TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN ISO/IEC 17030:2023
ISO/IEC 17030:2021
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP - YÊU CẦU CHUNG VỀ DẤU PHÙ HỢP CỦA BÊN THỨ BA
Conformity assessment - General requirements for third-party marks of conformity
Lời nói đầu
TCVN ISO/IEC 17030:2023 thay thế TCVN ISO/IEC 17030:2011.
TCVN ISO/IEC 17030:2023 hoàn toàn tương đương với ISO/IEC 17030:2021.
TCVN ISO/IEC 17030:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/CASCO Đánh giá sự phù hợp biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Mục đích chính của tiêu chuẩn này là đưa ra cách tiếp cận thống nhất về việc sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba, thu hẹp khoảng cách trong các tiêu chuẩn do ISO và IEC xây dựng, giải quyết những vấn đề tiềm ẩn nảy sinh từ việc sử dụng khác nhau dấu phù hợp của bên thứ ba, đưa ra cơ sở rõ ràng và hợp lý cho việc sử dụng dấu phù hợp và thiết lập các yêu cầu chung. Tiêu chuẩn này tuy chỉ tập trung vào dấu phù hợp của bên thứ ba, nhưng cũng có thể dùng làm hướng dẫn cho việc áp dụng dấu phù hợp không được nêu trong tiêu chuẩn.
Dấu phù hợp có nhiều cách sử dụng khác nhau, theo nhiều hình thức khác nhau trên các phương tiện truyền thông đa dạng, như mã phản hồi nhanh (QR), công nghệ sổ cái công khai, công nghệ sổ cái phân tán (chuỗi khối) hoặc các phương tiện điện tử khác, có thể thấy dấu phù hợp trên sản phẩm, giấy chứng nhận hay các ấn phẩm chỉ ra sự phù hợp với những yêu cầu quy định của sản phẩm, hệ thống quản lý, dịch vụ, quá trình, con người, hay tổ chức. Dấu phù hợp sử dụng trên sản phẩm truyền đạt tới người sử dụng rằng sản phẩm đó đáp ứng các yêu cầu về các đặc tính như an toàn, chất lượng, tính năng, độ tin cậy hay tác động tới môi trường. Mục đích chính của tất cả các dấu phù hợp là đạt được sự tin cậy của thị trường, gồm cả người tiêu dùng, đối với sản phẩm và các đối tượng khác được đánh giá sự phù hợp và được áp dụng dấu phù hợp. Mục đích của tiêu chuẩn là hướng tới nâng cao lòng tin của thị trường, sự thừa nhận quốc tế và sự chấp nhận của người tiêu dùng đối với dấu phù hợp của bên thứ ba.
Để đạt được điều này, cần xem xét và giải quyết các câu hỏi sau:
- Đối tượng đánh giá sự phù hợp là gì?
- Tổ chức đánh giá sự phù hợp nào đưa ra dấu phù hợp của bên thứ ba?
- Ai yêu cầu hoạt động đánh giá sự phù hợp bên thứ ba?
- Tại sao lại yêu cầu dấu phù hợp của bên thứ ba?
- Cách thức thông tin về sự phù hợp được truyền tải tốt nhất cho các bên quan tâm (ví dụ khách hàng, người sử dụng, cơ quan quản lý)?
Trong tiêu chuẩn này, từ:
- “phải” chỉ một yêu cầu;
- “cần/nên” chỉ một khuyến nghị;
- “được phép” chỉ sự cho phép;
- “có thể” chỉ một khả năng hoặc năng lực.
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP - YÊU CẦU CHUNG VỀ DẤU PHÙ HỢP CỦA BÊN THỨ BA
Conformity assessment - General requirements for third-party marks of conformity
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này đưa ra những yêu cầu chung về dấu phù hợp của bên thứ ba, bao gồm cả việc cấp và sử dụng dấu.
Tiêu chuẩn này áp dụng cho dấu phù hợp của bên thứ ba được cấp và sử dụng dưới nhiều hình thức khác nhau bằng các phương tiện truyền thông đa dạng, bao gồm thể hiện dưới dạng số thông qua việc dùng các dấu được lưu trữ và hiển thị điện tử, mã có thể đọc bằng máy, chuỗi khối (sổ cái phân tán) hoặc các phương tiện điện tử khác.
CHÚ THÍCH 1: Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng làm hướng dẫn cho việc sử dụng dấu phù hợp cho các hoạt động khác ngoài hoạt động đánh giá sự phù hợp của bên thứ ba.
CHÚ THÍCH 2: Dấu phù hợp của bên thứ ba theo tiêu chuẩn này bao gồm cả biểu tượng thừa nhận, ví dụ biểu tượng công nhận. Để đảm bảo nhất quán trong thuật ngữ, biểu tượng này được gọi là dấu công nhận.
CHÚ THÍCH 3: Dấu phù hợp của bên thứ ba theo tiêu chuẩn này có thể bao gồm cả logo (vl dụ dấu của tổ chức đánh giá sự phù hợp hoặc nhãn hiệu), biểu tượng (ví dụ thể hiện sự thừa nhận trong thỏa thuận công nhận hoặc thể hiện chương trình áp dụng) hoặc sự kết hợp của chúng.
CHÚ THÍCH 4: Dấu phù hợp của bên thứ ba được thể hiện bằng đồ họa chứng tỏ sự phù hợp theo tiêu chuẩn này có thể là sự kết hợp của nhiều dấu (ví dụ chỉ ra sự phù hợp với tập hợp các quy định kỹ thuật, mã các quy định kỹ thuật riêng lẻ được đáp ứng).
CHÚ THÍCH 5: Tiêu chuẩn này không áp dụng với việc gắn dấu mà chỉ đưa ra các chỉ dẫn về đặt tên, mã hoặc phân loại. Ngoài ra, tiêu chuẩn không áp dụng cho việc thể hiện bằng đồ họa (ví dụ về hệ thống hoặc chương trình đánh giá sự phù hợp) hoặc logo (ví dụ của hội các tổ chức công nhận hoặc hội các tổ chức đánh giá sự phù hợp).
CHÚ THÍCH 6: Dấu phù hợp của bên thứ ba trên cơ sở chương trình đánh giá sự phù hợp bao gồm chức năng giám sát.
2 Tài liệu viện dẫn
Tài liệu viện dẫn dưới đây rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN ISO/IEC 17000 (ISO/IEC 17000), Đánh giá sự phù hợp - Thuật ngữ và nguyên tắc cơ bản
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN ISO/IEC 17000 (ISO/IEC 17000) và các thuật ngữ dưới đây.
3.1
Dấu phù hợp của bên thứ ba (third-party mark of conformity)
Dấu được bảo vệ, do tổ chức tiến hành đánh giá sự phù hợp của bên thứ ba cấp, chỉ ra rằng đối tượng đánh giá sự phù hợp đáp ứng các yêu cầu quy định.
CHÚ THÍCH 1: Dấu được bảo vệ là dấu được bảo vệ về mặt pháp lý khỏi việc sử dụng trái phép.
CHÚ THÍCH 2: Yêu cầu quy định có thể được nêu trong các tài liệu quy định như quy chuẩn, tiêu chuẩn và quy định kỹ thuật. Yêu cầu quy định có thể chi tiết hoặc khái quát.
3.2
Bên sở hữu dấu phù hợp của bên thứ ba (Owner of a third-party mark of conformity)
Cá nhân hoặc tổ chức có quyền hợp pháp đối với dấu phù hợp của bên thứ ba (3.1).
3.3
Tổ chức cấp dấu phù hợp của bên thứ ba (issuer of a third-party mark of conformity)
Tổ chức cấp quyền sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba (3.1).
CHÚ THÍCH: Tổ chức cấp dấu có thể không phải là bên sở hữu dấu phù hợp của bên thứ ba (3.2) và có thể được ủy quyền cấp phép cho tổ chức khác.
4 Yêu cầu chung
4.1 Bên sở hữu dấu phù hợp của bên thứ ba phải có trách nhiệm bảo vệ về mặt pháp lý khỏi việc sử dụng dấu trái phép.
4.2 Bên sở hữu hoặc cấp dấu phù hợp của bên thứ ba phải:
a) có và trao đổi thông tin về các quy định đối với việc sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba;
b) thực hiện các biện pháp nhằm giảm thiều những hiểu sai và sự thiếu rõ ràng về dấu phù hợp của bên thứ ba có thể dẫn đến giảm hiệu lực của dấu;
c) có các quy định để đảm bảo rằng dấu phù hợp của bên thứ ba và mọi thông tin kèm theo không bị sai lệch và thực hiện hành động chống lại việc sử dụng dấu theo cách sai lệch;
d) có các biện pháp để bảo vệ và theo dõi việc sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba;
e) thực hiện các hành động để giải quyết việc sử dụng sai dấu phù hợp của bên thứ ba, bao gồm việc hủy bỏ dấu hoặc hành động pháp lý thích hợp;
f) thực hiện hành động và lưu giữ hồ sơ tất cả những khiếu nại liên quan đến việc sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba.
4.3 Khi bên sở hữu hay cấp dấu phù hợp của bên thứ ba cấp phép sử dụng dấu cho tổ chức khác, phải lập một thỏa thuận ràng buộc pháp lý theo các quy tắc nêu ở 4.2 a).
5 Dấu phù hợp của bên thứ ba và việc sử dụng dấu
5.1 Dấu phù hợp của bên thứ ba phải được thiết kế và phát triển để giảm thiểu việc làm già hoặc những dạng sử dụng sai khác, khi thích hợp.
CHÚ THÍCH: Thiết kế và phát triển thích hợp có thể bao gồm việc sử dụng mã QR, công nghệ sổ cái công khai và sổ cái phân tán (ví dụ chuỗi khối) và các phương tiện điện tử khác.
5.2 Dấu phù hợp của bên thứ ba có thể kèm theo những thông tin bổ sung giúp hiểu rõ hơn mục đích và chức năng của dấu. Những thông tin này không được dẫn đến hiểu lầm cho các bên quan tâm.
5.3 Dấu phù hợp của bên thứ ba, gồm cả thông tin kèm theo hay thông tin công khai sẵn có, phải nhận biết được người cấp và các phạm vi liên quan của dấu (ví dụ chất lượng, an toàn, môi trường, tính năng, đạo đức), sao cho tránh được mọi sự hiểu sai tiềm ẩn.
5.4 Dấu phù hợp của bên thứ ba phải có khả năng truy xuất đến các yêu cầu quy định áp dụng cho đối tượng đánh giá sự phù hợp.
5.5 Chỉ được sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba khi nó liên quan đến tất cả các yêu cầu quy định áp dụng cho đối tượng đánh giá sự phù hợp.
5.6 Chỉ có dấu phù hợp của bên thứ ba được cấp theo chương trình đánh giá sự phù hợp của sản phẩm mới được phép thể hiện trên sản phẩm hoặc bao bì sản phẩm. Tất cả các dấu phù hợp khác của bên thứ ba như dấu liên quan đến hệ thống quản lý và dịch vụ không được thể hiện trên sản phẩm, bao bì sản phẩm hoặc theo cách có thể được diễn giải là thể hiện sự phù hợp của sản phẩm.
5.7 Khi dấu phù hợp của bên thứ ba liên quan đến sản phẩm hữu hình, dấu phải được áp dụng trực tiếp cho từng sản phẩm. Chỉ khi kích thước vật lý của sản phẩm không cho phép thực hiện như vậy hoặc khi việc áp dụng không thích hợp với loại sản phẩm đó, trong trường hợp này có thể áp dụng trên bao bì hoặc thông tin kèm theo khác. Khi dấu phù hợp của bên thứ ba chỉ liên quan đến các bộ phận nhất định của sản phẩm, những nguyên tắc điều chỉnh việc sử dụng dấu phải bao gồm các yêu cầu nhằm giảm thiểu mọi hiểu lầm rằng dấu được áp dụng cho toàn bộ sản phẩm.
CHÚ THÍCH: Việc thể hiện dạng số dấu phù hợp của sản phẩm và các thông tin liên quan khác có thể được sử dụng làm phương pháp thay thế để truyền đạt thông tin về sự phù hợp của sản phẩm với các yêu cầu quy định trên tấm thông số hoặc nhãn sản phẩm. Việc lưu trữ và hiển thị dưới dạng điện tử dấu của bên thứ ba, các tuyên bố và thông tin khác về sản phẩm có thể sử dụng địa chỉ trang tin điện tử, mã có thể đọc bằng máy hoặc nhãn điện tử.
5.8 Cũng có thể viện dẫn dấu phù hợp của bên thứ ba trên các phương tiện truyền thông khác như tiêu đề thư, danh thiếp, phương tiện giao thông của doanh nghiệp, tài liệu quảng bá, trang tin điện tử, truyền thông xã hội.
CHÚ THÍCH: Phụ lục A đưa ra hướng dẫn cho việc sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba cấp cho một đối tượng đánh giá sự phù hợp.
6 Cấp dấu phù hợp của bên thứ ba
6.1 Việc cấp dấu phù hợp của bên thử ba phải dựa vào chương trình đánh giá sự phù hợp gồm ít nhất các yếu tố trong cách tiếp cận theo chức năng nêu ở TCVN ISO/IEC 17000 (ISO/IEC 17000). Chương trình đánh giá sự phù hợp cũng phải bao gồm giám sát, việc lặp lại có hệ thống các hoạt động đánh giá sự phù hợp làm cơ sở cho việc duy trì hiệu lực của tuyên bố về sự phù hợp, nhằm đảm bảo tính tin cậy liên tục của dấu phù hợp của bên thứ ba, trừ trường hợp đề cập ở 6.2.
6.2 Trong các chương trình đánh giá sự phù hợp theo đó tổ chức cấp dấu đánh giá từng sản phẩm (lấy mẫu 100 %) được sản xuất trước khi áp dụng dấu phù hợp của bên thứ ba, thì không yêu cầu việc cấp phép và giám sát.
6.3 Chỉ được áp dụng dấu phù hợp của bên thứ ba theo những quy tắc được nêu trong chương trình đánh giá sự phù hợp công khai, sẵn có.
6.4 Các quy tắc của chương trình đánh giá sự phù hợp phải xác định khoảng thời gian tối đa thích hợp để áp dụng dấu phù hợp của bên thứ ba sau khi tiêu chuẩn xác định hay tài liệu quy định khác được sửa đổi hay trở nên lỗi thời.
7 Quyền sở hữu và kiểm soát
7.1 Thông tin
7.1.1 Bên sở hữu hay tổ chức cấp dấu phù hợp của bên thứ ba phải cung cấp thông tin theo yêu cầu, diễn giải ý nghĩa dấu phù hợp của bên thứ ba. Phải đưa ra câu trả lời cụ thể cho các câu hỏi hoặc mối quan tâm của các bên quan tâm về dấu phù hợp của bên thứ ba.
7.1.2 Tổ chức cấp dấu phù hợp của bên thứ ba phải duy trì và cập nhật danh mục đối tượng đánh giá sự phù hợp được cấp dấu phù hợp của bên thứ ba.
7.1.3 Bên sở hữu hay cấp dấu phù hợp của bên thứ ba phải duy trì, cập nhật và sẵn có khi được yêu cầu bản mô tả quyền và nghĩa vụ của bên được cấp phép, cũng như những hạn chế hay giới hạn khác đối với việc sử dụng dấu.
7.2 Giấy phép
7.2.1 Thỏa thuận quy định ở 4.3 phải bao gồm những điều khoản đảm bảo rằng bên được cấp phép tuân theo những quy tắc của chương trình.
7.2.2 Phải yêu cầu bên được cấp phép:
a) kiểm soát việc sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba;
b) thực hiện các hành động khắc phục trong trường hợp không phù hợp hoặc sử dụng sai;
c) lưu giữ hồ sơ của tất cả các khiếu nại liên quan đến việc sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba và hồ sơ phải sẵn có cho bên sở hữu/tổ chức cấp dấu.
7.3 Theo dõi việc sử dụng dấu phù hạp của bên thứ ba
7.3.1 Bên sở hữu hay cấp dấu phù hợp của bên thứ ba phải thiết lập một thủ tục để giải quyết mọi việc sử dụng được cho là không đúng hay dẫn đến hiểu sai dấu phù hợp của bên thứ ba và phải thực hiện các hành động thích hợp. Điều này bao gồm các hành động được thực hiện trong trường hợp người sử dụng sai từ chối hành động khi sử dụng sai.
CHÚ THÍCH: Hành động thích hợp có thể bao gồm việc giám sát định kỳ bên được cấp phép, hành động khắc phục, hủy bỏ giấy phép, công bố vi phạm và hành động pháp lý khác khi cần. Điều này cũng áp dụng trong các trường hợp việc sử dụng sai từ bên không thuộc hợp đồng với bên sở hữu hoặc tổ chức cấp dấu phù hợp của bên thứ ba.
7.3.2 Hành động khắc phục phải được thực hiện để giải quyết mọi việc sử dụng sai dấu phù hợp của bên thứ ba. Khi thích hợp, quá trình hành động khắc phục phải bao gồm các bước đòi hỏi sự phối hợp với các bên quan tâm có liên quan, tùy theo mức độ theo đó sự tham gia của họ sẽ giảm thiểu hậu quả tiêu cực từ việc sử dụng sai.
(tham khảo)
Sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba
A.1 Khái quát
Phụ lục này đưa ra hướng dẫn cho việc sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba được cấp cho đối tượng đánh giá sự phù hợp, là kết quả của việc đánh giá sự phù hợp được thực hiện theo TCVN ISO/IEC 17065 (ISO/IEC 17065) đối với sản phẩm, dịch vụ, quá trình, TCVN ISO/IEC 17021-1 (ISO/IEC 17021- 1) đối với hệ thống, TCVN ISO/IEC 17024 (ISO/IEC 17024) đối với chứng nhận năng lực cá nhân và TCVN ISO/IEC 17011 (ISO/IEC 17011) đối với tổ chức đánh giá sự phù hợp.
A.2 Ai yêu cầu thông tin về sự phù hợp với tiêu chuẩn?
Thông tin về sự phù hợp có thể được yêu cầu trong các trường hợp dưới đây.
- Có thể là nhà sản xuất chịu trách nhiệm yêu cầu hoặc muốn được biết là việc đáp ứng của sản phẩm với các yêu cầu quy định được chứng tỏ.
- Có thể là người mua hàng cần biết rằng việc đáp ứng của sản phẩm với các yêu cầu quy định được chứng tỏ.
- Có thể là người mua hoặc các bên quan tâm khác muốn biết rằng việc đáp ứng của hệ thống quản lý với các yêu cầu quy định được chứng tỏ.
- Có thể là các công ty bảo hiểm, nhà đầu tư,... muốn giảm nhẹ rủi ro, mong muốn biết rằng việc đáp ứng các yêu cầu quy định của sản phẩm, dịch vụ hoặc hệ thống quản lý theo đó sản phẩm được sản xuất hoặc dịch vụ được cung cấp, được chứng tỏ.
- Có thể là cơ quan quản lý, cơ quan chính phủ cần bằng chứng rằng sản phẩm chịu quy định của luật pháp đáp ứng các yêu cầu quy định cần thiết.
A.3 Loại dấu phù hợp
A.3.1 Dấu phù hợp được khuyến nghị
Có thể có những lợi ích nhất định trong việc có các dấu phù hợp khác nhau để phân biệt dấu phù hợp của sản phẩm theo tiêu chuẩn sản phẩm với các dấu phù hợp khác thể hiện sản phẩm tuân thủ theo tiêu chuẩn chỉ đề cập những đặc tính cụ thể, nhưng điều này không dễ hiểu đối với người tiêu dùng và có thể dẫn đến việc diễn giải sai. Việc phân biệt đòi hỏi có chú thích bên dưới từng dấu.
Khi các dấu phù hợp liên quan nhằm sử dụng trên bình diện quốc tế, thì vấn đề còn phức tạp hơn do ngôn ngữ, vì người tiếp nhận sản phẩm không nhất thiết có hiểu biết đầy đủ về ngôn ngữ sử dụng trong dấu phù hợp để đọc và diễn giải nội dung trên dấu. Khi có thể, nên dùng các biểu tượng vì chúng có thể hiểu được trên toàn cầu.
A.3.2 Các xem xét khác
Sau khi tất cả các yếu tố đã được xem xét, nếu vẫn có các lý do quan trọng để muốn áp dụng dấu phù hợp cho sản phẩm đáp ứng các yêu cầu quy định mà chỉ bao trùm các đặc tính cụ thể của sản phẩm, thì có thể áp dụng dấu phù hợp cho sản phẩm cùng với việc viện dẫn đến tiêu chuẩn và một chỉ dẫn ngắn gọn về các khía cạnh bao trùm của yêu cầu quy định. Khi có thể, nên sử dụng biểu tượng thay vì từ ngữ mô tả vì các biểu tượng có thể hiểu được trên toàn cầu.
Tuy nhiên, trong trường hợp này, cần đưa ra xem xét đối với việc sử dụng xác nhận sự phù hợp có thể chính xác hơn về thông tin trong các xác nhận đỏ.
A.4 Các yếu tố đối với dấu phù hợp của bên thứ ba
Dấu phù hợp của bên thứ ba có thể bao gồm các yếu tố sau, trong số nhiều yếu tố khác:
- nhận biết đối tượng đánh giá sự phù hợp (ví dụ hệ thống quản lý, quá trình, sản phẩm hoặc dịch vụ);
- tên hoặc tên viết tắt của bên sở hữu và/hoặc cấp dấu (ví dụ tổ chức chứng nhận);
- tiêu chuẩn hoặc tài liệu quy định theo đó sản phẩm, quá trình, dịch vụ, con người hoặc hệ thống quản lý được chứng nhận hoặc tổ chức đánh giá sự phù hợp được công nhận;
- nhận biết duy nhất có thể truy xuất đến tuyên bố về sự phù hợp.
[1] TCVN 17011 (ISO/IEC 17011), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức công nhận tổ chức đánh giá sự phù hợp
[2] TCVN ISO/IEC 17020 (ISO/IEC 17020), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với hoạt động của tổ chức tiến hành giám định
[3] TCVN ISO/IEC 17021-1 (ISO/IEC 17021-1), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý- Phần 1: Các yêu cầu
[4] TCVN ISO/IEC 17024 (ISO/IEC 17024), Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu chung đối với tổ chức chứng nhận năng lực cá nhân
[5] TCVN ISO/IEC 17065 (ISO/IEC 17065) Đánh giá sự phù hợp - Yêu cầu đối với tổ chức chứng nhận sản phẩm, quá trình và dịch vụ
[6] ISO/IEC 22603-1 Information technology - Digital presentation of product information - Part 1: General requirements (Công nghệ thông tin - Thể hiện dưới dạng số thông tin sản phẩm - Phần 1: Yêu cầu chung)
Mục lục
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Yêu cầu chung
5 Dấu phù hợp của bên thứ ba và việc sử dụng dấu
6 Cấp dấu phù hợp của bên thứ ba
7 Quyền sở hữu và kiểm soát
Phụ lục A (tham khảo) Sử dụng dấu phù hợp của bên thứ ba
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.