ISO 23953-2:2015
TỦ LẠNH BÀY HÀNG - PHẦN 2: PHÂN LOẠI, YÊU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THỬ
Refrigerated display cabinets - Part 2: Classification, requirements and test conditions
Lời nói đầu
TCVN 9982-2:2018 thay thế TCVN 9982-2:2013.
TCVN 9982-2:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 23953-2:2015.
TCVN 9982-2:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 86 Máy lạnh và điều hòa không khí biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 9982 (ISO 23953) Tủ lạnh bày hàng bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 9982-1:2018 (ISO 23953-1:2015), Phần 1: Từ vựng;
- TCVN 9982-2:2018 (ISO 23953-2:2015), Phần 2: Phân loại, yêu cầu và điều kiện thử.
TỦ LẠNH BÀY HÀNG - PHẦN 2: PHÂN LOẠI, YÊU CẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THỬ
Refrigerated display cabinets - Part 2: Classification, requirements and test conditions
Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu về kết cấu, đặc tính và tính năng của các tủ lạnh bày hàng dùng để trưng bày và bán thực phẩm. Tiêu chuẩn quy định của các điều kiện thử và các phương pháp kiểm tra để đảm bảo rằng các yêu cầu đã được đáp ứng, cũng như sự phân loại các tủ, ghi nhãn và danh mục các đặc tính của chúng do nhà sản xuất công bố. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho các máy bán hàng lạnh tự động. Tiêu chuẩn này cũng không áp dụng cho các tủ dùng để lưu trữ hoặc các tủ dùng cho phục vụ ăn uống hoặc các ứng dụng làm lạnh không phục vụ cho bán lẻ cũng như không bao gồm việc lựa chọn các loại thực phẩm để trưng bày trong tủ.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 5699-1 (IEC 60335-1), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 1: Yêu cầu chung;
TCVN 5699-2-89 (IEC 60335-2-89), Thiết bị điện gia dụng và thiết bị điện tương tự - An toàn - Phần 2-89: Yêu cầu cụ thể đối với thiết bị làm lạnh dùng trong thương mại có khối làm lạnh hoặc máy nén lắp liền hoặc lắp rời;
TCVN 6104-2:2015 (ISO 5149-2:2014), Hệ thống lạnh và bơm nhiệt - Yêu cầu về an toàn và môi trường - Phần 2: Thiết kế, xây dựng, thử nghiệm, ghi nhãn và lập tài liệu;
TCVN 6739 (ISO 817), Môi chất lạnh - Ký hiệu và phân loại an toàn;
TCVN 9982-1:2018 (ISO 23953-1:2018), Tủ lạnh bày hàng - Phần 1: Từ vựng.
3 Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và thuật ngữ viết tắt
3.1 Áp dụng chung (general)
trun thời gian chạy (vận hành) - thời gian trong đó máy nén vận hành (hoặc van solenoid mở) hoặc môi chất lạnh thứ cấp tuần hoàn (hoặc van solenoid mở) trong 24 h, tính bằng giờ
tstop thời gian dừng - thời gian trong đó máy nén không chạy (hoặc van solenoid đóng) hoặc môi chất lạnh thứ cấp không tuần hoàn, trong 24 h và trừ thời gian xả băng, tính bằng giờ
tdeft thời gian xả băng - thời gian của quá trình xả băng trong đó máy nén không chạy (hoặc van solenoid đóng) hoặc môi chất lạnh thứ cấp thường không tuần hoàn, trong 24 h, nhưng không được xem là thời gian dừng, tính bằng giờ
qm lưu lượng khối lượng của môi chất lạnh lỏng hoặc môi chất lạnh thứ cấp tính bằng kilôgam trên giây
∆t thời gian giữa hai mẫu đo liên tiếp, tính bằng giờ
Nmax số lượng các mẫu đo trong 24 h
ndeft số lần xả băng trong 24 h
ɸ24 tốc độ làm lạnh cả ngày, tính bằng kilô oát
ɸ24-deft tốc độ làm lạnh cả ngày trừ thời gian xả băng, tính bằng kilô oát
DEC điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h
DECR điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày đã sửa đổi, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h
RECRC điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh kiểu nén
RECRI điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ trong thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh gián tiếp
RECRRC điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày đã sửa đổi, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh kiểu nén
RECARC điện năng tiêu thụ cho làm lạnh bổ sung hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh kiểu nén
RECRRI điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày đã sửa đổi, tính bằng kilô oát giờ trong thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh gián tiếp
RECARI điện năng tiêu thụ cho làm lạnh bổ sung hàng ngày, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h, đối với tủ có tổ ngưng tụ/dàn ngưng ở xa cho hệ thống làm lạnh gián tiếp
TEC tổng điện năng tiêu thụ hàng ngày tính bằng kilô oát giờ trong khoảng thời gian 24 h
TECR tổng điện năng tiêu thụ hàng ngày đã sửa đổi tính bằng kilô oát giờ trong khoảng thời gian 24 h
TDA tổng diện tích trưng bày, tính bằng mét vuông (xem Phụ lục A)
SEC điện năng tiêu thụ riêng hàng ngày TEC/TDA cho tủ lạnh bày hàng tính bằng kilô oát giờ trong 24 h trên mét vuông
trr thời gian chạy tương đối hoặc tính theo tỷ lệ phần trăm
trong đó
trun + tstop + tdeft = 24 h
ɸn tốc độ làm lạnh tức thời, tính bằng kilô oát
3.2 Hệ thống làm lạnh kiểu nén (compression-type refrigeration systems)
h8, h4 entanpy riêng tính bằng kilôjun trên kilôgam, khi trạng thái ở điểm 8 tương ứng với đầu ra môi chất lạnh, và trạng thái ở điểm 4 tương ứng với đầu vào môi chất lạnh của tủ
θ7 nhiệt độ của môi chất lạnh ở đầu ra dàn bay hơi, tính bằng độ Celsius (°C)
θ8 nhiệt độ của môi chất lạnh ở đầu ra tủ, tính bằng độ Celsius (°C)
θ4 nhiệt độ của môi chất lạnh ở đầu vào tủ, tính bằng độ Celsius (°C)
θ5 nhiệt độ của môi chất lạnh ở đầu vào dàn bay hơi, tính bằng độ Celsius (°C)
p8 áp suất của môi chất lạnh ở đầu ra tủ, tính bằng Pascal
θmrun trị số trung bình cộng của nhiệt độ hơi bão hòa thu được từ áp suất p8, bằng tham chiếu theo bảng các tính chất bão hòa đối với môi chất lạnh đang sử dụng, trong trun, tính bằng độ Celsius (°C)
θmin trị số trung bình cộng của nhiệt độ hơi bão hòa thu được từ áp suất p8, bằng tham chiếu theo bảng các tính chất bão hòa đối với môi chất lạnh đang sử dụng, trong 10 % cuối cùng của tất cả các khoảng thời gian chạy, tính bằng độ Celsius (°C)
Tmrun = θmrun + 273,15 tính bằng độ Kelvin
3.3 Hệ thống làm lạnh kiểu gián tiếp (Indirect refrigeration-type systems)
θi nhiệt độ của môi chất lạnh thứ cấp ở đầu vào tủ, tính bằng độ Celsius (°C)
θ0 nhiệt độ của môi chất lạnh thứ cấp ở đầu ra của tủ, tính bằng độ Celsius (°C)
θ nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp, tính bằng (θi + θ0)/2 độ Celsius (°C)
θmrun trị số trung bình cộng của nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp (θ) trong trun, tính bằng độ Celsius (°C)
θmin trị số trung bình cộng của nhiệt độ trung bình của môi chất lạnh thứ cấp (θ) trong 10 % toàn bộ các khoảng thời gian chạy cuối cùng, tính bằng độ Celsius (°C)
qmrun trị số trung bình cộng của lưu lượng khối lượng môi chất lạnh thứ cấp trong trun, tính bằng kilôgam trên giây, (kg/s)
ci nhiệt dung riêng của môi chất lạnh thứ cấp, tính bằng kilôjun trên kilôgam Kelvin (kJ/(kg-K)) ở đầu vào tủ
c0 nhiệt dung riêng của môi chất lạnh thứ cấp, tính bằng kilôjun trên kilôgam trên Kelvin (kJ/(kg-K)) ở đầu ra của tủ
pirun - porun độ giảm áp suất giữa đầu vào và đầu ra của tủ trong thời gian chạy trun, tính bằng kilô Pascal (kPa)
CPEC điện năng tiêu thụ của bơm, tính bằng kilô oát giờ cho mỗi khoảng thời gian 24 h
v thể tích riêng của môi chất lạnh thứ cấp (chất tải lạnh), tính bằng mét khối trên kilôgam (m3/kg) (đơn giản hóa: v = const = 0,001 m3/kg)
4.1.1.1 Độ bền và độ cứng vững
Tủ và các bộ phận, chi tiết của tủ phải có kết cấu đủ độ bền và độ cứng vững cho các điều kiện thao tác bằng tay, vận chuyển và sử dụng bình thường. Cần phải chú ý đến các vấn đề sau:
a) Các phụ tùng bên trong, bao gồm cả các giá, rổ, đường dẫn hướng, v.v. và các giá đỡ của chúng phải đủ khỏe để đáp ứng cho chế độ làm việc yêu cầu;
b) Khi lắp các giá di trượt, các rổ, khay hoặc ngăn kéo thì chúng phải giữ được hình dạng và di chuyển dễ dàng khi đầy tải;
c) Bất cứ phụ kiện nào được trang bị có các cữ chặn để ngăn ngừa sự rơi ra một cách bất ngờ phải có khả năng tự đỡ khi đầy tải và kéo ra được tới giới hạn của cữ chặn;
d) Các cữ chặn.
4.1.1.2 Ống và chi tiết nối
Các ống và chi tiết phụ tùng nối cho di chuyển hoặc các chi tiết được lắp có sự co giãn phải được bố trí sao cho không gây ra mùi hôi, nhiễm độc hoặc truyền rung có hại cho các chi tiết khác. Tất cả các ống và chi tiết nối khác phải được kẹp chặt chắc chắn và có đủ chiều dài tự do và/ hoặc phải có các chi tiết giảm rung để ngăn ngừa hư hỏng do mỏi. Khi cần thiết, các ống và van phải được cách nhiệt thích hợp.
4.1.1.3 Thải nước ngưng
Khi lắp các ống thải, các khay hứng nước nhỏ giọt hoặc các khay hứng bốc hơi thì chúng phải có đủ dung tích và phải tiếp cận được dễ dàng và làm sạch được.
Bất cứ khay hoặc nhóm khay nào để chứa nước ngưng hoặc nước băng tan cần đổ bằng tay phải có dung tích tương đương với ít nhất là 48 h vận hành bình thường của tủ ở cấp khí hậu thích hợp.
4.1.1.4 Tủ lạnh bày hàng kín (kiểu tự phục vụ)
Các tủ lạnh bày hàng kín phải đáp ứng một số yêu cầu đặc biệt như sau.
Các nắp và cửa có bản lề phải mở được với các góc khác nhau ít nhất là 60°.
Các nắp và cửa trong suốt không được đọng sương ở cấp khí hậu do nhà sản xuất quy định.
Các chi tiết kẹp chặt và bản lề cửa trong các điều kiện sử dụng bình thường phải hoạt động êm và có hiệu quả, và được thiết kế để vận hành đúng, chính xác, không bị mài mòn quá mức.
Bất cứ cửa hoặc nắp nào được trang bị để làm kín khí cho không gian lạnh, một khi đã đóng kín thì không được có sự rò lọt quá mức của không khí môi trường xung quanh vào phía bên trong tủ.
Các cửa và nắp không được tự mở.
Đệm kín phải được chế tạo bằng vật liệu có đặc tính thích hợp với các điều kiện vận hành (đặc biệt là nhiệt độ). Nếu cơ cấu kẹp là cơ cấu cơ khí thì phải có cữ chặn hoặc các phương tiện khác để ngăn ngừa đệm kín bị biến dạng quá mức.
4.1.1.5 Mối nối và mối ghép
Tất cả các mối nối và mối ghép của kết cấu bên trong dung tích hữu ích của tủ cần phải tránh được sự tích tụ của các chất có khả năng nhiễm bẩn.
Tất cả các mối nối và mối ghép của kết cấu bên trong dung tích hữu ích của tủ phải được tẩy rửa dễ dàng đối với bất cứ chất kết tủa nào của các chất có khả năng nhiễm bẩn.
4.1.1.6 Bảo vệ chống hắt hơi
Mặt trước của tủ cấu thành một bộ phận chống các nguy cơ bị nhiễm bẩn phát ra khi khách hàng dùng tay chọn hàng, ho,... trong trường hợp trưng bày và bán các thực phẩm không được bao gói.
Để đáp ứng yêu cầu này, tổng của kích thước thẳng đứng A và kích thước nằm ngang B như thể hiện trên Hình 1 không được nhỏ hơn 1 500 mm.
CHÚ DẪN:
A Kích thước thẳng đứng
B Kích thước nằm ngang
Hình 1 - Các kích thước để bảo vệ chống hắt hơi
4.1.2.1 Quy định chung
Các vật liệu phải bền lâu và không tạo điều kiện cho nấm mốc phát triển hoặc phát ra mùi hôi.
Trong các điều kiện sử dụng bình thường, các vật liệu tiếp xúc với thực phẩm phải chịu được ẩm, không gây ra độc hại và làm nhiễm bẩn thực phẩm.
4.1.2.2 Độ bền chịu mòn
Các bề mặt được gia công hoàn thiện ở bên trong và bên ngoài tủ phải có khả năng được làm sạch hiệu quả và bảo đảm vệ sinh. Các bề mặt hoàn thiện không được có vết nứt, sứt mẻ, vảy gỉ, vết cọ xát hoặc bị mềm ra trong các điều kiện sử dụng bình thường hoặc trong quá trình làm sạch.
4.1.2.3 Độ bền chịu ăn mòn
Các chi tiết bằng kim loại được sử dụng trong kết cấu của các tủ phải có độ bền chịu ăn mòn thích hợp với sự bố trí và vận hành của chúng.
4.1.3.1 Hiệu quả
Lớp cách nhiệt phải có hiệu quả và được cố định bền vững. Đặc biệt là vật liệu cách nhiệt không bị co ngót và trong các điều kiện sử dụng bình thường không được phép tích tụ hơi ẩm (xem 4.2.4).
4.1.3.2 Lớp cách ẩm
Phải sử dụng phương tiện thích hợp để ngăn ngừa sự hư hỏng của lớp cách nhiệt do sự thâm nhập của hơi ẩm.
4.1.3.3 Sự nhiễm bẩn của vật liệu cách nhiệt
Khi lớp cách nhiệt được thông hơi vào bên trong, phải bảo đảm cho các hạt của vật liệu cách nhiệt không thể lọt vào ngăn trưng bày thực phẩm.
Đối với các vật liệu cách nhiệt dạng sợi, với lực tác dụng không đáng kể không thể chèn một đầu dò cứng có đường kính 1 mm qua bất kỳ lỗ nào để cho phép tiếp cận vào vật liệu cách nhiệt.
4.1.4.1 Thiết kế và kết cấu
Thiết kế và kết cấu của tất cả các chi tiết của hệ thống làm lạnh chịu tác dụng của áp suất bên trong phải tính đến áp suất làm việc lớn nhất mà chúng phải chịu khi tủ vận hành hoặc nghỉ.
Đối với các tủ lạnh bày hàng có tổ ngưng tụ gắn liền hoặc các bộ phận cấu thành của thiết bị này đã được nạp môi chất lạnh trước khi vận chuyển, phải tính đến nhiệt độ lớn nhất của môi trường xung quanh trong khi quá cảnh. Tất cả các bộ phận chứa môi chất lạnh phải phù hợp với TCVN 6104-2 (ISO 5149-2).
4.1.4.2 Sự ngưng tụ (đọng sương)
Phải có các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa nước ngưng tụ trên các bề mặt lạnh của tủ và các chi tiết của tủ có thể ảnh hưởng xấu đến hoạt động của hệ thống làm lạnh hoặc các bộ điều khiển.
4.1.4.3 Bảo vệ hệ thống
Đối với các tủ có cửa hoặc nắp, hệ thống làm lạnh phải chịu được hư hỏng nếu bất cứ cửa hoặc nắp nào được để hở trong quá trình tủ đang vận hành ở nhiệt độ môi trường xung quanh tương đương với cấp khí hậu (xem Bảng 3) mà ở đó tủ được sử dụng.
Khi cửa hoặc nắp bị để hở trong các điều kiện vận hành bình thường (ví dụ, như trong quá trình chất sản phẩm) hoặc bị để hở một cách bất ngờ thì bất cứ cơ cấu bảo vệ quá tải tự động nào của động cơ cũng phải hoạt động.
4.1.4.4 Môi chất lạnh
Khi quyết định sử dụng môi chất lạnh cho hệ thống, phải chú ý đến các mối nguy hiểm có thể xảy ra khi sử dụng một số môi chất lạnh và môi trường truyền nhiệt hoặc môi chất lạnh thứ cấp do tính độc hại và khả năng cháy được của chúng. Hướng dẫn về vấn đề này được đề cập trong TCVN 6104-2 (ISO 5149-2).
Các bộ phận điện phải phù hợp với TCVN 5699-2-89 (IEC 60335-2-89) và TCVN 5699-1 (IEC 60335-1).
Các tủ phải được trang bị bộ phận hiển thị nhiệt độ để chỉ thị nhiệt độ không khí trong các tủ lạnh bày hàng để cung cấp sự chỉ báo hoạt động và sự vận hành của thiết bị làm lạnh và thông tin về tình trạng vận hành của thiết bị này.
CHÚ THÍCH: Thông thường, nhiệt độ không khí đo được không đồng nhất với nhiệt độ của thực phẩm trong các tủ lạnh bày hàng.
4.1.6.1 Nhiệt kế
Phải sử dụng các nhiệt kế thích hợp, nghĩa là các nhiệt kế đáp ứng các yêu cầu sau:
- Ký hiệu của đơn vị (°C hoặc °F) phải được ghi hoặc hiển thị trên nhiệt kế;
- Dải đo tối thiểu phải từ - 25 °C đến + 15 °C;
- Độ chia của thang đo hoặc trị số độ tăng nhỏ nhất phải nhỏ hơn hoặc bằng 1 °C;
- Sai số lớn nhất phải là 2 K trên toàn bộ dải đo;
- Hằng số thời gian t90 của cảm biến phải bằng hoặc nhỏ hơn 20 min.
CHÚ THÍCH: Thời gian t90 là thời gian trong đó chỉ thị 90 % sự thay đổi nhiệt độ đột ngột của 20 °C, môi trường đo là không khí có tốc độ vừa phải (tốc độ 1 m/s).
4.1.6.2 Vị trí của cảm biến nhiệt độ
Vị trí của cảm biến nhiệt độ phải tiếp cận được một cách dễ dàng để có thể thử tại hiện trường về chỉ thị chính xác nhiệt độ và thay thế dụng cụ đo nhiệt độ trong sử dụng tại hiện trường.
CHÚ THÍCH 1: Cảm biến nhiệt độ của nhiệt kế được xem là "tiếp cận được dễ dàng" nếu có thể trực tiếp đến gần để kiểm tra. Có thể cần phải tháo panen trên lối vào để thực hiện việc thay thế.
CHÚ THÍCH 2: Đối với các tủ có làm lạnh bằng đối lưu tự nhiên, việc bố trí cảm biến nhiệt độ trong một ống dẫn hướng cũng được xem là "tiếp cận được dễ dàng" nếu cảm biến có thể được đưa vào và tháo ra khỏi ống dẫn hướng mà không cần dụng cụ.
CHÚ THÍCH 3: Đối với các bộ điều khiển điện tử, có thể phải hiển thị nhiệt độ tính toán.
Mỗi khi có thể thực hiện được, phương pháp lắp không được cấp nhiệt cho cảm biến nhiệt độ hoặc rút nhiệt khỏi cảm biến nhiệt độ.
Cảm biến nhiệt độ phải được bảo vệ chống bức xạ nhiệt từ môi trường bên ngoài.
Xác định vị trí của cảm biến nhiệt độ được xác định là một phần của phép thử nhiệt độ, của tủ lạnh bày hàng. Trong quá trình thử nhiệt độ, phải đo các nhiệt độ không khí ở vị trí của cảm biến được công bố và phải ghi các giá trị này trong báo cáo thử.
CHÚ THÍCH 4: Nhà cung cấp và người sử dụng có trách nhiệm bảo đảm rằng các phép đo nhiệt độ tuân theo quy định của quốc gia về kiểm soát nhiệt độ của thực phẩm.
4.1.6.3 Số lượng nhiệt kế
Khi sử dụng nhiệt kế trong các tủ lạnh bày hàng:
- Phải sử dụng một nhiệt kế cho mỗi tủ lạnh bày hàng có mạch làm lạnh riêng của tủ;
- Trong trường hợp nhiều tủ lạnh bày hàng có một mạch làm lạnh chung vận hành ở một cấp nhiệt độ thì phải sử dụng ít nhất là một nhiệt kế cho tối đa là hai tủ lạnh bày hàng có tổng chiều dài lớn nhất là 3,75 m.
- Trong trường hợp nhiều tủ lạnh bày hàng có một mạch làm lạnh chung làm việc ở các cấp nhiệt độ khác nhau thì phải tuân theo yêu cầu trên, nhưng sử dụng các nhiệt kế riêng biệt cho mỗi cấp nhiệt độ.
4.2.1 Không có mùi và vị
Không bắt buộc phải không có mùi và vị. Phương pháp thử tùy chọn được cho trong Phụ lục C.
4.2.2 Phân loại theo nhiệt độ
Tính năng của các tủ phải tuân theo một trong các phân loại được quy định trong Bảng 1. Phải kiểm tra xác nhận tính năng phù hợp với các điều kiện và phương pháp thử quy định trong 5.3.3.
CHÚ THÍCH: Phụ lục B so sánh điều kiện phòng thử nghiệm và điều kiện bảo quản (lưu giữ).
Bảng 1 - Các cấp nhiệt độ của gói M
Cấp |
Nhiệt độ cao nhất, θah, của gói M ấm nhất thấp hơn hoặc bằngab |
Nhiệt độ thấp nhất, θb của gói M lạnh nhất cao hơn hoặc bằngb |
Nhiệt độ thấp nhất cao nhất, θal của tất cả các gói M thấp hơn hoặc bằnga |
°C |
|||
L1 |
- 15 |
- |
- 18 |
L2 |
- 12 |
- |
- 18 |
L3 |
- 12 |
- |
- 15 |
M0 |
+ 4 |
- 1 |
- |
M* |
6 |
- 1 |
|
M1 |
+ 5 |
- 1 |
- |
M2 |
+ 7 |
- 1 |
- |
H1 |
+ 10 |
+ 1 |
- |
H2 |
+ 10 |
- 1 |
- |
S |
Phân loại đặc biệt |
||
a Xem Hình 29a b Xem Hình 29b Đối với cấp M, nhiệt độ cao nhất của gói ấm nhất θah thấp hơn hoặc bằng 6,1 °C, nhưng nhiệt độ trung bình của gói M ấm nhất thấp hơn hoặc bằng 5 °C. |
4.2.3 Xả băng
Không được xảy ra sự tích tụ đá, băng hoặc tuyết trên các bề mặt trong không gian được làm lạnh (trừ các bề mặt của các gói thử) cũng như sự tích tụ của nước băng tan được thải ra bởi vì sự tích tụ này có thể làm suy giảm tính năng của các tủ khác với các tủ được dự định xả băng bằng tay.
Các phương pháp xả băng đưa ra (tự động hoặc bằng tay) không được ảnh hưởng đến các yêu cầu về nhiệt độ.
Đối với các tủ hoặc các chi tiết của tủ có xả băng bằng tay, nhà sản xuất phải cung cấp tất cả các dụng cụ cần thiết để vận hành đúng hệ thống xả băng.
4.2.4 Ngưng tụ hơi nước
Tính năng của các tủ không được bị suy giảm bởi sự ngưng tụ của hơi nước. Lượng ngưng tụ hơi nước phải được kiểm tra xác nhận theo các điều kiện và phương pháp thử được quy định trong 5.3.4.
4.2.5 Năng lượng tiêu thụ
Nhà sản xuất phải công bố tốc độ làm lạnh và năng lượng tiêu thụ.
Điện năng tiêu thụ trực tiếp hàng ngày (DEC) và, khi tổ ngưng tụ được bố trí ở xa tủ, phải đo và tính toán điện năng tiêu thụ cho làm lạnh hàng ngày (REC) và tổng năng lượng tiêu thụ hàng ngày (TEC) theo các điều kiện và phương pháp thử được quy định trong 5.3.5 và 5.3.6.
4.2.6 Năng lượng tiêu thụ riêng
Điện năng tiêu thụ riêng hàng ngày của tủ, SEC, là tỉ số giữa TEC và TDA phải được nhà sản xuất công bố; giá trị này thể hiện chỉ số tốt nhất cho đánh giá tính năng của tủ lạnh bày hàng thương mại.
Khi kiểm tra xác nhận các đặc tính của một tủ, phải áp dụng các thử nghiệm và kiểm tra cho một và chính tủ đó. Cũng có thể tiến hành riêng các thử nghiệm và kiểm tra này cho việc nghiên cứu một đặc tính riêng biệt.
Bảng 2 liệt kê các thử nghiệm và kiểm tra. Các tủ phải tuân theo các yêu cầu được quy định trong tiêu chuẩn này khi sử dụng phương pháp thử thích hợp.
Bảng 2 - Bản tóm tắt thử nghiệm
Các thử nghiệm và kiểm tra |
Các điều yêu cầu trong TCVN 9982-2 (ISO 23953-2) |
Phương pháp thử |
|
Thử đệm kín |
4.1 |
5.2.1 |
Bên ngoài phòng thử (xem 5.2) |
Kích thước hình học của bảo vệ chống hắt hơi |
4.1.1.6 |
5.2.2 |
|
Không có mùi và vị (không bắt buộc) |
- |
Phụ lục C |
|
Nhiệt độ |
4.2.2 |
5.3.3 |
Trong phòng thử (xem 5.3) |
Xả băng |
4.2.3 |
5.3.3 |
|
Ngưng tụ hơi nước |
4.2.4 |
5.3.4 |
|
Năng lượng tiêu thụ |
4.2.5 |
5.3.5 và 5.3.6 |
5.2 Thử nghiệm bên ngoài phòng thử
Các thử nghiệm có thể được thực hiện bên ngoài phòng thử đề cập đến việc kiểm tra các đặc tính kết cấu, các kích thước hình học và không có mùi, vị.
5.2.1 Thử đệm kín cho các cửa và nắp khi ứng dụng cho nhiệt độ thấp
Hiệu quả của các cửa hoặc nắp bảo đảm bằng độ kín phải được thử như sau (khi tủ không chạy).
Chèn một dải giấy có chiều rộng 50 mm, chiều dày 0,08 mm và chiều dài thích hợp tại bất cứ điểm nào của đệm kín. Với cửa hoặc nắp được đóng một cách bình thường trên dải giấy và dải giấy này không được trượt đi một cách tự do.
CHÚ THÍCH 1: Cần lưu ý tới việc một số tủ có các cửa được bảo đảm độ kín bằng cách lắp các van giảm áp cho phép không khí lọt vào trong một khoảng thời gian ngắn sao cho bất cứ sự sụt áp nào xảy ra bên trong tủ có thể được bù trừ. Không cần phải thử nghiệm đối với các van này.
CHÚ THÍCH 2: Có thể phát hiện ra các điểm không thuận lợi nhất bằng cách kiểm tra sự tiếp xúc của đệm kín với tủ được đóng và có đèn chiếu sáng ở bên trong.
5.2.2 Các kích thước dài, diện tích
Phải thực hiện các phép đo khi tủ không chạy nhưng được đặt ở vị trí có nhiệt độ được duy trì giữa 16 °C và 30 °C.
Đối với các tủ có các đầu mút có thể tháo được, các kích thước bao được cho bao gồm cả có đầu mút và không có đầu mút. Nếu tủ có chân vặn hoặc các cơ cấu để điều chỉnh độ cao thì chiều cao xác định là chiều cao nhỏ nhất cần thiết để lắp đặt tủ.
Tổng diện tích trưng bày (TDA) được tính toán theo Phụ lục A.
5.3 Thử nghiệm trong phòng thử
Các thử nghiệm được thực hiện trong phòng thử đề cập đến việc đo các đặc tính sau:
- Nhiệt độ và xả băng:
- Sự ngưng tụ hơi nước;
- Điện năng tiêu thụ;
- Tốc độ làm lạnh.
Nên thực hiện các phép đo này một cách đồng thời.
Quy định các điều kiện thử chung sau, đó là các điều kiện thử phổ biến cho tất cả các thử nghiệm quy định trong 5.3.3 đến 5.3.6 được thực hiện trong phòng thử. Các điều kiện thử này có liên quan đến phòng thử, các gói thử và các gói M, và các dụng cụ đo.
5.3.1.1 Phòng thử - Thiết kế chung, tường, sàn và nhiệt bức xạ
Phòng thử phải là một không gian hình hộp trong đó có hai tường đối diện nhau, là tường kỹ thuật xả và tường kỹ thuật hồi, được thiết kế để tạo ra dòng không khí nằm ngang, đồng đều trong phòng thử. Theo quy ước, khoảng cách chia tách hai tường bên kỹ thuật này được xem là "chiều dài" của phòng thử.
Các kích thước hữu ích nhỏ nhất (chiều dài, chiều rộng, chiều cao) của phòng thử phải phụ thuộc vào các kích thước bao (chiều dài, chiều sâu, chiều cao) của tủ được thử và vị trí của cửa trưng bày của tủ (xem 5.3.2.1).
Trần và hai tường phi kỹ thuật của phòng thử phải được cách nhiệt và được trang bị lớp vỏ kim loại bên trong.
Nên sử dụng mức cách nhiệt tối thiểu tương đương với lớp bọt polyurethane cứng dày 60 mm (λ = 0,03 W/m·K) để xây dựng một phòng thử mới.
Sàn phải được làm bằng bê tông hoặc vật liệu chịu nhiệt tương đương và/hoặc phải được cách nhiệt thích hợp để bảo đảm cho các điều kiện khí hậu bên ngoài không ảnh hưởng đến nhiệt độ của sàn.
Phải lắp đèn led hoặc huỳnh quang để duy trì cường độ sáng (600 ± 100) lx được đo ở độ cao 1 m tính từ sàn và phải có sự chiếu sáng liên tục trong khoảng thời gian thử. Phổ phát xạ của đèn chiếu sáng này trong trường tia hồng ngoại không bao gồm các đỉnh có giá trị lớn hơn 500 W/5 nm/lm.
Các tường, trần và bất cứ vách ngăn nào của các phòng dùng cho thử nghiệm các tủ lạnh bày hàng phải được sơn màu xám nhạt (ví dụ, NCS 2706-G90Y hoặc RAL 7032) sao cho có độ phát xạ nằm giữa 0,9 và 1 ở 25 °C.
5.3.1.2 Phòng thử (rỗng) - các đặc tính nhiệt và của dòng không khí
Phải thực hiện đánh giá bằng thực nghiệm các đặc tính của phòng thử ít nhất là một năm một lần.
- Với phòng thử rỗng và có đèn chiếu sáng được bật,
- Ở cấp khí hậu 3 của phòng thử (xem Bảng 3),
- Đo tốc độ, nhiệt độ và độ ẩm tương đối của không khí ở các điểm khác nhau của hai mặt phẳng thẳng đứng song song với các tường bên kỹ thuật và cách các tường bên kỹ thuật 600 mm, và
- Có điểm đo khí hậu được bố trí ở tâm hình học của phòng thử trong quá trình đánh giá này.
Các điểm đo này phải tạo thành một lưới tọa độ hai chiều trong đó có bước là giá trị lớn nhất 500 mm theo các chiều ngang và thẳng đứng. Đường biên của các điểm phải được bố trí cách hai tường bên khác, sàn và trần một khoảng lớn nhất là 500 mm.
Phải nghiên cứu một lưới tọa độ ba chiều bên trong phòng thử khi các vật cản/các phần không đều nhô ra trong phòng có diện tích bề mặt lớn hơn 1 m2 đối diện với tường bên kỹ thuật xả xuất hiện dọc theo các tường.
Tốc độ trung bình của không khí nằm ngang được đo trong thời gian 1 min với khoảng cách lớn nhất là 5 s tại mỗi một trong các điểm được quy định ở trên phải nằm giữa 0,1 m/s và 0,2 m/s.
Nhiệt độ không khí đo được tại mỗi một trong các điểm được quy định ở trên không được sai lệch so với nhiệt độ danh định của cấp khí hậu phòng thử lớn hơn 2 °C.
Phòng thử phải có khả năng duy trì các giá trị độ ẩm tương đối trong phạm vi ± 3 đơn vị của trị số độ ẩm tương đối tính theo phần trăm của độ ẩm danh định của cấp nhiệt độ phòng thử ở các điểm đo quy định.
Nhiệt độ bề mặt của các tường, trần và sàn phải được đo trong vùng lân cận với các điểm tạo thành đường biên của lưới tọa độ quy định ở trên. Các nhiệt độ bề mặt này phải duy trì trong phạm vi dung sai ± 2 °C so với nhiệt độ không khí đo được ở điểm gần nhất của lưới tọa độ.
5.3.1.3 Xác định khí hậu của phòng thử
5.3.1.3.1 Cấp khí hậu của phòng thử
Phải thực hiện các thử nghiệm ở một trong các cấp khí hậu theo Bảng 3.
Trong quá trình thử, phòng thử phải có khả năng duy trì các giá trị nhiệt độ và độ ẩm trong phạm vi ±1°C của nhiệt độ và ± 5 đơn vị của trị số độ ẩm tương đối tính bằng phần trăm ở các điểm đo khí hậu quy định (xem 5.3.1.3.2). Ngoại trừ cấp khí hậu 3 của phòng thử, dung sai của độ ẩm tương đối cho cấp khí hậu này là ±3 đơn vị.
Bảng 3 - Các cấp khí hậu
Cấp khí hậu phòng thử |
Nhiệt độ bầu khô |
Độ ẩm tương đối |
Điểm sương |
Khối lượng hơi nước trong không khí khô |
°C |
% |
°C |
g/kg |
|
0 |
20 |
50 |
9,3 |
7,3 |
1 |
16 |
80 |
12,6 |
9,1 |
8 |
24 |
55 |
14,4 |
10,2 |
2 |
22 |
65 |
15,2 |
10,8 |
3 |
25 |
60 |
16,7 |
12,0 |
4 |
30 |
55 |
20,0 |
14,8 |
6 |
27 |
70 |
21,1 |
15,8 |
5 |
40 |
40 |
23,9 |
18,8 |
7 |
35 |
75 |
30,0 |
27,3 |
CHÚ THÍCH: Khối lượng hơi nước trong không khí khô là một trong các điểm chính ảnh hưởng đến đặc tính của năng lượng tiêu thụ của tủ. Vì vậy, thứ tự của cấp khí hậu trong bảng dựa vào cột khối lượng hơi nước. Cũng xem phụ lục B để so sánh các điều kiện phòng thử nghiệm và điều kiện bảo quản. |
5.3.1.3.2 Điểm đo khí hậu
Điểm đo nhiệt độ môi trường xung quanh và độ ẩm tương đối phải ở giữa dọc theo chiều dài của tủ và phù hợp với các Hình 2 đến Hình 5.
Trong trường hợp các tủ kiểu đảo điển hình, và tủ kiểu đảo có cửa gió cấp ở giữa, nhiệt độ phải được lấy ở cả hai bên [xem Hình 3 a), b), c)].
Đối với các tủ kiểu phích cắm, dòng không khí ấm từ dàn ngưng phải được ngăn cản tránh làm ảnh hưởng đến nhiệt độ tại điểm đo bằng các bộ phận làm lệch dòng khí hoặc bằng các phương tiện thích hợp khác (xem 5.3.2.1, Hình 9).
Kích thước tính bằng milimét
Hình 2 - Điểm đo khí hậu cho hai ví dụ điển hình của các tủ dựa tường nằm ngang, hở, và một ví dụ cho tủ có người phục vụ
Kích thước tính bằng milimét
Hình 3 - Điểm đo khí hậu cho hai ví dụ điển hình của các tủ kiểu đảo nằm ngang, hở [a), b)] cho tủ kiểu đảo có cửa gió cấp ở giữa [c)] và cho tủ nửa thẳng đứng [d)]
Kích thước tính bằng milimét
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.