TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 8257-4:2023
TẤM THẠCH CAO - PHƯƠNG PHÁP THỬ CƠ LÝ - PHẦN 4: XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÁNG NHỔ ĐINH
Gypsum board - Test methods for physical testing - Part 4: Determination of nail pull resistance
Lời nói đầu
TCVN 8257-4:2023 thay thế TCVN 8257-4:2009.
TCVN 8257-4:2023 do Viện Vật liệu xây dựng biên soạn, Bộ Xây dựng đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
Bộ TCVN 8257:2023 Tấm thạch cao - Phương pháp thử cơ lý, bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- TCVN 8257-1:2023, Phần 1: Xác định kích thước, độ sâu của gờ vát và độ vuông góc của cạnh;
- TCVN 8257-2:2023, Phần 2: Xác định độ cứng của lõi, cạnh, gờ;
- TCVN 8257-3:2023, Phần 3: Xác định cường độ chịu uốn;
- TCVN 8257-4:2023, Phần 4: Xác định độ kháng nhổ đinh;
- TCVN 8257-5:2023, Phần 5: Xác định độ biến dạng ẩm;
- TCVN 8257-6:2023, Phần 6: Xác định độ hút nước;
- TCVN 8257-7:2023, Phần 7: Xác định độ hấp thụ nước bề mặt;
- TCVN 8257-8:2023, Phần 8: Xác định độ thẩm thấu hơi nước.
TẤM THẠCH CAO - PHƯƠNG PHÁP THỬ CƠ LÝ - PHẦN 4: XÁC ĐỊNH ĐỘ KHÁNG NHỔ ĐINH
Gypsum board - Test methods for physical testing - Part 4: Determination of nail pull resistance
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định phương pháp xác định độ kháng nhổ đinh của sản phẩm tấm thạch cao.
Tiêu chuẩn này là một phương pháp đánh giá khả năng giữ đinh vít của sản phẩm tấm thạch cao bằng cách xác định tải trọng cần thiết để đẩy đầu đinh chuẩn xuyên qua.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau đây là cần thiết để áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với tài liệu viện dẫn ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thi áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, bổ sung (nếu có).
TCVN 8256, Tấm thạch cao - Yêu cầu kỹ thuật.
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Trong tiêu chuẩn này sử dụng các thuật ngữ và định nghĩa trong TCVN 8256.
4 Nguyên tắc
Độ kháng nhổ đinh của tấm thạch cao được xác định bằng lực cần thiết để đẩy đầu đinh chuẩn xuyên qua tấm mẫu thử.
5 Lấy mẫu
Để tiến hành các phép thử, mẫu phải được lấy ít nhất ba tấm thạch cao trong một lô hàng. Mẫu thử phải được cắt từ các mẫu đã lấy theo quy định trong từng phép thử.
6 Thiết bị, dụng cụ
6.1 Thiết bị thử
6.1.1 Thiết bị thử theo Phương pháp A (Tốc độ gia tải không đổi)
Thiết bị thứ có thể gia tải ở tốc độ không đổi (4,45 N/s) ± 10%. Sơ đồ nguyên lý thiết bị thử được mô tả trong Hình 1. Biến dạng của mẫu thử kiểm soát tốc độ chuyển động của đầu thử nghiệm đi qua.
6.1.2 Thiết bị thử theo Phương pháp B (Tốc độ dịch chuyển của đầu gia tải không đổi)
Thiết bị thử có đủ công suất và có khả năng gia tải theo tốc độ dịch chuyển 25 mm/ (60 ± 5) s. Đế của bộ dụng cụ thử phải có kích thước đủ để đặt gối đỡ mẫu và thiết bị gia tải. Thiết bị thử phải được vận hành bằng điện và có thể gia tải liên tục và không bị sốc.
Bộ hiển thị tải trọng phải được lắp đặt cho thiết bị thử nghiệm có khả năng đọc chính xác tới 4,45 N. Thiết bị phải có phương thức nhận biết tải trọng tối đa đạt được trong quá trình thử nghiệm.
6.1.3 Cân
Cân có độ chính xác đến 0,1 g.
6.2 Dụng cụ
6.2.1 Dụng cụ thử kiểu 1
Hình 1 thể hiện sơ đồ thiết bị thử độ kháng nhổ đinh có thể lắp vào thiết bị thử cường độ chịu uốn thường được sử dụng trong ngành công nghiệp thạch cao. Tấm đỡ mẫu thử phải có lỗ ở giữa có đường kính 76 mm (Xem Hình 2 và Hình 3). Tấm đỡ mẫu có kích thước không nhỏ hơn (152 × 152) mm. Khi cần thiết, tấm đỡ mẫu thử được gắn vào thiết bị thử để duy trì bề mặt của tấm vuông góc với đường di chuyển của đinh thử. Tấm đỡ phải được đặt ở vị trí sao cho trục thẳng đứng xuyên qua tâm của thân đinh đi qua tâm của lỗ trên tấm đỡ. Thân đinh thử có đường kính (2,515 ± 0,076) mm và đầu đinh thử có đường kính (6,350 ± 0,127) mm. Đầu đinh thử phải được kẹp vào đầu dịch chuyển của thiết bị thử. Phần được kẹp có chiều dài không được vượt quá đường kính của đầu đinh và được kẹp trực tiếp lên đầu đinh. Phần đầu đinh phải được kẹp sao cho trục thẳng đứng qua thân đinh song song với đường dịch chuyển.
Hình 1 - Sơ đồ thiết bị thử độ kháng nhổ đinh
kích thước tính bằng milimét
a) Hình chiếu bằng
b) Hình chiếu cạnh
Hình 2 - Tấm đỡ thử độ kháng nhổ đinh
6.2.2 Dụng cụ thử kiểu 2
Hình 2 thể hiện sơ đồ bộ dụng cụ thử nghiệm độ kháng nhổ đinh có thể lắp vào thiết bị thử cường độ chịu uốn thường được sử dụng trong ngành công nghiệp thạch cao. Bộ dụng cụ này đáp ứng tất cả các yêu cầu của 6.2.1, ngoại trừ đinh thử không được gắn vào đầu chuyển động của thiết bị thử. Bộ dụng cụ sử dụng một pittông được chế tạo sẵn với đầu và thân đinh là phần không thể tách rời của pittông. Pittông được lắp khít trong một ống lót giữ cho đinh vuông góc với mẫu thử và có thể trượt qua ống lót mà không cần phải gia tải.
kích thước tính bằng milimét
Hình 3 - Tấm đỡ thử độ kháng nhổ đinh
6.2.3 Khoan
Khoan có thể tạo lỗ có đường kính (2,8 ±0,1) mm trên mẫu thử.
7 Chuẩn bị mẫu thử
Cắt năm mẫu thử kích thước (152 ± 1) mm × (152 ± 1) mm trên một dải ngang qua toàn bộ chiều rộng 1 220 mm của tấm thạch cao, vị trí cắt đầu tiên cách gờ không nhỏ hơn 102 mm. Đối với tấm thạch cao có chiều rộng nhỏ hơn 965 mm thì có thể cắt năm mẫu thử từ nhiều dải ngang qua toàn bộ chiều rộng và các mẫu thử được cắt cách gờ không nhỏ hơn 76 mm.
Khoan lỗ định hướng vuông góc với bề mặt ở tâm mẫu thử có đường kính (2,8 ±0,1) mm xuyên qua chiều dày của tẩm thạch cao.
8 Ổn định
Các mẫu thử được ổn định ở nhiệt độ (27 ± 2) °C và độ ẩm tương đối (65 ± 5) % đến khối lượng không đổi. Các mẫu thử phải được tiến hành thử nghiệm sau khi đạt đến khối lượng không đổi và trong vòng 10 min sau khi lấy ra khỏi buồng ổn định.
9 Cách tiến hành
9.1 Xác định độ kháng nhổ đinh theo Phương pháp A
Sử dụng thiết bị và dụng cụ theo 6.1.1 và 6.2 để gia tải, đặt mặt trước của mẫu thử hướng lên trên và ở vị trí chính giữa tấm đỡ mẫu thử, hạ thấp đinh thử sao cho thân đinh đi qua lỗ định hướng cho đến khi đầu đinh vừa chạm vào bề mặt mẫu thử. Tiến hành gia tải cho đến khi đạt được giá trị tải trọng lớn nhất. Thông thường, giá trị tải trọng lớn nhất đạt được khi đầu đinh thử phá vỡ xuyên qua bề mặt mẫu thử.
9.2 Xác định độ kháng nhổ đinh theo Phương pháp B
Sử dụng thiết bị và dụng cụ theo 6.1.2 và 6.2 để gia tải, đặt mặt trước của mẫu thử hướng lên trên và ở vị trí chính giữa tấm đỡ mẫu thử, hạ thấp đinh thử sao cho thân đinh đi qua lỗ định hướng cho đến khi đầu đinh vừa chạm vào bề mặt mẫu thử, hiệu chỉnh bộ hiển thị lực về giá trị 0. Tiến hành gia tải cho đến khi đạt được giá trị tải trọng lớn nhất. Giá trị tải trọng lớn nhất đạt được khi đầu đinh thử phá hủy xuyên qua bề mặt tấm thạch cao và tiếp sau đó tải trọng bị suy giảm đáng kể.
10 Biểu thị kết quả
Độ kháng nhổ đinh của tấm thạch cao tính bằng Newton (N) lấy chính xác đến 1 N là giá trị trung bình cộng của các giá trị tải trọng lớn nhất.
Loại bỏ các giá trị đơn lẻ có sai khác lớn hơn 15 % so với giá trị trung bình. Nếu số giá trị loại bỏ nhiều hơn 15 % thì tiến hành thử nghiệm lại.
CHÚ THÍCH 1: Độ chụm và độ chệch của phép thử tham khảo Phụ lục A.
11 Báo cáo thử nghiệm
Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm các thông tin sau:
a) viện dẫn tiêu chuẩn này;
b) số hiệu của báo cáo thử nghiệm;
c) tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp sản phẩm;
d) tên và nhãn hiệu nhận dạng hoặc số lô sản phẩm;
e) kết quả thử nghiệm
f) ngày báo cáo thử nghiệm và ký tên.
Phụ lục A
(tham khảo)
A.1 Độ chụm
Tiêu chuẩn này dựa trên nghiên cứu liên phòng thí nghiệm theo ASTM C473-07 được thực hiện năm 2007. Mười phòng thí nghiệm đã thử nghiệm năm tấm thạch cao khác nhau. Mỗi kết quả thử nghiệm đại diện cho một cá nhân xác định. Những người tham gia được yêu cầu làm lặp lại sáu kết quả thử nghiệm cho từng bộ tham số/ vật liệu.
A.1.1 Giới hạn độ lặp lại (r) - Hai kết quả thử nghiệm thu được trong một phòng thí nghiệm sẽ được đánh giá là không tương đương nếu các giá trị đó sai khác nhiều hơn giá trị “r” của vật liệu đó; “r” là khoảng đại diện cho sự sai khác giới hạn giữa hai kết quả thử nghiệm cho cùng một vật liệu thu được bởi cùng một người tiến hành thử nghiệm trên cùng một thiết bị trong cùng một ngày và trong cùng một phòng thí nghiệm.
A.1.2 Giới hạn độ tái lập (R) - Hai kết quả thử nghiệm sẽ được đánh giá là không tương đương nếu các giá trị đó sai khác nhiều hơn giá trị “R” của vật liệu đó; “R” là khoảng đại diện cho sự sai khác tới hạn giữa hai kết quả thử nghiệm cho cùng một vật liệu thu được bởi người tiến hành thử nghiệm khác nhau trên thiết bị khác nhau trong các phòng thí nghiệm khác nhau.
A.1.3 Các đánh giá theo A.1.1 và A. 1.2 thường có xác suất gần đúng 95 %, tuy nhiên không phải tất cả các thống kê độ chụm thu được đều có thể được coi là đại lượng toán học xác định, áp dụng cho tất cả hoàn cảnh và lĩnh vực sử dụng, số lượng hạn chế của các thử nghiệm lặp lại và các phòng thí nghiệm báo cáo kết quả cho một số phép phân tích đảm bảo rằng sẽ có sự sai khác lớn hơn dự đoán của các kết quả, đôi khi sẽ xảy ra với tần suất lớn hơn hoặc nhỏ hơn đáng kể so với giới hạn xác suất là 95 %. Giới hạn độ lặp lại và giới hạn độ tái lập cho các phân tích đó được coi là hướng dẫn chung và xác suất liên quan 95 % là một chỉ số sơ bộ được kỳ vọng.
A.1.3.1 Độ chụm
Giới hạn độ lặp lại là 95 % của thử nghiệm độ kháng nhổ đinh (Phương pháp B) là ± 24,95 N. Giới hạn độ tái lập là 95 % của thử nghiệm độ kháng nhổ đinh (Phương pháp B) là ± 39,86 N.
A.2 Độ chệch
Tại thời điểm nghiên cứu, không có vật liệu chuẩn phù hợp được chấp nhận để xác định độ chệch cho phương pháp thử này, do đó không có báo cáo nào về độ chệch được đưa ra.
A.3 Báo cáo độ chụm được xác định thông qua nghiên cứu thống kê 180 kết quả thử nghiệm từ mười phòng thí nghiệm trên năm loại vật liệu. Năm vật liệu này như sau:
Tấm A: Tấm tường thạch cao tiêu chuẩn dày 12,7 mm;
Tấm B. Tấm tường thạch cao loại X dày 15,9 mm;
Tấm C: Tấm tường thạch cao tiêu chuẩn dày 6,4 mm;
Tẩm D: Tấm ốp thạch cao ốp;
Tấm E: Tấm lót thạch cao chịu ẩm.
Để đánh giá sự tương đương của hai kết quả thử nghiệm, nên chọn vật liệu có các đặc tính gần giống với các đặc tính của vật liệu thử nghiệm.
Giới hạn độ lặp lại và giới hạn độ tái lập được liệt kê trong Bảng A.1.
Bảng A.1 -Độ kháng nhổ dinh, phương pháp B (N) 10 phòng thí nghiệm/180 số liệu
Tấm thử |
Giá trị trung bình A |
Độ lệch chuẩn của trung bình các mẫu thử |
Độ lặp lại độ lệch chuẩn |
Độ tái lặp độ lệch chuẩn |
Giới hạn độ lặp lại |
Giới hạn độ tái lặp |
|
|
S |
Sr |
SR |
r |
R |
A |
341,1888 |
17,5976 |
12,8420 |
21,1451 |
35,9581 |
59,2058 |
B |
389,5067 |
18,2995 |
11,6735 |
21,1762 |
32,6851 |
59,2930 |
C |
263,8262 |
23,0636 |
11,8581 |
25,4772 |
33,2024 |
71,3366 |
A Giá trị trung bình của các phòng thí nghiệm được tính trung bình cộng |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1 ] ASTM C11, Standard specification for gypsum;
[2] ASTM C473, Standard test methods for physical testing of gypsum panel products
[3] ASTM C1264, Standard specification for sampling, inspection, rejection, certification, packaging, marking, shipping, handling, and storage of gypsum panel products;
[4] ASTM C1396/C1396M, Standard specification for gypsum board.
Lời nói đầu
1 Phạm vi áp dụng
2 Tài liệu viện dẫn
3 Thuật ngữ và định nghĩa
4 Nguyên tắc
5 Lấy mẫu
6 Thiết bị, dụng cụ
7 Chuẩn bị mẫu thử
8 Ổn định
9 Cách tiến hành
10 Biểu thị kết quả
11 Báo cáo thử nghiệm
Phụ lục A (tham khảo) Độ chụm và độ chệch
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.