TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN ISO 14064-3:2025
ISO 14064-3:2019
KHÍ NHÀ KÍNH - PHẦN 3: QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ HƯỚNG DẪN KIỂM TRA XÁC NHẬN VÀ XÁC NHẬN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CÁC TUYÊN BỐ KHÍ NHÀ KÍNH
GREENHOUSE GASES - PART 3: SPECIFICATION WITH GUIDANCE FOR THE VERIFICATION AND VALIDATION OF GREENHOUSE GAS STATEMENT
Lời nói đầu
TCVN ISO 14064-3:2025 thay thế TCVN ISO 14064-3:2011 (ISO 14064-3:2006)
TCVN ISO 14063-3:2025 hoàn toàn tương đương với ISO 14064-3:2019;
TCVN ISO 14064-3:2025 do Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 207 Quản lý môi trường biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN ISO 14064 (ISO 14064), Khí nhà kính gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN ISO 14064-1:2025 (ISO 14064-1:2018), Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn định lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức;
- TCVN ISO 14064-2:2025 (ISO 14064-2:2019), Phần 2: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn định lượng, giám sát và báo cáo giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ dự án;
- TCVN ISO 14064-3:2025 (ISO 14064-3:2019), Phần 3: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng các tuyên bố khí nhà kính.
Lời giới thiệu
0.1 Bối cảnh
Biến đổi khí hậu phát sinh từ hoạt động của con người được xác định là một trong những thách thức lớn nhất mà thế giới phải đối mặt, và sẽ tiếp tục ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và các công dân trong nhiều thập kỷ tới.
Biến đổi khí hậu có những tác động đối với cả con người và các hệ tự nhiên và có thể dẫn đến các thay đổi đáng kể nguồn tài nguyên sẵn có, các hoạt động kinh tế và đời sống chúng ta. Để đáp lại, các sáng kiến mang tính địa phương, quốc gia, khu vực và quốc tế đang được phát triển và thực hiện bởi các khu vực công và tư nhân nhằm giảm nồng độ khí nhà kính (KNK) trong bầu khí quyển của Trái đất, cũng như để tạo điều kiện thích ứng với biến đổi khí hậu.
Cần có biện pháp ứng phó hiệu quả và tiến bộ đối với mối đe dọa khẩn cấp của biến đổi khí hậu trên cơ sở kiến thức khoa học tốt nhất hiện có. Tổ chức ISO tạo ra các tài liệu hỗ trợ việc chuyển đổi kiến thức khoa học thành các công cụ giải quyết vấn đề biến đổi khí hậu.
Các sáng kiến giảm thiểu KNK dựa trên việc định lượng, giám sát, báo cáo và kiểm tra xác nhận phát thải và/hoặc loại bỏ KNK.
Nhóm các TCVN ISO 14060 (ISO 14060) cung cấp sự rõ ràng và nhất quán cho việc định lượng, giám sát, báo cáo, xác nhận giá trị sử dụng hoặc kiểm tra xác nhận phát thải hoặc loại bỏ KNK nhằm hỗ trợ phát triển bền vững thông qua nền kinh tế các-bon thấp và mang lại lợi ích cho các tổ chức, bên đề xuất dự án, bên quan tâm trên toàn thế giới. Đặc biệt, sử dụng nhóm các TCVN ISO 14060 (ISO 14060) có thể:
- nâng cao tính toàn vẹn về môi trường của định lượng KNK;
- nâng cao tính tin cậy, nhất quán và minh bạch về định lượng, giám sát, báo cáo, kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng KNK;
- tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện các chiến lược và kế hoạch quản lý KNK;
- tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng và thực hiện các hành động giảm thiểu thông qua giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ;
- tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng giám sát kết quả hoạt động và tiến trình trong việc giảm phát thải KNK và/hoặc tăng cường loại bỏ KNK.
Các ứng dụng của nhóm các TCVN ISO 14060 (ISO 14060) bao gồm:
- các quyết định của doanh nghiệp, chẳng hạn như nhận dạng các cơ hội giảm phát thải và tăng lợi nhuận bằng cách giảm tiêu thụ năng lượng;
- quản lý rủi ro các-bon, chẳng hạn như việc nhận dạng và quản lý các rủi ro và cơ hội;
- các sáng kiến tự nguyện, chẳng hạn như tham gia đăng ký KNK tự nguyện hoặc các sáng kiến báo cáo bền vững;
- thị trường KNK, chẳng hạn như mua và bán các hạn mức và tín chỉ KNK;
- các chương trình mang tính quy định hoặc của chính phủ về KNK, chẳng hạn như tín chỉ cho hành động sớm, các thỏa thuận hoặc các báo cáo sáng kiến quốc gia và địa phương.
TCVN ISO 14064-1 (ISO 14064-1) nêu chi tiết các nguyên tắc và các yêu cầu về thiết kế, xây dựng, quản lý và báo cáo các kiểm kê KNK cấp độ tổ chức. Tiêu chuẩn bao gồm các yêu cầu để xác định các ranh giới phát thải và loại bỏ KNK, định lượng phát thải và loại bỏ KNK của một tổ chức và nhận dạng các hành động hoặc các hoạt động cụ thể của công ty vào việc cải tiến quản lý KNK. Tiêu chuẩn cũng bao gồm các yêu cầu và hướng dẫn về các quản lý chất lượng kiểm kê, báo cáo, đánh giá nội bộ và trách nhiệm của tổ chức về các hoạt động kiểm tra xác nhận.
TCVN ISO 14064-2 (ISO 14064-2) nêu chi tiết các nguyên tắc và yêu cầu để xác định đường cơ sở, và giám sát, định lượng và báo cáo các phát thải của dự án. Tiêu chuẩn tập trung vào các dự án KNK hoặc các hoạt động dựa trên các dự án được thiết kế đặc biệt để giảm phát thải KNK hoặc làm tăng cường loại bỏ KNK. Tiêu chuẩn cung cấp cơ sở cho các dự án KNK được kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng.
Tiêu chuẩn này [TCVN ISO 14064-3 (ISO 14064-3)] nêu chi tiết các yêu cầu để kiểm tra xác nhận các tuyên bố KNK liên quan đến kiểm kê KNK, dự án KNK và dấu vết cacbon của sản phẩm. Tiêu chuẩn này mô tả quá trình kiểm tra xác nhận hoặc xác nhận giá trị sử dụng, bao gồm cả việc lập kế hoạch kiểm tra xác nhận hoặc xác nhận giá trị sử dụng, quy trình đánh giá và việc đánh giá các tuyên bố KNK của tổ chức, dự án và sản phẩm.
TCVN ISO 14065 (ISO 14065) xác định các yêu cầu đối với tổ chức xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận các tuyên bố về KNK. Tiêu chuẩn này yêu cầu bao gồm tính khách quan, năng lực, trao đổi thông tin, quá trình xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận, yêu cầu xem xét lại, khiếu nại và hệ thống quản lý của tổ chức xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận. Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng làm cơ sở để công nhận và các hình thức thừa nhận khác liên quan đến tính khách quan, năng lực và tính nhất quán của các tổ chức xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận.
TCVN ISO 14066 (ISO 14066) quy định các yêu cầu về năng lực đoàn kiểm tra xác nhận và đoàn xác nhận giá trị sử dụng. Tiêu chuẩn bao gồm các nguyên tắc và chỉ định yêu cầu năng lực dựa trên các nhiệm vụ mà đoàn kiểm tra xác nhận hoặc đoàn xác nhận giá trị sử dụng phải có để thực hiện.
TCVN ISO 14067 (ISO 14067) xác định các nguyên tắc, yêu cầu và hướng dẫn để định lượng dấu vết các-bon của sản phẩm. Mục đích của TCVN ISO 14067 (ISO 14067) là định lượng phát thải KNK liên quan đến các giai đoạn vòng đời của sản phẩm, bắt đầu từ việc khai thác tài nguyên và tìm nguồn cung ứng nguyên liệu thô và tiếp tục qua các giai đoạn sản xuất, sử dụng và kết thúc vòng đời của sản phẩm.
ISO/TR 14069 hỗ trợ người sử dụng trong việc áp dụng TCVN ISO 14064-1 (ISO 14064-1), cung cấp các hướng dẫn và ví dụ để cải thiện tính minh bạch trong việc định lượng phát thải và báo cáo của họ. Tiêu chuẩn không cung cấp hướng dẫn bổ sung cho TCVN ISO 14064-1 (ISO 14064-1).
Hình 1 minh họa các mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn KNK của nhóm TCVN ISO 14060.
Hình 1 - Mối quan hệ giữa các tiêu chuẩn KNK của nhóm TCVN ISO 14060 (ISO 14060)
0.2 Phương pháp tiếp cận của tiêu chuẩn này
Tiêu chuẩn này trình bày chi tiết các yêu cầu để kiểm tra xác nhận các tuyên bố KNK liên quan đến kiểm kê KNK, các dự án KNK và dấu vết các-bon của sản phẩm. Tiêu chuẩn này mô tả các hoạt động kiểm tra xác nhận có thể cho phép người kiểm tra xác nhận đưa ra ý kiến về các tuyên bố KNK liên quan đến phát thải được quy cho bất kỳ tổ chức, dự án hoặc đơn vị chuẩn hóa nào (ví dụ: sản phẩm). Dữ liệu và thông tin cần kiểm tra xác nhận có bản chất lịch sử.
Tiêu chuẩn này cũng trình bày chi tiết các yêu cầu đối với việc xác nhận giá trị sử dụng các giả định, giới hạn và phương pháp hỗ trợ tuyên bố về kết quả của các hoạt động trong tương lai. Xác nhận giá trị sử dụng khác với kiểm tra xác nhận vì đối tượng của nó là dữ liệu và thông tin dự kiến xảy ra và thường dựa trên kết quả hoạt động trong quá khứ. Tiêu chuẩn này thừa nhận các yêu cầu quá trình khác nhau áp dụng cho việc xác nhận giá trị sử dụng các giả định và phương pháp.
Tiêu chuẩn này có thể được sử dụng bởi người xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận KNK bên thứ nhất, bên thứ hai và bên thứ ba. Tiêu chuẩn này là trung lập, có nghĩa là có thể được sử dụng để xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận các tuyên bố KNK với bất kể các tiêu chí được sử dụng để xây dựng các tuyên bố đó.
Tiêu chuẩn này cung cấp các yêu cầu và hướng dẫn cho những người thực hiện xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận dữ liệu và thông tin KNK. Tiêu chuẩn này sẽ hữu ích cho nhiều người sử dụng tiềm năng, bao gồm cả:
- người xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận KNK của bên thứ nhất, bên thứ hai và bên thứ ba;
- các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và vận hành các dự án KNK;
- các tổ chức thực hiện đánh giá nội bộ về dữ liệu và thông tin KNK của họ;
- các tổ chức tham gia đào tạo người xác nhận giá trị sử dụng hoặc người kiểm tra xác nhận KNK;
- các nhà quản lý chương trình KNK tự nguyện và bắt buộc;
- cộng đồng nhà đầu tư, tài chính và bảo hiểm;
- các nhà luật định và những người liên quan đến việc công nhận và đánh giá sự phù hợp của việc giao dịch phát thải và các chương trình bù trừ phát thải hoặc loại bỏ.
Hình 2 Giải thích việc áp dụng xác nhận giá trị sử dụng, kiểm tra xác nhận và thủ tục theo thỏa thuận (AUP).
Trong tiêu chuẩn này, xác nhận giá trị sử dụng được mô tả như một loại thỏa thuận cụ thể đánh giá các giả định, giới hạn và phương pháp tạo ra dữ liệu và thông tin giả định hoặc dự kiến, tức là ước lượng về kết quả của các sự kiện trong tương lai.
0.3 Ý nghĩa của thuật ngữ "giải thích" và "biện minh"
Một số điều khoản yêu cầu người sử dụng tiêu chuẩn này giải thích và biện minh cho việc sử dụng các phương pháp tiếp cận cụ thể hoặc quyết định được thực hiện.
Giải thích thông thường gồm:
a) Cách các phương pháp tiếp cận được sử dụng hoặc các quyết định được thực hiện;
b) Lý do các phương pháp tiếp cận được lựa chọn hoặc các quyết định được đưa ra.
Biện minh bổ sung thêm hai tiêu chí:
c) Giải thích lý do các phương pháp tiếp cận thay thế không được chọn, và
d) Cung cấp phép phân tích hoặc dữ liệu hỗ trợ.
Hình 2 - Quá trình quyết định cho loại thỏa thuận
KHÍ NHÀ KÍNH - PHẦN 3: QUY ĐỊNH KỸ THUẬT VÀ HƯỚNG DẪN KIỂM TRA XÁC NHẬN VÀ XÁC NHẬN GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CÁC TUYÊN BỐ KHÍ NHÀ KÍNH
GREENHOUSE GASES - PART 3: SPECIFICATION WITH GUIDANCE FOR THE VERIFICATION AND VALIDATION OF GREENHOUSE GAS STATEMENT
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các nguyên tắc, yêu cầu và đưa ra hướng dẫn kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng các tuyên bố khí nhà kính (KNK).
Tiêu chuẩn này áp dụng cho các tuyên bố KNK của tổ chức, dự án và sản phẩm.
Nhóm các tiêu chuẩn TCVN ISO 14060 (ISO 14060) là một chương trình KNK trung lập. Nếu áp dụng một chương trình KNK, thì các yêu cầu của chương trình KNK đó sẽ là bổ sung cho các yêu cầu của nhóm TCVN ISO 14060 (ISO 14060).
2 Tài liệu viện dẫn
Tiêu chuẩn này không có tài liệu viện dẫn.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Đối với mục đích của tiêu chuẩn này, các thuật ngữ và định nghĩa sau đây được áp dụng.
3.1 Thuật ngữ liên quan đến các khí nhà kính
3.1.1
Khí nhà kính
KNK
Thành phần thể khí của khí quyển, cả từ tự nhiên và nhân tạo, hấp thụ và bức xạ ở các bước sóng riêng trong phổ bức xạ hồng ngoại phát ra bề mặt trái đất, khí quyển và các đám mây.
CHÚ THÍCH 1: Các KNK bao gồm cacbon dioxit (CO2), metan (CH4), nitơ oxit (N2O), các hdrofluorocacbon (HFC), các perfluorocacbon (PFC) và lưu huỳnh hexafluoride (SF6).
CHÚ THÍCH 2: Tiêu chí (3.6.10) có thể chỉ định các thành phần bức xạ cưỡng bức khác.
3.1.2
Tiềm năng nóng lên toàn cầu
GWP
Chỉ số dựa trên đặc tính bức xạ của các KNK (3.1.1) đo bằng năng lượng bức xạ của một đơn vị khối lượng KNK phát thải tại thời điểm hiện tại so với CO2 trong một khoảng thời gian xác định.
CHÚ THÍCH 1: Danh sách các KNK cùng với chỉ số GWP được thừa nhận của chúng được cung cấp trong Báo cáo đánh giá mới nhất của Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu (IPCC)[15].
3.1.3
Hệ số phát thải hoặc loại bỏ khí nhà kính
Hệ số phát thải hoặc loại bỏ KNK
Hệ số liên quan đến dữ liệu hoạt động KNK với các phát thải KNK (3.3.2) hoặc loại bỏ KNK (3.3.4).
3.1.4
Dấu vết các-bon của sản phẩm
CFP
Tổng lượng phát thải KNK (3.3.2) và loại bỏ KNK (3.3.4) trong hệ thống sản phẩm, được biểu thị theo CO2 tương đương và dựa trên đánh giá vòng đời sản phẩm chỉ sử dụng một loại tác động đơn nhất là tác động biến đổi khí hậu.
CHÚ THÍCH 1: CFP có thể được chia thành một tập hợp các số liệu nhận dạng các phát thải và loại bỏ KNK cụ thể. CFP cũng có thể được chia theo các giai đoạn của vòng đời.
CHÚ THÍCH 2: Kết quả định lượng CFP được lập thành văn bản trong báo cáo nghiên cứu CFP, trong tiêu chuẩn này gọi là tuyên bố KNK (3.4.3) và biểu thị theo khối lượng CO2e trên một đơn vị chức năng.
[NGUỒN: TCVN ISO 14067:2020 (ISO 14067:2018), 3.1.1.1, có sửa đổi - "tuyên bố KNK" được bổ sung vào Chú thích 2]
3.2 Thuật ngữ liên quan đến các chủ thể tham gia kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng KNK
3.2.1
Chương trình khí nhà kính
Chương trình KNK
Hệ thống hoặc mô hình vùng, quốc gia, quốc tế mang tính tự nguyện hoặc bắt buộc có đăng ký, tính toán hoặc quản lý các phát thải KNK (3.3.2), loại bỏ KNK (3.3.4), giảm phát thải KNK (3.4.8) hoặc tăng cường loại bỏ KNK (3.4.9) bên ngoài tổ chức (3.2.2) hoặc dự án KNK (3.4.1).
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, chương trình KNK cũng có thể đăng ký, tính toán hoặc quản lý phát thải KNK, loại bỏ KNK, giảm phát thải KNK hoặc tăng cường loại bỏ KNK từ sản phẩm.
3.2.2
Tổ chức
Người hoặc nhóm người với chức năng riêng của mình có trách nhiệm, quyền hạn và mối quan hệ để đạt được các mục tiêu của mình.
3.2.3
Bên chịu trách nhiệm
Một hoặc nhiều người có trách nhiệm cung cấp tuyên bố KNK (3.4.3) và các thông tin hỗ trợ về KNK (3.1.1).
CHÚ THÍCH 1: Bên chịu trách nhiệm có thể là các cá nhân hoặc những người đại diện của một tổ chức (3.2.2) hoặc dự án KNK (3.4.1), và có thể là bên thuê người kiểm tra xác nhận (3.2.6) hoặc người xác nhận giá trị sử dụng (3.2.7).
3.2.4
Người sử dụng dự kiến
Cá nhân hoặc tổ chức (3.2.2) được nhận dạng ra từ thông tin báo cáo liên quan đến KNK là người dựa trên các thông tin đó để ra quyết định.
CHÚ THÍCH 1: Người sử dụng dự kiến có thể là khách hàng (3.2.5), bên chịu trách nhiệm (3.2.3), các nhà quản lý chương trình KNK (3.2.1), các nhà luật định, cộng đồng tài chính hoặc các bên quan tâm khác, như các cộng đồng địa phương, các cơ quan chính phủ hoặc các tổ chức phi chính phủ.
3.2.5
Khách hàng
Tổ chức (3.2.2) hoặc cá nhân yêu cầu kiểm tra xác nhận (3.6.2) hoặc xác nhận giá trị sử dụng (3.6.3).
CHÚ THÍCH 1: Khách hàng có thể là bên chịu trách nhiệm (3.2.3), các nhà quản lý chương trình KNK (3.2.1) hoặc bên quan tâm khác.
3.2.6
Người kiểm tra xác nhận
Người khách quan và có năng lực với trách nhiệm thực hiện và báo cáo về việc kiểm tra xác nhận (3.6.2).
3.2.7
Người xác nhận giá trị sử dụng
Người khách quan và có năng lực với trách nhiệm thực hiện và báo cáo về việc xác nhận giá trị sử dụng (3.6.3).
3.2.8
Đoàn kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
Một hoặc nhiều người tiến hành các hoạt động kiểm tra xác nhận (3.6.2)/xác nhận giá trị sử dụng (3.6.3) .
CHÚ THÍCH 1: Một người của đoàn kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng được chỉ định làm trưởng đoàn.
3.2.9
Người thẩm xét độc lập
Người có năng lực, không phải là thành viên của đoàn kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng (3.2.8), thẩm xét các hoạt động và kết luận kiểm tra xác nhận (3.6.2) hoặc xác nhận giá trị sử dụng (3.6.3).
3.2.10
Truy vết ngược
Phép thử (3.6.21) phát hiện các lỗi trong thông tin KNK (3.1.1) bằng cách theo đường dẫn dữ liệu (3.5.2) để quay lại dữ liệu sơ cấp.
3.2.11
Truy vết
Phép thử (3.6.21) phát hiện các lỗi trong thông tin KNK (3.1.1) bằng cách theo dữ liệu sơ cấp đến thông tin KNK.
3.3 Thuật ngữ liên quan đến kiểm kê KNK
3.3.1
Nguồn khí nhà kính
Nguồn KNK
Quá trình giải phóng KNK (3.1.1) vào khí quyển.
3.3.2
Phát thải khí nhà kính
Phát thải KNK
Sự giải phóng KNK (3.1.1) vào khí quyển.
3.3.3
Bể hấp thụ khí nhà kính
Bể hấp thụ KNK
Quá trình loại bỏ KNK (3.1.1) khỏi khí quyển.
3.3.4
Loại bỏ khí nhà kính
Loại bỏ KNK
Sự rút bớt KNK (3.1.1) từ khí quyển bởi bể hấp thụ KNK (3.3.3).
3.3.5
Khu dự trữ khí nhà kính
Khu dự trữ KNK
Thành phần, khác khí quyển, có khả năng tích tụ các KNK (3.1.1), lưu giữ và giải phóng chúng.
CHÚ THÍCH 1: Đại dương, đất và rừng là các ví dụ về các thành phần có thể hoạt động giống các khu dự trữ.
CHÚ THÍCH 2: Thu và lưu giữ KNK là một trong các quá trình dẫn đến hình thành khu dự trữ KNK.
CHÚ THÍCH 3: Việc thu gom một KNK từ nguồn KNK (3.3.1) trước khi đi vào khí quyển và lưu giữ KNK đã thu gom được trong khu dự trữ KNK có thể được nói đến như là giữ lại và lưu giữ KNK (3.3.6).
3.3.6
Lưu giữ khí nhà kính
Lưu giữ KNK
Quá trình giữ lại các KNK (3.1.1) để chúng không lọt vào khí quyển.
3.4 Thuật ngữ liên quan đến tuyên bố KNK
3.4.1
Dự án khí nhà kính
Dự án KNK
Hoạt động hoặc các hoạt động làm thay đổi các điều kiện của đường cơ sở KNK (3.4.6) và làm giảm phát thải KNK (3.4.8) hoặc tăng cường loại bỏ KNK (3.4.9).
3.4.2
Báo cáo khí nhà kính
Báo cáo KNK
Tài liệu độc lập dùng để trao đổi các thông tin liên quan đến KNK của tổ chức (3.2.2) hoặc dự án KNK (3.4.1) cho người sử dụng dự kiến (3.2.4).
CHÚ THÍCH 1: Một báo cáo KNK có thể bao gồm các tuyên bố KNK (3.4.3).
3.4.3
Tuyên bố khí nhà kính
Tuyên bố KNK
KHÔNG SỬ DỤNG NỮA: xác nhận khí nhà kính
Công bố thực tế và khách quan cung cấp vấn đề cho việc kiểm tra xác nhận (3.6.2) hoặc xác nhận giá trị sử dụng (3.6.3).
CHÚ THÍCH 1: Tuyên bố KNK có thể được trình bày cho một thời điểm hoặc một giai đoạn.
CHÚ THÍCH 2: Tuyên bố KNK được cung cấp bởi bên chịu trách nhiệm (3.2.3) cần được nhận dạng rõ ràng, có khả năng đánh giá hoặc đo lường nhất quán dựa trên các tiêu chí (3.6.10) phù hợp bởi người kiểm tra xác nhận (3.2.6) hoặc người xác nhận giá trị sử dụng (3.2.7).
CHÚ THÍCH 3: Tuyên bó KNK có thể được đưa ra trong một báo cáo KNK (3.4.2), kế hoạch dự án KNK (3.4.1) hoặc báo cáo nghiên cứu CFP. "Báo cáo nghiên cứu CFP" được định nghĩa tại TCVN ISO 14067:2020 (ISO 14067:2018), 3.1.1.5.
3.4.4
Kiểm kê khí nhà kính
Kiểm kê KNK
Danh sách các nguồn KNK (3.3.1), bể hấp thụ KNK (3.3.3) và khu dự trữ KNK (3.3.5), và các phát thải KNK (3.3.2) và loại bỏ KNK (3.3.4) được định lượng của chúng.
CHÚ THÍCH 1: Một bản kiểm kê được lập ra để bao quát một khoảng thời gian xác định.
3.4.5
Năm cơ sở
Giai đoạn lịch sử cụ thể được xác định nhằm mục đích so sánh các phát thải KNK (3.3.2) hoặc loại bỏ KNK (3.3.4) hoặc các thông tin liên quan đến KNK khác theo thời gian.
CHÚ THÍCH 1: Các phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ trong năm cơ sở có thể được định lượng dựa trên một khoảng thời gian cụ thể (ví dụ: một năm) hoặc trung bình từ một số khoảng thời gian (ví dụ: nhiều năm).
3.4.6
Đường cơ sở khí nhà kính
Đường cơ sở KNK
(Các) tài liệu tham khảo định lượng về phát thải KNK (3.3.2) và/hoặc loại bỏ KNK (3.3.4) lẽ ra có thể xảy ra nếu không có dự án KNK (3.4.1) và cung cấp kịch bản cơ sở (3.4.7) cho việc so sánh với phát thải và/hoặc loại bỏ KNK của dự án.
3.4.7
Kịch bản cơ sở
Trường hợp tham chiếu giả định trong đó thể hiện rõ các điều kiện chắc chắn xảy ra khi không có dự án KNK (3.4.1) được đề xuất.
CHÚ THÍCH 1: Kịch bản cơ sở xảy ra đồng thời với tiến trình của dự án KNK.
3.4.8
Giảm phát thải khí nhà kính
Giảm phát thải KNK
Việc giảm các phát thải KNK (3.3.2) được định lượng giữa kịch bản cơ sở (3.4.7) và dự án KNK (3.4.1).
3.4.9
Tăng cường loại bỏ khí nhà kính
Tăng cường loại bỏ KNK
Việc tăng các loại bỏ KNK (3.3.4) được định lượng giữa kịch bản cơ sở (3.4.7) và dự án KNK (3.4.1).
3.5 Thuật ngữ liên quan đến quản lý thông tin và dữ liệu KNK
3.5.1
Hệ thống thông tin khí nhà kính
Hệ thống thông tin KNK
Các chính sách, quá trình và các quy trình để thiết lập, quản lý, duy trì và lưu trữ thông tin KNK (3.1.1).
CHÚ THÍCH: Hệ thống thông tin KNK có thể bao gồm các phép đo, bảng tính, mẫu, hướng dẫn hiệu chuẩn, v.v...
3.5.2
Đường dẫn dữ liệu
Hồ sơ đầy đủ qua đó thông tin KNK (3.1.1) có thể được truy vết nguồn KNK (3.3.1).
3.5.3
Giám sát
Sự đánh giá liên tục hoặc định kỳ về dữ liệu phát thải KNK (3.3.2), loại bỏ KNK (3.3.4) hoặc các dữ liệu KNK liên quan khác.
3.6 Thuật ngữ liên quan đến kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng
3.6.1
Thỏa thuận
Sự thỏa thuận giữa hai bên, với những điều khoản thường được quy định trong hợp đồng, để thực hiện dịch vụ.
3.6.2
Kiểm tra xác nhận
Thẩm tra
Quá trình đánh giá một tuyên bố về dữ liệu và thông tin lịch sử để xác định nếu tuyên bố là chính xác về tính trọng yếu và phù hợp với tiêu chí (3.6.10).
3.6.3
Xác nhận giá trị sử dụng
Thẩm định
Quá trình đánh giá sự hợp lý của các giả thiết, các hạn chế và các phương pháp mà hỗ trợ một tuyên bố về đầu ra của các hoạt động tương lai.
3.6.4
Thủ tục theo thỏa thuận
AUP
Thỏa thuận (3.6.1) báo cáo về kết quả hoạt động kiểm tra xác nhận (3.6.2) nhưng không đưa ra ý kiến (3.6.18).
3.6.5
Mức độ đảm bảo
Mức độ tin cậy trong tuyên bố KNK (3.4.3).
CHÚ THÍCH: Sự đảm bảo được cung cấp dựa trên thông tin lịch sử.
3.6.6
Đảm bảo hợp lý
Mức độ đảm bảo (3.6.5) trong đó bản chất và mức độ của các hoạt động kiểm tra xác nhận (3.6.2) được thiết kế để cung cấp mức độ đảm bảo cao nhưng không tuyệt đối về dữ liệu và thông tin lịch sử.
3.6.7
Đảm bảo có giới hạn
Mức độ đảm bảo (3.6.5) trong đó bản chất và mức độ của các hoạt động kiểm tra xác nhận (3.6.2) được thiết kế để cung cấp mức độ đảm bảo giảm bớt đối với dữ liệu và thông tin lịch sử.
3.6.8
Trọng yếu
Thông tin có khả năng ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng dự kiến (3.2.4).
3.6.9
Tính trọng yếu
Khái niệm về các sai sót (3.6.15) riêng lẻ hoặc tập hợp các sai sót có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng dự kiến (3.2.4).
3.6.10
Tiêu chí
Chính sách, quy trình hoặc yêu cầu được sử dụng làm tài liệu tham khảo để so sánh tuyên bố KNK (3.4.3).
3.6.11
Kiểm soát
Các chính sách và quy trình của bên chịu trách nhiệm (3.2.3) giúp đảm bảo rằng tuyên bố KNK (3.4.3) không có sai sót trọng yếu (3.6.17) và phù hợp với tiêu chí (3.6.10).
3.6.12
Điểm ngắt
Thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc chu kỳ báo cáo KNK (3.1.1).
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, điểm ngắt có ý nghĩa khác với trong TCVN ISO 14067 (ISO 14067)
3.6.13
Địa điểm
Vị trí nơi một tổ chức (3.2.2) thực hiện công việc hoặc dịch vụ.
CHÚ THÍCH: Một địa điểm có thể bao gồm một hoặc nhiều cơ sở (3.6.14).
3.6.14
Cơ sở
Một lắp đặt đơn lẻ, một loạt lắp đặt hoặc các quá trình sản xuất (cố định hoặc di động), có thể xác định được trong một ranh giới địa lý đơn lẻ, một đơn vị tổ chức hoặc quá trình sản xuất.
3.6.15
Sai sót
Lỗi, thiếu sót, báo cáo sai hoặc trình bày sai trong báo cáo KNK (3.4.2).
3.6.16
Độ không đảm bảo
Thông số, gắn liền với kết quả định lượng đặc trưng cho sự phân tán của các giá trị có thể tác động một cách hợp lý đối với kết quả định lượng.
CHÚ THÍCH 1: Thông tin về độ không đảm bảo thông thường quy định các ước lượng định lượng của sự phân tán và mô tả định tính các nguyên nhân của sự phân tán.
3.6.17
Sai sót trọng yếu
Sai sót (3.6.15) riêng lẻ hoặc tập hợp các sai sót thực tế trong tuyên bố KNK (3.4.3) có thể ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng dự kiến (3.2.4).
3.6.18
Ý kiến kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
KHÔNG SỬ DỤNG NỮA: tuyên bố kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
Tuyên bố chính thức bằng văn bản gửi tới người sử dụng dự kiến (3.2.4) cung cấp sự tin cậy về tuyên bố KNK (3.4.3) trong báo cáo KNK (3.4.2) của bên chịu trách nhiệm (3.2.3) và xác nhận sự phù hợp với tiêu chí (3.6.10).
3.6.19
Sự không phù hợp
Việc không đáp ứng một yêu cầu.
3.6.20
Quy trình phân tích
Đánh giá thông tin KNK (3.1.1) được thực hiện bằng cách phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu KNK và không phải KNK.
3.6.21
Phép thử
Kỹ thuật được sử dụng để đánh giá đặc tính của các hạng mục trong tổng thể lấy mẫu thông tin và dữ liệu KNK (3.1.1) dựa trên tiêu chí (3.6.10) kiểm tra xác nhận (3.6.2) hoặc xác nhận giá trị sử dụng (3.6.3).
4 Các nguyên tắc
4.1 Khái quát
Việc áp dụng các nguyên tắc là cơ sở để đảm bảo các thông tin KNK liên quan là trung thực và công bằng. Các nguyên tắc này là cơ sở để và sẽ hướng dẫn việc áp dụng các yêu cầu của tiêu chuẩn này.
4.2 Tính khách quan
Thiết kế và thực hiện thỏa thuận kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng khách quan và không thiên vị.
4.3 Tiếp cận dựa trên bằng chứng
Đảm bảo thỏa thuận kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng sử dụng một phương pháp hợp lý để đạt được các kết luận kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng đáng tin cậy và có thể lặp lại, đồng thời dựa trên bằng chứng đầy đủ và phù hợp.
4.4 Thể hiện sự công bằng
Đảm bảo các hoạt động, các phát hiện, các kết luận và các báo cáo kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng một cách trung thực và công bằng. Báo cáo những trở ngại đáng kể gặp phải trong quá trình, cũng như các ý kiến khác biệt chưa được giải quyết giữa những người kiểm tra xác nhận và người xác nhận giá trị sử dụng, cho bên chịu trách nhiệm và khách hàng.
4.5 Hệ thống tài liệu
Hệ thống tài liệu việc kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng và đảm bảo thiết lập cơ sở cho kết luận và sự phù hợp với các tiêu chí.
4.6 Tính thận trọng
Khi đánh giá các lựa chọn thay thế có thể so sánh được, sử dụng lựa chọn ở mức vừa phải một cách thận trọng.
CHÚ THÍCH: Xem B.9 để biết thêm chi tiết.
5 Các yêu cầu về kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng
5.1 Hoạt động trước thỏa thuận
5.1.1 Yêu cầu chung
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải xác nhận các khía cạnh sau của thỏa thuận:
a) loại;
b) mục tiêu: kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng;
c) phạm vi: ranh giới, khoảng thời gian áp dụng
d) tiêu chí: tính trọng yếu, mức độ đảm bảo, v.v...
CHÚ THÍCH: Các loại thỏa thuận quy định trong tiêu chuẩn này bao gồm kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng. Phụ lục C mô tả một loại thỏa thuận được gọi là "thủ tục theo thỏa thuận".
5.1.2 Loại thỏa thuận
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng và khách hàng phải thống nhất về (các) loại thỏa thuận và phải xem xét nhu cầu của người sử dụng dự kiến. Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá tính thích hợp của loại thỏa thuận được đề xuất.
CHÚ THÍCH: Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng có thể tiến hành một thỏa thuận tổ hợp, như được mô tả tại Phụ lục D khi:
a) Phạm vi của từng loại thỏa thuận được xác định rõ ràng;
b) Các tuyên bố KNK được xây dựng phù hợp với các tiêu chí.
5.1.3 Mức độ đảm bảo trong trường hợp kiểm tra xác nhận
Để kiểm tra xác nhận, người kiểm tra xác nhận và khách hàng phải đồng ý về mức độ đảm bảo được áp dụng và phải xem xét nhu cầu của người sử dụng dự kiến. Người kiểm tra xác nhận phải đánh giá tính thích hợp của mức độ đảm bảo. Người kiểm tra xác nhận không được thay đổi mức độ đảm bảo trong quá trình kiểm tra xác nhận, nhưng có thể chấm dứt thỏa thuận và bắt đầu một thỏa thuận mới ở mức độ đảm bảo khác. Mức độ đảm bảo phải được quy định trước khi bắt đầu kiểm tra xác nhận vì mức độ đảm bảo thiết lập bản chất, mức độ và thời gian (thiết kế) của các hoạt động thu thập bằng chứng.
Tiêu chuẩn này mô tả các yêu cầu áp dụng cho việc kiểm tra xác nhận ở mức độ đảm bảo hợp lý. Trong trường hợp mức độ đảm bảo có giới hạn, các yêu cầu trong Phụ lục A phải được đáp ứng.
Các xem xét để kiểm tra xác nhận được nêu trong Phụ lục B.
5.1.4 Mục tiêu
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng và khách hàng phải đồng ý về các mục tiêu kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng khi bắt đầu thỏa thuận kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng.
Các mục tiêu kiểm tra xác nhận phải bao gồm việc đưa ra kết luận về tính chính xác của tuyên bố KNK và sự phù hợp của tuyên bố với các tiêu chí.
Các mục tiêu xác nhận giá trị sử dụng phải bao gồm việc đánh giá khả năng việc thực hiện các hoạt động liên quan đến KNK sẽ dẫn đến việc đạt được các kết quả KNK như đã nêu của bên chịu trách nhiệm, nếu được bao gồm trong phạm vi xác nhận giá trị sử dụng.
5.1.5 Tiêu chí
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng và khách hàng phải đồng ý về các tiêu chí có tính đến các nguyên tắc và yêu cầu của tiêu chuẩn hoặc chương trình KNK mà bên chịu trách nhiệm đăng ký. Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá tính phù hợp của các tiêu chí do khách hàng đề xuất, xem xét đến:
a) Phương pháp xác định phạm vi và ranh giới của thỏa thuận;
b) Các KNK và các nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ được tính đến;
c) Các phương pháp định lượng;
d) Các yêu cầu về tiết lộ.
Các tiêu chí phải liên quan, đầy đủ, đáng tin cậy và dễ hiểu. Nó phải có sẵn cho người sử dụng dự kiến. Các tiêu chí phải được viện dẫn trong ý kiến.
5.1.6 Phạm vi
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng và khách hàng phải đồng ý về phạm vi kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng khi bắt đầu quá trình kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng. Phạm vi, tối thiểu, phải bao gồm những điều sau:
a) Các ranh giới;
b) Các cơ sở, cơ sở hạ tầng vật chất, các hoạt động, công nghệ và quá trình;
c) Các nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ KNK;
d) Các loại KNK;
e) Khoảng thời gian.
Đối với các tuyên bố KNK bao gồm giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ, phạm vi cũng phải bao gồm:
- bất kỳ ảnh hưởng thứ cấp trọng yếu;
- các đường cơ sở (kiểm tra xác nhận);
- các kịch bản cơ sở (xác nhận giá trị sử dụng).
CHÚ THÍCH: Việc giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ KNK có thể được bù trừ bởi các nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ KNK bị ảnh hưởng [xem 3.1.11, TCVN ISO 14064-2:2025 (ISO 14064-2:2019)]. Giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ KNK bị ảnh hưởng bởi các nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ KNK thường được gọi là rò rỉ hoặc các ảnh hưởng thứ cấp khác.
5.1.7 Ngưỡng trọng yếu
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải xác nhận ngưỡng trọng yếu mà người sử dụng dự kiến yêu cầu. Nếu người sử dụng dự kiến không chỉ định ngưỡng trọng yếu, người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải ấn định (các) ngưỡng trọng yếu và trao đổi thông tin về chúng cho khách hàng.
CHÚ THÍCH 1: Chương trình KNK có thể thiết lập ngưỡng trọng yếu. Trọng yếu có thành phần định tính và định lượng.
Trọng yếu định lượng đề cập đến sai số về giá trị trong tuyên bố KNK. Các ví dụ bao gồm sai sót, kiểm kê không đầy đủ, phân loại sai phát thải KNK hoặc áp dụng sai các phép tính.
Trọng yếu định tính đề cập đến các vấn đề vô hình có ảnh hưởng đến tuyên bố KNK. Các ví dụ bao gồm:
a) các vấn đề kiểm soát làm suy giảm lòng tin của người kiểm tra xác nhận đối với dữ liệu được báo cáo;
b) thông tin dạng văn bản được quản lý kém;
c) khó khăn trong việc định vị thông tin được yêu cầu;
d) việc không tuân thủ các quy định gián tiếp liên quan đến phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ KNK.
CHÚ THÍCH 2: Khái niệm tính trọng yếu được sử dụng trong việc thiết kế kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng và đánh giá bằng chứng để đi đến kết luận.
5.2 Lựa chọn đoàn kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
Một đoàn phải được lựa chọn có các kỹ năng và năng lực cần thiết để thực hiện kiểm tra xác nhận /xác nhận giá trị sử dụng.
5.3 Hoạt động và kỹ thuật kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải sử dụng một hoặc nhiều hoạt động và kỹ thuật thu thập bằng chứng sau trong việc kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng:
a) quan sát;
b) điều tra;
c) phép thử phân tích;
d) xác nhận;
e) tính toán lại;
f) kiểm tra;
g) truy vết ngược;
h) truy vết;
i) phép thử kiểm soát;
j) lấy mẫu;
k) phép thử ước lượng;
l) kiểm tra chéo;
m) đối chiếu.
5.4 Yêu cầu cụ thể
5.4.1 Trao đổi thông tin của người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng, ngay khi có thể, phải trao đổi thông tin các yêu cầu làm rõ, các sai sót trọng yếu và sự không phù hợp với bên chịu trách nhiệm. Nếu có sự điều chỉnh trọng yếu đối với tuyên bố KNK, người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải trao đổi thông tin nhu cầu điều chỉnh cho bên chịu trách nhiệm.
Theo đánh giá của người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng, nếu bên chịu trách nhiệm không phản hồi thích hợp trong một khoảng thời gian hợp lý, người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải thông báo cho khách hàng, nếu khác với bên chịu trách nhiệm.
Theo đánh giá của người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng, nếu khách hàng không phản hồi thích hợp trong khoảng thời gian hợp lý, người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải:
a) đưa ra ý kiến kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng cần sửa đổi hoặc trái ngược; hoặc
b) rút khỏi kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng.
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng cần trao đổi thông tin những sai sót không trọng yếu với bên chịu trách nhiệm.
5.4.2 Sự đầy đủ của bằng chứng
Nếu người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng xác định rằng không có đủ thông tin để hỗ trợ tuyên bố KNK, thì phải yêu cầu thông tin bổ sung. Nếu không thể thu thập đủ thông tin và thông tin cần thiết để người kiểm tra xác nhận /xác nhận giá trị sử dụng kết luận, thì họ không được tiếp tục kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng và phải từ chối việc đưa ra ý kiến.
5.4.3 Sai sót cố ý
Nếu một vấn đề thu hút sự chú ý của người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng khiến họ tin vào sự tồn tại của việc cố ý sai sót hoặc không tuân thủ luật pháp và quy định của bên chịu trách nhiệm, thì người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải thông báo vấn đề đó cho các bên thích hợp ngay khi có thể thực hiện được.
5.4.4 Thông tin dạng văn bản
Người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải duy trì các hồ sơ sau:
a) các điều khoản thỏa thuận;
b) kế hoạch kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng;
c) kế hoạch thu thập bằng chứng;
d) người đã thực hiện các hoạt động thu thập bằng chứng và thời điểm được thực hiện;
e) bằng chứng thu thập được;
f) các yêu cầu làm rõ, các sai sót trọng yếu và sự không phù hợp phát sinh từ quá trình kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng và các kết luận đạt được;
g) trao đổi thông tin với bên chịu trách nhiệm về các sai sót trọng yếu;
h) các kết luận đạt được và các ý kiến của người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng;
i) tên của người thẩm xét độc lập, ngày thẩm xét và nhận xét của người thẩm xét.
5.4.5 Quá trình hoàn thành việc kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
Quá trình hoàn thành việc kiểm tra xác nhận thông tin KNK dựa trên các yêu cầu trong Điều 6 được thể hiện trong Hình 3.
Quá trình hoàn thành việc xác nhận giá trị sử dụng thông tin KNK dựa trên các yêu cầu trong Điều 7 được thể hiện trong Hình 4.
Hình 3 - Quá trình kiểm tra xác nhận
Hình 4 - Quá trình xác nhận giá trị sử dụng
6 Kiểm tra xác nhận
6.1 Lập kế hoạch
6.1.1 Phân tích chiến lược
6.1.1.1 Yêu cầu chung
Người kiểm tra xác nhận phải thực hiện phân tích chiến lược để hiểu các hoạt động và mức độ phức tạp của tổ chức, dự án hoặc sản phẩm, đồng thời xác định bản chất và mức độ của các hoạt động kiểm tra xác nhận.
Việc phân tích chiến lược phải xem xét:
a) thông tin ngành có liên quan;
b) bản chất vận hành của (các) cơ sở hoặc dự án hoặc sản phẩm;
c) các yêu cầu của tiêu chí, bao gồm cả yêu cầu về quy định hiện hành và/hoặc chương trình KNK;
d) ngưỡng trọng yếu của người sử dụng dự kiến, bao gồm các thành phần định tính và định lượng;
e) tính chính xác và đầy đủ của tuyên bố KNK;
f) phạm vi của tuyên bố KNK và các ranh giới liên quan;
g) ranh giới thời gian cho dữ liệu;
h) nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ phát thải và đóng góp của chúng vào tuyên bố KNK tổng thể;
i) các thay đổi về lượng phát thải, loại bỏ và khu dự trữ KNK so với kỳ báo cáo trước;
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về khu dự trữ thay đổi là khu có trữ lượng các-bon đã thay đổi trong khoảng thời gian được xem xét.
j) tính thích hợp của các phương pháp định lượng và báo cáo, và bất kỳ thay đổi nào;
k) các nguồn thông tin KNK;
l) hệ thống thông tin quản lý dữ liệu và các biện pháp kiểm soát;
m) sự giám sát của ban quản lý đối với dữ liệu báo cáo của bên chịu trách nhiệm và quy trình hỗ trợ;
n) sự sẵn có của bằng chứng về thông tin và tuyên bố KNK của bên chịu trách nhiệm;
o) kết quả các cuộc kiểm tra xác nhận trước đó;
p) kết quả phân tích độ nhạy hoặc độ không đảm bảo [xem TCVN ISO 14067 (ISO 14067)];
q) cách tiếp cận phân bổ;
r) loại KNK (ví dụ chỉ CO2 hoặc các khí khác);
s) phương pháp luận giám sát được áp dụng (nghĩa là đo trực tiếp KNK hoặc tính toán KNK với phép đo gián tiếp hoạt động và dữ liệu tính toán);
t) thông tin liên quan khác.
CHÚ THÍCH 2: Một số hoặc tất cả thông tin nêu trên từ a) đến t) có thể được đưa vào kế hoạch giám sát của tổ chức hoặc dự án.
Kết quả của phân tích chiến lược phải được sử dụng trong đánh giá rủi ro.
6.1.1.2 Các yêu cầu bổ sung đối với việc kiểm tra xác nhận tuyên bố KNK của dự án
Việc phân tích chiến lược phải xem xét:
a) kế hoạch dự án;
b) các kết quả của báo cáo xác nhận giá trị sử dụng;
c) các yêu cầu của kế hoạch giám sát;
d) phương pháp giám sát được áp dụng;
e) báo cáo giám sát.
6.1.1.3 Các yêu cầu bổ sung đối với việc kiểm tra xác nhận tuyên bố KNK của sản phẩm
Việc phân tích chiến lược phải xem xét:
a) các kết quả của việc giải thích vòng đời, bao gồm cả các kết luận và giới hạn;
CHÚ THÍCH: Xem 3.5, TCVN ISO 14044:2012 (ISO 14044:2006).
b) đơn vị chức năng hoặc đơn vị công bố [xem TCVN ISO 14067 (ISO 14067)];
c) các đặc điểm của các quá trình đơn vị;
d) các giai đoạn của vòng đời;
e) các điểm ngắt.
6.1.2 Đánh giá rủi ro
6.1.2.1 Yêu cầu chung
Người kiểm tra xác nhận phải thực hiện đánh giá rủi ro đối với tuyên bố KNK để nhận dạng rủi ro của sai sót trọng yếu hoặc sự không phù hợp với các tiêu chí. Việc đánh giá rủi ro phải xem xét các kết quả của việc đánh giá mức độ trọng yếu.
Người kiểm tra xác nhận phải đánh giá rủi ro của sai sót và xác định bản chất và mức độ của các hoạt động thu thập bằng chứng. Người kiểm tra xác nhận phải xác định tính trọng yếu của kết quả hoạt động có tính đến ngưỡng trọng yếu định lượng của người sử dụng dự kiến. Người kiểm tra xác nhận phải nhận dạng các vấn đề định tính có thể là trọng yếu.
CHÚ THÍCH: Tính trọng yếu của kết quả hoạt động là giá trị được đặt thấp hơn giá trị có thể là trọng yếu đối với (những) người sử dụng dự kiến để nhận dạng các sai sót mà khi hợp nhất, có thể là trọng yếu.
6.1.2.2 Loại rủi ro
Rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện phải được nhận dạng và đánh giá đối với tuyên bố KNK. Những rủi ro này phải được nhận dạng:
a) đối với phát thải và loại bỏ: tính hiện hữu, tính đầy đủ, độ chính xác, điểm ngắt và phân loại;
b) đối với lưu giữ: sự tồn tại, quyền và nghĩa vụ, tính đầy đủ, tính chính xác và phân bổ.
6.1.2.3 Các cân nhắc đánh giá rủi ro
Việc đánh giá rủi ro phải xem xét những điều sau:
a) khả năng có sai sót cố ý trong tuyên bố KNK;
b) ảnh hưởng tương đối của các nguồn phát thải đối với tuyên bố KNK tổng thể và tính trọng yếu;
c) khả năng bỏ sót nguồn phát thải đáng kể tiềm ẩn;
d) có bất kỳ phát thải đáng kể nào nằm ngoài quy trình kinh doanh thông thường của bên chịu trách nhiệm hoặc có vẻ bất thường hay không;
e) bản chất của các vận hành cụ thể đối với một tổ chức, cơ sở, dự án hoặc sản phẩm;
f) mức độ phức tạp trong việc xác định ranh giới tổ chức hoặc dự án hoặc ranh giới hệ thống sản phẩm và liệu các bên liên quan có tham gia hay không;
g) bất kỳ thay đổi nào so với các kì trước;
h) khả năng không tuân thủ các luật và quy định hiện hành có thể ảnh hưởng trực tiếp đến nội dung của tuyên bố KNK;
i) bất kỳ thay đổi đáng kể về kinh tế hoặc quy định có thể ảnh hưởng đến phát thải và báo cáo phát thải;
j) lựa chọn, chất lượng và nguồn dữ liệu KNK;
k) mức độ chi tiết của hệ thống tài liệu hiện có;
l) bản chất và tính phức tạp của các phương pháp định lượng;
m) mức độ chủ quan trong việc định lượng phát thải;
n) bất kỳ ước lượng đáng kể và dữ liệu dựa trên đó;
o) các đặc tính của hệ thống thông tin quản lý dữ liệu và các biện pháp kiểm soát;
p) hiệu quả rõ ràng của hệ thống kiểm soát của bên chịu trách nhiệm trong việc nhận dạng và ngăn ngừa các lỗi hoặc thiếu sót;
q) bất kỳ biện pháp kiểm soát được sử dụng để giám sát và báo cáo dữ liệu KNK;
r) kinh nghiệm, kỹ năng và đào tạo nhân sự.
6.1.2.4 Nguồn thông tin đánh giá rủi ro
Người kiểm tra xác nhận có thể thực hiện chuyến khảo sát địa điểm ban đầu để thu dữ liệu và thông tin cho việc đánh giá rủi ro.
Người kiểm tra xác nhận có thể thực hiện các quy trình phân tích mức cao để xác định các khu vực rủi ro khác. Các quy trình phân tích mức cao này có thể bao gồm:
a) đánh giá các thay đổi cường độ phát thải KNK;
b) đánh giá các thay đổi về phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK theo thời gian;
c) đánh giá các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK dự kiến so với lượng phát thải được báo cáo.
CHÚ THÍCH: Các quy trình phân tích "mức cao" được thực hiện ở mức tuyên bố và có thể so sánh lượng phát thải với các chuẩn mực ngành công nghiệp.
6.1.2.5 Các yêu cầu bổ sung đối với việc kiểm tra xác nhận tuyên bố KNK của dự án
Việc đánh giá rủi ro phải xem xét những điều sau:
a) các điều kiện hoạt động hiện tại có phản ánh các giả định, hạn chế, phương pháp và độ không đảm bảo trong kế hoạch hoặc tiêu chí của dự án hay không;
b) mức độ phức tạp và tính sẵn có của dữ liệu của các tính toán cơ sở;
c) so sánh thực tế với kỳ vọng đối với sự cải thiện trong giảm và loại bỏ..
6.1.2.6 Các yêu cầu bổ sung đối với việc kiểm tra xác nhận tuyên bố KNK của sản phẩm
Việc đánh giá rủi ro phải xem xét những điều sau:
a) mức độ phức tạp của sản phẩm và ranh giới hệ thống;
b) đóng góp của phát thải và loại bỏ ở các giai đoạn sống;
c) các quy trình phân bổ;
d) sự sẵn có của các kết quả vòng đời từ các sản phẩm có thể so sánh được;
e) tính đại diện của việc sử dụng và các kịch bản kết thúc vòng đời;
f) độ tin cậy của tất cả các nghiên cứu dấu vết các-bon được sử dụng;
g) kết quả của tất cả thẩm xét phản biện.
6.1.2.7 Sử dụng thông tin đánh giá rủi ro
Việc đánh giá rủi ro phải được sử dụng trong việc xây dựng các kế hoạch kiểm tra xác nhận và thu thập bằng chứng. Tất cả đầu vào trong đánh giá rủi ro đều phải được ghi lại.
Đầu ra của đánh giá rủi ro có thể giải quyết cách thức lập kế hoạch kiểm tra xác nhận liên quan đến các vấn đề sau:
a) Các nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ phát thải KNK;
b) Các ranh giới;
c) Các chi tiết quản lý dữ liệu;
d) Các kiểm soát quản lý.
6.1.3 Hoạt động thu thập bằng chứng
6.1.3.1 Yêu cầu chung
Người kiểm tra xác nhận phải thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng để thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp để làm cơ sở đưa ra kết luận. Người kiểm tra xác nhận càng thu thập được bằng chứng thuyết phục hơn khi rủi ro sai sót càng cao. Người kiểm tra xác nhận phải xem xét rủi ro cố hữu và rủi ro phát hiện trong việc thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng.
Bất kể rủi ro được nhận dạng, người kiểm tra xác nhận phải thiết kế và thực hiện các quy trình và phép thử phân tích đối với từng loại phát thải hoặc loại bỏ trọng yếu.
Người kiểm tra xác nhận phải xây dựng các hoạt động thu thập bằng chứng để xác định tuyên bố KNK có phù hợp với các tiêu chí không, có tính đến các nguyên tắc của tiêu chuẩn hoặc chương trình KNK áp dụng cho tuyên bố KNK.
6.1.3.2 Đường dẫn dữ liệu
Người kiểm tra xác nhận phải thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng để xác định sự tồn tại của các đường dẫn dữ liệu về phát thải, loại bỏ và/hoặc lưu giữ trọng yếu.
6.1.3.3 Hệ thống thông tin KNK và các kiểm soát
Mức độ đánh giá hệ thống thông tin KNK và các kiểm soát phải phụ thuộc vào kết quả đánh giá rủi ro.
Các hoạt động thu thập bằng chứng đánh giá thiết kế và hiệu quả của hệ thống thông tin KNK và các biện pháp kiểm soát phải xem xét:
a) việc lựa chọn và quản lý dữ liệu và thông tin KNK;
b) các quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp và báo cáo dữ liệu và thông tin KNK;
c) các hệ thống và quá trình đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của dữ liệu và thông tin KNK;
d) thiết kế và duy trì hệ thống thông tin KNK;
e) các hệ thống, quá trình và nhân sự hỗ trợ hệ thống thông tin KNK, bao gồm cả các hoạt động đảm bảo chất lượng dữ liệu;
f) các kết quả của việc bảo dưỡng và hiệu chuẩn thiết bị;
g) các kết quả của các cuộc xác nhận giá trị sử dụng trước đó, nếu có và thích hợp.
6.1.3.4 Thông tin và dữ liệu KNK
Người kiểm tra xác nhận phải thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng để kiểm tra dữ liệu và thông tin KNK.
6.1.3.5 Quá trình hợp nhất dữ liệu
Người kiểm tra xác nhận phải thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng liên quan đến quá trình hợp nhất dữ liệu, bao gồm cả việc đối chiếu tuyên bố KNK với các hồ sơ cơ bản và kiểm tra các điều chỉnh trọng yếu được thực hiện trong quá trình chuẩn bị tuyên bố KNK.
6.1.3.6 Áp dụng các kỹ thuật và hoạt động kiểm tra xác nhận đã lựa chọn
6.1.3.6.1 Phép thử phân tích
Khi thiết kế và thực hiện phép thử phân tích, người kiểm tra xác nhận phải xem xét:
a) khả năng của phép thử phân tích trong việc giảm hoặc giảm thiểu rủi ro được nhận dạng;
b) độ tin cậy của dữ liệu được phân tích;
c) khả năng phép thử phân tích sẽ nhận dạng các sai sót trọng yếu.
Nếu phép thử phân tích nhận dạng những biến động hoặc mối quan hệ không nhất quán với thông tin liên quan khác hoặc khác biệt đáng kể so với mong đợi, người kiểm tra xác nhận phải điều tra những khác biệt đó bằng cách thu thập thêm bằng chứng và thực hiện các hoạt động thu thập bằng chứng khác.
6.1.3.6.2 Phép thử kiểm soát
Người kiểm tra xác nhận phải thiết kế và thực hiện các hoạt động thu thập bằng chứng để kiểm tra tính hiệu quả trong hoạt động của các kiểm soát. Nếu phát hiện các sai lệch, người kiểm tra xác nhận phải đánh giá các sai lệch đó có ảnh hưởng đến khả năng dựa vào các kiểm soát đó, các phép thử bổ sung đối với kiểm soát có cần thiết không và các loại hoạt động thu thập bằng chứng khác có cần được áp dụng không.
Nếu đặc điểm của dữ liệu đến mức chỉ có thể sử dụng các phép thử kiểm soát, thì người kiểm tra xác nhận phải thiết kế và thực hiện các hoạt động thu thập bằng chứng để thiết lập tính hiệu quả của hoạt động của các kiểm soát đó. Nếu các sai lệch được phát hiện, người kiểm tra xác nhận phải đánh giá các sai lệch đó có ảnh hưởng đến khả năng dựa vào các kiểm soát đó không và phép thử bổ sung đối với các kiểm soát có cần thiết không.
6.1.3.6.3 Phép thử ước lượng
Nếu việc đánh giá rủi ro đã xác định được cách tiếp cận ước lượng có tác động trọng yếu đến tuyên bố KNK tổng thể thì người kiểm tra xác nhận phải đánh giá:
a) tính thích hợp của phương pháp ước lượng;
b) khả năng áp dụng của các giả định trong ước lượng;
c) chất lượng của dữ liệu được sử dụng trong ước lượng.
Người kiểm tra xác nhận phải xây dựng các hoạt động thu thập bằng chứng để kiểm tra tính hiệu quả trong hoạt động của các biện pháp kiểm soát chi phối việc xây dựng ước lượng. Người xác nhận giá trị sử dụng phải xây dựng cho riêng mình ước lượng hoặc phạm vi để đánh giá ước lượng của bên chịu trách nhiệm.
Người kiểm tra xác nhận phải đánh giá các ước lượng, nếu có, có tuân thủ các tiêu chí và các phương pháp tạo lập ước lượng:
- đã được áp dụng nhất quán từ các kỳ trước;
- đã được thay đổi so với các kỳ trước;
- là thích hợp.
CHÚ THÍCH: Các ước lượng được sử dụng trong định lượng KNK tại nhiều tình huống khác nhau. Ví dụ, có thể không biết lượng nhiên liệu mà xe chở hàng sử dụng, nhưng có thể ước lượng được quãng đường di chuyển của xe. Các giả định về hiệu suất nhiên liệu của xe chở hàng và quãng đường di chuyển có thể được sử dụng để ước lượng phát thải KNK.
6.1.3.6.4 Lấy mẫu
Nếu sử dụng việc lấy mẫu, người kiểm tra xác nhận phải xem xét mục đích của các hoạt động thu thập bằng chứng và các đặc điểm của tổng thể mà mẫu sẽ được lấy khi thiết kế mẫu.
6.1.3.6.5 Đánh giá quyền sở hữu
Người kiểm tra xác nhận phải đánh giá bên chịu trách nhiệm có sở hữu hoặc có quyền yêu cầu giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ được thể hiện trong tuyên bố KNK không.
6.1.4 Khảo sát địa điểm
6.1.4.1 Lựa chọn địa điểm và cơ sở
Các chuyến khảo sát địa điểm phải được lập kế hoạch và thực hiện phù hợp để thu thập thông tin cần thiết nhằm giảm rủi ro kiểm tra xác nhận và hỗ trợ thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng.
Trên cơ sở đánh giá rủi ro, người kiểm tra xác nhận phải nhận dạng nhu cầu khảo sát địa điểm và cơ sở, bao gồm cả số lượng và vị trí của các địa điểm riêng lẻ sẽ được khảo sát, có tính đến:
a) các kết quả của việc đánh giá rủi ro và hiệu quả trong việc thu thập bằng chứng;
b) số lượng và quy mô của các địa điểm và cơ sở liên quan đến tổ chức, dự án hoặc sản phẩm;
c) sự đa dạng của các hoạt động tại mỗi địa điểm và cơ sở đóng góp vào tuyên bố KNK;
d) bản chất và cường độ của các phát thải tại các địa điểm và cơ sở khác nhau, và đóng góp của chúng vào tuyên bố KNK;
e) mức độ phức tạp của việc định lượng các nguồn phát thải được tạo ra tại mỗi địa điểm hoặc cơ sở liên quan;
f) mức độ tin cậy vào hệ thống quản lý dữ liệu KNK;
g) bất kỳ rủi ro được nhận dạng thông qua đánh giá rủi ro cho thấy sự cần thiết phải đến các địa điểm cụ thể;
h) các kết quả của các cuộc xác nhận giá trị sử dụng hoặc kiểm tra xác nhận trước, nếu có.
6.1.4.2 Các trường hợp cần khảo sát địa điểm hoặc cơ sở
Người kiểm tra xác nhận phải thực hiện một cuộc khảo sát địa điểm hoặc cơ sở trong bất cứ trường hợp sau:
a) kiểm tra xác nhận ban đầu;
b) kiểm tra xác nhận tiếp theo mà người kiểm tra xác nhận không có kiến thức về các hoạt động và kết quả kiểm tra xác nhận trước đó;
c) kiểm tra xác nhận nơi có sự thay đổi quyền sở hữu đối với một địa điểm hoặc cơ sở và nơi phát thải, loại bỏ và lưu giữ của địa điểm hoặc cơ sở là trọng yếu với tuyên bố KNK;
d) khi các sai sót được nhận dạng trong quá trình kiểm tra xác nhận cho thấy cần phải khảo sát địa điểm hoặc cơ sở;
e) có những thay đổi trọng yếu không giải thích được về phát thải, loại bỏ và lưu giữ kể từ tuyên bố KNK đã được kiểm tra xác nhận trước đó;
f) việc bổ sung một địa điểm hoặc cơ sở của các nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ KNK là trọng yếu với tuyên bố KNK;
g) những thay đổi trọng yếu trong phạm vi hoặc ranh giới của báo cáo;
h) những thay đổi đáng kể trong việc quản lý dữ liệu liên quan đến địa điểm hoặc cơ sở cụ thể.
Người kiểm tra xác nhận có thể xác định rằng các trường hợp quy định từ a) đến h) ở trên không yêu cầu chuyến khảo sát địa điểm hoặc cơ sở dựa trên kết quả của việc đánh giá rủi ro và kế hoạch thu thập bằng chứng, đồng thời xem xét kết quả của bất kỳ kiểm tra xác nhận trước đối với cùng một địa điểm hoặc cơ sở.
Nếu người kiểm tra xác nhận xác định rằng một chuyến khảo sát địa điểm hoặc cơ sở là không cần thiết, thì người kiểm tra xác nhận phải biện minh và lập thành văn bản cơ sở lý luận cho quyết định.
6.1.4.3 Các hoạt động cần thực hiện trong chuyến khảo sát địa điểm
Người kiểm tra xác nhận phải thực hiện các hoạt động thu thập bằng chứng tại địa điểm hoặc cơ sở để đánh giá, như đã được đánh giá rủi ro:
a) các vận hành và hoạt động liên quan đến nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ KNK;
b) hệ thống quản lý và kiểm soát dữ liệu;
c) cơ sở hạ tầng vật chất;
d) thiết bị, chẳng hạn như thiết bị và dụng cụ đo lường, để thiết lập khả năng truy vết đối với thông tin giám sát và hiệu chuẩn áp dụng;
e) loại thiết bị và các giả định và tính toán hỗ trợ (ví dụ: kiểm tra xác nhận rằng thông tin nhà sản xuất được sử dụng làm cơ sở để tính toán phát thải phù hợp với thiết bị đã lắp đặt);
f) các quá trình và dòng trọng yếu có tác động đến sự phát thải;
g) phạm vi và ranh giới;
h) sự phù hợp với các quy trình vận hành và thu thập dữ liệu;
i) các hoạt động nhân sự có khả năng ảnh hưởng đến tính trọng yếu;
j) thiết bị lấy mẫu và phương pháp luận lấy mẫu;
k) thực hành giám sát so với các yêu cầu do bên chịu trách nhiệm thiết lập hoặc được quy định trong tiêu chí;
l) các tính toán và giả định được thực hiện trong việc xác định dữ liệu, phát thải và, khi có thể áp dụng, việc giảm phát thải và tăng cường loại bỏ KNK;
m) các quy trình kiểm soát chất lượng và đảm bảo chất lượng được áp dụng để ngăn ngừa hoặc nhận dạng và sửa chữa bất kỳ lỗi hoặc thiếu sót nào trong các thông số giám sát được báo cáo.
6.1.5 Kế hoạch kiểm tra xác nhận
Người kiểm tra xác nhận phải xây dựng một kế hoạch mô tả các hoạt động và lịch trình kiểm tra xác nhận. Kế hoạch kiểm tra xác nhận phải được sửa đổi khi cần thiết trong quá trình kiểm tra xác nhận.
Kế hoạch kiểm tra xác nhận phải giải quyết những vấn đề sau:
a) phạm vi và mục tiêu;
b) nhận dạng đoàn kiểm tra xác nhận và vai trò của họ trong đoàn;
c) thông tin liên hệ của khách hàng/bên chịu trách nhiệm;
d) lịch trình của các hoạt động kiểm tra xác nhận;
e) mức độ đảm bảo;
f) tiêu chí kiểm tra xác nhận;
g) tính trọng yếu;
h) lịch trình cho các cuộc khảo sát địa điểm.
Người kiểm tra xác nhận phải trao đổi thông tin kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng với bên chịu trách nhiệm và đảm bảo rằng nhân sự của bên chịu trách nhiệm liên quan được báo trước khi bắt đầu bất kỳ cuộc khảo sát địa điểm.
6.1.6 Kế hoạch thu thập bằng chứng
Kế hoạch thu thập bằng chứng phải dựa trên kết quả đánh giá rủi ro của người kiểm tra xác nhận. Kế hoạch này phải được thiết kế để giảm rủi ro kiểm tra xác nhận xuống mức có thể chấp nhận được. Kế hoạch thu thập bằng chứng phải nêu rõ loại và mức độ của các hoạt động thu thập bằng chứng. Kế hoạch thu thập bằng chứng không cần thông báo cho khách hàng hoặc bên chịu trách nhiệm.
6.1.7 Phê duyệt kế hoạch kiểm tra xác nhận và thu thập bằng chứng
Kế hoạch kiểm tra xác nhận và kế hoạch thu thập bằng chứng phải được trưởng đoàn phê duyệt.
Các sửa đổi đối với kế hoạch kiểm tra xác nhận và kế hoạch thu thập bằng chứng phải được trưởng đoàn phê duyệt trong các trường hợp sau:
a) thay đổi phạm vi hoặc thời gian của các hoạt động xác nhận giá trị sử dụng;
b) thay đổi quy trình thu thập bằng chứng;
c) thay đổi địa điểm và nguồn thông tin để thu thập bằng chứng;
d) việc nhận dạng trong quá trình kiểm tra xác nhận các rủi ro hoặc mối lo ngại mới có thể dẫn đến sai sót trọng yếu hoặc sự không phù hợp.
6.2 Thực hiện
Người kiểm tra xác nhận phải tiến hành việc kiểm tra xác nhận theo kế hoạch kiểm tra xác nhận và tiến hành các hoạt động thu thập bằng chứng theo kế hoạch thu thập bằng chứng.
Bất cứ khi nào bên chịu trách nhiệm làm thay đổi về tuyên bố KNK như kết quả của các yêu cầu làm rõ, sai sót và không phù hợp, thì người kiểm tra xác nhận phải đánh giá những thay đổi này.
6.3 Hoàn thành
6.3.1 Đánh giá tuyên bố KNK
6.3.1.1 Đánh giá sự thay đổi
Người kiểm tra xác nhận phải đánh giá mọi thay đổi về ngưỡng trọng yếu và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình kiểm tra xác nhận. Người kiểm tra xác nhận phải đánh giá bất kỳ quy trình phân tích mức cao được áp dụng có còn tính đại diện và thích hợp không.
6.3.1.2 Đánh giá tính đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng
Người kiểm tra xác nhận phải xác định bằng chứng thu thập được có đầy đủ và thích hợp để đưa ra kết luận không. Nếu người kiểm tra xác nhận xác định không có bằng chứng đầy đủ hoặc không phù hợp, người kiểm tra xác nhận phải xây dựng các hoạt động thu thập bằng chứng bổ sung.
6.3.1.3 Đánh giá các sai sót trọng yếu
Người kiểm tra xác nhận phải đánh giá và lập thành văn bản các sai sót trọng yếu.
6.3.1.4 Đánh giá sự phù hợp theo tiêu chí
Người kiểm tra xác nhận phải đánh giá mọi sự không phù hợp với các tiêu chí.
Đối với các dự án, khi đánh giá sự phù hợp, người kiểm tra xác nhận phải xem xét những điều sau:
a) mức độ thực hiện của dự án, bao gồm cả tính đầy đủ của việc lắp đặt công nghệ, thiết bị và thiết bị đo lường;
b) vận hành của dự án, bao gồm các đặc điểm vận hành khi so sánh với các hạn chế và giả định trong tiêu chí;
c) phương pháp luận và kế hoạch giám sát, bao gồm bất kỳ yêu cầu nào trong tiêu chí;
d) những thay đổi trong kế hoạch giám sát, thiết bị được lắp đặt hoặc đường cơ sở;
e) các phán đoán về tính thận trọng có ảnh hưởng trọng yếu đến tuyên bố KNK;
f) kết quả của bất kỳ xác nhận giá trị sử dụng nào.
6.3.1.5 Đánh giá sự thay đổi so với các kỳ trước
Người kiểm tra xác nhận phải xác định bất kỳ thay đổi so với các kỳ trước làm cho các kỳ không thể so sánh được đã được bên chịu trách nhiệm tiết lộ một cách thích hợp hay chưa.
6.3.2 Kết luận và dự thảo ý kiến
6.3.2.1 Yêu cầu chung
Người kiểm tra xác nhận phải đưa ra kết luận dựa trên bằng chứng thu thập được và soạn thảo ý kiến kiểm tra xác nhận.
CHÚ THÍCH: Để biết các tên gọi có thể thay thế cho các loại ý kiến kiểm tra xác nhận, xem Bảng 1.
6.3.2.2 Ý kiến không cần sửa đổi
Để soạn thảo một ý kiến không cần sửa đổi, người kiểm tra xác nhận phải đảm bảo rằng:
a) có bằng chứng đầy đủ và thích hợp để hỗ trợ cho việc phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ trọng yếu;
b) các tiêu chí được áp dụng thích hợp cho việc phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ trọng yếu;
c) tính hiệu quả của các biện pháp kiểm soát đã được đánh giá khi người kiểm tra xác nhận dự kiến dựa vào các kiểm soát đó.
6.3.2.3 Ý kiến cần sửa đổi
Để soạn thảo một ý kiến cần sửa đổi, người kiểm tra xác nhận phải đảm bảo rằng không có sai sót trọng yếu ở cấp độ của tuyên bố KNK.
Khi có sự khác biệt so với các yêu cầu của tiêu chí hoặc giới hạn phạm vi, người kiểm tra xác nhận phải quyết định loại sửa đổi đối với ý kiến kiểm tra xác nhận là phù hợp. Ngoài tính trọng yếu, người kiểm tra xác nhận phải xem xét:
- mức độ mà vấn đề làm giảm tính hữu dụng của tuyên bố KNK;
- có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của vấn đề đối với tuyên bố KNK;
- khả năng gây hiểu lầm của tuyên bố KNK ngay cả khi được đọc kết hợp với ý kiến của người kiểm tra xác nhận.
Ý kiến kiểm tra xác nhận cần sửa đổi, khi được đọc cùng với tuyên bố KNK, thông thường sẽ có tác dụng đầy đủ để thông báo cho (những) người sử dụng dự kiến về bất kỳ thiếu sót hoặc thiếu sót có thể có trong tuyên bố KNK.
Trong trường hợp này, sai sót không trọng yếu phải là:
a) giới hạn trong các yếu tố, phân loại hoặc hạng mục cụ thể của tuyên bố KNK;
b) ngay cả khi bị giới hạn, không đại diện cho một phần đáng kể của tuyên bố KNK;
c) không cơ bản đối với sự hiểu biết của người sử dụng dự kiến về tuyên bố KNK.
6.3.2.4 Ý kiến trái ngược
Để soạn thảo một ý kiến trái ngược, người kiểm tra xác nhận phải kết luận rằng:
a) không có đủ bằng chứng hoặc không thích hợp để hỗ trợ cho một ý kiến không cần sửa đổi hoặc cần sửa đổi; hoặc
b) các tiêu chí không được áp dụng thích hợp cho việc phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ trọng yếu; hoặc
c) không thể xác định được hiệu quả của các biện pháp kiểm soát khi người kiểm tra xác nhận dự kiến dựa vào các biện pháp kiểm soát đó.
Nếu bên chịu trách nhiệm không sửa chữa bất kỳ sai sót trọng yếu hoặc sự không phù hợp nào trong một thời gian của kì đã thỏa thuận, người kiểm tra xác nhận phải xem xét điều này khi đi đến kết luận.
6.3.2.5 Từ chối đưa ra ý kiến
Để từ chối việc đưa ra ý kiến, người kiểm tra xác nhận phải đảm bảo rằng họ không thể thu thập đủ bằng chứng thích hợp và có thể kết luận rằng các tác động có thể xảy ra đối với (các) sai sót trọng yếu chưa được phát hiện là trọng yếu và phổ biến.
6.3.3 Báo cáo kiểm tra xác nhận
Người kiểm tra xác nhận phải soạn thảo một báo cáo kiểm tra xác nhận. Một báo cáo kiểm tra xác nhận tối thiểu phải bao gồm:
a) một tiêu đề thích hợp;
b) người nhận;
c) tuyên bố rằng bên chịu trách nhiệm có trách nhiệm về việc chuẩn bị và thể hiện sự công bằng tuyên bố KNK phù hợp với các tiêu chí;
d) tuyên bố mà người kiểm tra xác nhận có trách nhiệm bày tỏ ý kiến về tuyên bố KNK dựa trên việc kiểm tra xác nhận;
e) mô tả các quy trình thu thập bằng chứng kiểm tra xác nhận được sử dụng để đánh giá tuyên bố KNK;
f) ý kiến kiểm tra xác nhận;
g) ngày của báo cáo;
h) vị trí của người kiểm tra xác nhận;
ị) chữ ký của người kiểm tra xác nhận;
j) tóm tắt tuyên bố KNK;
k) tham chiếu đến các tiêu chí kiểm tra xác nhận;
l) phạm vi kiểm tra xác nhận.
7 Xác nhận giá trị sử dụng
7.1 Lập kế hoạch
7.1.1 Phân tích chiến lược
Người xác nhận giá trị sử dụng phải có đủ hiểu biết về hoạt động liên quan đến KNK và thông tin về lĩnh vực liên quan của nó để lập kế hoạch và tiến hành xác nhận giá trị sử dụng. Điều này cho phép trình người xác nhận giá trị sử dụng:
- nhận dạng các loại sai sót trọng yếu tiềm ẩn và khả năng xảy ra của chúng;
- lựa chọn các quy trình thu thập bằng chứng sẽ cung cấp cho người xác nhận giá trị sử dụng cơ sở để đánh giá và kết luận của họ.
Việc phân tích chiến lược phải xem xét:
a) thông tin ngành có liên quan;
b) bản chất của hoạt động;
c) các yêu cầu của tiêu chí, bao gồm cả các yêu cầu về quy định và/hoặc chương trình KNK hiện hành;
d) ngưỡng trọng yếu của người sử dụng dự kiến, bao gồm các thành phần định tính và định lượng;
e) tính chính xác và đầy đủ của tuyên bố KNK;
f) tiết lộ phù hợp của tuyên bố KNK;
g) phạm vi của tuyên bố KNK và các ranh giới liên quan;
h) ranh giới thời gian cho dữ liệu;
i) nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ phát thải và đóng góp của chúng vào tuyên bố KNK tổng thể;
j) tính thích hợp của các phương pháp định lượng và báo cáo, và bất kỳ thay đổi nào;
k) thông tin các nguồn KNK;
l) hệ thống thông tin quản lý dữ liệu và các biện pháp kiểm soát;
m) sự giám sát của ban quản lý đối với dữ liệu báo cáo của bên chịu trách nhiệm và các quá trình hỗ trợ;
n) sự sẵn có của bằng chứng về thông tin và tuyên bố về KNK của bên chịu trách nhiệm;
o) kết quả phân tích độ nhạy hoặc độ không đảm bảo;
p) thông tin liên quan khác.
7.1.2 Ngưỡng trọng yếu
Người xác nhận giá trị sử dụng phải nhận dạng các ngưỡng trọng yếu cho mục đích kết luận về tuyên bố KNK. Người xác nhận giá trị sử dụng phải nhận dạng các vấn đề định tính có thể là trọng yếu.
CHÚ THÍCH: Xem thêm 5.1.7.
7.1.3 Phép thử ước lượng
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá các giả định được áp dụng có tuân thủ các tiêu chí không và các ước lượng về giá trị trong tương lai có phù hợp không.
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá:
a) tính thích hợp của phương pháp ước lượng;
b) khả năng áp dụng của các giả định trong ước lượng;
c) chất lượng của dữ liệu được sử dụng trong ước lượng.
Người xác nhận giá trị sử dụng phải xây dựng các quy trình thu thập bằng chứng xác nhận giá trị sử dụng để kiểm tra tính hiệu quả trong hoạt động của biện pháp kiểm soát đối với cách thức thực hiện ước lượng. Người xác nhận giá trị sử dụng phải xây dựng cho riêng mình ước lượng hoặc phạm vi để đánh giá ước lượng của bên chịu trách nhiệm.
7.1.4 Đánh giá đặc điểm hoạt động liên quan đến KNK
7.1.4.1 Yêu cầu chung
Người xác nhận giá trị sử dụng phải xây dựng các hoạt động thu thập bằng chứng đánh giá các đặc điểm sau của hoạt động liên quan đến KNK:
- sự thừa nhận;
- quyền sở hữu;
- ranh giới KNK;
- lựa chọn đường cơ sở;
- các phép đo hoạt động;
- các ảnh hưởng thứ cấp;
- các phương pháp luận và phép đo định lượng;
- hệ thống thông tin KNK và các kiểm soát;
- tương đương về chức năng;
- tính toán tuyên bố KNK;
- ước lượng trong tương lai;
- độ không đảm bảo;
- độ nhạy.
7.1.4.2 Sự thừa nhận
Người xác nhận giá trị sử dụng phải xác định (những) người sử dụng dự kiến có nhận ra hoạt động liên quan đến KNK không. Khi đánh giá thừa nhận, người xác nhận giá trị sử dụng phải:
a) xác định hoạt động liên quan đến KNK có được người sử dụng dự kiến chấp nhận không, bao gồm cả hoạt động liên quan đến KNK có đáp ứng bất kỳ tiêu chí đủ điều kiện nào do người sử dụng dự kiến chỉ định không;
b) đánh giá các hạn chế về địa lý hoặc thời gian được chỉ định bởi (các) người sử dụng dự kiến không và hoạt động liên quan đến KNK có tuân thủ các hạn chế này không;
c) đánh giá hoạt động liên quan đến KNK có thực, có thể định lượng được, có thể kiểm tra xác nhận, thường xuyên và có thể thực thi không;
d) sau khi xác nhận các tính toán được sử dụng trong tuyên bố KNK, đánh giá lại hoạt động liên quan đến KNK còn được công nhận không.
CHÚ THÍCH: Tiêu chí về tính đủ điều kiện được chỉ định bởi (những) người sử dụng dự kiến có thể bao gồm tính bổ sung.
7.1.4.3 Quyền sở hữu
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá bên chịu trách nhiệm có sở hữu hoặc có quyền yêu cầu giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ được thể hiện trong tuyên bố KNK không.
7.1.4.4 Ranh giới KNK
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá các ranh giới do bên chịu trách nhiệm đặt ra có phù hợp không. Khi đánh giá các ranh giới KNK, người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá phạm vi của các ranh giới đối với hoạt động liên quan đến KNK để đảm bảo chứa tất cả các nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ có liên quan.
7.1.4.5 Lựa chọn kịch bản cơ sở
Đối với các hoạt động liên quan đến KNK nhằm khẳng định việc giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ, người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá đường cơ sở có phải là kịch bản giả thuyết hoàn chỉnh, hợp lý và phù hợp nhất không. Khi đánh giá lựa chọn đường cơ sở, người xác nhận giá trị sử dụng phải:
a) xác định đường cơ sở đã xác định là được thừa nhận bởi người sử dụng dự kiến;
b) đánh giá đường cơ sở là được thiết lập bằng cách sử dụng một quá trình đáng tin cậy, được lập thành văn bản và có thể lặp lại;
c) đánh giá đường cơ sở là thích hợp với hoạt động liên quan đến KNK trong khoảng thời gian được viện dẫn trong tuyên bố KNK;
d) đánh giá lựa chọn đường cơ sở, bao gồm cả mức độ ảnh hưởng của việc lựa chọn tính thận trọng, độ không đảm bảo, thông lệ và môi trường hoạt động.
7.1.4.6 Các phép đo hoạt động
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá các điều kiện vận hành đã được thiết kế và các mức hoạt động liên quan được sử dụng trong các phương pháp định lượng KNK cho hoạt động liên quan đến KNK để xác định cách họ đưa ra các ước lượng chính xác, đầy đủ và thận trọng.
7.1.4.7 Ảnh hưởng thứ cấp
Đối với các hoạt động liên quan đến KNK khẳng định việc giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ, người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá hoạt động liên quan đến KNK để xác định các tác động kinh tế trọng yếu trong giai đoạn tuyên bố KNK có làm thay đổi lượng phát thải bên ngoài ranh giới hoạt động liên quan đến KNK không. Nếu hoạt động liên quan đến KNK được yêu cầu phải tính đến các ảnh hưởng thứ cấp, người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá tính đầy đủ và chính xác của các điều chỉnh này.
CHÚ THÍCH: Các ảnh hưởng thứ cấp đôi khi được gọi là "rò rỉ".
7.1.4.8 Các phương pháp luận và phép đo định lượng
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá các phương pháp luận định lượng đã chọn và các phép đo hoặc giám sát liên quan có được người sử dụng dự kiến chấp nhận không. Khi đánh giá các phương pháp luận và phép đo định lượng, người xác nhận giá trị sử dụng phải:
a) đánh giá độ tin cậy và chính xác chấp nhận được của các phương pháp luận định lượng này và các phép đo hoặc giám sát liên quan;
b) đánh giá tính thận trọng của các phương pháp luận định lượng này và các phép đo hoặc giám sát liên quan;
c) đánh giá tính thích hợp khi áp dụng các phương pháp luận định lượng này và các phép đo hoặc giám sát liên quan;
d) ghi chú cho sự tiết lộ và mục đích trọng yếu khi phạm vi hoạt động, điều kiện hoạt động hoặc giả định không được đáp ứng.
CHÚ THÍCH: Các phương pháp luận định lượng đề cập đến phương pháp ước lượng phát thải KNK và bao gồm cả các phép tính, mô hình, cân bằng khối lượng và các phép đo gián tiếp và phép đo trực tiếp liên quan, v.v.
7.1.4.9 Hệ thống thông tin KNK và các kiểm soát
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá hệ thống quản lý thông tin KNK và các quy trình của hoạt động liên quan đến KNK để xác định chúng có thể được tin cậy trong quá trình kiểm tra xác nhận. Khi đánh giá việc quản lý dữ liệu, người xác nhận giá trị sử dụng phải:
a) nhận dạng tất cả các dữ liệu được đo và giám sát, đồng thời đánh giá sự tương ứng với các tính toán, bao gồm cả dữ liệu được đo và giám sát đối với hoạt động liên quan đến KNK;
b) nhận dạng và xác nhận khả năng chấp nhận của tất cả các thông tin bổ sung được sử dụng trong tính toán kết quả KNK bao gồm cả, nhưng không loại trừ, các hệ số phát thải, chuyển đổi và tiềm năng nóng lên toàn cầu;
c) đánh giá tính đầy đủ và thích hợp việc lưu trữ hồ sơ theo kế hoạch để kết nối các phép đo với báo cáo;
d) nhận dạng các điểm chính trong quá trình quản lý dữ liệu vốn có rủi ro báo cáo sai cao hơn, và đánh giá các biện pháp kiểm soát dữ liệu của bên chịu trách nhiệm tại các điểm rủi ro chính;
e) nhận dạng các trách nhiệm đối với hệ thống quản lý dữ liệu và thông tin KNK, và đánh giá tính thích hợp của phân tách nhiệm vụ đã xảy ra và tính thích hợp của các cấp độ trách nhiệm và quyền hạn đã được phân công;
f) đánh giá tính thích hợp của tần suất thu thập dữ liệu và kiểm soát hoạt động;
g) đánh giá tính đủ mạnh của hệ thống sao lưu và truy tìm;
h) đánh giá tính thích hợp nội dung của tuyên bố KNK và việc phân phối cho ai;
i) đánh giá các kiểm soát dữ liệu và hệ thống quản lý thông tin KNK đáp ứng các yêu cầu của người sử dụng dự kiến.
7.1.4.10 Tương đương về chức năng
Đối với các hoạt động liên quan đến KNK khẳng định việc giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ, người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá dự án và đường cơ sở là tương đương về mặt chức năng. Khi đánh giá sự tương đương về chức năng, người xác nhận giá trị sử dụng phải:
a) đánh giá cả khía cạnh định lượng và định tính của sự tương đương về chức năng;
b) nhận dạng và lập thành văn bản đơn vị chức năng được sử dụng để đánh giá định lượng;
c) đánh giá khả năng so sánh của phạm vi ranh giới hoạt động liên quan đến KNK.
7.1.4.11 Tính toán tuyên bố KNK
Người xác nhận giá trị sử dụng phải xác nhận các tính toán được sử dụng trong tuyên bố KNK. Khi xác nhận các tính toán, người xác nhận giá trị sử dụng phải:
a) xác nhận việc áp dụng chính xác các phép tính (ví dụ hệ số phát thải);
b) xác nhận việc áp dụng chính xác việc chuyển đổi các đơn vị đo lường và tiềm năng nóng lên toàn cầu;
c) xác nhận các phép tính đã được thực hiện phù hợp với các tiêu chí.
7.1.4.12 Ước lượng trong tương lai
Nếu có thể, người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá các ước lượng trong tương lai liên quan đến tuyên bố KNK. Khi đánh giá các dự báo hoặc dự đoán, người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá:
a) cách tiếp cận được đề xuất và các giả định vốn có trong dự đoán;
b) khả năng áp dụng của phạm vi dự đoán đối với hoạt động liên quan đến KNK được đề xuất;
c) các nguồn dữ liệu và thông tin được sử dụng trong dự đoán, bao gồm cả tính thích hợp, đầy đủ, chính xác và độ tin cậy của chúng.
Đối với các hoạt động liên quan đến KNK để khẳng định việc giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ, người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá khả năng so sánh giữa đường cơ sở và dự án đề xuất, bao gồm cả tính nhất quán của các giả định và ranh giới trong suốt giai đoạn tuyên bố KNK.
7.1.4.13 Độ không đảm bảo
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá độ không đảm bảo liên quan đến tuyên bố KNK có ảnh hưởng đến việc tiết lộ hoặc khả năng đưa ra kết luận của người xác nhận giá trị sử dụng. Khi đánh giá độ không đảm bảo, người xác nhận giá trị sử dụng phải:
a) nhận dạng độ không đảm bảo lớn hơn dự kiến;
b) đánh giá ảnh hưởng của các độ không đảm bảo đã nhận dạng trong tuyên bố KNK;
c) xác định phương hướng hành động thích hợp với độ không đảm bảo.
7.1.4.14 Độ nhạy
Người xác nhận giá trị sử dụng phải nhận dạng các giả định có khả năng thay đổi cao và đánh giá những thay đổi này là trọng yếu đối với tuyên bố KNK.
7.1.5 Kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng
Người xác nhận giá trị sử dụng phải xây dựng một kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng giải quyết những vấn đề sau:
a) phạm vi và mục tiêu;
b) nhận dạng đoàn xác nhận giá trị sử dụng và vai trò của các thành viên trong đoàn;
c) thông tin liên hệ của khách hàng/bên chịu trách nhiệm;
d) lịch trình của các hoạt động xác nhận giá trị sử dụng;
e) tiêu chí xác nhận giá trị sử dụng;
f) tính trọng yếu;
g) lịch trình các chuyến khảo sát địa điểm, nếu có.
Người xác nhận giá trị sử dụng phải trao đổi thông tin kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng với bên chịu trách nhiệm và đảm bảo nhân sự của bên chịu trách nhiệm liên quan được thông báo trước khi bắt đầu bất kỳ khảo sát địa điểm nào.
7.1.6 Kế hoạch thu thập bằng chứng
Người xác nhận giá trị sử dụng phải thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng để thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp cho từng đặc điểm của hoạt động liên quan đến KNK để hỗ trợ kết luận của mình. Ngoại trừ trường hợp người xác nhận giá trị sử dụng lựa chọn kiểm tra tất cả các bằng chứng, người xác nhận giá trị sử dụng phải sử dụng quá trình dựa trên rủi ro để nhận dạng bằng chứng cần thu thập cho từng đặc điểm của hoạt động liên quan đến KNK. Người xác nhận giá trị sử dụng phải sử dụng bất kỳ hoạt động hoặc kỹ thuật xác nhận giá trị sử dụng nào trong việc thiết kế kế hoạch thu thập bằng chứng bao gồm cả các chuyến khảo sát địa điểm.
7.1.7 Phê duyệt kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng và thu thập bằng chứng
Kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng và kế hoạch thu thập bằng chứng sẽ được trưởng đoàn phê duyệt.
Các sửa đổi đối với kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng và kế hoạch thu thập bằng chứng sẽ được trưởng đoàn phê duyệt trong các trường hợp sau:
a) thay đổi phạm vi hoặc thời gian của các hoạt động xác nhận giá trị sử dụng;
b) thay đổi quy trình thu thập bằng chứng;
c) thay đổi địa điểm và nguồn thông tin để thu thập bằng chứng;
d) việc nhận dạng trong quá trình xác nhận giá trị sử dụng các rủi ro hoặc mối lo ngại mới có thể dẫn đến sai sót trọng yếu hoặc sự không phù hợp.
7.1.8 Sửa đổi kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng và thu thập bằng chứng
Nếu bằng chứng thu thập được chỉ ra (các) sai sót trọng yếu hoặc nhận dạng sự không phù hợp với các tiêu chí, người xác nhận giá trị sử dụng sẽ sửa đổi kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng và kế hoạch thu thập bằng chứng, theo yêu cầu.
7.2 Thực hiện
7.2.1 Yêu cầu chung
Người xác nhận giá trị sử dụng phải tiến hành xác nhận giá trị sử dụng theo kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng và các hoạt động thu thập bằng chứng theo kế hoạch thu thập bằng chứng.
7.2.2 Đánh giá tuyên bố KNK
Người xác nhận giá trị sử dụng phải sử dụng việc đánh giá và xác định giá trị của mình và bằng chứng thu thập được để đánh giá tuyên bố KNK của bên chịu trách nhiệm dựa trên các tiêu chí xác nhận giá trị sử dụng. Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá, riêng lẻ và hợp nhất, các sai sót chưa được sửa chữa có phải là trọng yếu đối với tuyên bố KNK không. Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá sự phù hợp với các tiêu chí và đánh giá lại việc thừa nhận.
7.2.3 Tiết lộ phù hợp
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đánh giá tuyên bố KNK để có sự tiết lộ phù hợp và phải đảm bảo có các tiết lộ trọng yếu. Để đánh giá sự tiết lộ phù hợp, người xác nhận giá trị sử dụng phải:
a) đánh giá tuyên bố KNK có chính xác và đầy đủ không;
b) đánh giá việc tiết lộ có phản ánh trung thực hoạt động liên quan đến KNK không;
c) đánh giá việc tiết lộ có chứa thành kiến ngoài ý muốn không;
d) đánh giá việc tiết lộ có giải quyết được các yêu cầu và nhu cầu của người sử dụng dự kiến không.
7.3 Hoàn thành
7.3.1 Yêu cầu chung
Người xác nhận giá trị sử dụng phải đưa ra kết luận dựa trên đánh giá của họ về tuyên bố KNK và liệu tuyên bố KNK đã được đưa ra phù hợp hay chưa. Nếu bên chịu trách nhiệm không sửa bất kỳ sai sót trọng yếu hoặc sự không phù hợp nào trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận, thì người xác nhận giá trị sử dụng phải xem xét điều này khi đưa ra kết luận.
7.3.2 Ý kiến
7.3.2.1 Yêu cầu chung
Người xác nhận giá trị sử dụng phải soạn thảo ý kiến xác nhận giá trị sử dụng dựa trên bằng chứng thu thập được trong quá trình xác nhận giá trị sử dụng và chọn một trong các tùy chọn trong 7.3.2.2 đến 7.3.2.5.
CHÚ THÍCH: Để biết tên gọi thay thế cho các loại ý kiến xác nhận giá trị sử dụng, xem Bảng 1.
7.3.2.2 Ý kiến không cần sửa đổi
Để soạn thảo một ý kiến không cần sửa đổi, người xác nhận giá trị sử dụng phải đảm bảo:
a) có bằng chứng đầy đủ và thích hợp để hỗ trợ cho ước lượng trong tương lai;
b) các tiêu chí đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dự kiến;
c) các tiêu chí được áp dụng thích hợp cho việc phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ trọng yếu.
7.3.2.3 Ý kiến cần sửa đổi
Để soạn thảo ý kiến cần sửa đổi, người xác nhận giá trị sử dụng phải đảm bảo rằng không có sai sót trọng yếu ở cấp độ của tuyên bố KNK.
Khi có sự khác biệt so với các yêu cầu của tiêu chí hoặc thiếu sót trong các giả định được sử dụng để xây dựng các ước lượng trong tương lai, người xác nhận giá trị sử dụng phải quyết định loại sửa đổi nào đối với ý kiến xác nhận giá trị sử dụng là phù hợp. Ngoài tính trọng yếu, người xác nhận giá trị sử dụng phải xem xét:
- mức độ mà vấn đề làm giảm tính hữu dụng của tuyên bố KNK;
- có thể xác định được mức độ ảnh hưởng của vấn đề đối với tuyên bố KNK;
- tuyên bố KNK có hoặc có thể được hiểu là gây hiểu nhầm ngay cả khi được đọc cùng với ý kiến của người xác nhận giá trị sử dụng.
Ý kiến xác nhận giá trị sử dụng cần sửa đổi, khi được đọc cùng với tuyên bố KNK, thông thường sẽ có tác dụng đầy đủ để thông báo cho (những) người sử dụng dự kiến về bất kỳ thiếu sót hoặc thiếu sót có thể có trong tuyên bố KNK.
7.3.2.4 Ý kiến trái ngược
Để soạn thảo một ý kiến trái ngược, người xác nhận giá trị sử dụng phải kết luận:
a) không có đủ bằng chứng hoặc không phù hợp để hỗ trợ cho một ý kiến không cần sửa đổi hoặc cần sửa đổi; hoặc
b) các tiêu chí không được áp dụng phù hợp cho việc phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ trọng yếu; hoặc
c) không thể xác định được hiệu quả của các biện pháp kiểm soát khỉ người xác nhận giá trị sử dụng có ý định dựa vào các kiểm soát đó.
7.3.2.5 Từ chối đưa ra ý kiến
Để từ chối việc đưa ra ý kiến, người xác nhận giá trị sử dụng phải đảm bảo rằng họ không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng thích hợp và kết luận rằng các tác động có thể có đối với (các) sai sót trọng yếu chưa được phát hiện là trọng yếu và phổ biến.
7.3.3 Báo cáo xác nhận giá trị sử dụng
Người xác nhận giá trị sử dụng phải soạn thảo một báo cáo xác nhận giá trị sử dụng. Báo cáo xác nhận giá trị sử dụng tối thiểu phải bao gồm:
a) một tiêu đề thích hợp;
b) người nhận;
c) tuyên bố rằng bên chịu trách nhiệm chịu trách nhiệm về việc chuẩn bị và thể hiện sự công bằng tuyên bố KNK phù hợp với các tiêu chí;
d) một tuyên bố rằng người xác nhận giá trị sử dụng có trách nhiệm bày tỏ ý kiến về tuyên bố KNK dựa trên việc xác nhận giá trị sử dụng;
e) mô tả các quy trình thu thập bằng chứng xác nhận giá trị sử dụng được sử dụng để đánh giá tuyên bố KNK;
f) ý kiến xác nhận giá trị sử dụng;
g) ngày báo cáo;
h) vị trí của người xác nhận giá trị sử dụng;
i) chữ ký của người xác nhận giá trị sử dụng;
j) mô tả về đường cơ sở đã được xác nhận giá trị sử dụng hoặc tham chiếu đến nó;
k) giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ dự kiến;
l) phạm vi xác nhận giá trị sử dụng.
8 Thẩm xét độc lập
(Những) Người thẩm xét độc lập phải được lựa chọn có năng lực và khác với những người đã tiến hành kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng.
Việc thẩm xét độc lập phải được hoàn thành trước khi ý kiến được ban hành. Việc thẩm xét độc lập có thể được tiến hành trong quá trình kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng để cho phép các vấn đề quan trọng do người thẩm xét độc lập nhận dạng được giải quyết trước khi ý kiến được ban hành.
(Những) Người thẩm xét độc lập phải đánh giá:
a) tính thích hợp của năng lực đoàn;
b) việc kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng có được thiết kế phù hợp không;
c) tất cả các hoạt động kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng đã được hoàn thành chưa;
d) các quyết định quan trọng được đưa ra trong quá trình kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng;
e) bằng chứng thích hợp và đầy đủ đã được thu thập để hỗ trợ cho ý kiến đó chưa;
f) bằng chứng thu thập được có hỗ trợ cho ý kiến do đoàn kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng đề xuất không;
g) tuyên bố KNK và ý kiến kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng;
h) việc kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng có được thực hiện theo tiêu chuẩn này hay không, bao gồm cả việc:
1) kế hoạch đánh giá rủi ro, kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng và kế hoạch thu thập bằng chứng đề cập đến mục tiêu, phạm vi và mức độ đảm bảo;
2) để kiểm tra xác nhận:
i) các hoạt động thu thập bằng chứng giải quyết các rủi ro đã được nhận dạng;
ii) một đường dẫn dữ liệu đã được thiết lập cho phát thải, loại bỏ và lưu giữ trọng yếu;
3) để xác nhận giá trị sử dụng:
i) các hoạt động thu thập bằng chứng giải quyết các đặc điểm hoạt động liên quan đến KNK;
4) các quyết định của đoàn kiểm tra xác nhận /xác nhận giá trị sử dụng được hỗ trợ bởi bằng chứng đầy đủ và thích hợp;
5) mọi tuyên bố lại đã được đánh giá đầy đủ;
6) tuyên bố KNK phù hợp với các tiêu chí;
7) các vấn đề quan trọng đã được nhận dạng, giải quyết và lập thành văn bản.
CHÚ THÍCH: Các vấn đề quan trọng là các sai sót và sự không phù hợp được nhận dạng bởi đoàn kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng có thể ảnh hưởng đến ý kiến của người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng.
Người thẩm xét độc lập phải trao đổi thông tin với đoàn kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng khi phát sinh nhu cầu làm rõ, Đoàn kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải giải quyết các mối quan tâm do người thẩm xét độc lập nêu ra.
Các kết quả thẩm xét độc lập phải được lập thành văn bản.
9 Đưa ra ý kiến
9.1 Yêu cầu chung
Người kiểm tra xác nhận hoặc người xác nhận giá trị sử dụng phải đưa ra quyết định việc đưa ra ý kiến hay từ chối việc đưa ra ý kiến.
9.2 Loại ý kiến
Sau khi quyết định đưa ra ý kiến, người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng phải đưa ra một trong các loại ý kiến sau:
a) không cần sửa đổi;
b) cần sửa đổi;
c) trái ngược.
CHÚ THÍCH: Xem 6.3.2 và 7.3.2 về các yêu cầu liên quan đến việc soạn thảo ý kiến.
Bảng 1 cung cấp các thuật ngữ khác nhau được người kiểm tra xác nhận và người xác nhận giá trị sử dụng sử dụng để mô tả các loại ý kiến cho các chương trình khác nhau.
Bảng 1 - Các biến thể của tên gọi ý kiến kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
Chương trình A |
Chương trình B |
Chương trình C |
Chương trình D |
Chương trình E |
Không cần sửa đổi |
Chấp nhận toàn phần |
Tích cực |
Đạt yêu cầu |
Tích cực |
Cần sửa đổi |
Chấp nhận từng phần |
Đủ điều kiện tích cực |
Đạt yêu cầu và có nhận xét |
|
Trái ngược |
Trái ngược |
Trái ngược |
Không đạt yêu cầu |
Tiêu cực |
Từ chối đưa ra ý kiến |
|
|
|
|
9.3 Nội dung ý kiến
Ý kiến phải bao gồm:
a) nhận dạng hoạt động liên quan đến KNK (ví dụ: tổ chức, dự án, sản phẩm);
b) nhận dạng tuyên bố KNK, bao gồm cả thời gian và kỳ được nêu trong tuyên bố KNK;
c) nhận dạng bên chịu trách nhiệm và một tuyên bố rằng tuyên bố KNK là trách nhiệm của bên chịu trách nhiệm;
d) nhận dạng các tiêu chí được sử dụng để biên soạn và đánh giá tuyên bố KNK;
e) tuyên bố rằng việc kiểm tra xác nhận hoặc xác nhận giá trị sử dụng tuyên bố KNK đã được tiến hành phù hợp với tiêu chuẩn này;
f) kết luận của người kiểm tra xác nhận bao gồm mức độ đảm bảo, nếu có;
g) kết luận của người xác nhận giá trị sử dụng;
h) ngày của ý kiến.
Ý kiến có thể chứa các tuyên bố giới hạn trách nhiệm của người kiểm tra xác nhận hoặc người xác nhận giá trị sử dụng.
Đối với một ý kiến cần sửa đổi, ý kiến đó phải có phần mô tả lý do sửa đổi và đặt phần mô tả này trước kết luận của người kiểm tra xác nhận hoặc người xác nhận giá trị sử dụng.
Người kiểm tra xác nhận hoặc người xác nhận giá trị sử dụng phải nêu lý do của ý kiến trái ngược.
Khi từ chối đưa ra ý kiến, người kiểm tra xác nhận hoặc người xác nhận giá trị sử dụng phải nêu lý do quyết định.
Trong trường hợp tuyên bố KNK bao gồm dự báo về giảm/loại bỏ phát thải trong tương lai, thì ý kiến KNK phải giải thích rằng kết quả thực tế có thể khác với dự báo vì ước lượng dựa trên các giả định có thể thay đổi trong tương lai.
CHÚ THÍCH: Phụ lục D cung cấp các ví dụ về các ý kiến kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng, bao gồm cả việc sử dụng các tuyên bố giới hạn.
10 Thực tế được phát hiện ra sau kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
Người kiểm tra xác nhận hoặc người xác nhận giá trị sử dụng phải thu thập đủ bằng chứng thích hợp và nhận dạng thông tin liên quan cập nhật cho đến ngày đưa ra ý kiến xác nhận giá trị sử dụng hoặc kiểm tra xác nhận.
Nếu thực tế hoặc thông tin mới có thể ảnh hưởng trọng yếu đến ý kiến kiểm tra xác nhận hoặc xác nhận giá trị sử dụng được phát hiện sau ngày này, thì người kiểm tra xác nhận hoặc người xác nhận giá trị sử dụng phải thực hiện hành động thích hợp, bao gồm cả trao đổi thông tin vấn đề này càng sớm càng tốt với bên chịu trách nhiệm, khách hàng và chương trình KNK.
Người kiểm tra xác nhận hoặc người xác nhận giá trị sử dụng cũng có thể trao đổi thông tin với các bên quan tâm khác về thực tế rằng sự tin cậy của ý kiến ban đầu hiện có thể bị tổn hại do các thực tế hoặc thông tin mới được phát hiện.
Phụ lục A
(quy định)
Kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo có giới hạn
A.1 Tổng quan
Kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo có giới hạn có rủi ro kiểm tra xác nhận có thể chấp nhận được cao hơn so với mức kiểm tra xác nhận đảm bảo hợp lý (xem Hình A.1).
Người kiểm tra xác nhận không thiết kế và áp dụng nhiều hoạt động thu thập bằng chứng hoặc theo đuổi đường dẫn bằng chứng với cùng mức chuyên sâu như trong thỏa thuận đảm bảo hợp lý. Điều này có thể thực hiện được vì có một giả định cơ bản rằng môi trường kiểm soát và các biện pháp kiểm soát là đáng tin cậy. Kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo có giới hạn cho phép người kiểm tra xác nhận kết luận rằng không có điều gì khiến họ chú ý khiến họ tin rằng tuyên bố KNK là sai lệch (dạng phủ định của kết luận).
A.2 Yêu cầu kỹ thuật của mức độ đảm bảo
Mức độ đảm bảo phải được quy định trước khi bắt đầu kiểm tra xác nhận vì mức độ đảm bảo thiết lập bản chất, mức độ và thời gian (thiết kế) của các hoạt động thu thập bằng chứng.
Người kiểm tra xác nhận không được thay đổi mức độ đảm bảo sau khi bắt đầu thỏa thuận. Nếu có sự thay đổi về mức độ đảm bảo, người kiểm tra xác nhận phải:
a) lập thành văn bản lý do thay đổi;
b) bắt đầu kiểm tra xác nhận mới ở một mức độ đảm bảo khác.
Sự thiếu hụt trong các tiêu chí hoặc bằng chứng không thể được giải quyết bằng cách thay đổi mức độ đảm bảo. Sự thiếu hụt của tiêu chí phải được giải quyết bằng cách trao đổi thông tin với người tạo ra tiêu chí. Việc thiếu hoặc không đủ bằng chứng phải được giải quyết theo cách tương tự trong các thỏa thuận đảm bảo có giới hạn giống như trong các thỏa thuận được thực hiện ở mức độ đảm bảo hợp lý (xem 5.4.2).
Hình A.1 - Các mức độ đảm bảo
A.3 Quá trình kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo có giới hạn
A.3.1 Tổng quan
Kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo có giới hạn tuân theo cùng một quá trình chung như kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo hợp lý với các nội dung làm rõ sau.
A.3.2 Phân tích chiến lược
Việc kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo có giới hạn không yêu cầu đánh giá chi tiết về thiết kế, sự tồn tại và tính hiệu quả của các biện pháp kiểm soát vì giả định cơ bản rằng các kiểm soát đó là đáng tin cậy.
A.3.3 Đánh giá rủi ro
Đối với mức độ đảm bảo có giới hạn, việc đánh giá rủi ro được thực hiện trên toàn bộ báo cáo và không chi tiết như mức độ đảm bảo hợp lý của thỏa thuận. Việc kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo có giới hạn không yêu cầu các rủi ro đã nhận dạng trong đánh giá rủi ro phải được được nhận dạng ở mức chi tiết:
a) tính hiện hữu, tính đầy đủ, độ chính xác, điểm ngắt và phân loại đối với phát thải và loại bỏ; hoặc
b) sự tồn tại, quyền và nghĩa vụ, tính đầy đủ, chính xác và phân bổ đối với lưu giữ.
Người kiểm tra xác nhận phải phân loại rủi ro là rủi ro cố hữu, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện.
A.4 Hoạt động thu thập bằng chứng
A.4.1 Tổng quan
Người kiểm tra xác nhận phải thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng đề cập đến tất cả các hạng mục trong tuyên bố KNK và tập trung vào các lĩnh vực có khả năng phát sinh sai sót trọng yếu. Nếu người kiểm tra xác nhận nhận thấy có những sai sót trọng yếu tiềm ẩn, thì người kiểm tra xác nhận phải thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng thích hợp để có thể đưa ra kết luận về những sai sót trọng yếu tiềm ẩn đó.
CHÚ THÍCH: Kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo có giới hạn chủ yếu bao gồm các quy trình điều tra và phân tích để thu được bằng chứng thích hợp và đầy đủ.
A.4.2 Hệ thống KNK và các kiểm soát
Người kiểm tra xác nhận có thể thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng cho hệ thống và kiểm soát KNK như được chỉ ra trong đánh giá rủi ro.
A.4.3 Quá trình hợp nhất dữ liệu
A.4.3.1 Tổng quan
Người kiểm tra xác nhận phải có được, thông qua điều tra, hiểu biết về những thay đổi trọng yếu được thực hiện trong quá trình chuẩn bị báo cáo KNK. Người kiểm tra xác nhận có thể thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng bổ sung để hỗ trợ kết quả của cuộc điều tra.
A.4.3.2 Áp dụng hoạt động và kỹ thuật kiểm tra xác nhận
A.4.3.2.1 Phép thử phân tích
Khi thiết kế các phép thử phân tích, người kiểm tra xác nhận phải nhận dạng kỳ vọng về số lượng và tỷ lệ nhưng kỳ vọng này không cần đủ chính xác để xác định các sai sót trọng yếu tiềm ẩn.
Nếu kết quả của các phép thử phân tích không nhất quán với thông tin khác hoặc kỳ vọng của người kiểm tra xác nhận, thì những kết quả này có thể được giải quyết thông qua điều tra. Người kiểm tra xác nhận có thể thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng bổ sung để hỗ trợ kết quả của cuộc điều tra.
CHÚ THÍCH: Phép thử phân tích được thiết kế cho toàn bộ tuyên bố KNK và không cần thiết phải thiết kế cho tính hiện hữu, tính đầy đủ, độ chính xác, điểm ngắt và phân loại phát thải và loại bỏ; hoặc sự tồn tại, quyền và nghĩa vụ, tính đầy đủ, chính xác và phân bổ để lưu giữ trừ khi được chỉ ra bởi đánh giá rủi ro hoặc bằng chứng thu thập được trong quá trình kiểm tra xác nhận.
A.4.3.2.2 Phép thử kiểm soát
Người kiểm tra xác nhận có thể thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng bổ sung để kiểm tra các biện pháp kiểm soát như được chỉ ra bởi đánh giá rủi ro.
A.4.3.2.3 Lấy mẫu
Trong các kiểm tra xác nhận đảm bảo ở mức độ có giới hạn, vì việc xác định rủi ro nằm ở cấp độ của toàn bộ tuyên bố KNK, nên việc lấy mẫu được tiến hành ở mức cao hơn hoặc ở dạng tổng hợp hơn. Người kiểm tra xác nhận phải thiết kế lấy mẫu phù hợp với rủi ro kiểm tra xác nhận.
A.4.3.2.4 Khảo sát địa điểm
Nếu người kiểm tra xác nhận bao gồm chuyến khảo sát địa điểm trong kế hoạch kiểm tra xác nhận, thì người kiểm tra xác nhận phải thực hiện các hoạt động tại địa điểm hoặc cơ sở để đánh giá, nếu có:
a) các vận hành và hoạt động liên quan đến các nguồn, bể hấp thụ, khu dự trữ KNK;
b) cơ sở hạ tầng vật chất;
c) các quá trình và dòng trọng yếu có tác động đến sự phát thải;
d) phạm vi và ranh giới;
e) các tính toán và giả định được thực hiện trong việc xác định dữ liệu, phát thải và, nếu có thể, giảm phát thải và tăng cường loại bỏ KNK.
A.4.3.2.5 Phép thử ước lượng
Người kiểm tra xác nhận phải đánh giá xem các ước lượng có tuân thủ các tiêu chí hay không. Như đã chỉ ra trong đánh giá rủi ro, người kiểm tra xác nhận có thể thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng bổ sung để:
a) đánh giá tính thích hợp của phương pháp ước lượng, khả năng áp dụng của các giả định trong ước lượng và chất lượng của dữ liệu được sử dụng trong ước lượng;
b) kiểm tra tính hiệu quả trong hoạt động của các biện pháp kiểm soát chi phối sự phát triển của ước lượng; hoặc
c) xây dựng ước lượng hoặc phạm vi của riêng mình để đánh giá ước lượng của bên chịu trách nhiệm.
A.4.3.3 Kế hoạch kiểm tra xác nhận
Trong mức độ đảm bảo có giới hạn, cơ sở hoặc địa điểm tiến hành hợp nhất cho tuyên bố KNK phải được tới khảo sát, trừ khi người kiểm tra xác nhận có kiến thức trước về cơ sở hoặc quá trình hợp nhất của địa điểm. Các chuyến khảo sát địa điểm hoặc cơ sở khác phải được xác định dựa trên đánh giá rủi ro và các hoạt động thu thập bằng chứng đã thiết kế.
A.4.3.4 Kế hoạch thu thập bằng chứng
Trong các cuộc kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo hợp lý, kế hoạch thu thập bằng chứng liên tục được cập nhật cho đến khi thu thập đủ bằng chứng thích hợp và đầy đủ để cho phép người kiểm tra xác nhận đi đến kết luận. Trong các kiểm tra xác nhận đảm bảo ở mức độ có giới hạn, người kiểm tra xác nhận cập nhật kế hoạch thu thập bằng chứng chủ yếu cho các sai sót trọng yếu có thể xảy ra.
A.5 Đưa ra ý kiến
Ý kiến phải bao gồm một tuyên bố rằng các hoạt động kiểm tra xác nhận được áp dụng trong một mức độ kiểm tra xác nhận đảm bảo có giới hạn có tính chất, thời gian và mức độ ít hơn so với mức độ kiểm tra xác nhận đảm bảo hợp lý. Ý kiến sẽ được thể hiện dưới dạng phủ định.
CHÚ THÍCH: Đoạn văn bản sau đây là một ví dụ về dạng ý kiến phủ định.
Dựa trên quy trình và quá trình được tiến hành, không có bằng chứng cho thấy tuyên bố KNK:
- Không đúng về tính trọng yếu và không phải là sự trình bày hợp lý của dữ liệu và thông tin KNK;
- Chưa được chuẩn bị theo các tiêu chuẩn quốc tế liên quan về định lượng, giám sát và báo cáo KNK, hoặc các tiêu chuẩn hoặc thông lệ quốc gia liên quan.
Phụ lục B
(tham khảo)
Các xem xét đối với kiểm tra xác nhận
B.1 Thiết kế ban đầu
Đảm bảo hợp lý là mức độ cao hơn trong hai mức độ đảm bảo thông thường được các tổ chức kiểm tra xác nhận đưa ra. Nó cung cấp một mức độ tin cậy cao cho người sử dụng ý kiến kiểm tra xác nhận rằng thông tin đã nêu là chính xác và đầy đủ. Nói cách khác, người kiểm tra xác nhận đạt được mức độ đảm bảo hợp lý phải xem xét đủ lượng bằng chứng để giảm rủi ro có sai sót trọng yếu xuống mức thấp có thể chấp nhận được. Khi đã đạt được mức độ đảm bảo này, người kiểm tra xác nhận có lý do để thể hiện kết luận của mình theo cách khẳng định (nghĩa là kết luận rằng tuyên bố của bên chịu trách nhiệm về thông tin KNK "được nêu một cách công bằng").
Đảm bảo có giới hạn cung cấp mức độ tin cậy thấp hơn cho những người sử dụng ý kiến kiểm tra xác nhận dự kiến. Người kiểm tra xác nhận thường chỉ chấp nhận một thỏa thuận ở mức độ đảm bảo có giới hạn sau khi người đó trước đó đã thực hiện kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo hợp lý. Việc có hiểu biết trước về tổ chức và các hệ thống quản lý dữ liệu và các biện pháp kiểm soát cho phép người kiểm tra xác nhận lập kế hoạch thực hiện thỏa thuận đảm bảo có giới hạn tiếp theo.
Rủi ro kiểm tra xác nhận cao hơn đối với mức độ đảm bảo có giới hạn, không phải vì rủi ro cố hữu hoặc rủi ro kiểm soát là khác nhau, mà bởi vì rủi ro phát hiện cao hơn vì mức độ chi tiết của hoạt động thu thập bằng chứng kiểm tra xác nhận thấp hơn. Người kiểm tra xác nhận cung cấp mức độ đảm bảo có giới hạn mong đợi bên chịu trách nhiệm sẽ có quyền kiểm soát khá chặt chẽ đối với dữ liệu và thông tin của họ để đảm bảo rằng rủi ro kiểm soát là đủ thấp hoặc có các đặc điểm kiểm kê có rủi ro cố hữu thấp để cho phép thiết kế các hoạt động thu thập bằng chứng đối với rủi ro kiểm tra xác nhận có thể chấp nhận được.
Việc sử dụng một mức độ đảm bảo có giới hạn là hiệu quả về chi phí để đảm bảo cho các kỳ báo cáo tạm thời. Mức độ đảm bảo có giới hạn và mức độ hợp lý thường được kết hợp sao cho mức độ đảm bảo có giới hạn được đưa ra trên các tuyên bố KNK xảy ra giữa các báo cáo quan trọng có mức độ đảm bảo hợp lý. Ví dụ, một chương trình KNK có thể yêu cầu mức độ đảm bảo hợp lý đối với các báo cáo được phát hành 5 năm một lần và cho phép mức độ đảm bảo có giới hạn đối với các báo cáo được phát hành trong khoảng thời gian này.
Nói chung không nên sử dụng mức độ đảm bảo có giới hạn khi bắt đầu chương trình đảm bảo vì người kiểm tra xác nhận cần đánh giá tính chặt chẽ của hệ thống quản lý dữ liệu và khả năng quản lý rủi ro kiểm soát của bên chịu trách nhiệm.
B.2 Đánh giá tính trọng yếu
Tính trọng yếu được áp dụng theo cùng một cách thức bất kể mức độ đảm bảo.
B.3 Đánh giá rủi ro
B.3.1 Tổng quan
Trong một thỏa thuận được thực hiện ở mức độ đảm bảo hợp lý, người kiểm tra xác nhận nhận dạng và đánh giá các rủi ro của sai sót trọng yếu đối với toàn bộ tuyên bố KNK, cũng như về tính hiện hữu, tính đầy đủ, độ chính xác, điểm ngắt và phân loại các dạng phát thải và loại bỏ trọng yếu. Những rủi ro của một sai sót nói chung là những rủi ro không thể nhận dạng được bằng một phát thải hoặc loại bỏ cụ thể, nhưng là kết quả của các trường hợp làm tăng rủi ro nói chung, chẳng hạn như:
a) các quy trình không đầy đủ hoặc được lập thành văn bản kém hoặc việc tuân thủ các quy trình để thu thập dữ liệu, định lượng phát thải và lập các tuyên bố KNK;
b) thiếu năng lực của nhân viên trong các quy trình thu thập dữ liệu, định lượng phát thải và chuẩn bị các tuyên bố KNK;
c) thiếu sự tham gia của ban quản lý trong việc chuẩn bị các tuyên bố KNK;
d) thiếu sót trong nhận dạng tất cả các phát thải và loại bỏ trọng yếu;
e) không nhất quán của việc chuẩn bị thông tin từ các giai đoạn trước mà không được tiết lộ;
f) gây hiểu nhầm trong trình bày tài liệu, chẳng hạn như làm nổi bật dữ liệu hoặc xu hướng thuận lợi;
g) không nhất quán các phương pháp định lượng hoặc báo cáo giữa các địa điểm, bộ phận hoặc các phân đoạn khác của tuyên bố KNK;
h) sai số trong chuyển đổi đơn vị;
i) không đầy đủ các tiết lộ về độ không đảm bảo và các giả định;
j) không phù hợp hoặc đã lỗi thời về các hệ số tiềm năng nóng toàn cầu;
k) sự vượt quyền quản lý các kiểm soát nội bộ,
Trong các thỏa thuận được thực hiện ở mức độ đảm bảo hợp lý, các loại khí thải cần báo cáo theo danh mục phù hợp với tiêu chí. Mỗi loại phát thải hoặc loại bỏ đề cập đến loại phát thải hoặc loại bỏ và hệ thống kiểm soát dữ liệu mà kiểm soát dữ liệu đó vì trong đánh giá rủi ro, người kiểm tra xác nhận đánh giá cả rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát. Ví dụ, khí thải đốt cháy tĩnh có thể không phải là sự phân chia loại đầy đủ vì các thiết bị đốt cháy tĩnh đang hoạt động có thể có hệ thống quản lý dữ liệu khác với các thiết bị đốt cháy tĩnh dự phòng hoặc nhiên liệu có thể có hệ số phát thải dao động.
B.3.2 Phân loại rủi ro đối với các loại phát thải hoặc loại bỏ
Rủi ro đối với từng loại phát thải hoặc loại bỏ có thể được chia thành các rủi ro:
a) tính hiện hữu: sự phát thải và loại bỏ được ghi lại đã xảy ra và liên quan đến tổ chức hoặc dự án hoặc sản phẩm;
b) tính đầy đủ: tất cả các phát thải và loại bỏ lẽ ra phải được ghi lại đã được ghi lại;
c) độ chính xác: lượng phát thải và loại bỏ đã được đo lường và định lượng một cách thích hợp;
d) điểm ngắt: lượng phát thải và loại bỏ đã được báo cáo trong khoảng thời gian chính xác;
e) phân loại: khí thải đã được ghi lại là loại thích hợp.
B.3.3 Các xem xét đối với các thỏa thuận ở mức độ đảm bảo có giới hạn
Khi kiểm tra xác nhận ở mức độ đảm bảo có giới hạn, người kiểm tra xác nhận cần nhận dạng và đánh giá những rủi ro này đối với toàn bộ tuyên bố KNK, và đối với các dạng phát thải và loại bỏ trọng yếu. Không có yêu cầu phân chia thêm các loại rủi ro thành hiện hữu, đầy đủ, chính xác, điểm ngắt và phân loại.
Trong thỏa thuận đảm bảo có giới hạn, người kiểm tra xác nhận cần xem xét lý do dẫn đến rủi ro và thu thập bằng chứng thuyết phục hơn khi rủi ro cao hơn.
B.4 Kế hoạch thu thập bằng chứng
Mức độ chuyên sâu của các hoạt động thu thập bằng chứng ít hơn ở mức độ đảm bảo có giới hạn, cụ thể là các phép thử kiểm soát, quy trình phân tích và đánh giá các ước lượng.
Ở mức độ đảm bảo hợp lý, người kiểm tra xác nhận có mong đợi, nhưng không phải là yêu cầu, sẽ sử dụng các phép thử kiểm soát trong kế hoạch thu thập bằng chứng.
Ở một mức độ đảm bảo có giới hạn, các phép thử kiểm soát là tùy chọn.
B.5 Quy trình phân tích
Khi thiết kế và thực hiện các quy trình phân tích để sử dụng trong mức độ thỏa thuận đảm bảo hợp lý, người kiểm tra xác nhận cần xác định khả năng các quy trình phân tích sẽ nhận dạng được các sai sót trọng yếu. Để làm được như vậy, các quy trình được thiết kế phải có đủ độ chính xác để phát hiện các sai sót trọng yếu. Nếu các quy trình phân tích nhận dạng các biến động hoặc mối quan hệ không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc khác biệt đáng kể so với kỳ vọng, người kiểm tra xác nhận cần điều tra những khác biệt đó bằng cách thu thập thêm bằng chứng và thực hiện các hoạt động thu thập bằng chứng khác.
Khi kiểm tra xác nhận ở mức độ đảm bảo có giới hạn, các quy trình phân tích không cần phải đủ chính xác để nhận dạng các sai sót trọng yếu có thể xảy ra. Thay vào đó, cuộc điều tra, tùy thuộc vào các câu trả lời, có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng tiếp theo.
B.6 Ước lượng
Trong các thỏa thuận đảm bảo ở mức độ hợp lý, người kiểm tra xác nhận cần có các hoạt động thu thập bằng chứng và phát triển bằng chứng kiểm tra xác nhận để kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát đối với cách thức thực hiện các ước lượng. Người kiểm tra xác nhận cần xây dựng cho riêng mình ước lượng điểm hoặc phạm vi ước lượng để đánh giá ước lượng của bên chịu trách nhiệm.
Trong một thỏa thuận được thực hiện ở mức độ đảm bảo có giới hạn, các phép thử về tính hiệu quả trong hoạt động của các kiểm soát đối với cách thức thực hiện ước lượng có thể không được thực hiện và người kiểm tra xác nhận có thể không xây dựng cho riêng mình ước lượng điểm hoặc phạm vi ước lượng để đánh giá ước lượng của bên chịu trách nhiệm.
B.7 Hợp nhất tuyên bố KNK
Trong thỏa thuận đảm bảo ở mức độ hợp lý, người kiểm tra xác nhận cần có các hoạt động thu thập bằng chứng liên quan đến quá trình hợp nhất, bao gồm cả việc kiểm tra các điều chỉnh trọng yếu được thực hiện trong quá trình chuẩn bị tuyên bố KNK.
Trong thỏa thuận đảm bảo có giới hạn, việc điều tra, tùy thuộc vào phản hồi, có thể cung cấp đầy đủ bằng chứng cho thấy bất kỳ điều chỉnh trọng yếu nào là phù hợp.
B.8 Xác định các hoạt động thu thập bằng chứng tiếp theo
Trong thỏa thuận đảm bảo ở mức độ hợp lý, người kiểm tra xác nhận cần có các hoạt động thu thập bằng chứng đầy đủ và thích hợp để giảm rủi ro kiểm tra xác nhận xuống mức có thể chấp nhận được. Kế hoạch thu thập bằng chứng cần được lặp lại liên tục cho đến khi trạng thái này hoàn tất.
Trong thỏa thuận đảm bảo có giới hạn, người kiểm tra xác nhận thiết lập kế hoạch thu thập bằng chứng ban đầu và giải quyết mọi vấn đề mà họ chú ý bằng cách kết luận rằng vấn đề đó có hoặc không có tính trọng yếu đến tuyên bố KNK. Mặc dù có một số lần lặp lại, nhưng nó thường ít hơn đáng kể so với các thỏa thuận được thực hiện ở mức độ đảm bảo hợp lý.
B.9 Giải thích về tính thận trọng
Tính thận trọng là một nguyên tắc được sử dụng để lựa chọn giữa các phương án tương tự nhau về tính đầy đủ và chính xác. Do đó, các nguyên tắc đầy đủ và chính xác luôn được áp dụng và nguyên tắc thận trọng có thể được áp dụng. Ngoài ra, các nguyên tắc đầy đủ và chính xác được áp dụng trước khi áp dụng nguyên tắc thận trọng.
Tính thận trọng được hiểu theo cách khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh. Đối với kiểm kê tổ chức đang cố gắng đáp ứng mục tiêu, việc phóng đại kiểm kê sẽ là điều thận trọng. Đối với một tổ chức đang thiết lập năm cơ sở, việc phóng đại quá mức về kiểm kê sẽ là điều thận trọng. Đối với một dự án đang tuyên bố giảm phát thải vì giá trị tiền tệ, việc phát biểu dưới mức cơ sở và phóng đại về lượng phát thải của dự án sẽ là điều thận trọng.
CHÚ THÍCH: Điều khoản này cũng có thể áp dụng cho việc xác nhận giá trị sử dụng.
Phụ lục C
(tham khảo)
Thủ tục theo thỏa thuận (AUP)
C.1 Tổng quan
Việc kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng các tuyên bố KNK xây dựng theo TCVN ISO 14064-1 (ISO 14064-1), TCVN ISO 14064-2 (ISO 14064-2) và TCVN ISO 14067 (ISO 14067) được thực hiện theo từ Điều 5 đến Điều 10 của tiêu chuẩn này. AUP không được sử dụng cho mục đích này.
Người kiểm tra xác nhận có thể thực hiện thỏa thuận AUP nếu (những) người sử dụng dự kiến đồng ý về các hoạt động thu thập bằng chứng và chịu trách nhiệm về các quy trình cho mục đích của họ.
Người kiểm tra xác nhận không được cung cấp thỏa thuận AUP khi (những) người sử dụng dự kiến không đồng ý với nội dung và tính đầy đủ của các quy trình.
AUP là một loại thỏa thuận được sử dụng khi (những) người sử dụng dự kiến không yêu cầu đảm bảo về tuyên bố KNK nhưng yêu cầu người kiểm tra xác nhận có đủ năng lực để kiểm tra các khía cạnh cụ thể của đối tượng (xem C.3) bằng cách sử dụng các kỹ thuật kiểm tra xác nhận. Một thỏa thuận AUP có thể rộng hoặc hẹp hơn so với kiểm tra xác nhận. AUP được xác định bởi (những) người sử dụng dự kiến. Tuy nhiên, người kiểm tra xác nhận có thể đưa ra lời khuyên về khả năng thực hiện các quy trình một cách hiệu quả. AUP cần phải được lập thành văn bản và đồng ý. Người kiểm tra xác nhận chỉ cung cấp một báo cáo về kết quả của AUP, không có sự đảm bảo hoặc ý kiến nào được thể hiện. (Những) người sử dụng dự kiến đánh giá kết quả của các hoạt động và đưa ra kết luận của riêng họ. Báo cáo chứa AUP và các kết quả, bao gồm cả các sai lỗi và ngoại lệ đã được nhận dạng, ngay cả khi đã được sửa chữa. Trong trường hợp (những) người sử dụng dự kiến muốn phân phối kết quả của thỏa thuận AUP cho nhiều chủ thể hơn (ví dụ, tiết lộ công khai), thì bất kỳ giới hạn nào đối với việc tiết lộ thông tin báo cáo phải được nêu rõ trong báo cáo và trong thỏa thuận với người sử dụng dự kiến.
C.2 Áp dụng các thủ tục theo thỏa thuận
AUP chỉ được sử dụng với các hoạt động kiểm tra xác nhận. Tiêu chuẩn này dự đoán rằng loại thỏa thuận này có thể được áp dụng cho:
a) các chương trình KNK xác định AUP hơn là đảm bảo;
b) phát thải và loại bỏ gián tiếp cụ thể (phát thải gián tiếp trong kiểm kê; phát thải và loại bỏ thượng nguồn trong vòng đời sản phẩm);
c) sự tuân thủ các thông số kỹ thuật;
d) quản lý và kiểm soát thông tin và dữ liệu KNK.
Quá trình cho AUP được đưa ra trong Hình C.1.
Hình C.1 - Quá trình cho thủ tục theo thỏa thuận
C.3 Vai trò và trách nhiệm
C.3.1 Vai trò và trách nhiệm của người sử dụng dự kiến
(Những) người sử dụng dự kiến:
a) chịu trách nhiệm về đối tượng;
b) chịu trách nhiệm về tính đầy đủ của AUP cho các mục đích của họ;
c) chấp nhận rủi ro rằng họ có thể hiểu sai hoặc sử dụng không đúng các phát hiện được người kiểm tra xác nhận báo cáo một cách thích hợp.
C.3.2 Vai trò và trách nhiệm của người kiểm tra xác nhận
Người kiểm tra xác nhận:
a) khách quan với (những) người sử dụng dự kiến và đối tượng;
b) chấp nhận rủi ro rằng việc áp dụng sai các quy trình có thể dẫn đến việc báo cáo những phát hiện không thích hợp;
c) chấp nhận rủi ro rằng những phát hiện thích hợp có thể không được báo cáo hoặc có thể được báo cáo không thích hợp;
d) không có trách nhiệm trong việc xác định sự khác biệt giữa AUP và thỏa thuận đảm bảo.
C.3.3 Đánh giá được tạo bởi người kiểm tra xác nhận về thiết kế các thủ tục theo thỏa thuận
Người kiểm tra xác nhận, khi đánh giá AUP, phải xác định:
a) đối tượng có thể được đo lường một cách nhất quán hợp lý;
b) AUP sẽ tạo ra kết quả phù hợp hợp lý;
c) bằng chứng được yêu cầu để AUP dự kiến sẽ tồn tại;
d) bằng chứng được yêu cầu để AUP cung cấp cơ sở hợp lý để xác định kết quả.
Người kiểm tra xác nhận không nên đồng ý thực hiện các quy trình mang tính chủ quan và do đó có thể dẫn đến nhiều cách diễn giải khác nhau.
C.4 Lập kế hoạch
Người kiểm tra xác nhận và (những) người sử dụng dự kiến phải thống nhất về:
a) các quy trình được thực hiện;
b) các tiêu chí được sử dụng để xác định kết quả.
Người kiểm tra xác nhận phải nhận được thỏa thuận bằng văn bản từ (những) người sử dụng dự kiến cho từng quy trình. Người kiểm tra xác nhận không được thực hiện thỏa thuận AUP khi (những) người sử dụng dự kiến không đồng ý với các quy trình và không chịu trách nhiệm về các quy trình cho mục đích của họ. Khái niệm về tính trọng yếu không áp dụng cho các phát hiện được báo cáo trong thỏa thuận AUP trừ khi định nghĩa về tính trọng yếu được (những) người sử dụng và người kiểm tra xác nhận thống nhất.
C.5 Thực hiện các thủ tục theo thỏa thuận
C.5.1 Tổng quan
Người kiểm tra xác nhận phải thực hiện AUP và báo cáo các phát hiện. Bản chất, phạm vi và thời gian của các quy trình có thể bị giới hạn hoặc mở rộng như (những) người sử dụng dự kiến chỉ định.
AUP có thể phát triển hoặc được sửa đổi trong quá trình thực hiện thỏa thuận nếu (những) người sử dụng dự kiến thừa nhận trách nhiệm về sự đầy đủ của các quy trình đó cho mục đích của họ.
AUP phù hợp có thể bao gồm:
a) thực hiện kỹ thuật lấy mẫu sau khi thống nhất các thông số liên quan;
b) kiểm tra các tài liệu cụ thể chứng minh một số loại phép đo;
c) xác nhận thông tin cụ thể với bên thứ ba;
d) so sánh các tài liệu, lịch trình hoặc phân tích với các thuộc tính cụ thể nhất định;
e) kết quả hoạt động của các quy trình cụ thể đối với công việc do người khác thực hiện;
f) kết quả hoạt động của các phép tính toán học.
C.5.2 Các thủ tục theo thỏa thuận không phù hợp
AUP không phù hợp bao gồm:
a) chỉ đọc công việc do người khác thực hiện mà chỉ mô tả hoặc chứa những phát hiện của họ mà không có tài liệu hỗ trợ nào khác;
b) đánh giá năng lực hoặc tính khách quan của một bên khác;
c) hiểu biết về một đối tượng cụ thể;
d) diễn giải các tài liệu ngoài phạm vi chuyên môn của người kiểm tra xác nhận.
C.5.3 Quá trình của các thủ tục theo thỏa thuận
Người kiểm tra xác nhận phải thu thập bằng chứng từ việc áp dụng AUP để cung cấp cơ sở hợp lý cho các phát hiện.
Nếu tồn tại các tình huống ngăn cản người kiểm tra xác nhận thực hiện các quy trình, người kiểm tra xác nhận phải cố gắng đạt được sự đồng ý từ (những) người sử dụng dự kiến để sửa đổi các quy trình. Nếu không thể đạt được thỏa thuận, người kiểm tra xác nhận phải mô tả hạn chế trong báo cáo hoặc rút khỏi thỏa thuận.
Quá trình xác nhận giá trị sử dụng độc lập có thể được hoàn thành trước khi trình bày kết quả AUP.
C.6 Trình bày kết quả của thủ tục theo thỏa thuận
Người kiểm tra xác nhận không được đưa ra ý kiến về các hoạt động thu thập bằng chứng trong thỏa thuận AUP.
C.7 Trình bày các phát hiện của thủ tục theo thỏa thuận
Người kiểm tra xác nhận báo cáo tất cả các phát hiện từ việc áp dụng AUP.
Người kiểm tra xác nhận có thể bao gồm ngôn ngữ giải thích, chẳng hạn như:
a) tiết lộ các sự thật, giả định hoặc diễn giải đã quy định (bao gồm cả nguồn của chúng) được sử dụng trong việc áp dụng AUP;
b) mô tả về tình trạng của hồ sơ, kiểm soát hoặc dữ liệu mà các quy trình đã được áp dụng;
c) giải thích rằng người kiểm tra xác nhận không có trách nhiệm cập nhật báo cáo AUP;
d) giải thích về rủi ro lấy mẫu.
Người kiểm tra xác nhận phải sử dụng ngày hoàn thành AUP làm ngày báo cáo AUP.
C.8 Ví dụ về thủ tục theo thỏa thuận
Các ví dụ về AUP được nêu trong Bảng C.1 và Bảng C.2.
Bảng C.1 - Ví dụ về nội dung báo cáo thủ tục theo thỏa thuận
Tên |
Mô tả |
Tiêu đề |
Tiêu đề bao gồm từ "khách quan" Người nhận [thường là (những) người sử dụng dự kiến] |
Nội dung và vai trò |
Nhận dạng bên chịu trách nhiệm Nhận dạng đối tượng Một tuyên bố rằng đối tượng là trách nhiệm của bên có trách nhiệm Một tuyên bố rằng sự đầy đủ của các quy trình chỉ là trách nhiệm của (những) người sử dụng dự kiến Tuyên bố từ chối trách nhiệm của người kiểm tra xác nhận về tính đầy đủ của các quy trình đó |
Phương pháp luận |
Một tuyên bố rằng các quy trình được thực hiện là những quy trình đã thống nhất Một tuyên bố rằng việc kiểm tra xác nhận được thực hiện theo TCVN ISO 14064-3:2025 (ISO 14064-3:2019), Phụ lục C Một tuyên bố rằng báo cáo kiểm tra xác nhận chỉ được sử dụng bởi (những) người sử dụng dự kiến đã thống nhất các quy trình |
Quy trình và kết quả |
Nhận dạng mục đích mà AUP được thực hiện Danh sách các quy trình cụ thể được thực hiện Nếu có thể, mô tả về bất kỳ ngưỡng trọng yếu thỏa thuận trước Mô tả về các phát hiện thực tế của người kiểm tra xác nhận bao gồm đầy đủ chi tiết về các lỗi và ngoại lệ được tìm thấy |
Lưu ý về phương pháp luận |
Nếu có thể, các bảo lưu hoặc hạn chế liên quan đến các quy trình hoặc phát hiện Nếu có thể, mô tả bản chất của hỗ trợ do chuyên gia cung cấp |
Lưu ý về báo cáo AUP |
Một tuyên bố rằng các hoạt động được thực hiện không cấu thành việc kiểm tra xác nhận hoặc xác nhận giá trị sử dụng và do đó, không có sự đảm bảo nào được thể hiện Một tuyên bố yêu cầu người xác nhận giá trị sử dụng thực hiện các hoạt động bổ sung, kiểm tra xác nhận hoặc xác nhận giá trị sử dụng, các vấn đề khác có thể đã được đưa ra ánh sáng mà lẽ ra phải được báo cáo Tuyên bố rằng báo cáo được thiết kế cho (những) người sử dụng dự kiến và có thể không phù hợp cho bất kỳ mục đích nào khác |
Người kiểm tra xác nhận |
Ngày báo cáo Địa chỉ của người kiểm tra xác nhận Chữ ký của người kiểm tra xác nhận |
Bảng C.2 - Ví dụ về các mô tả phù hợp và không phù hợp về các phát hiện do áp dụng các thủ tục theo thỏa thuận nhất định
Thủ tục theo thỏa thuận |
Mô tả phù hợp về các phát hiện |
Mô tả không phù hợp về các phát hiện |
Kiểm tra ngày lập hóa đơn để tìm mẫu (thỏa thuận trước) của các hóa đơn cụ thể, và xác định xem có bất kỳ ngày nào như vậy tiếp theo sau 20XX-12-31 không. |
Không có ngày hóa đơn nào được hiển thị trên mẫu hóa đơn sau 20XX-12-31. |
Tôi không chú ý đến kết quả của việc áp dụng quy trình đó. |
Tính toán lượng khí đốt tự nhiên đã tiêu thụ dựa trên số tiền đã lập hóa đơn trong năm kết thúc 20XX-09-30; so sánh số kết quả với tổng giá trị khí tự nhiên trong bảng tính GHGSummary.xls. |
Lượng khí tự nhiên thu được dựa trên hóa đơn là nhiều hơn 34,5 m3 so với tổng giá trị khí tự nhiên trong GHGSummary.xls. |
Tổng lượng khí tự nhiên được sản xuất xấp xỉ với tổng giá trị khí tự nhiên trong GHGSummary.xls. |
Kiểm tra việc phân loại các loại nguồn KNK được nhận dạng trong kiểm kê KNK trong một kỳ xác định; so sánh phân loại với những phân loại được quy định bởi chương trình KNK |
Tất cả các phân loại của các loại nguồn được kiểm tra trong kiểm kê KNK trong kỳ cụ thể đều giống với các phân loại do chương trình KNK quy định, ngoại trừ các điều sau: [Liệt kê tất cả các trường hợp ngoại lệ.] |
Tất cả phân loại nguồn KNK dường như tuân thủ chương trình KNK. |
Phụ lục D
(tham khảo)
Thỏa thuận hỗn hợp
D.1 Bối cảnh và áp dụng
Một thỏa thuận hỗn hợp là thỏa thuận kết hợp các hoạt động kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng được thực hiện cùng một lúc và trên cùng một tuyên bố KNK.
CHÚ THÍCH: Thỏa thuận hỗn hợp không áp dụng cho các dự án KNK.
Việc kiểm tra xác nhận được áp dụng khi các phát thải, loại bỏ và/hoặc lưu giữ là lịch sử và người kiểm tra xác nhận có thể thu thập đầy đủ bằng chứng về các phát thải, loại bỏ và/hoặc lưu giữ, và nếu sử dụng phương pháp kiểm soát hoặc áp dụng mức đảm bảo có giới hạn, người kiểm tra xác nhận có quyền truy cập vào các kiểm soát để thử nghiệm.
Việc xác nhận giá trị sử dụng được áp dụng khi các phát thải, loại bỏ và/hoặc lưu giữ sẽ xảy ra trong tương lai và người xác nhận giá trị sử dụng có thể thu thập đầy đủ bằng chứng rằng việc phát thải, loại bỏ và/hoặc lưu giữ có khả năng xảy ra và thiết kế của hệ thống quản lý dữ liệu, bao gồm cả kiểm soát, là có khả năng hiệu quả.
AUP được áp dụng khi (những) người sử dụng dự kiến yêu cầu kết quả của các hoạt động thu thập bằng chứng kiểm tra xác nhận nhưng không yêu cầu ý kiến của người kiểm tra xác nhận.
Một thỏa thuận hỗn hợp có thể áp dụng trong các trường hợp sau:
a) phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ trong đó dữ liệu và hệ thống quản lý dữ liệu liên quan cho các nguồn hoặc bể hấp thụ được kiểm soát bởi một chủ thể không phải bên chịu trách nhiệm hoặc khách hàng và người kiểm tra xác nhận không có quyền truy cập vào dữ liệu và hệ thống quản lý dữ liệu liên quan của nó;
b) phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ trong một tuyên bố KNK xảy ra trong quá khứ và sẽ xảy ra trong tương lai;
c) một kiểm kê trong đó một số phát thải, loại bỏ hoặc lưu giữ được chỉ định bởi các tiêu chí mà người kiểm tra xác nhận không có khả năng thu thập đủ bằng chứng để đánh giá bất kỳ phần nào về tính thích hợp, trách nhiệm, tính đầy đủ, độ chính xác, điểm ngắt, phân loại và tính nhất quán;
d) một dự án trong đó đường cơ sở là giả định và việc phát thải, loại bỏ và/hoặc lưu giữ của dự án đã xảy ra hoặc sẽ xảy ra;
e) kiểm tra xác nhận dự án bao gồm cả khoảng thời gian hoạt động.
Thỏa thuận hỗn hợp là hai hoặc ba loại thỏa thuận được thực hiện cùng một lúc. Ranh giới của mỗi thỏa thuận phải được xác định và sử dụng phương pháp luận thích hợp (ví dụ: kiểm tra xác nhận dựa trên rủi ro, xác nhận giá trị sử dụng dựa trên thiết kế khái niệm, AUP là thực hiện các hoạt động kiểm tra xác nhận). Một thỏa thuận hỗn hợp phải báo cáo rõ ràng cho (những) người sử dụng dự kiến về ranh giới, phương pháp luận và kết quả thu được từ việc thực hiện từng loại thỏa thuận. Khi các lĩnh vực của một tuyên bố KNK không được giải quyết bằng các loại thỏa thuận hỗn hợp, thì các lĩnh vực này cần được nhận dạng.
D.2 Ví dụ về ý kiến kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng đối với tuyên bố KNK của tổ chức
Ý kiến thỏa thuận hỗn hợp khách quan Gửi: Phòng Môi trường của XYZ Kiểm tra xác nhận Chúng tôi đã kiểm tra xác nhận các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK tại địa điểm trong tuyên bố KNK của ABC trong khoảng thời gian từ 1 tháng 1 năm 2017 đến 31 tháng 12 năm 2017, bao gồm các nội dung sau: - đốt cháy tĩnh; - đốt cháy động; - phát thải quá trình; - phát thải tức thời; - phát thải khí đuôi và thông gió. Ban quản lý chịu trách nhiệm chuẩn bị và thể hiện sự công bằng tuyên bố KNK theo các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ. Trách nhiệm này bao gồm việc thiết kế, triển khai và duy trì một hệ thống quản lý dữ liệu liên quan đến việc chuẩn bị và thể hiện sự công bằng tuyên bố KNK không có sai sót trọng yếu. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về kiểm kê KNK tại địa điểm dựa trên việc kiểm tra xác nhận của chúng tôi. Chúng tôi tiến hành việc kiểm tra xác nhận của mình phù hợp với ISO yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn để kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng các tuyên bố về khí nhà kính, tức là ISO 14064-3. Tiêu chuẩn này yêu cầu chúng tôi tuân thủ các yêu cầu đạo đức và lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra xác nhận để có được sự đảm bảo hợp lý rằng các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK tại địa điểm không có sai sót trọng yếu. Chiến lược kiểm tra xác nhận của chúng tôi đã sử dụng phương pháp phép thử kiểm soát và dữ liệu kết hợp. Quy trình thu thập bằng chứng bao gồm nhưng không giới hạn ở: - một chuyến khảo sát địa điểm để: - kiểm tra tính đầy đủ của kiểm kê; - phỏng vấn nhân viên tại địa điểm để xác nhận hành vi vận hành và các quy trình vận hành tiêu chuẩn; - thực hiện lại các kiểm soát truy cập vào các hồ sơ tại địa điểm; - lấy mẫu hồ sơ nhiên liệu để xác nhận tính chính xác của dữ liệu nguồn vào các tính toán; - tính toán lại các phát thải; - quy trình phân tích giữa sản xuất và tiêu thụ năng lượng. Dữ liệu được kiểm tra trong quá trình kiểm tra xác nhận có bản chất lịch sử. Theo ý kiến của chúng tôi, việc kiểm kê KNK tại địa điểm trong tuyên bố KNK của ABC thể hiện sự công bằng, về mọi khía cạnh trọng yếu, các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK của tổ chức ABC phù hợp với các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Xác nhận giá trị sử dụng Chúng tôi đã kiểm tra dự báo về lượng phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK liên quan đến việc sử dụng sản phẩm hạ nguồn cho sản phẩm được sản xuất trong thời gian từ 1 tháng 1 năm 2017 đến 31 tháng 12 năm 2017 trong tuyên bố KNK của ABC ngày 31 tháng 12 năm 2017, bao gồm các nội dung sau: - vận chuyển; - sử dụng sản phẩm; - thải bỏ sản phẩm. Ban quản lý chịu trách nhiệm chuẩn bị và thể hiện sự công bằng tuyên bố KNK theo các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ. Dự báo dựa trên các giả định sau: - tất cả các sản phẩm được tiêu thụ trong một năm; - sau khi sử dụng hết, 80 % sản phẩm được tái chế và 20 % được xử lý tại bãi chôn lấp; - vận chuyển trung bình 100 km để đến được người tiêu dùng và dầu diesel được sử dụng làm nhiên liệu; - khoảng thời gian lưu giữ trung bình là sáu tháng; - các hệ số phát thải được quy định trong các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ phản ánh các sự kiện thực tế. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về dự báo dựa trên xác nhận giá trị sử dụng của chúng tôi. Chúng tôi tiến hành xác nhận giá trị sử dụng của mình phù hợp với ISO yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn để kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng các tuyên bố KNK, tức là ISO 14064-3. Tiêu chuẩn này yêu cầu chúng tôi tuân thủ các yêu cầu đạo đức và lập kế hoạch và thực hiện xác nhận giá trị sử dụng để đi đến kết luận liệu dự báo trong tuyên bố KNK có dựa trên các giả định hợp lý hay không. Xác nhận giá trị sử dụng của chúng tôi đã đánh giá: - sự thừa nhận; - ranh giới KNK; - ước lượng hoạt động; - các ảnh hưởng thứ cấp; - các phương pháp tính toán và phép đo; - quản lý dữ liệu; - tính thận trọng; - kết quả tính toán; - ước lượng trong tương lai; - độ không đảm bảo; - độ nhạy của dự báo đối với các giả định. Dữ liệu được kiểm tra trong quá trình xác nhận giá trị sử dụng đã được dự kiến trong tự nhiên. Dựa trên việc kiểm tra bằng chứng, không có điều gì khiến chúng tôi tin rằng những giả định này không cung cấp cơ sở hợp lý cho dự báo. Hơn nữa, theo quan điểm của chúng tôi, dự báo được chuẩn bị phù hợp trên cơ sở các giả định và phù hợp với các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ. Kết quả thực tế có thể khác với dự báo vì các sự kiện dự đoán thường không xảy ra như mong đợi và sự thay đổi có thể là trọng yếu. Việc phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK thượng nguồn trong tuyên bố KNK của ABC không được kiểm tra xác nhận hoặc xác nhận giá trị sử dụng của chúng tôi giải quyết. Ngày 12 tháng 2 năm 2018 Người kiểm tra xác nhận của MNO |
D.3 Ví dụ về kiểm tra xác nhận, xác nhận giá trị sử dụng và thủ tục theo thỏa thuận đối với tuyên bố KNK của sản phẩm
Ý kiến thỏa thuận hỗn hợp khách quan về kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng và báo cáo về các phát hiện Gửi: Phòng Môi trường của XYZ Kiểm tra xác nhận Chúng tôi đã kiểm tra xác nhận các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK tại địa điểm; và các yêu cầu về vật liệu và năng lượng cũng như sản xuất trong báo cáo KNK của ABC (ngày 31 tháng 1 năm 2018) cho giai đoạn từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, bao gồm các nội dung sau: - phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK tại địa điểm: - đốt cháy tĩnh; - đốt cháy động; - phát thải quá trình; - phát thải tức thời; - phát thải khí đuôi và thông gió; - vật liệu được sử dụng trong sản xuất; - điện và nhiên liệu sử dụng trong sản xuất; - số lượng sản xuất. Ban quản lý chịu trách nhiệm chuẩn bị và thể hiện sự công bằng tuyên bố KNK theo các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ. Trách nhiệm này bao gồm việc thiết kế, triển khai và duy trì một hệ thống quản lý dữ liệu liên quan đến việc chuẩn bị và thể hiện sự công bằng tuyên bố KNK không có sai sót trọng yếu. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK tại địa điểm; và các yêu cầu về vật liệu, năng lượng và sản xuất trong tuyên bố KNK của ABC (ngày 31 tháng 1 năm 2018) cho giai đoạn từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 dựa trên kiểm tra xác nhận của chúng tôi. Chúng tôi tiến hành kiểm tra xác nhận của mình phù hợp với ISO yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn để kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng các tuyên bố KNK, tức là ISO 14064-3. Tiêu chuẩn này yêu cầu chúng tôi tuân thủ các yêu cầu đạo đức và lập kế hoạch cũng như thực hiện kiểm tra xác nhận để đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK tại địa điểm không có sai sót trọng yếu. Chiến lược kiểm tra xác nhận của chúng tôi đã sử dụng tiếp cận phép thử kiểm soát và dữ liệu kết hợp. Quy trình thu thập bằng chứng bao gồm nhưng không giới hạn ở: - một chuyến khảo sát địa điểm để: - kiểm tra tính đầy đủ của kiểm kê; - phỏng vấn nhân viên tại địa điểm để xác nhận hành vi vận hành và các quy trình vận hành tiêu chuẩn; - thực hiện lại các kiểm soát truy cập vào các hồ sơ tại địa điểm; - lấy mẫu hồ sơ điện, nhiên liệu và sản xuất để xác nhận tính chính xác của dữ liệu nguồn vào tính toán; - tính toán lại lượng phát thải; - quy trình phân tích giữa sản xuất và tiêu thụ năng lượng. Dữ liệu được kiểm tra trong quá trình kiểm tra xác nhận có bản chất lịch sử. Theo ý kiến chúng tôi, các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK tại địa điểm; và các yêu cầu về vật liệu và năng lượng cũng như sản xuất trong báo cáo KNK của ABC (ngày 31 tháng 1 năm 2018) cho giai đoạn từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 thể hiện sự công bằng, về tất cả các khía cạnh trọng yếu, phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK cũng như vật liệu và năng lượng đã sử dụng và sản xuất sản phẩm của ABC tuân theo các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2017.
Xác nhận giá trị sử dụng Chúng tôi đã xem xét dự báo về lượng phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK liên quan đến việc sử dụng sản phẩm hạ nguồn trong tuyên bố KNK của ABC (ngày 31 tháng 1 năm 2018) cho giai đoạn từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017, bao gồm các nội dung sau: - vận chuyển; - sử dụng sản phẩm; - thải bỏ sản phẩm. Ban quản lý chịu trách nhiệm về việc chuẩn bị và thể hiện sự công bằng tuyên bố KNK theo với các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ. Dự báo dựa trên các giả định sau: - tất cả các sản phẩm được tiêu thụ trong một năm; - sau khi sử dụng hết, 80 % sản phẩm được tái chế và 20 % được xử lý tại bãi chôn lấp; - vận chuyển trung bình 100 km để đến được người tiêu dùng và dầu diesel được sử dụng làm nhiên liệu; - khoảng thời gian lưu giữ trung bình là sáu tháng; - các hệ số phát thải được quy định trong các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ phản ánh các sự kiện thực tế. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về dự báo dựa trên xác nhận giá trị sử dụng của chúng tôi. Chúng tôi tiến hành xác nhận giá trị sử dụng của mình phù hợp với ISO hướng dẫn để kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng các tuyên bố về khí nhà kính, tức là ISO 14064-3. Tiêu chuẩn này yêu cầu chúng tôi tuân thủ các yêu cầu đạo đức và lập kế hoạch và thực hiện việc xác nhận giá trị sử dụng để đạt được sự đảm bảo có giới hạn rằng dự báo trong tuyên bố KNK dựa trên các giả định hợp lý. Xác nhận giá trị sử dụng của chúng tôi đã đánh giá: - sự thừa nhận; - ranh giới KNK; - ước lượng hoạt động; - các ảnh hưởng thứ cấp; - các phương pháp tính toán và phép đo; - quản lý dữ liệu, tính thận trọng; - kết quả tính toán; - ước lượng trong tương lai; - độ không đảm bảo; - độ nhạy của dự báo đối với các giả định. Dữ liệu được kiểm tra trong quá trình xác nhận giá trị sử dụng đã được dự kiến trong tự nhiên. Dựa trên việc kiểm tra bằng chứng, không có điều gì khiến chúng tôi tin rằng những giả định này không cung cấp cơ sở hợp lý cho dự báo. Hơn nữa, theo quan điểm của chúng tôi, dự báo được chuẩn bị phù hợp trên cơ sở các giả định và phù hợp với các quy định về biến đổi khí hậu của XYZ. Kết quả thực tế có thể khác với dự báo vì các sự kiện dự đoán thường không xảy ra như mong đợi và sự thay đổi có thể là trọng yếu.
Thủ tục theo thỏa thuận Chúng tôi đã thực hiện các quy trình thu thập bằng chứng được thống nhất với Phòng Môi trường của XYZ và liệt kê dưới đây về các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK thượng nguồn trong tuyên bố KNK của ABC (ngày 31 tháng 1 năm 2018) cho giai đoạn từ 1 tháng 1 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017. Thỏa thuận của chúng tôi đã được thực hiện phù hợp với ISO yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn cho việc kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng các tuyên bố về khí nhà kính, tức là ISO 14064-3. Các quy trình này chỉ được thực hiện để hỗ trợ bạn trong việc đánh giá các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK thượng nguồn trong tuyên bố KNK của ABC và có thể được tóm tắt như sau. 1) Chúng tôi đã thu thập và kiểm tra việc bổ sung điện năng đã mua (kWh) trong khoảng thời gian từ 1 tháng 1 năm 2017 đến 31 tháng 12 năm 2017 từ các hóa đơn của bên thứ ba và so sánh tổng số dư với giá trị được sử dụng trong báo cáo KNK của ABC (ngày 31 tháng 1 năm 2018). 2) Chúng tôi đã thu thập và kiểm tra việc bổ sung khí tự nhiên đã mua (GJ) trong giai đoạn từ ngày 1 tháng 1 năm 2017 đến ngày 31 tháng 12 năm 2017 từ các hóa đơn của bên thứ ba và so sánh tổng số dư với giá trị được sử dụng trong báo cáo KNK của ABC (ngày 31 tháng 1 năm 2018). Chúng tôi báo cáo những phát hiện của chúng tôi dưới đây. a) Đối với mục 1, chúng tôi thấy việc bổ sung là chính xác và tổng số tiền là thống nhất. b) Đối với mục 2, chúng tôi thấy việc bổ sung là chính xác và tổng số tiền là thống nhất. Bởi vì các quy trình trên không cấu thành sự kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng phù hợp với ISO yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn về việc kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng các tuyên bố về khí nhà kính, tức là ISO 14064-3, chúng tôi không thể hiện bất kỳ sự đảm bảo nào về các phát thải, loại bỏ và lưu giữ KNK trong tuyên bố KNK của ABC (ngày 31 tháng 1 năm 2018). Chúng tôi đã thực hiện các quy trình thu thập bằng chứng bổ sung hoặc chúng tôi đã thực hiện kiểm tra xác nhận hoặc xác nhận giá trị sử dụng dữ liệu hoạt động thượng nguồn trong tuyên bố KNK của ABC (ngày 31 tháng 1 năm 2018) phù hợp với ISO yêu cầu kỹ thuật và hướng dẫn kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng tuyên bố KNK, tức là ISO 14064-3, các vấn đề khác có thể đã được chúng tôi chú ý đến và đã được báo cáo. Báo cáo của chúng tôi chỉ dành cho Phòng Môi trường của XYZ và có thể không phù hợp cho các mục đích khác. Ngày 12 tháng 2, 2018 Người kiểm tra xác nhận của MNO |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] TCVN ISO 14044:2012 (ISO 14044:2006), Quản lý môi trường - Đánh giá vòng đời sản phẩm - Yêu cầu và hướng dẫn
[2] TCVN ISO 14050 (ISO 14050), Quản lý môi trường - Từ vựng
[3] TCVN ISO 14064-1 (ISO 14064-1), Khí nhà kính - Phần 1: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng và báo cáo các phát thải và loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ tổ chức
[4] TCVN ISO 14064-2 (ISO 14064-2), Khí nhà kính - Phần 2: Quy định kỹ thuật và hướng dẫn để định lượng, giám sát và báo cáo giảm phát thải hoặc tăng cường loại bỏ khí nhà kính ở cấp độ dự án
[5] TCVN ISO 14065 (ISO 14065), Khí nhà kính - Các yêu cầu đối với các tổ chức xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận khí nhà kính sử dụng trong việc công nhận hoặc các hình thức thừa nhận khác
[6] TCVN ISO 14066 (ISO 14066), Khí nhà kính - Yêu cầu năng lực đối với đoàn xác nhận giá trị sử dụng và kiểm tra xác nhận khí nhà kính
[7] TCVN ISO 14067 (ISO 14067), Khí nhà kính - Dấu vết các-bon của sản phẩm - Yêu cầu và hướng dẫn định lượng
[8] ISO/TR 14069, Greenhouse gases - Quantification and reporting of greenhouse gas emissions for organizations - Guidance for the application of ISO 14064-1
[9] TCVN ISO 19011 (ISO 19011), Hướng dẫn đánh giá hệ thống quản lý
[10] ISAE 3000, Assurance Engagements Other than Audits or Reviews of Histohcal Financial Information
[11] ISAE 3400, Financial forecasts and projections
[12] ISAE 3410, Assurance Engagements on Greenhouse Gas Statements
[13] ISRS 4400, Engagements to perform Agreed-Upon Procedures regarding financial information
[14] IPCC. Assessment Report 5
[15] Intergovernmental Panel on Climate Change (IPCC). Fifth Assessment Report: Climate Change 2013 "The Physical Science Basis", 2013. Available from: http://www.ipcc.ch/
MỤC LỤC
Lời nói đầu
Lời giới thiệu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Các nguyên tắc
5 Các yêu cầu về kiểm tra xác nhận và xác nhận giá trị sử dụng
5.1 Hoạt động trước thỏa thuận
5.1.1 Yêu cầu chung
5.1.2 Loại thỏa thuận
5.1.3 Mức độ đảm bảo trong trường hợp kiểm tra xác nhận
5.1.4 Mục tiêu
5.1.5 Tiêu chí
5.1.6 Phạm vi
5.1.7 Ngưỡng trọng yếu
5.2 Lựa chọn đoàn kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
5.3 Hoạt động và kỹ thuật kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
5.4 Yêu cầu cụ thể
5.4.1 Trao đổi thông tin của người kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
5.4.2 Sự đầy đủ của bằng chứng
5.4.3 Sai sót cố ý
5.4.4 Thông tin dạng văn bản
5.4.5 Quá trình hoàn thành việc kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
6 Kiểm tra xác nhận
6.1 Lập kế hoạch
6.1.1 Phân tích chiến lược
6.1.2 Đánh giá rủi ro
6.1.3 Hoạt động thu thập bằng chứng
6.1.4 Khảo sát địa điểm
6.1.5 Kế hoạch kiểm tra xác nhận
6.1.6 Kế hoạch thu thập bằng chứng
6.1.7 Phê duyệt kế hoạch kiểm tra xác nhận và thu thập bằng chứng
6.2 Thực hiện
6.3 Hoàn thành
6.3.1 Đánh giá tuyên bố KNK
6.3.2 Kết luận và dự thảo ý kiến
6.3.3 Báo cáo kiểm tra xác nhận
7 Xác nhận giá trị sử dụng
7.1 Lập kế hoạch
7.1.1 Phân tích chiến lược
7.1.2 Ngưỡng trọng yếu
7.1.3 Phép thử ước lượng
7.1.4 Đánh giá đặc điểm hoạt động liên quan đến KNK
7.1.5 Kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng
7.1.6 Kế hoạch thu thập bằng chứng
7.1.7 Phê duyệt kế hoạch xác nhận giá trị sử dụng và thu thập bằng chứng
7.2 Thực hiện
7.2.1 Yêu cầu chung
7.2.2 Đánh giá tuyên bố KNK
7.2.3 Tiết lộ phù hợp
7.3 Hoàn thành
7.3.1 Yêu cầu chung
7.3.2 Ý kiến
7.3.3 Báo cáo xác nhận giá trị sử dụng
8 Thẩm xét độc lập
9 Đưa ra ý kiến
9.1 Yêu cầu chung
9.2 Loại ý kiến
9.3 Nội dung ý kiến
10 Thực tế được phát hiện ra sau kiểm tra xác nhận/xác nhận giá trị sử dụng
Phụ lục A (quy định) Kiểm tra xác nhận mức độ đảm bảo có giới hạn
Phụ lục B (tham khảo) Các xem xét đối với kiểm tra xác nhận
Phụ lục C (tham khảo) Thủ tục theo thỏa thuận (AUP)
Phụ lục D (tham khảo) Thỏa thuận hỗn hợp
Thư mục tài liệu tham khảo
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.