-30;20 | 7 | 14 |
|
31 | Đậu ván | BP, S | 20-30;25 | 4 | 14 |
|
32 | Kê | TP | 20-30 | 4 | 8 | KNO3 |
33 | Đậu tương | BP;S | 20-30;25 | 5 | 8 |
|
34 | Bông | BP:S | 20-30;25 | 4 | 12 |
|
35 | Hướng dương | BP;S | 20-30; 25; 20 | 4 | 10 | Sấy, làm lạnh |
36 | Mướp tây | TP; BP; S | 20-30 | 4 | 21 |
|
37 | Đại mạch | BP; S | 20 | 4 | 7 | Sấy (30-35 oC) Làm lạnh GA3 |
38 | Rau muống | BP; S | 30 | 4 | 10 |
|
39 | Sà lách | TP; BP | 20 | 4 | 7 | Làm lạnh |
40 | Bầu | BP; S | 20-30 | 4 | 14 |
|
41 | Mướp hương | BP;S | 30 | 4 | 14 |
|
42 | Mướp ta | BP;S | 30 | 4 | 14 |
|
43 | Cà chua | TP;BP;S | 20-30 | 5 | 14 | KNO3 |
44 | Dưa bở | TP;BP;S | 20-30; 25 | 4 | 8 |
|
45 | Mướp đắng | BP;S | 20-30; 30 | 4 | 14 |
|
46 | Cải xoong | TP;BP | 20-30 | 4 | 14 |
|
47 | Thuốc lá | TP | 20-30 | 7 | 16 | KNO3 |
48 | Lúa | TP;BP;S | 20-30; 25 | 5 | 14 | Sấy 50 oC; ngâm H2O HNO3 (24 giờ) |
49 | Đậu ngự | BP;S | 20-30; 25 | 5 | 9 |
|
50 | Đậu tây | BP;S | 20-30;25;20 | 5 | 9 |
|
51 | Đậu Hà Lan | BP;S | 20 | 5 | 8 |
|
52 | Đậu rồng | BP;S | 20-30;30 | 4 | 14 |
|
53 | Cải củ | TP;BP;S | 20-30;20 | 4 | 10 | Làm lạnh |
54 | Thầu dầu | BP;S | 20-30 | 7 | 14 |
|
55 | Lúa mì đen | TP;BP;S | 20 | 4 | 7 | Làm lạnh; GA3 |
56 | Su su | BP;S | 20-30;20 | 5 | 10 |
|
57 | Vừng | TP | 20-30 | 3 | 6 |
|
58 | Điền thanh | TP;BP | 20-30;25 | 5 | 7 |
|
59 | Cà | TP;BP;S | 20-30 | 7 | 14 |
|
60 | Cao lương | TP;BP | 20-30 | 4 | 14 | Làm lạnh |
61 | Lúa mì | TP;BP;S | 20 | 4 | 8 |
|
62 | Đậu răng ngựa | BP;S | 20 | 4 | 14 | Làm lạnh |
63 | Đậu đỏ | BP;S | 20 | 4 | 14 | Làm lạnh |
64 | Đậu xanh | BP;S | 20-30;25 | 5 | 8 |
|
65 | Đậu đen | BP;S | 20-30; 25 | 5 | 8 |
|
66 | Đậu đũa | BP; S | 20-30; 25 | 5 | 8 |
|
67 | Đậu nho nhe | BP;S | 20-30;25 | 5 | 8 |
|
68 | Ngô | BP;S | 20-30;25;20 | 4 | 7 |
|
Ghi chú:
- TP (Top Paper): Đặt trên bề mặt giấy
- BP (Betwen Paper): Đặt giữa giấy.
- S (Sand): Đặt trong cát.
- PP (Pleated Paper): Đặt trong giấy gấp.
Bảng 5.B: Sai số cho phép giữa các lần nhắc 100 hạt của cùng một phép thử nảy mầm (mức ý nghĩa 2,5%)
Tỷ lệ nảy mầmtrung bình (%) | Sai số cho phép tối đa | Tỷ lệ nẩy mầm trung bình | Sai số cho phép tối đa | ||
(1) | (2) | (3) | (1) | (2) | (3) |
99 | 2 | 5 | 87-88 | 13-14 | 13 |
98 | 3 | 6 | 84-86 | 15-17 | 14 |
97 | 4 | 7 | 81-83 | 18-20 | 15 |
96 | 5 | 8 | 78-80 | 21-23 | 16 |
95 | 6 | 9 | 73-77 | 24-28 | 17 |
93-94 | 7-8 | 10 | 67-72 | 29-34 | 18 |
91-92 | 9-10 | 11 | 56-66 | 35-45 | 19 |
89-90 | 11-12 | 12 | 51-55 | 46-50 | 20 |
Bảng 5.C: Sai số cho phép giữa hai kết quả thử nghiệm nảy mầm của cùng một mẫu gửi hoặc hai mẫu gửi khác nhau được tiến hành ở cùng hoặc khác phòng kiểm nghiệm
(mức ý nghĩa 2,5%)
Tỷ lệ nảy mầm trung bình (%) | Sai số cho phép tối đa | Tỷ lệ nảy mầmtrung bình (%) | Sai số cho phép tối đa | ||
(1) | (2) | (3) | (1) | (2) | (3) |
98 đến 99 | 2-3 | 2 | 77-84 | 17-24 | 6 |
95-97 | 4-6 | 3 | 60-76 | 25-41 | 7 |
91-94 | 7-10 | 4 | 51-59 | 42-50 | 8 |
85-90 | 11-16 | 5 |
|
|
|
7. Phụ lục chương 7
Kiểm tra giống và độ thuần giống
7.A.1. Hướng dẫn phân biệt cây mầm của một số giống cây trồng:
(1) Đối với các giống hòa thảo:Một số giống hòa thảo có thể phân biệt bằng màu sắc của bao lá mầm. Khi kiểm tra những giống này nên đặt hạt nảy mầm trên giấy lọc ẩm ở trong đĩa petrie có nắp đậy. Màu của bao lá mầm có thể phân biệt khác nhau từ màu xanh lá cây đến màu tím và được dùng để phân biệt khi cây mầm đạt tới giai đoạn sinh trưởng thích hợp. Cũng có thể làm tăng sự sinh trưởng của cây mầm bằng cách thấm ướt giấy lọc bằng dung dịch 1 % NaC1 hoặc HC1, hoặc chiếu ánh sáng tím các cây mầm trong 1 -2 giờ trước khi tiến hành kiểm tra.(2) Đối với các giống rau cải (Barassica spp.):Một số giống rau cải như: cải củ, cải bắp, su hào ... thì mầu sắc của lá mầm có thể khác nhau từ màu vàng chanh đến màu vàng da cam hoặc màu tím. Khi kiểm tra những giống này nên đặt hạt nảy mầm trong tối ở 20-30 oC. Sau 5 ngày thì chuyển các cây mầm sang đĩa petrie có chứa cồn 85-96% rồi đặt lên một bề mặt màu trắng. Sau 4 giờ thì tiến hành kiểm tra màu sắc của lá mầm ở từng cây để phân biệt những cây khác dạng.(3) Đối với củ cải đường:Một số giống củ cải đường có thể phân biệt bằng màu sắc của cây mầm (trắng, vàng, đỏ nhạt, đỏ).Đối với những giống này nên gieo hạt trong cát ẩm đựng trong đĩa petrie và dưới ánh sáng dịu ở phòng kiểm nghiệm. Sau 7 ngày thì kiểm trra màu sắc của thân mầm để phân biệt cây khác dạng.7.A.2 Hướng dẫn phương pháp gieo trồng và kiểm tra cây ở ngoài đồng đối với một số cây trồng chủ yếu: (1) Các giống hòa thảo, đậu đỗ và cây có dầu:Hạt được gieo thành hàng trong các ô nhỏ. Khoảng cách giữa các hàng thường là 20-25cm đối với lúa, mì, mạch, cao lương và 40-50cm đối với các loài khác. Số cây trên mỗi mét chiều dài của hàng theo qui định sau đây được coi là hợp lý:Lúa, mì, mạch 60Rau cải (Brassica) 30Đậu răng ngựa (Vicia faba) 10Đậu Hà-Lan (Pisum) 30Đậu tương (Glycine) 30Các loài đậu khác (Cicia spp.) 30Thời gian kiểm tra nên bắt đầu từ cây con vì nhiều loài có thể phân biệt được giống lẫn và cây khác dạng ngay từ giai đoạn cây con. Tuy nhiên, sự khác biệt rõ rệt của các cây là vào thời kỳ trỗ (lúa, mì, mạch) hoặc bắt đầu ra hoa (các loài khác). Do vậy, trong suốt thời gian này phải tiến hành kiểm tra thường xuyên và kỹ lưỡng từng cây để phát hiện những cây lẫn giống hoặc cây khác dạng.(2) Cây có củ và các loài cây trồng khác:Đối với cây có củ và các loài cây trồng khác (như ngô ...) thì mỗi ô nhỏ nên gieo 2 hoặc vài hàng để có khoảng 400 cây kiểm tra là đủ.Việc kiểm tra cũng cần phải tiến hành trong suốt thời gian sinh trưởng của cây. Riêng đối với cây có củ thì lần kiểm tra quan trọng là vào lúc kết thúc sinh trưởng, củ sẽ được nhổ lên và xếp thành hành để dễ kiểm tra.Bảng 7.A: Mức xác suất chấp nhận lô hạt giống có tỷ lệ cây khác dạng ít hơn mức cho phép ở tiêu chuẩn độ thuần 99,9%.(Mức ý nghĩa 5%)
Tổng số cây kiểm tra | Số cây khác dạng cho phép tối đa | Mức xác suất chấp nhận lô giống theo tỷ lệ cây khác dạng | ||
1,5/1000 | 2/1000 | 3/1000 | ||
1000 | 4 | 93 | 85 | 65 |
4000 | 9 | 85 | 59 | 16 |
8000 | 14 | 68 | 27 | 1 |
12000 | 19 | 56 | 13 | <0.1 |
Bảng 7.B: Số cây khác dạng cho phép tối đa ở các tiêu chuẩn độ thuần và tổng số cây kiểm tra (Mức ý nghĩa 5%)
Tiêu chuẩn độ thuần(%) | Số cây khác dạng cho phép/Tổng số cây kiểm tra | ||||||
4000 cây | 2000 cây | 1400 cây | 1000 cây | 400 cây | 300 cây | 200 cây | |
99,9 | 9 | 6 | 5 | 4 | - | - | - |
99,7 | 19 | 11 | 9 | 7 | 4 | - | - |
99,0 | 52 | 29 | 21 | 16 | 9 | 7 | 6 |
Ghi chú: Dầu “-“ trong bảng này có nghĩa phép thử không đảm bảo độ chính xác do số lượng cây kiểm tra quá ít
Bảng 7.C.1: Số cây khác dạng tối đa đối với các giống đậu đỗ và rau cải ở các tiêu chuẩn độ thuần và tổng số cây kiểm tra. (Mức ý nghĩa 5%)
Tổng số cây kiểm tra | Tiêu chuẩn độ thuần | Tổng số cây kiểm tra | Tiêu chuẩn độ thuần | ||||
99,7% | 99,0% | 98,0% | 99,7% | 99,0% | 98,0% | ||
100 | 2 | 4 | 6 | 1200 | 8 | 19 | 34 |
200 | 3 | 6 | 9 | 1500 | 9 | 23 | 40 |
300 | 4 | 7 | 11 | 2000 | 11 | 29 | 52 |
400 | 4 | 9 | 14 | 2500 | 13 | 34 | 63 |
500 | 5 | 10 | 16 | 3000 | 15 | 40 | 74 |
600 | 5 | 11 | 19 | 4000 | 19 | 52 | - |
800 | 6 | 14 | 24 | 5000 | 23 | - | - |
1000 | 7 | 16 | 29 |
|
|
|
|
Bảng 7.C.2: Số cây khác dạng cho phép tối đa đối với các giống lúa, mì, mạch, cao lương ở các tiêu chuẩn độ thuần và tổng số cây kiểm tra.
(Mức ý nghĩa 5%)
Tổng số cây kiểm tra | Tiêu chuẩn độ thuần | Tổng số cây kiểm tra | Tiêu chuẩn độ thuần | ||||
99,7% | 99,0% | 98,0% | 99,7% | 99,0% | 98,0% | ||
100 | 2 | 2 | 4 | 2000 | 6 | 11 | 29 |
200 | 2 | 3 | 6 | 2500 | 6 | 13 | 34 |
300 | 2 | 4 | 7 | 3000 | 7 | 15 | 40 |
400 | 3 | 4 | 9 | 4000 | 9 | 19 | 52 |
500 | 3 | 5 | 10 | 5000 | 10 | 23 | 63 |
600 | 3 | 5 | 11 | 6000 | 11 | 26 | 74 |
800 | 3 | 6 | 14 | 7000 | 13 | 30 | 85 |
1000 | 4 | 7 | 16 | 8000 | 14 | 33 | 96 |
1200 | 4 | 8 | 19 | 10000 | 16 | 40 | 118 |
1500 | 5 | 9 | 23 | 12000 | 19 | 47 | 139 |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.