VỀ KHẢO NGHIỆM GIÁ TRỊ CANH TÁC VÀ SỬ DỤNG CỦA GIỐNG ỚT
National Technical Regulation on Testing for Value of Cultivation and Use of Hot pepper and Sweet pepper varieties
Lời nói đầu
QCVN 01-64 : 2011/BNNPTNT được chuyển đổi từ 10TCN 691-2006 theo quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a khoản 1 ĐIều 7 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.QCVN 01-64 : 2011/BNNPTNT do Viện nghiên cứu rau quả biên soạn, Cục Trồng trọt trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại Thông tư số 48 /2011/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 7 năm 2011.I. QUY ĐỊNH CHUNG1.1. Phạm vi điều chỉnhQuy chuẩn này quy định chỉ tiêu theo dõi, phương pháp đánh giá và yêu cầu quản lý khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng (khảo nghiệm VCU) của các giống ớt ngọt và ớt cay mới thuộc loài Capsicum annuum L. được chọn tạo trong nước và nhập nội. 1.2. Đối tượng áp dụngQuy chuẩn này áp dụng cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến khảo nghiệm VCU giống ớt mới.1.3. Giải thích từ ngữ và các từ viết tắt1.3.1. Giải thích từ ngữTrong Quy chuẩn này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1.3.1.1. Giống khảo nghiệm:Là giống ớt mới được đăng ký khảo nghiệm.1.3.1.2. Giống đối chứng: Là giống cùng nhóm với giống khảo nghiệm đã được công nhận là giống cây trồng mới hoặc là giống địa phương và đang được gieo trồng phổ biến trong sản xuất. 1.3.2. Các từ viết tắt
VCU: Value of Cultivation and Use(giá trị canh tác và giá trị sử dụng).
II. QUY ĐỊNH KỸ THUẬTĐể xác định giá trị canh tác và sử dụng của giống ớt mới phải theo dõi, đánh giá các chỉ tiêu ở Bảng 1.TT | Chỉ tiêu | Giai đoạn | Đơn vị tính/ Điểm | Mức độ thể hiện | Phương pháp đánh giá |
1 | Kiểu hình sinh trưởng | Ra hoa | 1
2 | - Vô hạn: Thân chính sinh trưởng vô hạn, mỗi đốt có 1 đến 2 hoa, không có lóng co ngắn. - Hữu hạn: Thân chính sinh trưởng hữu hạn, xuất hiện lóng co ngắn và kết thúc bằng 1 chùm hoa. | Quan sát đặc tính ra hoa và sinh trưởng của các cây trên ô
|
2 | Ngày ra hoa | Ra hoa | Ngày | Ngày có khoảng 50% số cây trên ô có hoa đầu | Quan sát các cây trên ô |
3 | Ngày thu quả đợt 1 | Quả chín | Ngày | Ngày có khoảng 50% số cây trên ô có quả chín thương phẩm có thể thu hoạch | Quan sát các cây trên ô |
4 | Ngày kết thúc thu hoạch | Quả chín | Ngày | Ngày thu hoạch hết quả thương phẩm | Quan sát các cây trên ô |
5 | Màu quả trước khi chín | Quả chín | 1 2 3 4 | Vàng Xanh Tím Trắng | Quan sát khi quả đã phát triển đầy đủ, quả đốt 2 đến đốt 3 |
6 | Màu quả chín | Quả chín | 1 2 3 4 5 | Vàng Da cam Đỏ Nâu Tím | Quan sát khi quả chín hoàn toàn, quả đốt 2 đến đốt 3 |
7 | Dạng quả theo mặt cắt dọc
| Quả chín | 1 2 3 4 5 6 7 8 9 | Dẹt Tròn Tim Vuông Chữ nhật Hình thang Tam giác Tam giác hẹp Sừng bò | Quan sát mặt cắt đi qua đỉnh và đáy quả, quả đốt 2 đến đốt 3 (Phụ lục C)
|
8 | Chiều dài quả | Quả chín | 1 3 5
7 9 | Rất ngắn : dưới 3 cm Ngắn: 3 cm đến 5 cm Trung bình : 6 cm đến 7cm Dài : 8 cm đến 12cm Rất dài : trên 12 cm | Đo chiều dài từ đỉnh đến phần gốc gắn với cuống quả, quả đốt 2 đến đốt 3 Số quả mẫu: 10/lần nhắc |
9 | Đường kính quả | Quả chín | mm |
| Đo đường kính mặt cắt ngang tại vị trí giá noãn, quả đốt 2 đến đốt 3; Số quả mẫu: 10/lần nhắc |
10 | Độ dày thịt quả | Quả chín | mm |
| Đo từ vỏ đến chỗ tiếp xúc ngăn hạt tại vị trí giá noãn, quả đốt 2 đến đốt 3. Số quả mẫu: 10/lần nhắc |
11 | Số quả /cây | Quả chín | quả |
| Tổng số quả của các lần thu hoạch/cây Số cây mẫu: 5/lần nhắc |
12 | Khối lượng quả/cây | Quả chín | kg |
| Tổng khối lượng quả thu/cây. Số cây mẫu: 5/lần nhắc |
13 | Năng suất | Quả chín | kg/ô |
| Tổng khối lượng quả đến kết thúc thu hoạch (lấy 1 chữ số sau dấu phẩy) |
14 | Bệnh thán thư Colletotrichum nigrum, Colletotrichum capsici | Quả chín | % quả |
| Đếm số quả có triệu chứng bệnh, tính tỷ lệ % quả bệnh |
15 | Bệnh mốc sương Phytopthora infestans Mont | Sau trồng 30, 60 và 90 ngày | 1 3
5
7
9 | Không bệnh Dưới 20% diện tích thân lá nhiễm bệnh 20% đến 50% diện tích thân lá nhiễm bệnh Trên 50% đến 75% diện tích thân lá nhiễm bệnh Trên 75% đến 100% diện tích thân lá nhiễm bệnh | Quan sát mức độ nhiễm bệnh trên thân lá theo tỷ lệ diện tích bị hại |
16 | Bệnh héo rũ Fusarium oxysporum f. Lycopersici | Trồng đến thu hoạch | % cây |
| Đếm số cây có triệu chứng bệnh, tính tỷ lệ % cây bệnh |
17 | Bệnh vi rút | Trồng đến thu hoạch | % cây |
| Đếm số cây có triệu chứng bệnh, tính tỷ lệ % cây bệnh |
18 | Nhện trắng Polyphagotar-sonemus latus | Trồng đến thu hoạch | 0 1 3 5
| Không bị hại Bị hại nhẹ Một số cây có lá bị hại Tất cả các cây có lá bị hại, cây sinh trưởng chậm Hơn một nửa số cây bị chết, cây còn lại ngừng sinh trưởng Tất cả các cây bị chết | Quan sát mức độ gây hại |
19 | Chất lượng quả sau thu hoạch: - Hàm lượng chất khô - Hàm lượng vitamin A - Hàm lượng capsycine (ớt cay) - Hàm lượng đường (ớt ngọt) | Quả chín |
|
| Phân tích sau khi thu mẫu không quá 3 ngày, quả đốt thứ 2 đến đốt thứ 3; theo phương pháp của phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ đinh |
- Chất lượng hạt giống: Tối thiểu phải có tỷ lệ nẩy mầm không nhỏ hơn 70%, độ ẩm không lớn hơn 8,0%. Giống khảo nghiệm không được xử lý bằng bất cứ hình thức nào, trừ khi cơ sở khảo nghiệm cho phép hoặc yêu cầu.
- Giống khảo nghiệm được phân nhóm theo đặc tính sinh trưởng (hữu hạn và vô hạn), theo sự thích nghi mùa vụ (Đông Xuân, Xuân Hè...) và theo giá trị sử dụng (ớt cay, ớt ngọt). Giống có yêu cầu đặc thù được khảo nghiệm riêng.
3.2.1.3. Giống đối chứng Do cơ sở khảo nghiệm lựa chọn.Chất lượng của hạt giống phải tương đương với giống khảo nghiệm như qui định ở Mục 3.2.1.2.3.2.2. Khảo nghiệm sản xuất- Diện tích: Tối thiểu 1.000m2 /giống/điểm, tổng diện tích khảo nghiệm sản xuất không vượt quá theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.- Phương pháp khảo nghiệm sản xuất: bố trí ngẫu nhiên, không nhắc lại và có giống đối chứng.- Giống đối chứng: Như quy định ở Mục 3.2.1.3.3.3. Quy trình kỹ thuật3.3.1. Khảo nghiệm cơ bản3.3.1.1. Thời vụTuỳ theo vụ gieo trồng, áp dụng khung thời vụ tốt nhất tại địa phương nơi khảo nghiệm.3.3.1.2. Kỹ thuật gieo ươm cây giống
Việc gieo ươm cây giống ớt được thực hiện bằng một trong hai phương pháp sau đây:
- Gieo hạt trên khay xốp hoặc khay nhựa, kích thước 40cm x 60cm, mỗi khay có từ 40 đến 50 lỗ. Giá thể gồm đất phù sa, than bùn hoặc mùn mục và phân chuồng ủ hoai theo tỷ lệ 2:2:1. Các thành phần giá thể được trộn đều, xay nhỏ và lấp đầy miệng lỗ. Mỗi lỗ gieo 1 hạt.
- Gieo hạt trong vườn ươm, bề mặt luống gieo rộng từ 60 cm đến 70 cm, cao từ 20 cm đến 25 cm và rãnh rộng từ 25cm đến 30 cm. Đất bề mặt luống được đập nhỏ, trộn lẫn với phân chuồng hoai mục và san phẳng. Ngâm hạt 3 đến 4 giờ, ủ cho nứt nanh mới đem gieo. Lượng hạt gieo 1g/m2. Phủ đất bột vừa kín hạt, bề mặt luống phủ một ít trấu hoặc rơm rạ ngắn. Giữ ẩm thường xuyên.
Trồng ra ruộng khi cây con có từ 4 đến 5 lá thật (khoảng 40 ngày ở vụ Đông xuân, 25 ngày ở vụ Xuân hè).
3.3.1.3. Yêu cầu về đất trồng
Đất phải đại diện cho vùng sinh thái, có độ phì đồng đều, bằng phẳng và chủ động tưới tiêu. Đất phải được cày bừa kỹ, sạch cỏ dại. Lên luống rộng 1,4m kể cả rãnh, cao từ 15 đến 20cm. Vụ trước không trồng các cây thuộc họ cà (Solanaceae).
3.3.1.4. Mật độ, khoảng cách trồngTrồng hàng đôi trên luống, mật độ tuỳ theo nhóm giống và đặc tính sinh trưởng của giống như sau:- Giống hữu hạn: Khoảng cách giữa 2 hàng 70cm, cây cách cây 40cm. Số cây mỗi ô thí nghiệm 50, mật độ khoảng 3,5 vạn cây/ha.- Giống vô hạn và ớt ngọt: Khoảng cách giữa 2 hàng 70cm, cây cách cây 50cm. Trồng 40 cây trên mỗi ô thí nghiệm, tương đương mật độ khoảng 2,8 vạn cây/ha.3.3.1.5. Phân bón
- Lượng phân bón cho 1 ha: Phân chuồng từ 15 đến 20 tấn; từ 110 đến 130kg N, từ 80 đến 100 kg P2O5 , từ 140 đến 160kg K2O. Nếu đất có pH dưới 5,5 bón thêm từ 600 đến 1000kg vôi bột khi làm đất.
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân hữu cơ + toàn bộ phân lân + 1/3 phân đạm + 1/3 kaly. Lượng đạm và kaly còn lại chia đều bón thúc 4 lần .
3.3.1.6. Xới vun, chăm sóc- Bón thúc kết hợp xới vun như sau:
+ Lần 1: Sau trồng từ 25 đến 30 ngày, kết hợp xới vun; + Lần 2: Sau trồng từ 45 đến 50 ngày, kết hợp xới vun;+ Lần 3: Sau trồng từ 70 đến 80 ngày, hoà nước tưới;+ Lần 4: Sau trồng từ 100 đến 115 ngày, hoà nước tưới.- Tỉa cành: Tỉa bỏ lá già, lá bệnh gần gốc để tạo thông thoáng. Đối với giống vô hạn tỉa bỏ cành phụ, để lại 1 thân chính và 2 thân phụ.- Cắm giàn: Với các giống dễ đổ, cắm kiểu giàn đứng dọc theo 2 bên luống.3.3.1.7. Tưới nướcTưới rãnh hoặc tưới mặt luống. Luôn giữ độ ẩm đất thường xuyên khoảng 70% đến 75% độ ẩm tối đa đồng ruộng.
3.3.1.8. Phòng trừ sâu bệnh hạiTheo dõi, phát hiện và phòng trừ sâu bệnh hại theo hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật (trừ những thí nghiệm khảo nghiệm quy định không sử dụng thuốc bảo vệ thực vât).3.3.1.9. Thu hoạch
Thu hoạch khi quả bắt đầu chín thương phẩm. Số lần thu hoạch căn cứ vào đặc điểm chín của giống.
3.3.2. Khảo nghiệm sản xuất
Áp dụng quy trình kỹ thuật tiên tiến của địa phương nơi khảo nghiệm hoặc theo quy trình kỹ thuật ở Mục 3.3.1 Quy chuẩn này.
3.4. Phương phấp đánh giá
3.4.1. Khảo nghiệm cơ bảnCác chỉ tiêu được theo dõi trong điều kiện đồng ruộng bình thường. Riêng các chỉ tiêu về tính chống chịu của giống với sâu bệnh hại hoặc điều kiện ngoại cảnh bất thuận (hạn, úng, nóng …) khi có yêu cầu thì bố trí thí nghiệm riêng với các điều kiện nhân tạo.Phương pháp đánh giá bằng mắt được thực hiện qua quan sát ô thí nghiệm, trên từng cây hoặc các bộ phận của cây và cho điểm. Các chỉ tiêu định lượng được đo đếm trên cây mẫu hoặc toàn ô thí nghiệm. Cây mẫu được lấy ngẫu nhiên. Các chỉ tiêu được theo dõi, đánh giá như quy định ở Bảng 1.3.2. Khảo nghiệm sản xuấtTheo dõi, đánh giá các chỉ tiêu sau:- Thời gian sinh trưởng (ngày): Tính số ngày từ mọc đến kết thúc thu quả thương phẩm.- Năng suất (tấn/ha): Cân khối lượng thực thu trên diện tích khảo nghiệm. Quy ra năng suất tấn/ ha.- Đặc điểm giống: Nhận xét chung về sinh trưởng, mức độ nhiễm sâu bệnh và khả năng thích ứng với điều kiện địa phương nơi khảo nghiệm.- Đánh giá chung: Có hoặc không chấp nhận giống mới, lý do.3.5. Báo cáo kết quả khảo nghiệm: Theo mẫu tại Phụ lục D, E của Quy chuẩn này.IV. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝKhảo nghiệm VCU giống ớt để công nhận giống cây trồng mới được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh giống cây trồng ngày 24 tháng 3 năm 2004 và Quyết định số 95/2007/QĐ-BNN ngày 27/11/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công nhận giống cây trồng nông nghiệp mới.V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN5.1. Cục Trồng trọt có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quy chuẩn này. Căn cứ vào yêu cầu quản lý giống ớt, Cục Trồng trọt có trách nhiệm kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung Quy chuẩn này.5.2. Trong trường hợp các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định viện dẫn tại Quy chuẩn này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản mới./.CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------------------------
................ , ngày tháng năm 201…
ĐƠN ĐĂNG KÝ KHẢO NGHIỆM VCU GIỐNG ỚT
Kính gửi:...........................................
1. Tên tổ chức, cá nhân đăng ký:
Địa chỉ:
Điện thoại: Fax:
Email:
2. Nội dung đăng ký khảo nghiệm:
Vụ khảo nghiệm: Năm:
TT | Tên giống | Hình thức khảo nghiệm* | Số điểm khảo nghiệm | Địa điểm và diện tích khảo nghiệm | Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
* Khảo nghiệm cơ bản, khảo nghiệm sản xuất
| Tổ chức, cá nhân đăng ký khảo nghiệm (ký tên, đóng dấu) |
| Tổ chức/ cá nhân đăng ký khảo nghiệm (ký tên, đóng dấu) |
Tròn
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.