ISO 5817:2014
Welding - Fusion-welded joints in steel, nickel, titannium and their alloys (beam welding excluded) - Quality levels for imperfections
Lời nói đầu
TCVN 7472:2018 thay thế TCVN 7472:2005 (ISO 5817:2003).
TCVN 7472:2018 hoàn toàn tương đương với ISO 5817:2014.
TCVN 7472:2018 do Ban Kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 44 Quá trình hàn biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
HÀN - LIÊN KẾT HÀN NÓNG CHẢY Ở THÉP, NIKEN, TITAN VÀ CÁC HỢP KIM CỦA CHÚNG (TRỪ HÀN CHÙM TIA) - MỨC CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI KHUYẾT TẬT
Welding - Fusion-welded joints in steel, nickel, titannium and their alloys (beam welding excluded) - Quality levels for imperfections
Tiêu chuẩn này đưa ra các mức chất lượng của khuyết tật ở các liên kết hàn nóng chảy (trừ đối với hàn chùm tia) cho tất cả các loại thép, niken, titan và các hợp kim của chúng. Tiêu chuẩn này áp dụng cho chiều dày vật liệu ≥ 0,5 mm. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các mối hàn giáp mép thấu hoàn toàn và tất cả các mối hàn góc. Các nguyên tắc cũng có thể được áp dụng cho các mối hàn giáp mép thấu một phần.
(Các mức chất lượng đối với liên kết hàn chùm tia ở thép được trình bày trong ISO 13919-1).
Ba mức chất lượng được đưa ra để cho phép áp dụng đối với một phạm vi rộng rãi trong chế tạo kết cấu hàn. Chúng được ký hiệu bằng các chữ cái B, C và D. Mức chất lượng B tương ứng với yêu cầu cao nhất đối với mối hàn hoàn thiện.
Một số loại tải trọng được xét đến, như tải trọng tĩnh, tải trọng nhiệt, tải trọng do mòn, tải trọng áp lực. Hướng dẫn thêm đối với các tải trọng mỏi được cho trong Phụ lục C.
Các mức chất lượng tham chiếu đến sản xuất và tay nghề tốt.
Tiêu chuẩn này áp dụng được cho:
a) Thép hợp kim và thép không hợp kim,
b) Niken và hợp kim niken,
c) Titan và hợp kim titan,
d) Hàn tay, hàn cơ khí hóa và hàn tự động,
e) Tất cả các vị trí hàn,
f) Tất cả các loại mối hàn, như mối hàn giáp mép, mối hàn góc và hàn nối nhánh, và
g) Các quá trình hàn dưới đây và các phân nhóm con của chúng, như định nghĩa trong TCVN 8524 (ISO 4063):
- 11 hàn hồ quang điện cực nóng chảy không có môi trường khí bảo vệ;
- 12 hàn hồ quang dưới lớp chất trợ dung (thuốc hàn);
- 13 hàn hồ quang điện cực nóng chảy trong môi trường khí bảo vệ;
- 14 hàn hồ quang trong môi trường khí bảo vệ với diện cực wonfram;
- 15 hàn hồ quang plasma;
- 31 hàn bằng ngọn lửa oxy - khí đốt (chỉ đối với thép).
Các khía cạnh về kim tương, như kích thước hạt, độ cứng không được bao hàm bởi tiêu chuẩn này.
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các bổ sung, sửa đổi (nếu có).
TCVN 6115-1:2015 (ISO 6520-1:2007), Hàn và các quá trình liên quan - Phân loại khuyết tật hình học ở kim loại - Phần 1: Hàn nóng chảy.
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa sau.
3.1
Mức chất lượng (quality level)
Mô tả chất lượng của mối hàn dựa trên loại, cỡ kích thước và số lượng của các khuyết tật đã lựa chọn.
3.2
Tính thích hợp cho sử dụng (fitness-for-purpose)
Khả năng của một sản phẩm, quá trình hoặc dịch vụ đáp ứng một mục đích xác định trong các điều kiện riêng.
3.3
Khuyết tật ngắn (short imperfections)
3.4
Khuyết tật ngắn (short imperfections)
3.5
Khuyết tật hệ thống (systematic imperfections)
Khuyết tật được phân bố một cách lặp lại trong mối hàn trên chiều dài mối hàn được kiểm tra, cỡ kích thước của một khuyết tật đơn nằm trong các giới hạn quy định.
3.6
Vùng chiếu chụp (projected area)
Vùng ở đó các khuyết tật phân bố dọc theo thể tích của mối hàn được xem xét chụp ảnh hai chiều.
CHÚ THÍCH: Trái ngược với vùng tiết diện ngang, sự xuất hiện của các khuyết tật phụ thuộc vào chiều dày mối hàn khi được chụp ảnh bức xạ (xem Hình 1).
3.7
Vùng tiết diện ngang (cross-sectional area)
Vùng được xem xét sau khi gãy hoặc cắt ngang.
3.8
Chuyển tiếp mối hàn trơn nhẵn (smooth weld transition)
Bề mặt nhẵn không có các bất thường hoặc sắc nhọn tại chỗ chuyển tiếp giữa giọt hàn và vật liệu cơ bản.
3.9
Cấp mỏi, FATx (fatigue class, FATx)
Sự phân loại tham chiếu theo đường cong S-N, trong đó x là dải ứng suất tính bằng MPa ở 2-106 chu kỳ.
CHÚ THÍCH 1: Các đặc tính mỏi được mô tả bằng các đường cong S-N (các đường cong ứng suất-Số chu kỳ).
CHÚ THÍCH 2: Xem Phụ lục C.
CHÚ DẪN:
1 hướng tia X 2 4 lỗ rỗ trong mỗi đơn vị thể tích |
3 6 lần chiều dày 4 3 lần chiều dày |
5 2 lần chiều dày 6 1 lần chiều dày |
Hình 1 - Các phim ảnh chụp bức xạ của các mẫu thử với sự xuất hiện các lỗ rỗ giống nhau trong một đơn vị thể tích
Các ký hiệu sau được sử dụng trong các Bảng 1 và Bảng C.1.
a Chiều dày danh nghĩa của mối hàn góc (cũng xem ISO 2553)
A Diện tích bao quanh các rỗ khí
b Chiều rộng gia cường mối hàn
d Đường kính của rỗ khí
dA Đường kính của vùng bao quanh các rỗ khí
h Chiều cao hoặc chiều rộng của khuyết tật
l Chiều dài của khuyết tật dọc theo chiều mối hàn
lp Chiều dài của vùng chiếu chụp hoặc vùng tiết diện ngang
s Chiều dày danh nghĩa của mối hàn giáp mép (cũng xem ISO 2553)
t Chiều dày thành hoặc tấm (kích thước danh nghĩa)
Wp Chiều rộng của mối hàn hoặc chiều rộng hoặc chiều cao của vùng tiết diện ngang
z Chiều dài chân của mối hàn góc (cũng xem ISO 2553)
α Góc chuyển tiếp mối hàn
β Góc của độ lệch góc
i Độ thấu ở các mối hàn góc
r Bán kính của chỗ chuyển tiếp mối hàn
Giới hạn đối với các khuyết tật được cho trong Bảng 1.
Nếu sử dụng phương pháp kiểm tra tổ chức thô đại để phát hiện các khuyết tật thì chỉ cần xem xét đến các khuyết tật có thể phát hiện được ở độ phóng đại tối đa là mười lần. Điều này không bao gồm khuyết tật không ngấu tế vi (xem Bảng 1, 1.5) và các nứt tế vi (xem Bảng 1, 2.2).
Chỉ cho phép các khuyết tật hệ thống ở mức chất lượng D, với điều kiện là thỏa mãn các yêu cầu khác của Bảng 1.
Thông thường, một liên kết hàn nên được đánh giá tách riêng cho từng loại khuyết tật riêng lẻ (xem Bảng 1, 1.1 đến 3.2).
Các loại khuyết tật khác nhau xuất hiện ở bất kỳ tiết diện ngang nào của liên kết cần được xem xét đặc biệt (xem đa khuyết tật trong Bảng 1, 4.1).
Các giới hạn đối với đa khuyết tật (xem Bảng 1) chỉ áp dụng được đối với các trường hợp khi các yêu cầu đối với khuyết tật đơn không bị vượt quá.
Bất kỳ hai khuyết tật liền kề nào cách nhau một khoảng cách nhỏ hơn kích thước lớn của khuyết tật bé hơn sẽ được coi là một khuyết tật đơn.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.