ISO 22514-2:2017
Statistical methods in process management - Capability and performance - Part 2: Process capability and performance of time-dependent process models
Lời nói đầu
TCVN 9944-2:2018 thay thế TCVN 9944-2:2013.
TCVN 9944-2:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 22514-2:2017.
TCVN 9944-2:2018 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 69 Ứng dụng các phương pháp thống kê biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ tiêu chuẩn TCVN 9944 (ISO 22514), Phương pháp thống kê trong quản lý quá trình - Năng lực và hiệu năng, gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 9944-1:2013 (ISO 22514-1:2009), Phần 1: Nguyên tắc chung và khái niệm;
- TCVN 9944-2:2018 (ISO 22514-2:2017), Phần 2: Năng lực và hiệu năng quá trình của các mô hình quá trình phụ thuộc thời gian;
- TCVN 9944-3:2013 (ISO 22514-3:2008), Phần 3: Nghiên cứu hiệu năng máy đối với dữ liệu đo được trên các bộ phận riêng biệt;
- TCVN 9944-4:2018 (ISO 22514-4:2016), Phần 4: Ước lượng năng lực quá trình và đo hiệu năng;
- TCVN 9944-6:2016 (ISO 22514-6:2013). Phần 6: Thống kê năng lực quá trình cho các đặc trưng có phân bố chuẩn đa biến;
- TCVN 9944-7:2013 (ISO 22514-7:2012), Phần 7: Năng lực của quá trình đo;
- TCVN 9944-8:2016 (ISO 22514-8:2014), Phần 8: Hiệu năng máy của quá trình sản xuất đa trạng thái.
Bộ tiêu chuẩn ISO 22514, Statistical methods in process management
- Capability and performance, còn có tiêu chuẩn sau:
- Part 5: Process capability statistics for attribute characteristics.
Lời giới thiệu
Nhiều tiêu chuẩn về năng lực/hiệu năng chất lượng của các quá trình đã được xây dựng bởi các cơ quan tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và quốc gia cũng như ngành. Các tiêu chuẩn này đều giả định là quá trình nằm trong trạng thái kiểm soát thống kê và các quá trình dừng, có phân bố chuẩn. Tuy nhiên, các phân tích toàn diện về quá trình sản xuất cho thấy rằng các quá trình rất hiếm khi duy trì ở trạng thái như vậy qua thời gian.
Thừa nhận thực tế đó, tiêu chuẩn này cung cấp khuôn khổ cho việc ước lượng năng lực/hiệu năng chất lượng của các quá trình công nghiệp cho một loạt các trường hợp tiêu chuẩn. Những tình huống này được phân loại dựa trên độ ổn định của trung bình và phương sai, như chúng không đổi, thay đổi một cách hệ thống hay thay đổi ngẫu nhiên. Theo cách đó, năng lực/hiệu năng chất lượng có thể được đánh giá cho các phân bố rất khác biệt theo thời gian.
Các tiêu chuẩn khác thuộc bộ tiêu chuẩn này cung cấp thông tin chi tiết hơn về việc tính toán các chỉ số. Cần lưu ý rằng, trong tiêu chuẩn này, khi chỉ số năng lực được tính toán chúng chỉ là các ước lượng điểm cho giá trị thực của chúng. Vì vậy, bất cứ khi nào có thể, nên tính toán và báo cáo khoảng tin cậy của các chỉ số đó.
PHƯƠNG PHÁP THỐNG KÊ TRONG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH - NĂNG LỰC VÀ HIỆU NĂNG - PHẦN 2: NĂNG LỰC VÀ HIỆU NĂNG QUÁ TRÌNH CỦA CÁC MÔ HÌNH QUÁ TRÌNH PHỤ THUỘC THỜI GIAN
Statistical methods in process management - Capability and performance - Part 2: Process capability and performance of time-dependent process models
Tiêu chuẩn này mô tả qui trình xác định các thống kê dùng để ước lượng năng lực hoặc hiệu năng chất lượng của các đặc trưng sản phẩm và quá trình. Kết quả quá trình của các đặc trưng chất lượng này được phân thành tám loại phân bố có thể có. Công thức tính các thước đo thống kê được đưa ra cho từng phân bố.
Các phương pháp thống kê mô tả trong tiêu chuẩn này chỉ liên quan đến các đặc trưng chất lượng liên tục. Chúng áp dụng cho các quá trình trong mọi ngành hay kinh tế.
CHÚ THÍCH: Phương pháp này thường được áp dụng trong trường hợp số lượng lớn loạt các kết quả quá trình nhưng cũng có thể sử dụng cho các loạt nhỏ (số lượng nhỏ các kết quả quá trình).
Các tài liệu viện dẫn trong tiêu chuẩn này rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu có ghi năm công bố thì áp dụng bản được nêu. Đối với các tài liệu không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.
TCVN 9603 (ISO 5479), Giải thích dữ liệu thống kê - Kiểm nghiệm sai lệch so với phân bố chuẩn
3 Thuật ngữ, định nghĩa, ký hiệu và chữ viết tắt
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 8244-2 (ISO 3534-2), TCVN 9944-1 (ISO 22514-1) và các ký hiệu, từ viết tắt dưới đây.
3.1 Ký hiệu
Cp |
chỉ số năng lực quá trình |
Cpk |
chỉ số năng lực nhỏ nhất của quá trình |
|
chỉ số năng lực dưới của quá trình |
|
chỉ số năng lực trên của quá trình |
c4 |
hằng số dựa trên cỡ nhóm con n |
Δ |
độ phân tán của quá trình |
ΔL |
hiệu giữa Xmid và X0,135 % của phân bố đặc trưng sản phẩm |
ΔU |
hiệu giữa X99,865 % và Xmid của phân bố đặc trưng sản phẩm |
d2 |
hằng số dựa trên cỡ nhóm con n |
k |
số nhóm con có cùng cỡ n |
µ |
vị trí trung bình của quá trình |
L |
giới hạn quy định dưới |
Ml,d |
phương pháp tính với nhãn phương pháp vị trí l và nhãn phương pháp phân tán d |
N |
cỡ mẫu |
pL |
tỷ lệ không phù hợp dưới |
pt |
tỷ lệ không phù hợp toàn phần |
pU |
tỷ lệ không phù hợp trên |
Pp |
chỉ số hiệu năng quá trình |
Ppk |
chỉ số hiệu năng nhỏ nhất của quá trình |
|
chỉ số hiệu năng dưới của quá trình |
|
chỉ số hiệu năng trên của quá trình |
Ri |
độ rộng của nhóm con thứ i |
s |
độ lệch chuẩn, giá trị thực tế |
σ |
độ lệch chuẩn, tổng thể |
S |
độ lệch chuẩn, thống kê mẫu |
Si |
độ lệch chuẩn mẫu quan trắc của nhóm con thứ i |
St |
độ lệch chuẩn, với chỉ số dưới “t” thể hiện độ lệch chuẩn toàn phần |
U |
giới hạn qui định trên |
X0,135 % |
phân vị 0,135 % phân bố |
X99,865 % |
phân vị 99,865 % phân bố |
X50 % |
phân vị 50 % phân bố |
Xmid |
điểm giữa phân bố |
3.2 Chữ viết tắt
ANOVA phân tích phương sai
SPC kiểm soát thống kê quá trình
Mục đích của phân tích quá trình là có được hiểu biết về quá trình. Hiểu biết này rất cần thiết cho việc kiểm soát quá trình một cách hiệu quả và hiệu lực sao cho sản phẩm do quá trình tạo ra đáp ứng yêu cầu chất lượng. Tiêu chuẩn này giả định rằng phân tích quá trình được thực hiện và các cải tiến quá trình tiếp đó được thực thi.
Biểu hiện của đặc trưng đang xét có thể được mô tả bằng phân bố, vị trí, độ phân tán và hình dạng, các tham số của chúng nói chung đều là hàm số phụ thuộc thời gian. Các mô hình khác nhau của phân bố thu được mà tham số của chúng là hàm phụ thuộc thời gian được thảo luận ở Điều 6 và Điều 7. Các phương pháp thống kê [ví dụ như ước lượng tham số, phân tích phương sai (ANOVA)], bao gồm cả các công cụ đồ họa (ví dụ như đồ thị xác suất, biểu đồ kiểm soát) được sử dụng để chỉ ra mô hình phân bố phụ thuộc thời gian có phù hợp hay không.
Giá trị của các đặc trưng đang xét thường được xác định trên cơ sở mẫu được lấy từ dòng quá trình. Cỡ mẫu và tần số cần được chọn phụ thuộc vào loại quá trình và loại sản phẩm sao cho tất cả những thay đổi quan trọng được phát hiện kịp thời. Các mẫu cần đại diện cho đặc trưng đang xét. Để đánh giá độ ổn định của quá trình, cần sử dụng biểu đồ kiểm soát. Thông tin về việc sử dụng biểu đồ kiểm soát có thể tìm trong TCVN 9945-2 (ISO 7870-2).
5 Mô hình phân bố phụ thuộc thời gian
Phân bố tức thời đặc trưng cho biểu hiện của đặc trưng đang nghiên cứu trong một khoảng thời gian ngắn. Thông thường, đó là khoảng thời gian mà mẫu (ví dụ nhóm con) có thể được lấy từ quá trình. Theo dõi quá trình liên tục trong một khoảng thời gian dài hơn, đầu ra của quá trình đó được gọi là phân bố quá trình thu được và được mô tả bằng mô hình phân bố phụ thuộc thời gian tương ứng phản ánh
- phân bố tức thời của đặc trưng đang xét, và
- những thay đổi tham số về vị trí, độ phân tán và hình dạng trong khoảng thời gian theo dõi quá trình.
Trên thực tế, phân bố thu được có thể được thể hiện bằng toàn bộ tập dữ liệu, ví dụ khi áp dụng SPC, bằng tất cả các nhóm con thu được trong khoảng thời gian theo dõi quá trình.
Các mô hình phân bố phụ thuộc thời gian có thể được phân thành bốn nhóm tùy theo vị trí và mômen độ phân tán là không đổi hay thay đổi (xem Bảng 1).
a) Quá trình có vị trí và độ phân tán không đổi là mô hình phân bố phụ thuộc thời gian A. Chỉ trong trường hợp này, tất cả các trung bình và phương sai của phân bố tức thời đều bằng nhau và bằng phân bố thu được.
b) Nếu độ phân tán của quá trình thay đổi theo thời gian nhưng vị trí giữ nguyên thì quá trình được gọi là mô hình phân bố phụ thuộc thời gian B.
c) Nếu độ phân tán không đổi nhưng vị trí thay đổi thì ta có mô hình phân bố phụ thuộc thời gian C.
d) Trong các trường hợp khác, ta có mô hình phân bố phụ thuộc thời gian D.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.