VỀ KHẢO NGHIỆM TRÊN ĐỒNG RUỘNG HIỆU LỰC CỦA CÁC THUỐC TRỪ NHỆN GIÉ HẠI LÚA
(Steneotarsonemus spinki Smiley)
National technical regulation on field trials of insecticides against Panicle mite (Steneotarsonemus spinki Smiley) on rice
Lời nói đầu
QCVN 01-31 : 2010/BNNPTNT do Ban soạn thảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các thuốc trừ nhện gié hại lúa biên soạn, Cục Bảo vệ thực vật trình duyệt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành tại thông tư số 71/2010/TT-BNNPTNT ngày 10 tháng 12 năm 2010.
1.1. Phạm vi áp dụngQuy chuẩn này qui định những nguyên tắc, nội dung và phương pháp chủ yếu để đánh giá hiệu lực trừ nhện gié (Steneotarsonemus spinki Smiley) hại lúa của các thuốc trừ nhện gié trên đồng ruộng.1.2. Cơ sở khảo nghiệmKhảo nghiệm phải được tiến hành tại các cơ sở có đủ điều kiện theo qui định hiện hành về khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1.3.Điều kiện khảo nghiệm
Khảo nghiệm được bố trí trên những ruộng lúa thường bị nhện gié gây hại, tại các thời gian có điều kiện thuận lợi cho nhện gié phát triển và ở các địa điểm đại diện cho các vùng sinh thái.
Điều kiện trồng trọt (đất, phân bón, giống cây trồng, mật độ trồng) phải đồng đều trên toàn khu khảo nghiệm và phù hợp với tập quán canh tác tại địa phương.
1.4. Khảo nghiệm diện hẹp va diện rộng
Các khảo nghiệm trên diện hẹp và diện rộng phải được tiến hành ở ít nhất 2 vùng sản xuất nông nghiệp (phía Bắc và phía Nam) đại diện cho khu vực sản xuất lúa. Nếu khảo nghiệm tiến hành cả diện hẹp và diện rộng thì phải tiến hành diện hẹp trước. Kết quả thu được từ những khảo nghiệm trên diện hẹp đạt yêu cầu thì thực hiện các khảo nghiệm trên diện rộng.
II. PHƯƠNG PHÁP KHẢO NGHIỆM2.1. Công thức khảo nghiệmCông thức khảo nghiệm được chia thành 3 nhóm:- Nhóm 1: Công thức khảo nghiệm là công thức dùng các loại thuốc định khảo nghiệm ở những liều lượng khác nhau hoặc theo cách dùng khác nhau.- Nhóm 2: Công thức so sánh là công thức dùng một loại thuốc trừ nhện gié đã được đăng ký trong danh mục thuốc Bảo vệ thực vật (BVTV) được phép sử dụng ở Việt Nam và đang được dùng phổ biến, có hiệu quả ở địa phương để trừ nhện gié hại lúa.- Nhóm 3: Công thức đối chứng là công thức không dùng bất kỳ loại thuốc BVTV nào để phòng trừ nhện gié. Với khảo nghiệm là thuốc phun: công thức đối chứng được phun bằng nước lã.Khảo nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên đầy đủ hoặc theo các phương pháp khác đã được quy định trong thống kê sinh học.2.2. Diện tích ô khảo nghiệm và số lần nhắc lạiKhảo nghiệm diện hẹp: Diện tích của mỗi ô khảo nghiệm ít nhất là 30 m2, số lần nhắc lại là 3 - 4 lần.Khảo nghiệm diện rộng: Diện tích của mỗi ô khảo nghiệm ít nhất là 300 m2, không nhắc lại.Các ô khảo nghiệm phải có hình dạng vuông hay hình chữ nhật nhưng chiều dài phải không vượt quá hai lần chiều rộng.Giữa các công thức khảo nghiệm phải có dải phân cách là 1 m.2.3. Tiến hành phun, rải thuốc2.3.1. Thuốc phải được phun, rải đều trên toàn ô khảo nghiệm2.3.2. Lượng thuốc dùngLượng thuốc dùng được tính bằng kg; lít chế phẩm hoặc gam hoạt chất trên đơn vị diện tích 1 ha.Với dạng thuốc thương phẩm pha với nước để phun: Lượng nước dùng phải theo hướng dẫn cụ thể đối với từng loại thuốc, phù hợp với từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa cũng như cách thức tác động của từng loại thuốc. Trong trường hợp không có khuyến cáo của các tổ chức cá nhân đăng ký về lượng nước thuốc, lượng nước thuốc thường dùng từ 500 - 600 lít/ ha.Chú ý: Khi sử dụng thuốc không để thuốc từ ô khảo nghiệm này tạt sang ô khảo nghiệm khác. Với dạng thuốc thương phẩm dùng để rắc, giữa các ô khảo nghiệm phải có bờ ngăn để tránh nước thuốc tràn từ ô khảo nghiệm này sang ô khảo nghiệm khác.2.3.3.Sử dụng thuốcTrong thời gian khảo nghiệm không được dùng bất kỳ một loại thuốc trừ sâu nào khác trên khu khảo nghiệm (bao gồm cả các công thức và giải phân cách). Nếu khu khảo nghiệm bắt buộc phải sử dụng thuốc để trừ các đối tượng gây hại khác như: bệnh, cỏ dại và thuốc điều hoà sinh trưởng thì thuốc được dùng để trừ đối tượng này phải không làm ảnh hưởng đến thuốc cần khảo nghiệm, không làm ảnh hưởng đến đối tượng nhện gié và phải được phun rải đều trên tất cả các ô khảo nghiệm, kể cả ô đối chứng. Tất cả các trường hợp trên phải được ghi chép lại.2.3.4.Xử lý thuốcKhi sử dụng thuốc, phải dùng các công cụ phun, rải thuốc thích hợp đảm bảo yêu cầu của khảo nghiệm, ghi chép đầy đủ tình hình vận hành của công cụ rải thuốc. Trong khảo nghiệm có thể dùng bình bơm tay đeo vai hoặc bơm động cơ để phun.2.3.5. Thời điểm và số lần xử lý thuốc- Thời điểm và số lần xử lý thuốc phải được thực hiện đúng theo hướng dẫn sử dụng của từng loại thuốc khảo nghiệm và phù hợp với mục đích khảo nghiệm.- Nếu không có khuyến cáo cụ thể thời điểm xử lý thuốc thì tuỳ theo mục đích khảo nghiệm, các đặc tính hoá học, phương thức tác động của thuốc và đặc điểm phát sinh của sâu hại mà xác định thời điểm và số lần xử lý thuốc cho thích hợp.Để đánh giá hiệu lực của một loại thuốc trừ nhện gié hại lúa thường được tiến hành khi tỷ lệ dảnh bị nhện hại khoảng 5-10%, số lần xử lý là 1 lần và ngày xử lý cần được ghi lại.2.4. Điều tra và thu thập số liệu2.4.1. Điều tra, đánh giá tác động của thuốc đến nhện gié hại lúa2.4.1.1. Chỉ tiêu, số điểm và phương pháp điều tra- Chỉ tiêu điều tra:+ Mật độ nhện gié (con/dảnh) + Tỷ lệ dảnh bị nhện gié hại (%)+ Ảnh hưởng của thuốc với cây lúa.- Số điểm và phương pháp điều tra+ Với mật độ: Mỗi ô chọn 5 điểm đối với khảo nghiệm diện hẹp và 10 điểm đối với khảo nghiệm diện rộng nằm trên 2 đường chéo góc, mỗi điểm chọn ngẫu nhiên 2 dảnh có vết nhện hại và đếm số nhện bằng kính có độ phóng đại tối thiểu 40 lần trên tất cả các vết hại.+ Với tỷ lệ dảnh bị nhện hại: Mỗi ô điều tra ngẫu nhiên 50 dảnh đối với khảo nghiệm diện hẹp và 100 dảnh đối khảo nghiệm diện rộng phân bố đều trên 2 đường chéo góc và được tính toán theo công thức sau:*Tỷ lệ dảnh bị nhện hại (%)= | Số dảnh bị nhện gié hại | x 100 |
Tổng số dảnh điều tra |
Hiệu lực (%) = | (1 - | Ta x Cb | ) x 100 |
Tb x Ca |
BẢNG PHÂN CẤP MỨC ĐỘ ĐỘC CỦA THUỐC KHẢO NGHIỆM ĐỐI VỚI CÂY TRỒNG
Cấp | Triệu chứng nhiễm độc |
1 | Cây chưa có biểu hiện ngộ độc |
2 | Ngộ độc nhẹ, sinh trưởng của cây giảm nhẹ |
3 | Có triệu chứng ngộ độc nhẹ nhìn thấy bằng mắt. |
4 | Triệu chứng ngộ độc nhưng chưa ảnh hưởng đến năng suất |
5 | Cành lá biến màu hoặc cháy, thuốc gây ảnh hưởng đến năng suất |
6 | Thuốc làm giảm năng suất ít |
7 | Thuốc gây ảnh hưởng nhiều đến năng suất |
8 | Triệu chứng ngộ độc tăng dần tới làm chết cây |
9 | Cây bị chết hoàn toàn |
NỘI DUNG CHÍNH CHO BẢN BÁO CÁO KHẢO NGHIỆM
1. Tên khảo nghiệm2. Yêu cầu của khảo nghiệm3. Điều kiện khảo nghiệm :- Đơn vị khảo nghiệm- Tên cán bộ tiến hành khảo nghiệm- Thời gian khảo nghiệm.- Địa điểm khảo nghiệm.- Nội dung khảo nghiệm.- Đặc điểm khảo nghiệm.- Đặc điểm đất đai, canh tác, giống lúa.- Đặc điểm thời tiết trong quá trình khảo nghiệm.- Tình hình phát sinh và phát triển của sâu hại lúa trong khu thí nghiệm.4. Phương pháp khảo nghiệm:- Công thức khảo nghiệm.- Phương pháp bố trí khảo nghiệm.- Số lần nhắc lại.- Diện tích ô khảo nghiệm.- Dụng cụ phun, rải thuốc.- Lượng thuốc dùng kg, lít thuốc thương phẩm/ha hay g(kg) hoạt chất/ha.- Lượng nước thuốc dùng (l/ha).- Ngày xử lý thuốc.- Phương pháp điều tra và đánh giá hiệu lực của các loại thuốc khảo nghiệm.5. Kết quả khảo nghiệm:- Các bảng số liệu.- Đánh giá hiệu lực của từng loại thuốc.- Nhận xét tác động của từng loại thuốc đến cây trồng, sinh vật có ích và các ảnh hưởng khác (xem phụ lục).6. Kết luận và đề nghị. 1. Bộ Nông Nghiệp và PTNT (2003), Quyết định 82/2003/QĐ/BNN, Qui định về công tác điều tra phát hiện sinh vật hại cây trồng.2. Nguyễn Văn Đĩnh, Trần Thị Thu Phương, Đỗ Thị Đào, Nguyễn Đức Tùng, Vương Tiến Hùng (2008), Nghiên cứu sự gây hại và khả năng phòng trừ nhện Steneotarsonemus spinki Smiley, 1967 hại lúa ở miền bắc Việt Nam3. Hồ Khắc Tín (1982), Giáo trình côn trùng nông nghiệp. Đại học Nông nghiệp I – Hà Nội.4. Phạm Chí Thành (1976), Phương pháp thí nghiệm đồng ruộng- Giáo trình giảng dạy đại học. Nhà xuất bản nông nghiệp, Hà Nội.5. Trung tâm bảo vệ thực vật phía Bắc (2008), Xác định đặc điểm sinh vật học, thời gian phát sinh gây hại và tìm hiểu biện pháp phòng trừ nhện gié (Steneotarsonemus spinki Smiley) hại lúa ở một số tỉnh phía Bắc.6. Viện BVTV (1999), Kết quả điều tra côn trùng và bệnh cây ở các tỉnh phía Nam 1977 – 1978. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.7.Viện BVTV (1997), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.8. Viện BVTV (1999), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.9. Viện BVTV (2000), Phương pháp nghiên cứu bảo vệ thực vật. Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội.10. CIBA-GEIGY (2004), Manual for Field Trials in Plant Protection, Switzerland
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.