QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
RULES FOR THE CLASSIFICATION AND CONSTRUCTION OF INLAND WATERWAY SHIPS
LỜI NÓI ĐẦU
TCVN 5801: 2005 - là bộ tiêu chuẩn thống nhất hợp thành bộ Tiêu chuẩn phân cấp và đóng phương tiện thủy nội địa năm 2005, được áp dụng thay cho các tiêu chuẩn cũ từ TCVN 5801-1: 2001 đến TCVN 5801-10: 2001, cụ thể như sau:
Tiêu chuẩn TCVN 5801 : 2005 gồm 10 phần sau:
1) Phần 1 (TCVN 5801 - 1 : 2005): Quy định chung, gồm 2 phần:
Phần 1A (TCVN 5801 - 1A : 2005): Quy định chung về hoạt động giám sát kỹ thuật;
Phần 1B (TCVN 5801 - 1B : 2005): Quy định chung về phân cấp.
2) Phần 2 (TCVN 5801 - 2 : 2005): Kết cấu thân tàu và trang thiết bị, gồm 2 phần:
Phần 2A (TCVN 5801 - 2A) : 2005: Kết cấu thân tàu;
Phần 2B (TCVN 5801 - 2B : 2005: Trang thiết bị.
3) Phần 3 (TCVN 5801 - 3 : 2005): Hệ thống máy tàu;
4) Phần 4 (TCVN 5801 - 4 : 2005): Trang bị điện;
5) Phần 5 (TCVN 5801 - 5 : 2005): Phòng, phát hiện và chữa cháy;
6) Phần 6 (TCVN 5801 - 6 : 2005): Vật liệu và hàn, gồm 2 phần:
Phần 6A (TCVN 5801 - 6A : 2005): Vật liệu;
Phần 6B (TCVN 5801 - 6B : 2005): Hàn.
7) Phần 7 (TCVN 5801 - 7 : 2005): Ổn định nguyên vẹn;
8) Phần 8 (TCVN 5801 - 8 : 2005): Phân khoang;
9) Phần 9 (TCVN 5801 - 9 : 2005): Mạn khô;
10) Phần 10 (TCVN 5801 - 10) : 2005: Trang bị an toàn.
Tiêu chuẩn này do Ban Kỹ thuật TCVN/TC8 “Đóng tàu và Công trình biển” phối hợp với Cục Đăng kiểm Việt Nam biên soạn. Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
MỤC LỤC
PHẦN 1 QUY ĐỊNH CHUNG
PHẦN 1A QUY ĐỊNH CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT KĨ THUẬT
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Thuật ngữ và định nghĩa
1.3 Hoạt động giám sát
1.4 Quy phạm và tiêu chuẩn
1.5 Những hồ sơ và chứng chỉ do Đăng kiểm cấp
Chương 2 Ký hiệu cấp tàu
2.1 Quy định chung
2.2 Kí hiệu cấp tàu
Chương 3 Kiểm tra phân cấp tàu
3.1 Kiểm tra đóng mới
3.2 Kiểm tra phản cấp những tàu đang khai thác
3.3 Hoãn kiểm tra định kỳ
3.4 Rút cấp và xóa đăng ký
3.5 Phục hồi cấp tàu
Chương 4 Giám sát kĩ thuật
4.1 Quy định chung
4.2 Giám sát việc chế tạo vật liệu và sản phẩm
4.3 Giám sát đóng mới, phục hồi và hoán cải tàu
4.4 Kiểm tra tàu đang khai thác
Chương 5 Hồ sơ kĩ thuật
5.1 Quy định chung
5.2 Thời hạn hiệu lực của thiết kế kỹ thuật đã được duyệt
PHẦN 1B QUY ĐỊNH CHUNG VỀ PHÂN CẤP
Chương 1 Quy định chung
1.1 Yêu cầu về phân cấp
1.2 Trao cấp tàu
Chương 2 Danh mục hồ sơ thiết kế sơ kỹ thuật của tàu
2.1 Hồ sơ thiết kế kỹ thuật tàu đóng mới
2.2 Hồ sơ kĩ thuật tàu hoán cải hoặc phục hồi
2.3 Hồ sơ thiết kế hoàn công
Chương 3 Kiểm tra tàu
3.1 Thân tàu và thượng tầng
3.2 Trang thiết bị
3.3 Các hệ thống và đường ống
3.4 Máy động lực
3.5 Nồi hơi
3.6 Bình chịu áp lực
3.7 Trang bị điện
Phụ lục A Quy định về vùng hoạt động
PHẦN 2 THÂN TÀU VÀ TRANG THIẾT BỊ
PHẦN 2A THÂN TÀU
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
Chương 2 Thân tàu thép
2.1 Quy định chung
2.2 Tính sức bền và ổn định kết cấu thân tàu
2.3 Những quy định trong thiết kế kết cấu thân tàu
2.4 Xác định qui cách các phần tử kết cấu thân tàu
2.5 Những yêu cầu bổ sung đối với một số loại tàu
2.6 Tính toán và định mức dao động
Chương 3 Thân tàu bê tông cốt thép
3.1 Quy định chung
3.2 Vật liệu
3.3 Kết cấu thân tàu và thượng tầng
3.4 Tính toán và định mức sức bền
3.5 Thiết kế và tính toán thân tàu bê tông cốt thép dự ứng lực
PHẦN 2B TRANG THIẾT BỊ
Chương 1 Thiết bị lái
1.1 Quy định chung
1.2 Bánh lái và đạo lưu quay
1.3 Trục lái và sống bánh lái
1.4 Bộ hạn chế và thiết bị bảo vệ
Chương 2 Thiết bị neo
2.1 Quy định chung
2.2 Đặc trưng cung cấp
2.3 Trang bị neo và xích neo
2.4 Thiết bị hãm neo và xích neo
2.5 Máy kéo neo
Chương 3 Thiết bị kéo, nối ghép và chằng buộc
3.1 Quy định chung
3.2 Thuật ngữ và định nghĩa
3.3 Thành phần của thiết bị kéo
3.4 Cáp kéo
3.5 Móc kéo
3.6 Trang bị của tàu kéo
3.7 Tời kéo
3.8 Trang bị của tàu được kéo
3.9 Xác định tải trọng tính toán thiết bị nối ghép
3.10 Thiết bị nối ghép
3.11 Thiết bị chằng buộc
PHẦN 3 HỆ THỐNG MÁY TÀU
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Vật liệu
1.3 Những yêu cầu chung về hệ thống máy tàu
1.4 Thử nghiệm
Chương 2 Động cơ Diesel
2.1 Quy định chung
2.2 Vật liệu, kết cấu và sức bền
2.3 Trục khuỷu
2.4 Thiết bị an toàn
2.5 Các thiết bị liên quan
2.6 Thử nghiệm
Chương 3 Thiết bị truyền động
3.1 Quy định chung
3.2 Vật liệu và kết cấu
3.3 Sức bền của bánh răng
3.4 Trục bánh răng và khớp nối
3.5 Thử nghiệm
Chương 4 Hệ trục
4.1 Quy định chung
4.2 Vật liệu, kết cấu và sức bền
4.3 Thử nghiệm
Chương 5 Chân vịt
5.1 Quy định chung
5.2 Kết cấu và sức bền
5.3 Lắp ép chân vịt
5.4 Thử nghiệm
Chương 6 Dao động xoắn hệ trục
6.1 Quy định chung
6.2 Giới hạn ứng suất cho phép
6.3 Vùng tốc độ cấm
Chương 7 Nồi hơi
7.1 Quy định chung
7.2 Vật liệu và hàn
7.3 Yêu cầu về thiết kế
7.4 Ứng suất cho phép và hệ số bền của mối nối
7.5 Tính các kích thước quy định cho từng kết cấu
7.6 Cửa quan sát, các lỗ khoét khác và sự gia cường chúng
7.7 Ống
7.8 Nối ghép các bộ phận
7.9 Phụ tùng
7.10 Thử nghiệm
7.11 Kết cấu của nồi hơi cỡ nhỏ
Chương 8 Bình chịu áp lực
8.1 Quy định chung
8.2 Vật liệu và hàn
8.3 Yêu cầu về thiết kế
8.4 Ứng suất cho phép, hệ số bền của mối nối và độ ăn mòn cho phép
8.5 Sức bền
8.6 Cửa người chui, lỗ lắp họng để nối phụ tùng và việc gia cường chúng
8.7 Nối ghép các bộ phận
8.8 Phụ tùng
8.9 Thử nghiệm
Chương 9 Ống, van, phụ tùng ống và máy phụ
9.1 Quy định chung
9.2 Chiều dày ống
9.3 Kết cấu các van và phụ tùng ống
9 4 Nối và uốn ống
9.5 Kết cấu máy phụ và két chứa
9.6 Thử nghiệm
Chương 10 Hệ thống đường ống
10.1 Quy định chung
10.2 Đường ống
10.3 Van hút nước ngoài mạn và van xả mạn
10.4 Các lỗ thoát nước và xả vệ sinh
10.5 Hệ thống đường ống hút khô và dằn
10.6 Ống thông hơi
10.7 Ống tràn
10.8 Ống đo
10.9 Hệ thống dầu đốt
10.10 Hệ thống dầu bôi trơn và dầu thủy lực
10.11 Hệ thống làm mát
10.12 Hệ thống đường ống không khí nén
10.13 Hệ thống ống hơi nước và hệ thống ngưng tụ
10.14 Hệ thống cấp nước cho nồi hơi
10.15 Đường ống khí thải
10.16 Thử nghiệm
Chương 11 Hệ thống đường ống, thông hơi và thoát khí của tàu dầu
11.1 Quy định chung
11.2 Bơm dầu hàng, hệ thống ống dầu hàng, ống trong két dầu hàng
11.3 Hệ thống đường ống cho buồng bơm dầu hàng, khoang cách ly và két kề với các két dầu hàng
11.4 Hệ thống thông hơi, làm sạch khí và thoát khí
11.5 Tàu chỉ chở dầu có nhiệt độ chớp cháy trên 60 °C
11.6 Thử nghiệm
Chương 12 Thiết bị máy lái
12.1 Quy định chung
12.2 Đặc tính và bố trí máy lái
12.3 Điều khiển
12.4 Vật liệu, kết cấu và sức bền của máy lái
12.5 Thử nghiệm
Chương 13 Tời neo và tời chằng buộc
13.1 Quy định chung
13.2 Tời neo
13.3 Tời chằng buộc
Chương 14 Điều khiển tự động và điều khiển từ xa
14.1 Quy định chung
14.2 Các hệ thống
14.3 Điều khiển tự động và điều khiển từ xa máy chính hoặc chân vịt biên bước
14.4 Điều khiển tự động và từ xa máy phát điện
14.5 Thử nghiệm
Chương 15 Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và đồ nghề
15.1 Quy định chung
13.2 Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và đồ nghề
PHẦN 4 TRANG BỊ ĐIỆN
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Thử nghiệm
Chương 2 Thiết bị và hệ thống điện
2.1 Quy định chung
2.2 Thiết kế hệ thống
2.3 Truyền động điện các máy
2.4 Liên lạc nội bộ
2.5 Thiết bị sưởi và nấu ăn
2.6 Thiết kế hệ thống bảo vệ
2.7 Máy quay
2.8 Các bảng điện, phân nhóm và phân phối
2.9 Công tác tơ điện từ, rơ le bảo vệ quá dòng
2.10 Khí cụ điệp
2.11 Cơ cấu điều khiển động cơ và phanh điện từ
2.12 Cáp điện
2.13 Biến áp động lực và chiếu sáng
2.14 Ắc quy
2.15 Thiết bị chiếu sáng
2.16 Phụ kiện đi kèm đường dây điện
2.17 Thiết bị sưởi và nấu ăn
2.18 Trang bị điện áp cao
2.19 Thử sau khi lắp đặt lên tàu
Chương 3 Thiết kế thiết bị điện
3.1 Quy định chung
3.2 Nguồn điện chính
3.3 Hệ thống chiếu sáng
3.4 Nguồn điện sự cố
3.5 Đèn tín hiệu hành trình, đèn phân biệt
3.6 Thiết bị chống sét
3.7 Phụ tùng dự trữ, dụng cụ và đồ nghề
Chương 4 Yêu cầu bổ sung đối với tàu chở dầu
4.1 Quy định chung
4.2 Yêu cầu về lắp đặt thiết bị điện
Chương 5 Yêu cầu bổ sung đối với hệ thống điện chân vịt
5.1 Quy định chung
5.2 Thiết bị điện chân vịt và cáp điện
5.3 Cấu tạo thiết bị điện chân vịt và mạch cấp điện
5.4 Thử đường dài
PHẦN 5 PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Thuật ngữ và định nghĩa
1.3 Sử dụng các công chất độc hại
1.4 Các yêu cầu áp dụng cho tàu chở hàng lỏng
Chương 2 Kết cấu chống cháy
2.1 Kết cấu chống cháy
Chương 3 Phát hiện và báo động cháy
3.1 Quy định chung
3.2 Hệ thống phát hiện và báo động cháy
3.3 Yêu cầu bổ sung cho những buồng máy không có người trực
3.4 Thử nghiệm
Chương 4 Trang bị chữa cháy
4.1 Quy định chung
4.2 Hệ thống chữa cháy bằng nước
4.3 Hệ thống chữa cháy cố định bằng khí
4.4 Hệ thống chữa cháy bằng bọt cố định trên boong của tàu dầu
4.5 Thiết bị chữa cháy xách tay và nửa cố định
4.6 Bộ dụng cụ chữa cháy thủ công
4.7 Trang bị chữa cháy cá nhân
4.8 Đầu nối bờ tiêu chuẩn
PHẦN 6 VẬT LIỆU VÀ HÀN
PHẦN 6A VẬT LIỆU
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Qui trình chế tạo và phê duyệt qui trình chế tạo
1.3 Kiểm soát quá trình chế tạo vật liệu
1.4 Thử và kiểm tra
1.5 Đóng dấu mác thép và giấy chứng nhận thử
Chương 2 Mẫu thử và quy trình thử tính chất cơ học
2.1 Quy định chung
2.2 Mẫu thử
2.3 Quy trình thử tính chất cơ học
Chương 3 Thép cán
3.1 Quy định chung
3.2 Thép cán dùng đóng thân tàu
3.3 Thép cán dùng chế tạo nồi hơi và bình chịu áp lực
Chương 4 Ống thép
4.1 Quy định chung
4.2 Chế tạo
4.3 Chất lượng
4.4 Thành phần hoá học và tính chất cơ học
4.5 Thử vật liệu
4.6 Thử thủy lực
4.7 Sửa chữa khuyết tật
Chương 5 Thép đúc
5.1 Quy định chung
5.2 Thép đúc dùng trong thân tàu
5.3 Thép đúc dùng trong hệ thống máy tàu
5.4 Thép đúc chân vịt
5.5 Gang xám đúc
5.6 Gang đúc graphit mặt sần hoặc mặt cầu
Chương 6 Thép rèn
6.1 Quy định chung
6.2 Thép rèn dùng trong thân tàu
6.3 Thép rèn dùng làm trục và máy
Chương 7 Vật liệu kim loại khác
7.1 Hợp kim nhôm tấm và hình
7.2 Hợp kim đồng đúc
PHẦN 6B HÀN
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Hồ sơ kĩ thuật
1.3 Nhà máy và thơ hàn và qui trình hàn
Chương 2 Mối hàn
2.1 Quy định chung
2.2 Mối hàn giáp mép
2.3 Mối hàn chữ T
Chương 3 Những yêu cầu về quá trình hàn
3.1 Chuẩn bị mép hàn
3.2 Chống ảnh hưởng của môi trường
3.3 Hàn
3.4 Xử lý nhiệt để đảm bảo chất lượng mối hàn
Chương 4 Vật liệu hàn
Chương 5 Các yêu cầu đặc biệt trong công nghệ hàn
5.1 Hàn thân tàu thép
5.2 Hàn trong chế tạo máy tàu thủy
5.3 Hàn nồi hơi và bình chịu áp lực
5.4 Hàn đường ống tàu thủy
5.5 Hàn thép đúc và thép rèn
5.6 Hàn kết cấu nhôm và hợp kim nhôm
5.7 Hàn gang, đồng và hợp kim đồng
Chương 6 Kiểm tra hàn
6.1 Quy định chung
6.2 Kiểm tra kích thước và phát hiện khuyết tật bên ngoài của mối hàn
6.3 Phát hiện khuyết tật bên trong của mối hàn
6.4 Kiểm tra mối hàn bằng phương pháp không phá hủy
6.5 Đánh giá chất lượng mối hàn
PHẦN 7 ỔN ĐỊNH NGUYÊN VẸN
1.1 Quy định chung
1.2 Phạm vi áp dụng
1.3 Thuật ngữ và định nghĩa
1.4 Các yêu cầu chung về ổn định
1.5 Hồ sơ kĩ thuật về ổn định
1.6 Đồ thị ổn định
1.7 Các yêu cầu về thông báo ổn định
1.8 Thử nghiêng ngang và kiểm tra trọng lượng tàu không
Chương 2 Yêu cầu cơ bản về ổn định
2.1 Tiêu chuẩn ổn định cơ bản
2.2 Mô men nghiêng
2.3 Biên độ lắc ngang
2.4 Mô men tới hạn cho phép khi kiểm tra ổn định theo tiêu chuẩn cơ bản
Chương 3 Các yêu cầu bổ sung về ổn định
3.1 Tàu khách
3.2 Tàu phục vụ và tàu không phải tàu khách chở công nhân và người làm dịch vụ
3.3 Tàu hàng
3.4 Tàu kéo
3.5 Cần cẩu nổi
3.6 Tàu công trình
3.7 Phà
PHẦN 8 PHÂN KHOANG
Chương 1 Quy định chung
1.1 Phạm vi áp dụng
1.2 Thuật ngữ và định nghĩa
1.3 Phân khoang
1.4 Lỗ thủng giả định
1.5 Hệ số ngập nước
1.6 Bản thông báo ổn định tai nạn
Chương 2 Ổn định tai nạn
2.1 Quy định chung
2.2 Hư hỏng giả định
2.3 Góc nghiêng tai nạn
2.4 Đồ thị ổn định tĩnh tai nạn
PHẦN 9 MẠN KHÔ
Chương 1 Quy định chung
1.1 Quy định chung
1.2 Dấu mạn khô
Chương 2 Xác định mạn khô
2.1 Mạn khô tối thiểu
2.2 Chiều cao mạn khô nhỏ nhất
2.3 Đường cong dọc boong, thượng tầng
Chương 3 Điều kiện xác định mạn khô tối thiểu
Các yêu cầu về việc trang bị thành miệng khoang và lỗ khoét
Phụ lục A Thước nước
PHẦN 10 TRANG BỊ AN TOÀN
Chương 1 Phương tiện cứu sinh
1.1 Quy định chung
1.2 Thuật ngữ và định nghĩa
1.3 Yêu cầu về trang bị phương tiện cứu sinh
1.4 Yêu cầu về trang bị phương tiện cứu sinh cho tàu khách, tàu phục vụ và phà có động cơ
1.5 Định mức trang bị phương tiện cứu sinh cho tàu hàng, tàu kéo và tàu công trình có động cơ
1.6 Định mức trang bị phương tiện cứu sinh cho tàu không có động cơ
1.7 Định mức trang bị cứu sinh cho các công trình nồi tĩnh tại
1.8 Các yêu cầu đối với dụng cụ cứu sinh, phao áo và phao tròn
1.9 Bố trí dụng cụ nổi cứu sinh
1.10 Bố trí phao tròn và phao áo
Chương 2 Trang bị tín hiệu giao thông
2.1 Đèn hiệu, âm hiệu
2.2 Dấu hiệu, cờ hiệu
2.3 Bảo quản âm hiệu dự trữ và tín hiệu xách tay
Chương 3 Trang bị hàng giang, cứu đắm
3.1 Quy định chung
3.2 Trang bị cứu đắm
Chương 4 Trang bị buồng
4.1 Quy định chung
Chương 5 Bảo vệ thuyền viên và hành khách
5.1 Mạn chắn sóng
5.2 Lan can
5.3 Tay vịn, cầu nối, cầu ván
QUY PHẠM PHÂN CẤP VÀ ĐÓNG PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
PHẦN 5 - PHÒNG, PHÁT HIỆN VÀ CHỮA CHÁY
1.1.1 Phạm vi áp dụng
1.1.1.1 Kết cấu và trang bị để phòng, phát hiện và chữa cháy phải thoả mãn các quy định nêu ra trong Phần này.
1.1.1.2 Trang bị phòng và chữa cháy, trang bị điện, các máy, hệ thống và đường ống, các kết cấu thân tàu ngoài việc thỏa mãn các yêu cầu của Phần này còn phải thỏa mãn các yêu cầu có liên quan của các phần khác trong Quy phạm này.
1.1.1.3 Không phụ thuộc vào các quy định nêu ở 1.1.1.1 trên, kết cấu và trang bị để phòng, phát hiện và chữa cháy của các tàu chở xô khí hoá lỏng và chở xô hoá chất nguy hiểm, nêu không có quy định riêng ở Chương này, thì phải thoả mãn những quy định tương ứng nêu ở các phần 8D và 8E của TCVN 6259 - 2003.
1.1.1.4 Đăng kiểm có thể yêu cầu bổ sung về kết cấu và trang bị để phòng, phát hiện và chữa cháy tùy theo công dụng và kết cấu của tàu.
1.1.1.5 Trừ khi được quy định khác, kết cấu và trang bị để phòng, phát hiện và chữa cháy phải thoả mãn các quy định sau đây:
(1) Các yêu cầu không nói đến việc áp dụng cho riêng loại tàu nào thì phải áp dụng cho tất cả các loại tàu;
(2) Các yêu cầu về loại tàu chở hàng lỏng phải được áp dụng theo các yêu cầu nêu ở 1.2.1.
Trừ khi được quy định khác, trong Phần này sử dụng các quy định và thuật ngữ được nêu dưới đây.
1.2.1 Kết cấu cấp A
Kết cấu cấp A là kết cấu được tạo từ vách và boong thoả mãn các yêu cầu sau:
(1) Phải được làm bằng thép hoặc vật liệu tương đương;
(2) Phải được gia cường thích đáng;
(3) Kết cấu phải được bọc bằng vật liệu không cháy và được Đăng kiểm hoặc tổ chức được Đăng kiểm ủy quyền công nhận để sao cho nhiệt độ trung bình ở bề mặt không tiếp xúc với nguồn nhiệt, không vượt quá 140 °C so với nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ ở điểm bất kỳ kể cả điểm trên mối nối không vượt quá 180 °C so với nhiệt độ ban đầu, trong thời gian tương ứng với các cấp nêu dưới đây:
A - 60: trong 60 phút;
A - 30: trong 30 phút;
A - 15: trong 15 phút;
A - 0: trong 0 phút.
(4) Phải được kết cấu sao cho có khả năng chặn không cho khói và lửa đi qua sau một giờ thử tiêu chuẩn chịu lửa;
(5) Phải được đảm bảo qua việc thử vách hoặc boong nguyên mẫu phù hợp với Bộ luật về qui trình thử lửa để đảm bảo rằng chúng đáp ứng được các yêu cầu trên về sự nguyên vẹn và độ tăng nhiệt độ. Ngoài ra chúng phải được Đăng kiểm hoặc tổ chức được Đăng kiểm công nhận duyệt.
1.2.2 Kết cấu cấp B
Kết cấu cấp B là kết cấu được tạo từ vách, boong, trần hoặc tấm bọc thoả mãn các yêu cầu dưới đây:
(1) Phải được chế tạo bằng vật liệu không cháy được duyệt. Tất cả vật liệu sử dụng trong kết cấu cấp B phải là vật liệu không cháy, nhưng trong trường hợp ngoại lệ có thể cho phép ốp mặt bằng vật liệu cháy được nếu chúng thoả mãn các yêu cầu thích hợp khác của Chương này;
(2) Phải được bọc cách nhiệt sao cho nhiệt độ trung bình ở bề mặt không tiếp xúc với nguồn nhiệt, không vượt quá 140 °C so với nhiệt độ ban đầu và nhiệt độ ở điểm bất kỳ kể cả điểm trên mối nối không vượt quá 180 °C so với nhiệt độ ban đầu, trong thời gian tương ứng với các cấp nêu dưới đây:
B - 15: trong 15 phút;
B - 0: trong 0 phút.
1.2.3 Vùng chống cháy thẳng đứng
Vùng chống cháy thẳng đứng là những thể tích được giới hạn bởi các vách, boong chịu lửa hoặc chặn lửa phân chia theo chiều dài thân tàu, thượng tầng và lầu.
1.2.4 Khoang, két, buồng kề nhau
Khoang, két hoặc buồng kề nhau là những khoang, két hoặc buồng tiếp giáp nhau có bề mặt giới hạn chung bằng vách hoặc boong;
Khoang, két và buồng chỉ có góc tiếp giáp nhau thì không được coi là kề nhau.
1.2.5 Khoang, két
Những khoang, két hoặc buồng kề nhau có lỗ khoét không đậy ở các vách hoặc boong ngăn cách chúng hoặc có lỗ khoét được đậy bằng những nắp không đóng kín thường xuyên và không tương đương nhau đều được coi như một buồng chung.
1.2.6 Buồng được bảo vệ
Buồng được bảo vệ là buồng có đặt một hệ thống chữa cháy hoặc tín hiệu tự động báo cháy.
1.2.7 Dập cháy bề mặt
Dập cháy bề mặt là dập cháy bằng cách làm mát, thấm ướt hoặc hạn chế ôxy dẫn tới bề mặt cháy, ví dụ: dập cháy bằng nước, bằng bọt.
1.2.8 Dập cháy thể tích
Dập cháy thể tích là dập cháy bằng cách nạp đầy thể tích buồng được bảo vệ bằng hơi chất lỏng không bắt lửa hoặc khí không bắt lửa để tạo ra môi trường không duy trì sự cháy, ví dụ bằng hơi của chất lỏng dễ bay hơi, axít các bon níc, khí trơ.
1.2.9 Các buồng và không gian có nguy cơ nổ
Các buồng và không gian có nguy cơ nổ và nguy cơ cháy trên tàu chở dầu được xác định theo Chương 4, Phần 4 của Quy phạm này.
1.2.10 Trạm điều khiển
(1) Là những buồng để bố trí trang thiết bị điều khiển tàu, dụng cụ hàng giang chính, thiết bị vô tuyến điện của tàu và vô tuyến truyền thanh;
(2) Là những trạm chữa cháy trung tâm trạm chữa cháy, buồng ắc qui, buồng tổ hợp các trạm vô tuyến điện
1.2.11 Buồng ở
(1) Là những buồng dành cho hành khách, thuyền viên, nhân viên chuyên nghiệp, hành lang, phòng đợi, buồng đệm tiếp giáp với các buồng này;
(2) Là những buồng công cộng: phòng khách, buồng ở tập thể, buồng ăn, buồng hút thuốc, câu lạc bộ, hành lang, phòng đợi và buồng đệm tiếp giáp với các buồng này;
(3) Là những buồng vệ sinh: buồng tắm giặt, vệ sinh và hành lang tiếp gián với các buồng này.
1.2.12 Buồng phục vụ
(1) Buồng nội trợ là buồng bếp, buồng để thức ăn, kho chứa thực phẩm;
(2) Kho chứa vật liệu và chất dễ cháy là buồng chứa đèn, kho sơn, kho chứa chất lỏng dễ cháy và khí hóa lỏng;
(3) Kho chứa vật liệu cháy là kho hành lý, kho bưu phẩm, kho quần áo, kho của thủy thủ trưởng, quầy và tủ sách báo và hành lang tiếp giáp với các buồng này.
1.2.13 Khoang hàng
(1) Két chứa hàng lỏng dễ cháy;
(2) Khoang hàng khô không phải là hàng dự trữ của tàu;
(3) Boong lộ thiên chở hàng của tàu chở hàng trên boong, trừ tàu quy định ở 1.2.13(4);
(4) Boong hàng của phà.
1.2.14 Buồng máy
(1) Buồng máy là buồng để đặt động cơ chính;
(2) Buồng nồi hơi là buồng để đặt nồi hơi dùng nhiên liệu lỏng;
(3) Buồng máy phụ là buồng để đặt máy phụ và máy phục vụ cho các thiết bị trên boong hoặc trang bị khác không dùng nhiên liệu lỏng;
(4) Buồng trang bị điện là buồng để đặt máy phát điện, bảng phân phối điện chính, động cơ điện và hệ thống thông gió các máy này;
(5) Buồng máy phát điện dự phòng và buồng bơm chữa cháy.
1.2.15 Két dầu đốt và két dầu bôi trơn
Két dự trữ chính, két dầu trực nhật, két dầu thừa, két lắng, két nước đáy tàu và các két khác.
1.2.16 Buồng bơm
Buồng bơm là buồng bơm hàng trên tàu chở hàng lỏng.
1.2.17 Buồng phân xưởng
Các phân xưởng, buồng sửa chữa và các buồng khác.
1.2.18 Tàu chở hóa chất
Tàu chở hóa chất là tàu hàng được đóng mới hoặc hoán cải để chở xô sản phẩm lỏng bất kỳ có đặc tính dễ cháy như nêu trong Chương 17, Phần 8E của TCVN 6258 - 8: 2003;
1.2.20 Tàu chở hàng hỗn hợp
Tàu chở hàng hỗn hợp là tàu hàng lỏng được thiết kế để chở xô cả dầu và các hàng rắn.
1.2.20 Tàu chở chất lỏng
Tàu chở chất lỏng là tàu hàng được đóng hoặc hoán cải để chở chất lỏng dễ cháy trong khoang, trừ tàu chở hoá chất và tàu chở khí.
1.2.21 Vật liệu cháy được
Vật liệu cháy được là vật liệu không phải là vật liệu không cháy.
1.2.22 Tàu chở khí
Tàu chở khí là tàu hàng được đóng hoặc hoán cải và sử dụng để chở xô khí hoặc các sản phẩm có đặc tính dễ cháy, được hoá lỏng, như nêu trong Chương 19, Phần 8D của TCVN 6258 - 8: 2003;
1.2.23 Điểm chớp cháy
Điểm chớp cháy là nhiệt độ tính theo độ Celcius (thử cốc kín) mà tại đó một sản phẩm sẽ tỏa ra lượng hơi cháy đủ để cháy và được xác định bằng dụng cụ thử điểm chớp cháy được duyệt.
1.2.24 Lan truyền ngọn lửa chậm
Lan truyền ngọn lửa chậm có nghĩa là bề mặt có đặc trưng như vậy sẽ hạn chế đáng kể sự lan truyền của ngọn lửa. Đặc tính này được Đăng kiểm hoặc tổ chức được Đăng kiểm công nhận duyệt, phù hợp với Bộ luật các qui trình thử lửa.
1.2.25 Khu vực chính theo chiều thẳng đứng
Khu vực chính theo chiều thẳng đứng là những phần mà trong đó thân tàu, thượng tầng và lầu trên boong được phân chia bởi các kết cấu bằng vật liệu chế tạo thân tàu. Chiều dài, chiều rộng trung bình của nó trên boong bất kỳ không vượt quá 40 m.
1.2.26 Thép hoặc các vật liệu tương đương khác
Thép hoặc các vật liệu tương đương khác là vật liệu không cháy mà chính nó hoặc do được bọc cách nhiệt có các đặc tính về kết cấu và tính nguyên vẹn tương đương với thép vào cuối đợt thử lửa chuẩn khi được đưa vào thử (ví dụ: hợp kim nhôm có bọc cách nhiệt thích hợp).
1.2.27 Thử lửa chuẩn
Thử lửa chuẩn là đợt thử lửa trong đó các mẫu thử của các vách hoặc boong thích hợp được đưa vào buồng đốt, thử đến nhiệt độ gần tương ứng với đường cong nhiệt độ-thời gian chuẩn theo phương pháp thử nêu ở Bộ luật các qui trình thử lửa,
1.2.28 Boong thời tiết
Boong thời tiết là boong lộ hoàn toàn ra ngoài thời tiết từ phía trên hoặc ít nhất từ hai mạn.
1.2.29 Vật liệu không cháy
Vật liệu không cháy là vật liệu khi được nung nóng đến nhiệt độ 750 °C mà không bị cháy và cũng không sinh ra khí cháy với một lượng đủ để tự bốc cháy. Vật liệu không cháy được Đăng kiểm hoặc một tổ chức được Đăng kiểm công nhận duyệt.
1.3 Sử dụng các công chất độc hại
Không được sử dụng các công chất chữa cháy mà chính nó hoặc trong điều kiện sử dụng dự kiến toả ra các khí, chất lỏng và các chất độc khác với số lượng có thể gây nguy hiểm cho con người.
1.4 Các yêu cầu áp dụng cho tàu chở hàng lỏng
1.4.1 Quy định chung
Các yêu cầu đối với tàu chở hàng lỏng trong Phần này phải được áp dụng như đối với tàu chở dầu thô và sản phẩm dầu mỏ có điểm chớp cháy không vượt quá 60 °C (theo phương pháp thử cốc kín), được xác định bằng phương pháp thử điểm chớp cháy được duyệt và áp suất hơi reid ở áp suất khí quyển hoặc các sản phẩm lỏng khác có nguy cơ cháy tương tự.
1.4.2 Các yêu cầu bổ sung
Nếu tàu chở hàng lỏng không phải là loại nêu ở 1.2.1 hoặc khí hoá lỏng có nguy cơ cháy cao hơn thì phải yêu cầu bổ sung thêm các biện pháp an toàn và lưu ý thích đáng đến quy định nêu ở các phần 8D và 8E của TCVN 6259 - 2003;
Hàng lỏng có điểm chớp cháy dưới 60 °C mà hệ thống chữa cháy bằng bọt thông thường không có hiệu quả thì phải xem xét và đưa vào loại hàng có nguy cơ cháy cao hơn trong Mục này và phải có các biện pháp sau đây:
(1) Bọt chữa cháy phải là loại chịu được cồn;
(2) Loại chất tạo bọt sử dụng cho tàu chở hoá chất phải thoả mãn các yêu cầu của Đăng kiểm;
(3) Dung tích và tốc độ phun bọt của hệ thống chữa cháy bằng bọt phải tuân thủ các yêu cầu nêu ở Chương 11, Phần 8E của TCVN 6259 - 2003, trừ trường hợp tốc độ phun thấp có thể được chấp nhận dựa trên kết quả thử khả năng hoạt động. Đối với tàu chở hàng lỏng có hệ thống khí trơ, chất lượng tạo bọt phải đủ trong vòng 20 phút.
1.4.3 Hàng có điểm chớp cháy trên 60 °C
1.4.3.1 Các hàng lỏng có điểm chớp cháy trên 60 °C không phải là sản phẩm dầu hoặc các hàng lỏng phải áp dụng các yêu cầu ở Phần 8E của TCVN 6259 - 2003, có thể được xem xét và coi như là hàng có nguy cơ cháy thấp, nên không phải yêu cầu phải được bảo vệ bằng hệ thống chữa cháy bằng bọt.
1.4.3.2 Các tàu chở hàng lỏng hoặc các sản phẩm dầu mỏ có điểm chớp cháy trên 60 °C (thử cốc kín) khi được thử bằng dụng cụ thử điểm chớp cháy được duyệt thì phải tuân thủ các yêu cầu nêu ở Chương 4 của Phần này.
2.1.1 Yêu cầu chung đối với vật liệu
2.1.1.1 Đối với thân tàu được chế tạo bằng vật liệu kim loại thì vách, boong, thành quây miệng buồng máy phải làm bằng vật liệu kim loại. Nếu dùng vật liệu phi kim loại để làm thân tàu, thượng tầng, lầu và thành quây miệng buồng máy thì trong từng trường hợp cụ thể Đăng kiểm sẽ xét riêng, nhưng trong mọi trường hợp không thấp hơn B-15
2.1.1.2 Loại kết cấu của vách và boong ngăn cách buồng máy với buồng ở, buồng phục vụ kề bên phải làm bằng thép.
2.1.1.3 Lớp cách nhiệt của mạn, boong, vách và của các khung dàn khác phải làm bằng vật liệu không cháy. Nếu có lý do xác đáng thì có thể dùng vật liệu cháy truyền lan lửa chậm.
2.1.1.4 Lớp cách nhiệt, cách âm của mạn, vách, boong thành quây miệng buồng máy, nồi hơi phải bằng vật liệu không cháy. Bề mặt lớp cách nhiệt phải được bảo vệ không cho nhiên liệu, dầu bôi trơn và hơi dầu thấm qua. Keo dán các lớp cách nhiệt có thể bằng vật liệu cháy được với điều kiện bề mặt của lớp cách nhiệt phải có tính lan truyền ngọn lửa chậm.
2.1.1.5 Cấm dùng vật liệu cháy được để chế tạo các chi tiết của kết cấu trong buồng máy, buồng nồi hơi và buồng bơm.
2.1.1.6 Gỗ để chế tạo trang thiết bị của các buồng, khung cốt boong, sàn vách, vỏ bọc phải được tẩm chất chịu lửa hoặc được xử lý bằng phương pháp tương đương khác. Trong mọi trường hợp bề mặt vật liệu phải có tính lan truyền ngọn lửa chậm.
2.1.1.7 Lớp phủ thường xuyên của mặt boong dày từ 5 mm trở lên ở các trạm điều khiển, buồng ở, buồng phục vụ và buồng sản xuất kể cả hành lang của các buồng đó phải bằng vật liệu khó bắt lửa, không độc.
2.1.1.8 Bề mặt ngoài của hành lang, của cầu thang dẫn ra từ trạm điều khiển, buồng ở, buồng phục vụ và các bề mặt ở không gian kín khó tiếp cận trong các buồng này phải được làm bằng vật liệu có tính lan truyền ngọn lửa chậm hoặc được bọc bên ngoài bằng loại vật liệu này.
2.1.1.9 Lớp bọc mặt ngoài của buồng ở, buồng phục vụ có thể được làm bằng vật liệu cháy được, dày không quá 2 mm. Nếu được Đăng kiểm đồng ý, lớp bọc ở buồng nói trên có thể dày hơn 2 mm với điều kiện dùng vật liệu có tính lan truyền ngọn lửa chậm. Nếu các buồng nói trên là kề với buồng máy thì lớp bọc của buồng ở, buồng phục vụ phải được làm bằng vật liệu có tính lan truyền ngọn lửa chậm, dày không quá 2 mm.
2.1.1.10 Vật liệu dùng để chế tạo các đồ trang trí nội thất và đồ dùng sinh hoạt phải là loại vật liệu có tính lan truyền ngọn lửa chậm.
2.1.1.11 Vật liệu cháy được dùng để chế tạo vách bên trong khung cốt, lớp cách nhiệt, lớp bọc, lớp trang trí, bàn ghế và các trang bị khác của trạm điều khiển, của buồng ở và buồng nội trợ mà Phần này không cấm thì chỉ nên dùng với số lượng không quá 45 kg cho 1 m2 diện tích sàn của mỗi buồng.
2.1.1.12 Vật liệu khi bị đốt nóng hoặc cháy không được tỏa ra khí độc hoặc dễ nổ với nồng độ nguy hiểm.
2.1.2 Cầu thang, hạn chế thông gió và sự xâm nhập của khói và lửa
2.1.2.1 Cầu thang phải được làm bằng vật liệu không cháy.
2.1.2.2 Khoảng không gian trống thành quây tại khu vực cầu thang theo chiều thẳng đứng phải được bọc bằng vật liệu không cháy. Các lỗ ở boong để ống và cáp chui qua phải được đệm chặt ở mỗi boong bằng vật liệu không cháy.
2.1.2.3 Ở buồng lái hoặc những chỗ dễ thấy khác của tàu khách phải treo sơ đồ bố trí cầu thang, lối ra các buồng có chỉ dẫn kết cấu và nắp đóng chịu lửa hoặc chặn lửa ở đó, sơ đồ vị tr đóng mạch thông gió, bố trí van thông gió, bộ phận tín hiệu báo cháy, sơ đồ các hệ thống chữa cháy.
2.1.3 Bảo quản vật liệu, chất lỏng dễ cháy và vật liệu cháy
2.1.3.1 Kho chứa vật liệu và chất dễ cháy không được kề với buồng ngủ, buồng máy, két chứa dầu đốt và dầu bôi trơn. Kết cấu của những kho này phải làm bằng thép; Nếu dùng vật liệu khác để làm thân tàu, thượng tầng và lầu thì kết cấu vách và boong của kho phải là loại B15.
2.1.3.2 Kho chứa vật liệu và chất dễ cháy phải thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Kho phải có lối ra riêng biệt dẫn ra boong lộ thiên, cho phép làm một lối ra dẫn tới boong lộ thiên từ kho đèn và kho sơn nằm ở buồng bên cạnh qua buồng đệm chung cách ly với các buồng khác với điều kiện là kho phải có lối ra đóng kín và riêng biệt vào buồng đệm này;
(2) Trang bị của kho phải làm bằng vật liệu không cháy;
(3) Kho phải có hệ thống thông gió tự nhiên. Lỗ thoát của ống thông gió từ các kho nói trên phải có lưới chặn lửa;
(4) Chất lỏng dễ cháy có nhiệt bốc cháy của hơi dưới 45 °C phải chứa trong két kim loại đặt trong kho, có ống thoát khí ra phía ngoài và có lưới chặn lửa ở đầu ống;
(5) Cửa kho phải được mở về phía boong lộ thiên và phải có dòng chữ “Cấm lửa”.
2.1.3.3 Nếu tàu không có kho riêng thì cho phép chứa các chất lỏng dễ cháy vào két rời kim loại thỏa mãn các yêu cầu sau đây:
(1) Két rời phải có cửa hoặc nắp động kín và có khóa, đầu ống thông gió phải có lưới chắn lửa. Két rời không được tiếp giáp với buồng ở. Mép cửa hoặc nắp phải được bọc bằng vật liệu tránh phát sinh tia lửa khi mở và đóng cửa hoặc nắp. Khi đặt két rời trên boong làm bằng vật liệu cháy thì phải cách ly boong xung quanh két rời bằng thép có lớp amiăng dày 5 mm, cho phép đặt két rời trên những chân đế có chiều cao lớn hơn 50 mm thay cho lớp cách ly boong;
(2) Trong két rời cho phép chứa không quá hai hộp kín đựng chất lỏng dễ cháy. Hộp kim loại này phải được gắn chặt vào két rời bằng bu lông được bọc vật liệu tránh phát sinh tia lửa. Dung tích hộp chứa chất lỏng dễ cháy không được lớn hơn 20 lít, không cho phép dùng hộp làm bằng nhựa tổng hợp.
2.1.3.4 Giẻ lau dự trữ, giẻ lau đã dùng phải được chứa trong kho đặt ngoài buồng máy. Cho phép chứa giẻ lau dùng hàng ngày trong hòm thép đóng kín đặt trong buồng máy.
2.1.4.1 Buồng bếp có bếp dùng than, dầu hoặc ga không được kề với kho chứa vật liệu dễ cháy và vật liệu cháy, không được kề với két chứa dầu đốt, két dầu bôi trơn.
2.1.4.2 Vật liệu dùng cho kết cấu và trang trí buồng bếp phải là loại không cháy. Nếu có lý do thỏa đáng thì vật liệu đó có thể là loại vật liệu cháy được có tính lan truyền ngọn lửa chậm.
2.1.4.3 Bếp có thể là bếp điện, bếp dùng nhiên liệu lỏng, rắn hoặc bếp ga. Bếp dùng nhiên liệu rắn phải thỏa mãn các yêu cầu của quy định ở 2.1.4.5.
2.1.4.4 Bếp dùng nhiên liệu lỏng hoặc rắn phải phải có vỏ bọc bằng thép, đáy có lót gạch, có cửa để lấy muội và xỉ. Trên tàu hàng khô không tự hành cho phép dùng bếp lò bằng gạch không có vỏ bọc bằng thép nhưng phải có khung bằng thép.
2.1.4.5 Mặt ngoài của ống khói và bếp lò phải cách xa kết cấu làm bằng vật liệu dễ cháy có lớp bọc cách nhiệt một khoảng ít nhất là 380 mm. Chiều dày của lớp bọc ống khói và bếp lò không nhỏ hơn 130 mm.
Ống khói phải được làm bằng thép có vỏ bọc làm thành lớp không khí thông gió hoặc phải được bọc bằng lớp cách nhiệt không cháy, ống khói phải được cố định chắc chắn và có lưới chặn tia lửa. Ống khói phải vượt cao hơn điểm cao nhất của nóc thượng tầng một khoảng lớn hơn 0,5 m và phải cách xa thượng tầng cao nhất một khoảng lớn hơn 2 m; Chỗ ống khói đi qua mái che bằng gỗ phải có lớp ngăn cách chống cháy, khoảng cách từ thành ống khói đến kết cấu bằng vật liệu cháy không nhỏ hơn 380 mm về mỗi phía. Kết cấu bằng vật liệu cháy tiếp giáp với lớp ngăn cách phải được cách ly bằng thép bọc ngoài bằng vật liệu cách nhiệt không cháy, có chiều dày lớn hơn 5 mm.
2.1.4.6 Trên tàu có thượng tầng bằng gỗ, nếu có đặt bếp lò thì những kết cấu gỗ tiếp giáp với bếp và nằm ở phía trên của bếp phải được bọc thép và trên lớp thép phải phủ bằng vật liệu cách nhiệt không cháy, dày ít nhất 5 mm. Diện tích được cách ly phải vượt ra khỏi kích thước bao của bếp lò về mỗi phía 400 mm. Mặt trong của ống khói và cửa đốt lò phải thỏa mãn yêu cầu của quy định ở 2.1.4.5.
2.1.4.7 Nhiệt độ bốc cháy của hơi dầu dùng cho bếp lò không thấp hơn 60 °C. Trong buồng bếp cho phép đặt két dầu đốt hàng ngày ở chỗ xa nhất với bếp lò và cửa ra vào, khoảng cách đó phải lớn hơn 1 m. Không cho phép bố trí két dầu đốt trên bếp lò;
Dung tích két dầu đốt hàng ngày không được vượt quá lượng dự trữ dùng cho một ngày và không được lớn hơn 50 lít;
Trang bị của két và đường ống dầu đốt phải theo Phần 3 của Quy phạm này;
Van lấy dầu của két dầu đốt đặt ở buồng bếp phải có truyền động từ xa ngoài buồng bếp.
2.1.4.8 Buồng bếp nằm dưới boong chính phải thỏa mãn các yêu cầu bổ sung sau:
(1) Vách và boong (của buồng bếp) phải kín nước;
(2) Cửa ra vào ở vách phải có ngưỡng cửa cao ít nhất 130 mm;
(3) Buồng bếp phải được trang bị cửa tròn có nắp mở ra ngoài được;
(4) Bếp ga phải có thiết bị an toàn tự động ngừng cấp khí khi tắt ngọn lửa;
(5) Trên bếp ga phải có phễu hút khói ra ngoài;
(6) Khí đốt phải được cấp từ bình chứa đặt trong tủ hoặc trong quầy kín. Không cho phép đặt bình chứa khí đốt trong nhà bếp;
(7) Trong buồng bếp phải có thông gió cưỡng bức.
2.1.5.1 Trên tàu hàng khô không tự hành cho phép chiếu sáng bằng đèn dầu hỏa.
2.1.5.2 Đèn dầu hỏa để chiếu sáng buồng ở và buồng phục vụ phải đặt trong lồng treo bằng kim loại và tránh bị va chạm. Đỉnh của lồng treo đèn phải cách trần một khoảng lớn hơn 350 mm, trần ở phía trên lồng đèn phải có tấm kim loại cỡ 300x300 mm gắn ngoài vật liệu cách nhiệt không cháy.
2.1.6.1 Nhiệt độ mặt ngoài của đường ống khí xả được cách nhiệt không được lớn hơn 60 °C. Vật liệu làm cách nhiệt phải là loại không cháy.
2.1.6.2 Mối ghép nối kiểu bích của đường ống khí xả phải kín khít. Tại chỗ mối ghép phải có lớp cách nhiệt dễ tháo, đảm bảo thuận tiện cho việc kiểm tra.
2.1.6.3 Chỗ đường ống khí xả đi qua vách và boong làm bằng vật liệu cháy được phải có khe hở ít nhất 380 mm về mọi phía; Những kết cấu bằng vật liệu cháy được ở chỗ khoét để đặt đường ống xả khí phải được bọc bằng lớp cách nhiệt không cháy có chiều dày ít nhất 20 mm.
2.1.7.1 Đường ống hơi đặt trong khoang hàng phải nằm ở phần trên của khoang, phải có vỏ bảo vệ bằng kim loại tương ứng vật liệu chế tạo thân tàu dày ít nhất là 2 mm và phải có khe hở thông gió không nhỏ hơn 250 mm.
2.1.7.2 Đường ống hơi đi qua vách hoặc boong làm bằng vật liệu cháy được phải bọc bằng vật liệu cách nhiệt không cháy có chiều dày ít nhất là 100 mm.
2.1.8 Buồng chiếu phim hoặc video
2.1.8.1 Không được chiếu phim hoặc video trên tàu dầu không có động cơ.
2.1.8.2 Cho phép dùng phin nhựa có gốc Axêtat để chiếu trên tàu. Không được dùng phim nhựa có gốc xenlulô.
2.1.8.3 Nếu trên tàu không có buồng chiếu phim và buồng đặt máy chiếu phim riêng thì cho phép đặt đèn chiếu ảnh bé để chiếu phim trong một buồng công cộng. Buồng đặt đèn chiếu phải có lối ra thuật tiện và có khả năng phục vụ đèn chiếu từ mọi phía.
2.1.8.4 Nếu trên tàu có buồng chiếu phim riêng thì buồng máy chiếu phim phải có lối trực tiếp ra boong lộ thiên qua cửa mở ra bên ngoài. Buồng máy chiếu phim phải có hệ thống thông gió cưỡng bức.
2.1.8.5 Buồng xem và chiếu phim trên tàu khách phải có lối ra trực tiếp đến boong lộ thiên theo tính toán 50 người cho một lối ra, ít nhất phải có 2 lối ra đặt ở hai đầu đối diện. Cửa phải là loại mở ra ngoài.
2.1.8.6 Phim phải được bảo quản trong hộp tiêu chuẩn, băng từ phải được chứa trong tủ kim loại hoặc trong kho.
2.1.9.1 Đường ống thông gió phải được làm bằng vật liệu không cháy.
2.1.9.2 Khi dùng thông gió cưỡng bức thì mỗi khoang ngăn cách bằng kết cấu chịu lửa hoặc chặn lửa phải có thiết bị thông gió riêng.
2.1.9.3 Trường hợp phải đặt đường ống thông gió qua các kết cấu chịu lửa hoặc chặn lửa thì ở chỗ đi qua đó phải đặt tấm chắn chống cháy tương đương về tính chịu lửa với kết cấu ấy.
2.1.9.4 Việc ngừng quạt gió của hệ thống thông gió cưỡng bức của bất kỳ khoang nào ngăn cách bằng kết cấu chịu lửa hoặc chặn lửa phải được tiến hành ở ngoài khoang này. Phải đảm bảo cả khả năng đóng kín các đường ống thông gió các khoang này từ bên ngoài khoang.
2.1.10 Két dầu đốt và két dầu bôi trơn
2.1.10.1 Không cho phép bố trí két dầu đốt và két dầu bôi trơn và những đường ống dẫn dầu của các két này ở trên nồi hơi và lò đốt nhô ra của nồi hơi, ở trên động cơ đốt trong và đường ống khí xả, ở trên bảng phân phối điện chính và máy phát điện, ở trên thiết bị dùng điện và ở trên trạm điều khiển động cơ chính trừ khi chúng được che chắn thích hợp.
2.1.10.2 Trong buồng máy, nồi hơi không cho phép đặt két chứa dầu đốt và chất lỏng dễ cháy đã được làm sạch và được phân ly từ nước đáy tàu có nhiệt độ bốc cháy thấp hơn 60 °C.
2.1.11 Yêu cầu bổ sung đối với tàu khách và phà
2.1.11.1 Các vách chịu lửa của tàu không được thấp hơn loại B-15. Khoảng cách giữa các vách chịu lửa không được lớn hơn 40 m.
2.1.11.2 Vách chịu lửa phải được kéo dài từ mạn này sang mạn kia theo chiều rộng thân tàu, thượng tầng và lầu, còn theo chiều cao thì từ đáy đến boong của thượng tầng.
2.1.11.3 Vách chịu lửa hoặc chặn lửa có thể có bậc, đoạn boong tạo bậc này phải có kết cấu không thấp hơn loại của vách chống cháy thẳng đứng.
2.1.11.4 Ở dưới boong mạn khô phải cố gắng dùng vách ngang kín nước đầu buồng máy làm vách chịu lửa với điều kiện vách này phải thỏa mãn yêu cầu về tính chịu lửa. Ở trên boong mạn khô, trong mặt phẳng của các vách ngang kín nước phải bố trí vách chịu lửa.
2.1.11.5 Ở các kết cấu vách chịu lửa có thể khoét lỗ để người chui, có cửa và nắp đậy có tính chịu lửa tương đương với tính chịu lửa của kết cấu đó. Cửa bố trí ở các kết cấu chịu lửa phải đảm bảo cho một người có thể đóng mở được dễ dàng từ phía bất kỳ nào;
Những lỗ khoét ở kết cấu chịu lửa phải được vá lại bằng vật liệu không cháy sao cho tính chịu lửa của kết cấu không bị phá hoại.
2.1.11.6 Khoảng trống sau lớp trần, lớp bọc, bên dưới tấm boong phải được chèn kín bằng vật liệu không cháy ngăn ngừa được sự lưu thông của không khí, lớp chèn này được bố trí ở khoảng giữa các vách của buồng cách nhau không quá 14 m.
2.1.11.7 Phòng cháy và chữa cháy trên các phà chở khách cũng phải thực hiện như tàu khách.
2.1.11.8 Phà chở ôtô và các phương tiện kỹ thuật khác chứa xăng trong bình xăng ôtô hoặc phương tiện đó phải thỏa mãn các yêu cầu:
(1) Buồng ở, buồng phục vụ và buồng máy phải cách biệt với boong hàng và khoang hàng bằng kết cấu chịu lửa loại A - 0;
(2) Buồng kín phải được trang bị hệ thống thông gió cưỡng bức và hệ thống dập cháy thể tích.
2.1.12 Yêu cầu bổ sung đối với tàu dầu
2.1.12.1 Yêu cầu chung
(1) Nhiên liệu dùng cho động cơ và nồi hơi có nhiệt độ bắt cháy phải phù hợp với Phần 3 của Quy phạm này;
(2) Ở vách thượng tầng và lầu hướng về phía két chứa hàng hoặc két đo lường cũng như ở các vách ngoài kề vách 3 m với vách đó phải có cửa tròn và cửa sổ là kiểu đóng chết. Không cho phép đặt cửa ra vào ở các khu vực nói trên;
Yêu cầu này không áp dụng cho buồng lái và buồng điều khiển thiết bị nâng hàng không trực tiếp kề với các phòng ở và phòng phục vụ;
(3) Cửa ở thành quầy miệng buồng máy phải là kiểu tự đóng, ở trạng thái bình thường cửa phải được đóng kín;
(4) Buồng máy phải được trang bị thông gió vào cưỡng bức để tạo áp suất dư của không khí;
(5) Không cho phép dùng gỗ, vật liệu cháy ở khoang hàng, ở khoang cách ly và ở buồng bơm.
(6) Giữa khoang hàng và buồng máy phải có khoang cách ly;
(7) Chiều dài khoang cách ly phải bằng một khoảng sườn nhưng không nhỏ hơn 0,5 m. Không cho phép lắp van nêm để chuyển hàng trong khoang cách ly;
(8) Không cần bố trí khoang cách ly nếu buồng bơm kề với buồng máy;
(9) Buồng bơm phải được cách biệt với buồng máy và khoang cách ly bởi vách kín khí và có lối ra độc lập trên boong lộ thiên. Lối ra được đóng bằng nắp kín khí. Buồng bơm và buồng máy không được thông trực tiếp với nhau;
(10) Trong buồng bơm phải có thiết bị thu và xả hàng rò rỉ;
(11) Không cho phép dùng truyền động dây đai để dẫn động bơm hàng trong các buồng và không gian loại hai;
(12) Máy đặt trên boong phải được bố trí ở vùng khoang khô có nắp đậy đóng kín khí;
(13) Trên boong đặt két hàng lỏng cho phép dùng các chi tiết rỗng để làm cầu thang, lan can và các kết cấu khác với điều kiện có thông gió tự nhiên bên trong cho các kết cấu thân rỗng đó;
Không cho phép sử dụng các chi tiết thân rỗng trong khoang hàng và trong buồng bơm.
(14) Kết cấu nắp đậy miệng khoang hàng phải có khả năng loại trừ tia lửa phát sinh khi mở và đóng. Nắp đậy phải kín;
(15) Cần của van nêm khoang hàng phải đưa lên boong chính qua hộp đệm;
Kết cấu hộp đệm phải đảm bảo khả năng thay thế hoặc rút ra khỏi boong. Cần van phải đặc, không được dùng cần thân rỗng;
(16) Thước đo mức hàng và nắp đậy ống đo phải được chế tạo bằng vật liệu tránh phát sinh tia lửa;
(17) Để ngăn ngừa tích tụ tĩnh điện, ống mền để bốc rót hàng lỏng dễ cháy phải có dây dẫn sợi mềm, hoặc tấm mỏng nối mát đầu vào mặt bích của ống;
(18) Ống khí xả của nồi hơi và của động cơ đốt trong phải có bộ phận dập tàn lửa cùng với hệ thống phun nước. Nếu tàu không có máy chính thì ống khói phải có thiết bị chặn tia lửa;
Kết cấu của bộ dập tàn lửa có hệ thống phun nước và của bộ chặn tia lửa phải được Đăng kiểm chấp thuận;
(19) Kết cấu của các đoạn ống thuộc hệ thống khí xả phải có khả năng dễ dàng xả khí, xả chất ngưng đọng và dễ dàng vệ sinh được;
(20) Bộ phận chặn lửa lắp ở ống khí xả phải được chế tạo bằng vật liệu chống han gỉ;
Kết cấu của bộ phận chặn lửa phải đảm bảo khả năng thay thế hoặc tháo được mà không cần tháo ống khí xả;
(21) Việc bố trí buồng dãn nở trên khoang hàng của tàu dầu được xác định bằng tính toán phụ thuộc vào điều kiện nhiệt độ và thể tích rỗng dưới boong của khoang hàng;
(22) Ở thượng tầng đuôi của tàu chở dầu phải có buồng để hút thuốc. Trang bị và lớp bọc trong buồng hút thuốc phải bằng vật liệu không cháy;
Lối ra từ phòng hút thuốc phải dẫn vào hành lang, cửa sổ phải là kiểu đóng chết. Buồng phải có thông gió đẩy ra.
2.1.12.2 Yêu cầu đối với tàu dầu dùng để vận chuyển, chứa và bơm rót chất lỏng dễ cháy có nhiệt độ chớp cháy dưới 60 °C:
(1) Buồng máy, két dầu đốt, ngăn mũi, ngăn đuôi phải được cách biệt với khoang hàng bằng khoang cách ly. Khoang cách ly phải có hệ thống nạp nước;
(2) Nếu buồng bơm làm chức năng khoang cách ly, được quy định ở 2.1.12.1(8) thì đà ngang đáy thứ nhất kể từ vách buồng máy phải kín nước;
(3) Cho phép đặt bơm được truyền động bằng hơi nước hoặc truyền động điện kiểu phòng nổ trong buồng bơm;
Truyền động điện không có phòng nổ hoặc các kiểu truyền động khác của bơm hàng phải nằm trong buồng cách ly với buồng bơm bằng vách hoặc boong kín khí. Trục của những động cơ này ở chỗ đi qua boong hoặc vách kín khí phải có đệm kín khí và được làm mát. Nếu hộp đệm không được làm mát thì phải có khả năng kiểm tra từ xa nhiệt độ của hộp đệm;
(4) Kết cấu của các chi tiết máy trên boong (cá, guốc phanh v.v...) đặt trong khu vực buồng dễ nổ hoặc không gian dễ nổ phải loại trừ được khả năng phát sinh tia lửa. Hầm xích, khi bố trí ở khu vực nói trên, phải kín và được đổ đầy nước;
(5) Bộ truyền động lái bằng cơ khí phải đặt trong máng hoặc hộp đậy cao hơn mặt boong, kết cấu của các bộ phận này phải loại trừ khả năng phát sinh tia lửa khi ma sát hoặc va đập;
(6) Cột bít buộc tàu hoặc cột bít kéo nằm trong khu vực buồng dễ nổ và không gian dễ nổ loại II phải được đặt trên bệ có kết cấu đảm bảo sự tuần hoàn tự do của không khí bên dưới cột bít; Trong buồng dễ nổ và không gian dễ nổ không cho phép dùng để chứa dây cáp kéo và dây cáp chằng buộc tàu bằng kim loại;
(7) Kết cấu chống va (con chạch) phải loại trừ được khả năng phát sinh tia lửa khi va chạm;
(8) Ở nơi làm việc gần thiết bị và máy, mặt sàn phải lát gỗ hoặc có lớp matít chống trượt. Không được dùng thép để nối ghép các chi tiết của mặt sàn bằng gỗ;
(9) Tất cả các dụng cụ đồ nghề (búa tạ, búa con, cờ lê v.v...) dùng để làm việc trong buồng dễ nổ và không gian dễ nổ phải được chế tạo bằng vật liệu không phát sinh tia lửa khi va chạm;
(10) Việc bơm rót chất lỏng dễ cháy phải được tiến hành theo phương pháp kín. Đường ống bơm rót hàng đặt trên boong phải có nắp đóng kín bằng vật liệu không phát sinh tia lửa khi va chạm.
2.1.12.3 Yêu cầu đối với trạm dầu
(1) Trên những trạm làm việc với chất lỏng dễ cháy có nhiệt độ chớp cháy của chất lỏng thấp hơn 60 °C, không cho phép bố trí buồng ở và các buồng khác trừ buồng bơm, buồng máy, buồng điều khiển và buồng phục vụ sinh hoạt (văn phòng, buồng tắm, buồng vệ sinh). Không cho phép bố trí buồng điều khiển và buồng phục vụ sinh hoạt ở trong thân tàu;
(2) Hơi nước hoặc điện cấp cho máy của trạm bơm rót chất lỏng có nhiệt độ chớp cháy của chất lỏng thấp hơn 60 °C phải được lấy từ bờ hoặc từ các tàu khác; Có thể đặt động cơ đốt trong trên các trạm này, nếu có đủ các biện pháp phòng chống cháy được Đăng kiểm đồng ý;
(3) Buồng máy, buồng nồi hơi trên các trạm bơm rót và lọc dầu làm việc với các chất lỏng dễ cháy có nhiệt độ chớp cháy của chất lỏng thấp hơn 60 °C phải thỏa mãn những yêu cầu sau:
(a) Nếu buồng máy được bố trí trên khoang hàng thì chiều cao của boong buồng máy, tính từ boong của khoang hàng ít nhất phải bằng 0,7 m;
(b) Nếu buồng máy được bố trí ở trong thân tàu thì buồng máy phải được cách biệt với khoang hàng bằng khoang cách ly có chiều rộng không nhỏ hơn 0,5 m;
(c) Buồng nồi hơi ở trạm lọc dầu phải có hai hệ thống chữa cháy.
(4) Ở các trạm làm việc với chất lỏng dễ cháy có nhiệt độ chớp cháy của chất lỏng bằng và lớn hơn 60 °C có thể bố trí buồng máy ở trên boong của khoang hàng. Trong trường hợp này, boong của buồng máy phải cao hơn boong của khoang hàng ít nhất là 0,5 m;
Nếu bố trí buồng máy ở trong thân tàu thì buồng máy phải được cách biệt với khoang hàng bằng khoang cách ly. Trên các trạm làm việc với chất lỏng có nhiệt độ chớp cháy của chất lỏng cao hơn 120 °C, boong của buồng máy không cần thiết phải cao hơn boong khoang hàng;
(5) Ở trạm làm việc với chất lỏng có nhiệt độ chớp cháy của chất lỏng thấp hơn 60 °C thì lối vào buồng máy phải được bố trí từ boong thượng tầng hoặc từ lầu cao hơn boong chính ít nhất là 2 m;
(6) Nên bố trí buồng phục vụ ở ngoài khu vực buồng máy;
(7) Buồng bơm, buồng máy và thượng tầng hoặc lầu phải có cửa tròn ở mạn kiểu động chết, phải có vách kín khí, trần kín khí và lối ra độc lập lên boong lộ thiên đậy bằng nắp kín khí.
CHƯƠNG 3 - PHÁT HIỆN VÀ BÁO ĐỘNG CHÁY
3.1.1 Phạm vi áp dụng
3.1.1.1 Những quy định ở Chương này được áp dụng cho các hệ thống phát hiện và báo động cháy lắp trên tàu.
3.1.1.2 Phải quan tâm đến những trường hợp đặc biệt khi mà các trang bị được coi là đã qua kiểm tra hoặc những phương tiện tương đương với những quy định ở Chương này.
3.1.2 Các bản vẽ và tài liệu trình duyệt
Các bản vẽ và tài liệu cùng bản kê các trang bị của hệ thống dập cháy, phát hiện cháy của tàu phải được trình Đăng kiểm xét duyệt, ít nhất chúng phải gồm có:
(1) Bản vẽ hệ thống phát hiện và báo động cháy;
(2) Tài liệu liên quan đến đặc tính kĩ thuật của các thiết bị phát hiện.
3.2 Hệ thống phát hiện và báo động cháy
3.2.1.1 Mọi hệ thống phát hiện và báo cháy cố định có các điểm báo động bằng tay đều phải làm việc lập tức trong mọi thời điểm.
3.2.1.2 Các nguồn cấp năng lượng và mạch điện cần cho sự hoạt động của hệ thống phải được theo dõi sự mất nguồn hoặc tình trạng sự cố thích hợp. Sự xuất hiện các sự cố phải được thông báo bằng tín hiệu âm thanh và ánh sáng khác với tín hiệu báo cháy tại bảng điều khiển.
3.2.1.3 Phải có ít nhất hai nguồn cấp năng lượng cho thiết bị điện của hệ thống phát hiện và báo cháy. Một trong số đó phải là nguồn dự phòng. Việc cấp năng lượng phải do những dây dẫn riêng chỉ dùng cho mục đích này. Các dây này phải được đấu vào cầu dao chuyển mạch tự động đặt ở bảng hoặc gần bảng điều khiển của hệ thống phát hiện cháy.
3.2.1.4 Các cảm biến và các nút báo động bằng tay phải được tập trung thành từng cụm. Sự làm việc của một cảm biến hoặc nút báo động bằng tay phải được thông báo bằng tín hiệu âm thanh và ánh sáng ở bảng điều khiển và các bộ phận chỉ báo. Nếu trong vòng 2 phút các tín hiệu đó không có người nhận được thì tín hiệu bằng âm thanh phải tự động phát ra trên khắp các buồng ở và buồng phục vụ của thuyền viên, trạm điều khiển và buồng máy. Hệ thống báo động bằng âm thanh này không nhất thiết phải là gắn liền với hệ thống phát hiện cháy.
3.2.1.5 Bảng điều khiển phải được đặt ở buồng lái hoặc trạm điều khiển chữa cháy chính.
3.2.1.6 Các bảng chỉ báo phải chỉ rõ được ở cụm nào đã có cảm biến hoặc nút báo động bằng tay làm việc. Ít nhất một bảng chỉ báo phải được bố trí sao cho, trừ khi tàu không hoạt động, những thuyền viên có trách nhiệm có thể dễ dàng tiếp cận vào bất kỳ lúc nào khi tàu ở trên biển hoặc ở cảng. Một bảng chỉ báo phải đặt ở buồng lái nếu bảng điều khiển đặt ở trạm điều khiển chữa cháy trung tâm.
3.2.1.7 Ở trên hoặc bên cạnh bảng chỉ báo phải có sơ đồ chỉ rõ các buồng được phục vụ và vị trí của các cụm.
3.2.1.8 Nếu hệ thống phát hiện cháy không có các thiết bị xử lý đi kèm với các cảm biến riêng rẽ đặt xa nhau thì một cụm không được bao quát nhiều hơn một boong trong khu vực các buồng ở, buồng phục vụ. Nếu hệ thống phát hiện cháy được lắp các cảm biến phát hiện lửa riêng rẽ và cách xa nhau thì các cụm có thể bao quát vài boong và số lượng các buồng kín là tùy chọn.
3.2.1.9 Cụm các cảm biến bao quát trạm điều khiển, buồng phục vụ hoặc buồng ở không được bao gồm buồng máy.
3.2.1.10 Các cảm biến phải hoạt động bằng nhiệt, khói hoặc các sản phẩm cháy khác, ngọn lửa hoặc hỗn hợp bất kỳ của các yếu tố này. Các cảm biến hoạt động bằng những yếu tố biểu thị có xuất hiện cháy khác có thể được Đăng kiểm chấp nhận nếu độ nhạy của chúng không kém so với các cảm biến nói trên. Các cảm biến lửa chỉ được dùng bổ sung cho các cảm biến khói hoặc nhiệt.
3.2.1.11 Không được dùng hệ thống phát hiện cháy vào mục đích khác trừ khi cho phép đóng được các cửa chống cháy và chức năng tương tự bảng điều khiển.
3.2.1.12 Nếu hệ thống phát hiện cháy có phương tiện xử lý đi kèm với mỗi cảm biến nhận dạng riêng rẽ đặt xa nhau thì việc bố trí phải được Đăng kiểm chấp nhận.
3.2.2.1 Tàu khách có chiều dài từ 50 m trở lên, tàu dầu trọng tải từ 500 tấn trở lên, tàu hàng trọng tải từ 1000 tấn trở lên, tàu đẩy (kéo) có công suất từ 300 kW trở lên có cấp hoạt động SI phải được trang bị hệ thống báo cháy bằng tay trên buồng lái để thông báo khi có cháy xảy ra.
3.2.2.2 Ngoài việc thỏa mãn quy định 3.2.2.1 trên đây, tàu du lịch có chiều dài từ 50 m trở lên phải được trang bị hệ thống báo cháy tự động cố định cho các buồng ở, buồng phục vụ và trạm điều khiển.
3.2.3 Những yêu cầu về việc lắp đặt
3.2.3.1 Các điểm báo động bằng tay phải được đặt ở khắp các buồng ở, buồng phục vụ và trạm điều khiển. Một điểm báo động bằng tay phải đặt ở mỗi lối ra vào. Các điểm báo động bằng tay phải tiếp cận được ngay trên các hành lang của mỗi boong sao cho không có phần nào của hành lang cách một điểm báo động quá 20 mét.
3.2.3.2 Cảm biến khói phải được đặt ở tất cả các hành, lang cầu thang và lối thoát trong khu vực buồng ở.
3.2.3.3 Nếu theo yêu cầu phải có hệ thống phát hiện và báo cháy cố định để bảo vệ các buồng ngoài các buồng quy định ở 3.2.3.2 trên đây thì ít nhất phải có một cảm biến phù hợp với 3.2.3.1 trên đây trong mỗi buồng đó.
3.2.3.4 Các cảm biến phải bố trí để đạt được khả năng làm việc tối ưu. Cần tránh các vị trí gần xà boong và ống thông gió hoặc những nơi mà đặc điểm của luồng không khí có ảnh hưởng xấu tới sự hoạt động và những nơi dễ bị va chạm hoặc hư hỏng vật lý. Nói chung các cảm biến nằm cao hơn đầu người phải cách xa các vách một khoảng ít nhất 0,5 m.
3.2.3.5 Khoảng cách lớn nhất giữa các cảm biến phải phù hợp với Bảng 5/3.1 dưới đây;
Đăng kiểm có thể yêu cầu hoặc cho phép các khoảng cách khác căn cứ vào các số liệu xác định tính chất của cảm biến.
3.2.3.6 Mạng điện trong thành phần của hệ thống phải được bố trí tránh nhà bếp, buồng máy và những buồng kín có nguy cơ cháy cao khác, trừ khi cần phải bố trí để phát hiện và báo cháy cho chính buồng ấy hoặc phải nối vào nguồn cấp năng lượng đặt trong đó.
3.2.4.1 Hệ thống và thiết bị phải được thiết kế sao cho có thể chịu được sự dao động điện áp của nguồn cấp điện và chế độ chuyển mạch, sự thay đổi của nhiệt độ môi trường, sự rung động, độ ẩm, xóc, va đập và ăn mòn thường gặp phải trên tàu.
3.2.4.2 Các cảm biến khói nêu ở 3.2.3.2 trên đây phải được chứng nhận là hoạt động trước khi mật độ của khói che khuất vượt quá 12,5% trên m2, nhưng chưa hoạt động khi mật độ khói che phủ chưa vượt quá 2% trên m2. Các cảm biến khói đặt trong các buồng khác phải làm việc trong giới hạn độ nhạy được Đăng kiểm chấp thuận có lưu ý đến hiện tượng kém nhạy hoặc quá nhạy của cảm biến.
3.2.4.3 Cảm biến nhiệt độ phải được chứng nhận là hoạt động trước khi nhiệt độ vượt quá 78 °C nhưng chưa hoạt động khi nhiệt độ chưa vượt quá 54 °C và khi nhiệt độ tăng tới giới hạn này với tốc độ nhỏ hơn 1 °C trên một phút. Ở tốc độ tăng nhiệt cao hơn cảm biến nhiệt phải làm việc trong những giới hạn thỏa mãn yêu cầu của Đăng kiểm có lưu ý đến hiện tượng kém nhạy hoặc quá nhạy.
3.2.4.4 Theo thỏa thuận với Đăng kiểm nhiệt độ làm việc cho phép của cảm biến nhiệt có thể tăng 30 °C cao hơn nhiệt độ của trần buồng sấy và các buồng tương tự có nhiệt độ môi trường bình thường cao.
Bảng 5/3.1 - Khoảng cách lớn nhất giữa các cảm biến
Loại cảm biến |
Diện tích lớn nhất của nền sàn trên một cảm biến, m2 |
Khoảng cách lớn nhất giữa các tâm, m |
Khoảng cách lớn nhất tính từ vách, m |
Nhiệt |
37 |
9 |
4,5 |
Khói |
74 |
11 |
5,5 |
3.3 Yêu cầu bổ sung cho những tàu có buồng máy không có người trực
3.3.1 Phát hiện cháy
3.3.1.1 Trong buồng máy phải đặt một hệ thống cố định để phát hiện và báo cháy có kiểu được duyệt phù hợp với những quy định ở 3.2.1:
(1) Nếu buồng máy không có người trực theo chu kỳ;
(2) Nếu việc trang bị các hệ thống và thiết bị tự động và điều khiển từ xa được chấp nhận thay cho người trực liên tục ở trong buồng máy;
(3) Nếu máy chính và các máy đi kèm kể cả các nguồn cấp điện chính được trang bị điều khiển tự động hoặc từ xa ở mức độ khác nhau và được đặt dưới sự giám sát liên tục từ buồng điều khiển.
3.3.1.2 Hệ thống phát hiện và báo cháy phải được thiết kế và bố trí sao cho phát hiện được nhanh chóng sự xuất hiện của cháy ở bất kỳ phần nào của các buồng đó trong điều kiện làm việc bình thường của các máy và sự thay đổi chế độ thông gió theo phạm vi thay đổi của nhiệt độ môi trường. Trừ các buồng có chiều cao bị hạn chế và nếu việc sử dụng chúng là đặc biệt thích hợp, không được phép chỉ sử dụng cảm biến nhiệt. Hệ thống phát hiện cháy phải phát ra tín hiệu báo động bằng âm thanh và ánh sáng dễ nhận biết và dễ phân biệt với những tín hiệu báo động của hệ thống khác không phải là báo cháy, tại các vị trí thích hợp để đảm bảo rằng người có trách nhiệm có thể nghe và thấy được tín hiệu báo động đó từ buồng lái. Nếu buồng lái không có người trực thì tín hiệu báo động phải phát ra ở nơi có thuyền viên đang trực.
Sự hoạt động của hệ thống phát hiện cháy phải được thử định kỳ thỏa mãn các yêu cầu quy định trong chương này bằng cách dùng thiết bị tạo ra khí nóng ở nhiệt độ thích hợp, khó hoặc các phần tử bay hơi có giới hạn tỷ trọng hoặc mật độ hạt thích hợp hoặc các hiện tượng khác có liên quan đến xuất hiện cháy mà theo đó cảm biến được lắp đặt.
4.1.1 Phạm vi áp dụng
4.1.1.1 Những quy định ở Chương này được áp dụng cho các hệ thống và trang bị chữa cháy lắp trên tàu.
4.1.1.2 Trong Chương này đã quy định các loại thiết bị chữa cháy, chất chữa cháy hoặc trang bị dùng trên các tàu, nhưng các loại khác của thiết bị chữa cháy v.v..., có thể được phép sử dụng nếu Đăng kiểm xét thấy chúng có hiệu quả tương đương.
4.1.1.3 Trọng tải nêu ở trong Phần này là trọng tải toàn phần.
4.1.2 Các bản vẽ và tài liệu trình duyệt
4.1.2.1 Các bản vẽ và tài liệu cùng bản kê các trang bị của hệ thống chữa cháy của tàu phải được trình Đăng kiểm xét duyệt. ít nhất chúng phải gồm có:
(1) Bản vẽ hệ thống chữa cháy có nêu rõ các khu vực được bảo vệ, phương tiện ra vào mỗi buồng và boong, hệ thống thông gió, trang bị chữa cháy, hệ thống phát hiện và báo động cháy, dụng cụ chữa cháy cá nhân;
(2) Bản danh mục các trang thiết bị chữa cháy có nêu rõ tên của nhà chế tạo, kiểu, các thông số chính và số lượng trang thiết bị;
(3) Bản vẽ hệ thống chữa cháy trong buồng máy và khoang hàng ví dụ như bố trí hệ thống chữa cháy cố định, sơ đồ đường ống và chi tiết của bộ phận chính.
4.1.2.2 Bản tính công suất của hệ thống chữa cháy cố định phải được trình để xem xét.
4.1.2.3 Có thể phải trình các bản vẽ và tài liệu khác ngoài quy định ở 4.1.2.1 và 4.1.2.2, nếu Đăng kiểm thấy cần thiết.
4.1.3 Các hệ thống chữa cháy cố định
4.1.3.1 Loại hệ thống chữa cháy cố định
Các hệ thống chữa cháy cố định nêu trong Chương này bao gồm các loại sau:
(1) Hệ thống chữa cháy bằng nước;
(2) Hệ thống chữa cháy bằng khí;
(3) Hệ thống chữa cháy bằng bọt.
4.1.3.2 Hệ thống chữa cháy cố định khác với các hệ thống chữa cháy cố định đề cập ở 4.1.3.1 nêu trên muốn lắp đặt xuống tàu phải có thỏa thuận trước với Đăng kiểm.
4.1.3.3 Quy phạm này không quy định loại hệ thống chữa cháy đặt trên các tàu chữa cháy chuyên dùng.
4.1.4 Bố trí và trang bị các trạm chữa cháy
4.1.4.1 Trang bị của các hệ thống chữa cháy, trừ hệ thống chữa cháy bằng nước phải được đặt trong buồng của trạm chữa cháy nằm ngoài buồng được bảo vệ. Hệ thống chữa cháy bằng bọt phải làm việc độc lập không phụ thuộc vào trang bị nằm trong buồng được bảo vệ.
4.1.4.2 Việc bố trí các trạm chữa cháy bằng bọt và chữa cháy bằng khí phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
(1) Tất cả các trạm chữa cháy bằng khí phải được bố trí trên boong lộ hoặc trực tiếp dưới boong lộ và có lối vào độc lập từ boong này. Ở trạm chữa cháy dùng cho buồng máy, cho phép không có lối ra trực tiếp lên boong lộ nếu dùng phương pháp khởi động hệ thống chữa cháy bằng khí từ trên buồng lái hoặc từ một buồng khác đã có lối vào trực tiếp từ boong này;
(2) Các trạm phải nằm trong quầy hoặc trong ngăn kín khí. Kết cấu của vách hoặc boong ngăn cách trạm với buồng được bảo vệ phải là loại B;
(3) Các trạm phải được cách nhiệt bằng vật liệu không cháy;
(4) Để kiểm tra nhiệt độ không khí trong trạm phải lắp nhiệt kế nhìn thấy được từ ngoài trạm và trong trạm qua cửa tròn. Nhiệt độ trong trạm không được lớn hơn 40 °C;
(5) Trạm phải được chiếu sáng đầy đủ;
(6) Trạm phải luôn luôn được đóng kín bằng ổ khóa có 2 chìa. Một chìa để ở phòng lái, một chìa để trong hộp kín gần ổ khóa;
(7) Trong buồng của trạm, tại chỗ dễ nhìn thấy phải treo sơ đồ hệ thống chữa cháy có chỉ dẫn thiết bị khởi động và các buồng được bảo vệ cùng với những chỉ dẫn ngắn gọn về việc đưa hệ thống vào làm việc;
(8) Tất cả các van của thiết bị và trạm phải có biển ghi để báo cho biết van đóng hay mở;
(9) Trạm phải có hệ thống thông gió đẩy ra.
4.1.5 Sơ đồ bố trí thiết bị chữa cháy
Trên tất cả các tàu khách có chiều dài từ 50 mét trở lên, tàu dầu có trọng tải từ 500 tấn trở lên cũng như các tàu hàng có trọng tải từ 1000 tấn trở lên, tàu kéo có công suất từ 220 kW (300 mã lực) trở lên có cấp hoạt động SI, để hướng dẫn cho các thuyền viên của tàu, phải có các sơ đồ bố trí chung chỉ rõ các trạm điều khiển cho mỗi boong, các khu vực chống cháy, các chi tiết về các hệ thống phát hiện và báo cháy, các thiết bị chữa cháy, các phương tiện để tiếp cận các buồng khác nhau, các boong v.v... và hệ thống thông gió kể cả chi tiết về vị trí điều khiển quạt, vị trí các tấm van chặn lửa.
4.1.6 Định mức trang bị hệ thống chữa cháy cố định
4.1.6.1 Các tàu, trừ tàu dầu phải được trang bị hệ thống chữa cháy cố định như quy định trong Bảng 5/4.1.
4.1.6.2 Đối với tàu chở dầu, sà lan chở dầu cũng như tàu đẩy (kéo), tàu kéo (đẩy) các phương tiện chở dầu phải được trang bị hệ thống chữa cháy cố định như quy định trong Bảng 5/4.2.
4.1.6.3 Đăng kiểm có thể xem xét miễn giảm trang bị hệ thống chữa cháy cố định cho khoang hàng đối với các tàu hàng, trừ tàu dầu, được thiết kế chỉ để chuyên chở các loại hàng không cháy (cát, đá, sỏi, vật liệu không cháy...)
4.1.6.4 Định mức trang bị bơm và phương thức truyền động bơm chữa cháy cho tàu được nêu trong Bảng 5/4.3.
4.1.6.5 Định mức trang bị bình chữa cháy xách tay cho tàu được nêu trong Bảng 5/4.5.
4.2 Hệ thống chữa cháy bằng nước
4.2.1 Quy định chung
Bất kỳ tàu nào được trang bị hệ thống chữa cháy bằng nước thì chúng phải thỏa mãn các yêu cầu quy định trong mục này.
4.2.2 Bơm chữa cháy
4.2.2.1 Số lượng và phương thức truyền động bơm chữa cháy trang bị cho các tàu phải thỏa mãn yêu cầu quy định ở Bảng 5/4.3.
4.2.2.2 Sản lượng của các bơm chữa cháy
Trên tàu các bơm chữa cháy theo yêu cầu phải đủ khả năng cung cấp cho mục đích chữa cháy một lượng nước ở áp suất quy định, không nhỏ hơn giá trị tính theo công thức sau: Q = 7,54d210-3, trong đó:
Q : là sản lượng quy định của bơm (m3/h);
d : là đường kính trong của ống được xác định theo công thức sau:
, trong đó:
d : đường kính trong của đường ống (mm);
L, B, D: chiều dài, rộng, cao tương ứng của tàu (m).
Bảng 5/4.1 - Định mức trang bị hệ thống chữa cháy cố định cho các loại tàu, trừ tàu dầu
Buồng được bảo vệ Kiểu tàu |
Buồng hàng bách hóa |
Buồng máy |
Buồng ở và buồng phục vụ |
|
Tàu khách có chiều dài (m) |
≥ 50 |
1) Nước 2) Bọt(1) hoặc CO2 |
1) Nước 2) Bọt(1) hoặc CO2 |
Nước |
< 50 |
Nước |
Nước |
Nước |
|
Tàu hàng tự hành, trọng tải (tấn)(3) |
≥1000 |
1) Nước 2) Hệ thống bọt |
1) Nước 2) Bọt(1) hoặc CO2 |
Nước |
< 1000 |
Nước |
Nước |
Nước |
|
Tàu không tự hành |
Nước |
Nước |
Nước |
|
Tàu đẩy (kéo) có tổng công suất (kW) |
≥ 400 |
|
1) Nước 2) Bọt(1) hoặc CO2 |
Nước |
< 400 |
|
Nước |
Nước |
Chú thích:
(1) Hệ thống bọt có thể là loại bình có dung tích tối thiểu 45 lít hoặc tương đương;
(2) Chỉ phải trang bị nếu tổng công suất máy chính lớn hơn 700 kW.
4.2.2.3 Bơm chữa cháy
(1) Các bơm vệ sinh, nước dằn, hút khô hoặc bơm dùng chung có thể dùng làm bơm chữa cháy nếu bình thường chúng không dùng để bơm dầu và nếu đôi khi chúng được dùng để chuyển hoặc bơm dầu đốt thì chúng phải được lắp bộ chuyển đổi thích hợp;
(2) Phải lắp van an toàn cho các bơm chữa cháy nếu các bơm này có thể tạo ra áp suất cao hơn áp suất thiết kế của các ống dẫn nước, họng chữa cháy và vòi rồng. Các van này phải được lắp đặt và điều chỉnh sao cho tránh được áp suất cao quá 10% so với áp suất thiết kế trong bất kỳ phần nào của hệ thống chữa cháy;
(3) Mỗi bơm chữa cháy phải có khả năng hút nước ít nhất từ 2 van thông mạn.
4.2.3 Đường ống chữa cháy
4.2.3.1 Đường kính của đường ống nước chữa cháy phải đủ để phân phối hiệu quả lượng nước quy định lớn nhất khi bơm làm việc.
4.2.3.2 Khi bơm làm việc phun nước qua các đầu phun quy định ở 4.2.5.5, lượng nước quy định ở 4.2.5.1 trên đây đi qua các họng chữa cháy kề cận, tại tất cả các họng phải đảm bảo được các áp suất tối thiểu là 0,23 MPa.
4.2.3.3 Áp suất lớn nhất tại họng chữa cháy bất kỳ không được vượt quá áp suất mà tại đó việc điều khiển vòi rồng có hiệu quả.
4.2.3.4 Nếu các bơm khác như bơm dùng chung, bơm hút khô và bơm dằn v.v..., được đặt trong buồng máy thì phải bố trí sao cho đảm bảo ít nhất một trong số các bơm đó, có sản lượng và áp suất tương ứng quy định ở 4.2.2.3 và 4.2.3.2, có đủ khả năng cung cấp nước cho ống chữa cháy.
Bảng 5/4.2 - Định mức trang bị hệ thống chữa cháy cố định cho tàu dầu và tàu kéo/đẩy phương tiện chở dầu
Khoang được bảo vệ Kiểu tàu |
Két hàng và khu vực boong kề với khoang hàng |
Buồng bơm hàng |
Buồng máy |
Buồng ở và buồng phục vụ |
||
Điểm chớp cháy < 60oC |
Tàu tự hành, (trọng tải) |
≥ 500* |
1) Nước 2) Hệ thống chữa cháy mặt boong bằng bọt cố định |
CO2 hoặc bọt |
1) Nước 2) CO2 hoặc bọt |
Nước |
< 500 |
1) Nước 2) Bình bọt đẩy(*) 3) Thiết bị tạo bọt xách tay |
2 bình bọt |
1) Nước 2) 2 bình bọt đẩy |
Nước |
||
Tàu không tự hành, (trọng tải) |
≥ 1000 |
1) Nước 2) Hệ thống chữa cháy mặt boong bằng bọt cố định |
CO2 hoặc bọt |
1) Nước 2) CO2 hoặc bọt |
Nước |
|
≥ 500 đến <1000 |
1) Nước 2) Bình bọt đẩy(*) 3) Thiết bị tạo bọt xách tay |
2 bình bọt đẩy |
1) Nước 2) 3 bình bọt đẩy |
Nước |
||
< 500 |
1) Nước 2) Bình bọt đẩy(*) |
1 bình bọt đẩy |
1) Nước 2) 1 bình bọt |
Nước |
||
Điểm chớp cháy > 60 °C |
Tàu tự hành, (trọng tải) |
≥1000 |
1) Nước 2) Hệ thống chữa cháy mặt boong bằng bọt cố định |
CO2 hoặc bọt |
1) Nước 2) CO2 hoặc bọt |
Nước |
≥ 500 <1000 |
1) Nước 2) Bình bọt đẩy(*) 3) Thiết bị tạo bọt xách tay |
2 bình bọt |
1) Nước 2) 2 bình bọt đẩy |
Nước |
||
< 500 |
1) Nước 2) Bình bọt đẩy(*) |
Nước |
Nước |
Nước |
||
Tàu không tự hành, (trọng tải) |
≥ 500 |
1) Nước 2) Bình bọt đẩy(*) 3) Thiết bị tạo bọt xách tay |
Nước |
Nước |
Nước |
|
< 500 |
1) Nước 2) Bình bọt đẩy(*) |
Nước |
Nước |
Nước |
||
Tàu đẩy/kéo các sà lan chở dầu, có điểm chớp cháy dưới 60°C (công suất máy chính, kW) |
≥ 400 |
Hệ thống bọt cố định |
|
1) Nước 2) CO2 |
Nước |
|
< 400 |
|
|
1) Nước 2) 1 bình bọt đẩy |
Nước |
Chú thích:
1) (*) Bình bọt đẩy nói ở đây phải thoả mãn yêu cầu nêu ở 4.5.3 và 4.4.1.5 của Chương này;
2) Phải trang bị bình bọt có công chất chữa cháy phù hợp;
3) Tàu dầu không tự hành, có trọng tải từ 500 tấn trở xuống có nhiệt độ chớp cháy trên 60 °C, có thể chỉ cần trang bị thiết bị chữa cháy như quy định ở 4.5 của Chương này;
4) Tàu đẩy (kéo) các phương tiện dầu không tự hành, chở dầu có điểm chớp cháy từ 60 °C trở xuống phải được trang bị các đầu phun bọt. Hệ thống này phải thỏa mãn các yêu cầu nêu ở 4.4 của Chương này;
5) Đối với các pông tông chở dầu, hệ thống chữa cháy cố định phải được trang bị phù hợp với các yêu cầu có liên quan đối với tàu dầu không tự hành, trên cơ sở nhiệt độ chớp cháy của dầu được chuyên chở, hoặc hệ thống chữa cháy trên bờ được dẫn xuống pông tông.
(2) Mỗi họng chữa cháy phải được đặt van để đảm bảo có thể tháo vòi khi bơm đang làm việc;
(3) Trong buồng ở, buồng phục vụ và buồng máy số lượng và vị trí của bọng chữa cháy phải phù hợp với các yêu cầu ở 4.2.4.2 trên đây;
(4) Tất cả các họng chữa cháy trong buồng máy phải được lắp vòi rồng có đầu phun như quy định ở 4.2.5.
4.2.5 Vòi rồng và đầu phun chữa cháy
4.2.5.1 Tàu phải có vòi rồng với đường kính và số lượng thỏa mãn yêu cầu của mục này.
4.2.5.2 Các vòi rồng và đầu phun phải được trang bị phù hợp với quy định ở từ 4.2.5.3 tới 4.2.5.5 dưới đây.
4.2.5.3 Vòi rồng cần phải làm bằng vật liệu có sức bền cao được Đăng kiểm công nhận và có đủ chiều dài để hướng tia nước tới bất kỳ không gian nào mà theo quy định phải dùng đến chúng. Chiều dài lớn nhất của vòi rồng nói chung không vượt quá 15 m. Mỗi vòi rồng phải được gắn đầu phun và các phụ kiện cần thiết khác. Vòi rồng được quy định là “Vòi rồng chữa cháy” cùng với các dụng cụ và phụ kiện của nó phải được giữ ở điều kiện sẵn sàng sử dụng ở nơi dễ thấy gần các họng cấp nước hoặc bích nối.
4.2.5.4 Số lượng vòi rồng được trang bị, mỗi chiếc có kèm cả phụ kiện và đầu phun, phải là một chiếc cho 30 m chiều dài của tàu và một chiếc dự trữ, nhưng trong mọi trường hợp không được ít hơn 3 chiếc đối với tàu khách có chiều dài từ 50 m trở lên, tàu chở dầu có trọng tải từ 500 tấn trở lên và tàu chở hàng khô có trọng tải từ 500 tấn trở lên nhưng chỉ cần 2 chiếc đối với các tàu nhỏ hơn. Nếu cần, số lượng vòi rồng phải được tăng thêm để đảm bảo rằng bất cứ lúc nào cũng sẵn sàng có đủ số lượng và dễ lấy, có lưu ý đến loại tàu, đặc điểm tuyến đường mà tàu phục vụ.
4.2.5.5 Đầu phun
(1) Đường kính tiêu chuẩn của đầu phun phải là 12, 16 và 19 mm hoặc càng gần với trị số này càng tốt. Có thể dùng đường kính lớn hơn nếu được Đăng kiểm chấp nhận;
(2) Đối với buồng ở và buồng phục vụ không cần dùng đầu phun có đường kính lớn hơn 12 mm;
(3) Đối với các buồng máy và những vị trí ở bên ngoài kích thước đầu phun phải sao cho đạt được lượng nước lớn nhất từ hai tia nước với áp suất quy định ở 4.2.3.2 khi bơm làm việc với điều kiện là không cần dùng đến đầu phun kích thước lớn hơn 19 mm;
(4) Tất cả các đầu phun phải là kiểu hai tác dụng đã được công nhận có van ngắt.
4.2.6 Thử nghiệm
4.2.6.1 Thử ở xưởng
Tất cả các đường ống của hệ thống chữa cháy bằng nước cùng với các phụ tùng của chúng phải được thử thủy lực với áp suất thử bằng 1,5 lần áp suất thiết kế.
4.2.6.2 Thử sau khi lắp đặt lên tàu
Sau khi kết thúc việc lắp đặt lên tàu, hệ thống chữa cháy bằng nước phải được thử ở chế độ hoạt động.
4.2.7 Các bơm dùng cho các hệ thống chữa cháy khác
Các bơm theo quy định dùng để cấp nước cho các hệ thống chữa cháy khác theo yêu cầu ở Chương này, các nguồn cấp năng lượng và thiết bị điều khiển chúng phải được đặt ở bên ngoài của một hoặc nhiều khoang do hệ thống này bảo vệ và phải được bố trí sao cho đám cháy trong một hoặc nhiều khoang được bảo vệ này sẽ không làm cho bất kỳ hệ thống nào mất tác dụng.
4.3 Hệ thống chữa cháy cố định bằng khí
Bảng 5/4.3 - Định mức trang bị bơm chữa cháy cho các loại tàu
Kiểu tàu |
Bơm chữa cháy |
||
Số bơm |
Phương thức truyền động |
||
Tàu khách có chiều dài (m) |
≥ 50 |
2 |
Truyền động cơ giới độc lập |
< 50 ≥ 20 |
2 |
Truyền động cơ giới độc lập, trong đó 1 bơm có thể do máy chính lai |
|
< 20 |
1 |
Do máy chính lai hoặc bằng tay |
|
Tàu hàng, kể cả tàu dầu tự hành, có trọng tải (t) |
≥ 1000 |
2 |
Truyền động cơ giới độc lập |
< 1000 ≥ 500 |
1 |
Truyền động cơ giới độc lập |
|
< 500 |
1 |
Truyền động cơ giới |
|
Tàu hàng, kể cả tàu dầu không tự hành, có trọng tải (t) |
≥ 1000 |
2 |
Truyền động cơ giới độc lập |
< 1000 ≥ 500 |
2 |
Truyền động cơ giới độc lập, trong đó 1 bơm có thể do máy chính lai |
|
< 500 |
1 |
Truyền động cơ giới |
|
Tàu đẩy (kéo), tổng công suất máy chính (kW) |
≥ 400 |
2 |
Truyền động cơ giới, trong đó 1 bơm phải được truyền động độc lập |
< 400 |
1 |
Truyền động cơ giới độc lập hoặc do máy chính lai |
Chú thích:
(1) Nếu dùng bộ truyền động dây đai hình thang, thì số lượng dây đai không được ít hơn 2 và phải có thiết bị căng đai;
(2) Bơm hút khô có thể được sử dụng làm bơm dùng chung để chữa cháy dự phòng nếu bơm này không làm nhiệm vụ bơm dầu, chất lỏng lẫn dầu hoặc có biện pháp làm sạch hệ thống trước khi thực hiện thay thế nhiệm vụ của bơm cứu hoả;
(3) Đối với phương tiện không tự hành có thể trang bị bơm cứu hoả đi động để thay thế bơm cứu hỏa cố định, truyền động cơ giới độc lập.
4.2.4 Họng chữa cháy
4.2.4.1 Các họng chữa cháy phải được lắp đặt phù hợp với 4.2.4.2 và 4.2.4.3 dưới đây.
4.2.4.2 Số lượng và vị trí họng chữa cháy
(1) Số lượng và vị trí của họng phải có ít nhất hai luồng nước không xuất phát từ cùng một họng. Một trong số chúng phải từ riêng một đoạn vòi rồng, có thể đến được mọi phần của tàu mà hành khách hoặc thuyền viên đến được khi tàu đang chạy và phải đến được bất kỳ phần nào của khoang hàng khi không có hàng. Các vòi rồng chữa cháy phải có chiều dài là 10 m, nhưng không dài hơn 15 m cho buồng máy, 20 m cho các buồng khác và boong hở. Trên các tàu có chiều dài nhỏ hơn 40 m vòi rồng chữa cháy dùng trên boong hở cho phép dùng loại 10 m. Ngoài ra các họng chữa cháy phải đặt gần lối vào các khoang được bảo vệ;
(2) Trên các tàu khách việc cấp nước vào các buồng ở và buồng phục vụ phải được thực hiện bằng một ống rồng có chiều dài tiêu chuẩn từ mỗi vòi chữa cháy;
(3) Trong buồng máy phải lắp ít nhất 2 vòi chữa cháy ở hai phía mạn đối diện nhau, trên tàu có công suất máy chính nhỏ hơn 220 kW (300 mã lực) cho phép lắp một vòi chữa cháy ở lối vào buồng máy.
4.2.4.3 Đường ống và họng chữa cháy
(1) Đường ống chữa cháy và họng chữa cháy bằng nước phải được chế tạo bằng thép liền, nối với nhau bằng bích. Phụ tùng của đường ống phải bằng thép, đồng đỏ hoặc đồng vàng. Các ống và họng chữa cháy phải được đặt sao cho dễ lắp các vòi rồng vào đó. Trên những tàu có thể chở hàng trên boong, vị trí của các họng phải sao cho dễ dàng tiếp cận được ngay và giảm đến mức tối đa nguy cơ bị hư hỏng do tác động của hàng hóa. Trừ khi chỉ đặt một vòi rồng và một đầu phun cho mỗi họng chữa cháy ở trên tàu, phải trang bị sao cho có thể lắp lẫn các bộ phận của vòi rồng và đầu phun;
4.3.1.1 Không được sử dụng chất chữa cháy mà bản thân nó hoặc khi sử dụng có tạo ra khí độc với khối lượng gây nguy hiểm cho con người.
4.3.1.2 Các ống cần thiết để dẫn khí chữa cháy vào các buồng được bảo vệ đều phải có van điều khiển có đánh dấu để chỉ rõ các buồng mà ống dẫn vào. Cần phải có thiết bị thích hợp để tránh vô tình xả khí vào bất kỳ khoang nào.
4.3.1.3 Cần phải bố trí các ống để phân phối khí chữa cháy và các đầu phun sao cho phân phối đều khí chữa cháy.
4.3.1.4 Cần có phương tiện để đóng tất cả các lỗ mà qua đó không khí có thể lọt vào hoặc để cho khí chữa cháy thoát ra khỏi khoang được bảo vệ.
4.3.1.5 Nếu thể tích không khí tự do trong các thiết bị cấp không khí ở trong một buồng nào đó lớn đến mức khi chúng được giải phóng trong trường hợp có cháy trong khoang đó lượng không khí giải phóng ra này có thể làm ảnh hưởng đáng kể đến hệ thống chữa cháy cố định thì Đăng kiểm có thể yêu cầu tăng thêm lượng khí chữa cháy.
4.3.1.6 Cần phải lắp đặt thiết bị báo động bằng âm thanh để thông báo về việc xả khí chữa cháy vào các buồng thường xuyên có người làm việc hoặc ra vào. Tín hiệu này phải phát vào thời điểm thích hợp trước lúc xả khí vào buồng.
4.3.1.7 Các phương tiện điều khiển hệ thống chữa cháy cố định bằng khí phải dễ dàng tiếp cận và đơn giản khi sử dụng và phải được tập trung lại với nhau tại càng ít vị trí càng tốt ở những nơi mà đám cháy trong buồng được bảo vệ không gây cản trở. Tại mỗi vị trí phải có bảng chỉ dẫn rõ ràng cách sử dụng hệ thống có lưu ý đến an toàn cho con người.
4.3.1.8 Không được phép xả tự động khí chữa cháy.
4.3.1.9 Nếu lượng khí chữa cháy yêu cầu để bảo vệ nhiều hơn một buồng thì lượng khí dự trữ không cần nhiều hơn lượng lớn nhất được quy định cho một buồng được bảo vệ.
4.3.1.10 Các bình áp lực được quy định để chứa khí chữa cháy phải được đặt bên ngoài các khoang được bảo vệ.
4.3.1.11 Cần phải lắp thiết bị để thuyền viên kiểm tra một cách an toàn lượng khí trong bình áp lực.
4.3.1.12 Các phụ tùng dự trữ của hệ thống phải được cất giữ ở trên tàu.
4.3.1.13 Không được phép dùng hidrocacbon đã halogen hóa làm công chất chữa cháy.
4.3.2.1 Đối với khoang hàng, nếu không có quy định nào khác, lượng CO2 cần có phải đủ để tạo ra một thể tích khí tự do nhỏ nhất bằng 30% tổng thể tích của khoang hàng lớn nhất cần được bảo vệ ở trên tàu.
4.3.2.2 Đối với buồng máy, lượng CO2 cần thiết phải đủ để tạo ra một thể tích nhỏ nhất của khí tự do bằng thể tích lớn hơn trong số thể tích sau đây:
(1) 40% tổng thể tích của buồng máy lớn nhất cần bảo vệ, thể tích này không bao gồm phần vách quây buồng máy ở trên độ cao mà tại đó diện tích nằm ngang của phần vách quây bằng hoặc nhỏ hơn 40% diện tích nằm ngang của buồng máy đang xét ở phần giữa của chiều cao từ mặt trên của đáy đôi đến phần thấp nhất của vách quây, hoặc
(2) 35% tổng thể tích của buồng máy lớn nhất cần được bảo vệ, kể cả phần vách quây buồng máy với điều kiện là số % nói trên có thể giảm tới 35% và 30% tương ứng cho tàu hàng có trọng tải từ 500 tấn trở xuống nếu hai hoặc nhiều buồng máy không bị ngăn cách hoàn toàn thì chúng được coi là một buồng.
4.3.2.3 Trong mục này thể tích tự do của CO2 phải được lấy bằng 0,56 m3/kg.
4.3.2.4 Đối với buồng máy hệ thống ống cố định phải sao cho 85% lượng khí có thể phun vào buồng trong 2 phút.
4.3.2.5 Phải có hai thiết bị tách biệt điều khiển sự xả khí CO2 vào khoang được bảo vệ và phải đảm bảo sự hoạt động tin cậy của thiết bị báo động.
(1) Một thiết bị điều khiển phải được dùng để xả khí từ bình chứa. Còn thiết bị điều khiển kia phải được sử dụng để mở van của đường ống dẫn khí vào khoang được bảo vệ;
(2) Hai thiết bị điều khiển này phải được đặt trong hộp riêng ở trong buồng riêng. Nếu hộp đựng thiết bị điều khiển có khóa thì chìa khóa phải được đặt ở trong ngăn kính loại có thể đập vỡ được đặt ở vị trí dễ thấy bên cạnh hộp.
4.3.2.6 Bình chứa CO2
(1) Các bình chứa CO2 phải làm bằng thép liền. Chúng phải được thử thủy lực với áp suất thử là 24,5 MPa. Mỗi bình phải có giấy chứng nhận và trên thân bình phải có các số liệu về trọng lượng, dung tích, áp suất thử thủy lực, ngày thử số sản xuất của nhà chế tạo cũng như dấu kiểm tra của Đăng kiểm;
(2) Tỉ số nạp cho các bình CO2 không được lớn hơn 0,67 kg/lít;
(3) Các van đầu bình phải được nối với ống thép hoặc ống đồng liền có đường kính 10-12 mm có chụp ở đầu dưới và kết thúc ở gần đáy bình;
(4) Các van đầu bình phải có màng an toàn hoặc thiết bị an toàn khác có kiểu được duyệt. Áp suất xé màng an toàn phải là 18 ±1 MPa;
(5) Khí thoát ra khỏi thiết bị an toàn phải được dẫn ra ngoài trời qua đường ống thích hợp;
(6) Các van đầu bình phải được làm bằng đồng rèn hoặc các loại vật liệu thích hợp khác. Mỗi van phải được chụp bằng nắp bảo vệ;
(7) Các bình CO2 phải được cố định để tránh xê dịch. Chúng phải được đặt ở độ cao cách boong ít nhất là 50 mm.
4.3.2.7 Đường ống
(1) Phải trang bị cho mỗi không gian được bảo vệ đường ống phân phối từ hộp van phân phối. Phải đặt cho mỗi đường ống phân phối một van điều khiển ở hộp van;
(2) Các van điều khiển để xả chất dập cháy phải có khả năng điều khiển tại chỗ bất kể chúng được điều khiển tự động hay từ xa;
(3) Mỗi ống nối được dẫn từ mỗi van đầu bình tới ống góp phải được trang bị một van một chiều. Phải trang bị cho các van điều khiển và cụm nối ống một áp kế có dải đo từ 0 đến 24,5 MPa;
(4) Chiều dày nhỏ nhất của thành ống CO2 được cho trong Bảng 5/4.4. Nếu có sự khác nhau chút ít so với các giá trị trong bảng, chúng có thể được chấp nhận;
(5) Đường kính của ống phân phối dẫn vào các khoang hàng không được nhỏ hơn 20 mm, còn dẫn vào các đầu phun không được nhỏ hơn 15 mm;
(6) Đường ống CO2 phải được chế tạo bằng ống thép liền.
Bảng 5/4.4 Chiều dày nhỏ nhất của thành ống
Đường kính ngoài (mm) |
Chiều dày thành ống (mm) |
|
Đường ống phía trước van điều khiển |
Đường ống phía sau van điều khiển |
|
21,3-29,9 |
3,2 |
2,6 |
30,0-50,9 |
4,0 |
3,2 |
51,0-60,3 |
4,5 |
3,6 |
60,4-82,4 |
5,0 |
3,6 |
82,5-88,8 |
5,6 |
4,0 |
> 88,8 |
6,3 |
4,0 |
4.3.3.1 Nếu khí không phải là CO2 được sản xuất tại tàu và được dùng làm khí chữa cháy thì nó phải là sản phẩm khí khi đốt dầu có hàm lượng ô-xy, khí CO2, các thành phần ăn mòn và các chất rắn cháy được đã được giảm tới mức nhỏ nhất cho phép.
4.3.3.2 Nếu dùng những khí đó làm khí chữa cháy trong hệ thống chữa cháy cố định để bảo vệ buồng máy thì chúng phải có khả năng bảo vệ tương đương với hệ thống dùng CO2.
4.3.3.3 Nếu dùng khí đó làm khí chữa cháy trong hệ thống chữa cháy cố định cho khoang hàng thì phải có một lượng đủ để mỗi giờ cấp được một thể tích khí tự do ít nhất bằng 25% tổng thể tích của khoang được bảo vệ lớn nhất theo cách đó trong vòng 24 giờ.
4.3.4.1 Thử ở xưởng
(1) Các bình CO2 và các van đầu bình phải được thử thủy lực ở áp suất 24,5 MPa. Màng an toàn phải được thử rách ở áp suất bằng 18,1 ±1MPa bằng cách chọn ngẫu nhiên 10%. Màng này phải tự rách khi áp suất đạt đến 18,1 ±1 MPa.
(2) Sau khi hoàn thành việc lắp các van đầu bình, các bình CO2 phải được thử kín khí với áp suất bằng áp suất thiết kế của bình.
(3) Đường ống và các van của hệ thống đường ống CO2 phải được thử thủy lực ở áp suất:
(a) 11,8 ±1MPa đối với thân van phân phối, các van điều khiển và các đường ống giữa các van đầu bình và hộp van phân phối;
(b) 1 MPa đối với các đường ống giữa thân van phân phối và các vòi phun.
Sau khi hoàn thành việc thử thủy lực, các đường ống CO2 phải được thử kín khí với áp suất ít nhất là 0,69 MPa với các đầu ống bịt kín để kiểm tra độ kín của các mối nối.
4.3.4.2 Thử ở tàu
Sau khi kết thúc việc lắp đặt lên tàu, việc chữa cháy bằng CO2 phải được thử hoạt động với khí nén không nhỏ hơn 2,47 MPa để kiểm tra sự lưu thông của các ống, các vòi phun và hoạt động cơ cấu xả khí và thiết bị báo động.
4.4 Các hệ thống chữa cháy bằng bọt cố định trên boong của tàu dầu
4.4.1 Quy định chung
4.4.1.1 Các hệ thống cấp bọt phải phun được bọt tới toàn bộ các khu vực boong của khoang hàng cũng như vào trong bất kỳ khoang hàng nào mà boong bị nứt.
4.4.1.2 Hệ thống chữa cháy bằng bọt trên boong phải đơn giản và thao tác nhanh chóng. Trạm điều khiển chính của hệ thống phải nằm ở vị trí thích hợp bên ngoài khu vực hàng hóa, kề với buồng ở, dễ tiếp cận và có thể thao tác được khi có cháy ờ khu vực được bảo vệ.
4.4.1.3 Tốc độ cấp dung dịch bọt không được nhỏ hơn giá trị lớn nhất trong các giá trị sau đây:
(1) 0,6 l/ph trên 1 m2 diện tích boong của khoang hàng, trong đó diện tích boong khoang hàng bằng chiều rộng lớn nhất của tàu nhân với tổng chiều dài theo chiều dọc tàu của các khoang dầu hàng;
(2) 6 l/ph trên 1 m2 diện tích tiết diện theo phương nằm ngang của một khoang hàng có diện tích tiết diện này lớn nhất; hoặc
(3) 3 l/ph trên 1 m2 diện tích được bảo vệ bởi một đầu phun, diện tích này là toàn bộ phía trước của đầu phun, nhưng không nhỏ hơn 1250 l/ph.
Đối với tàu dầu hoặc tàu không tự hành chở dầu có trọng tải nhỏ hơn 500 tấn, sản lượng này không được nhỏ hơn các sản lượng quy định ở (1) hoặc (2) bên trên lấy giá trị nào lớn hơn.
4.4.1.4 Lượng chất tạo bọt phải đủ để đảm bảo cho thiết bị tạo bọt cấp được ít nhất trong 30 phút trên các tàu dầu khi áp dụng tốc độ quy định ở 4.4.1.3(1), 4.4.1.3(2) hoặc 4.4.1.3(3) trên đây, lấy giá trị nào lớn nhất. Tỷ số nở của bọt (nghĩa là tỷ số của thể tích bọt sinh ra chia cho thể tích của hỗn hợp nước và chất tạo bọt được cấp) nói chung không được vượt quá 12/1. Nếu hệ thống chủ yếu là cấp ra bọt có độ nở thấp nhưng ở tỷ số nở hơi cao hơn 12/1 thì lượng dung dịch bọt trữ sẵn phải được tính như đối với hệ thống có tỷ số nở bằng 12/1. Nếu dùng bọt có tỷ số nở trung bình (từ 50/1 đến 150/1) thì tốc độ cấp bọt và sản lượng của lăng phun bọt phải được Đăng kiểm chấp nhận.
4.4.1.5 Bọt từ hệ thống tạo bọt cố định phải cung cấp bằng các đầu phun và thiết bị tạo bọt. Mỗi đầu phun bọt phải phun được bằng ít nhất 50 % tốc độ cấp dung dịch bọt quy định ở 4.4.1.3(1) và 4.4.1.3(2) trên đây.
4.4.1.6 Số lượng và vị trí của các đầu phun phải sao cho thỏa mãn yêu cầu ở 4.4.1.1 trên đây. Sản lượng bọt của đầu phun bất kỳ ít nhất phải là 3 l/ph trên 1 m2 diện tích boong được đầu phun đó bảo vệ, diện tích đó nằm hoàn toàn phía trước đầu phun. Sản lượng đó không được nhỏ hơn 1250 l/ph.
Khoảng cách từ súng phun tới điểm xa nhất của vùng được bảo vệ nằm phía trước súng phun không được lớn hơn 75% tầm phun của súng phun trong điều kiện lặng gió.
4.4.1.7 Súng phun và đoạn vòi rồng nối với lăng phun bọt phải được đặt ở cả mạn trái và mạn phải phía trước thượng tầng đuôi hoặc khu vực buồng ở đối diện với boong khoang hàng.
4.4.1.8 Phải có các lăng phun bọt để đảm bảo tính linh hoạt trong quá trình chữa cháy và phun trùm được các vùng mà các súng phun phục vụ. Sản lượng của mỗi lăng phun bọt không được nhỏ hơn 400 l/ph và tầm phun của của lăng phun bọt trong điều kiện lặng gió không được nhỏ hơn 15 mét. Số lượng lăng tạo bọt không được nhỏ hơn 4. Số lượng và vị trí của các miệng phun bọt chính phải sao cho bọt từ ít nhất 2 lăng tạo bọt có thể tới được bất kỳ phần nào của vùng boong khoang hàng.
4.4.1.9 Phải lắp các van trên đường ống dẫn bọt chính và trên đường ống chữa cháy chính nếu ống này là một phần của hệ thống chữa cháy bằng bọt trên boong và van phải được lắp ngay trước bất kỳ súng phun nào để ngăn cách được các đoạn bị hỏng của các hệ thống ống chính này.
4.4.1.10 Việc vận hành hệ thống chữa cháy bằng bọt trên boong ở công suất ra theo yêu cầu phải cho phép sử dụng đồng thời số lượng tối thiểu theo quy định các vòi phun nước theo áp suất quy định từ đường ống chữa cháy.
4.4.2 Thử nghiệm
4.4.2.1 Thử ở xưởng
Đường ống của hệ thống chữa cháy bằng bọt mặt boong phải được thử thủy lực trong phân xưởng với áp suất thử bằng 1,5 lần áp suất thiết kế.
4.4.2.2 Thử sau khi lắp đặt lên tàu
(1) Sau khi lắp đặt lên tàu đường ống của hệ thống chữa cháy bằng bọt mặt boong phải được thử độ kín với áp suất thử bằng 1,25 lần áp suất thiết kế;
(2) Sau khi hoàn thành lắp đặt lên tàu đường ống của hệ thống chữa cháy bằng bọt mặt boong phải được thử hoạt động bằng cách xả bọt.
4.5 Thiết bị chữa cháy xách tay và nửa cố định
4.5.1 Quy định chung
4.5.1.1 Kiểu và thiết kế
(1) Tất cả các bình chữa cháy xách tay đều phải có kiểu và thiết kế đã được duyệt;
(2) Thể tích các bình chữa cháy bằng chất lỏng xách tay không được lớn hơn 13,5 lít và không nhỏ hơn 9 lít;
Các bình khác cũng không được vượt quá lượng xách tay tương đương của bình chữa cháy bằng chất lỏng 13,5 lít và không được nhỏ hơn khả năng chữa cháy tương đương với bình chữa cháy bằng chất lỏng xách tay loại 9 lít;
(3) Tính tương đương của các bình chữa cháy xách tay phải được Đăng kiểm chấp nhận.
4.5.1.2 Chất nạp dự trữ
Đối với các tàu khách có chiều dài từ 50 m trở lên, các tàu chở dầu có trọng tải từ 500 tấn trở lên, mỗi bình xách tay phải có chất nạp dự trữ để có thể nạp dễ dàng trên tàu. Nếu không nạp được trên tàu thì phải tăng số bình chữa cháy lên từ 25 đến 50% so với số lượng yêu cầu.
4.5.1.3 Chất chữa cháy
Không được dùng bình chữa cháy xách tay chứa chất chữa cháy mà bản thân nó hoặc khi sử dụng sẽ tạo ra khí độc có hại cho con người.
4.5.1.4 Thiết bị tạo bọt xách tay
Thiết bị tạo bọt xách tay phải có đầu phun hỗn hợp bọt không khí kiểu tiết lưu có khả năng lắp vào ống nước chữa cháy chính bằng vòi rồng và một bình xách tay chứa ít nhất 20 lít chất tạo bọt và một bình dự trữ. Đầu phun phải tạo ra bọt thích hợp để chữa cháy do dầu với lưu lượng ít nhất là 1,5 m3/min.
4.5.1.5 Vị trí
Một trong số các bình chữa cháy xách tay dùng trong bất kỳ buồng nào phải được đặt gần lối ra vào của buồng đó.
4.5.2 Định mức trang bị chữa cháy xách tay trong các buồng
4.5.2.1 Quy định chung
Tàu phải được trang bị các bình chữa cháy xách tay cho các buồng phù hợp với yêu cầu nêu trong Bảng 5/4.5.
4.5.2.2 Các kho sơn và buồng kho chất lỏng dễ cháy phải được bảo vệ bằng các hệ thống chữa cháy thích hợp.
Bảng 5/4.5 - Số lượng các bình chữa cháy xách tay và bình bọt đẩy
Các buồng |
Số lượng bắt buộc |
||||||||
Loại tàu |
|||||||||
Tàu khách có chiều dài (m) |
Tàu hàng có trọng tải (tấn) |
Tàu dầu có trọng tải (tấn) |
Tàu đẩy (kéo), công suất máy chính (kW) |
||||||
≥50 |
< 50 |
≥1000 |
<1000 |
≥500 |
< 500 |
≥400 |
<400 |
||
Hành lang |
Bình bọt xách tay |
Một bình cho mỗi 30 mét chiều dài hành lang hoặc phần hành lang |
|||||||
Nhà bếp |
Bình bọt xách tay |
2 |
1 |
1 |
1 |
2 |
1 |
1 |
1 |
Bình bọt đẩy |
1 (tàu du lịch) |
- |
- |
- |
- |
- |
- |
||
Boong |
Bình bọt xách tay |
3 |
2 |
2 |
1 |
2 |
2 |
- |
- |
Bình bọt đẩy |
- |
- |
- |
- |
1 |
1 |
- |
- |
|
Buồng máy |
Bình bọt xách tay |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
2 |
Bình CO2 xách tay |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
|
Buồng bơm dầu |
Bình bọt xách tay |
- |
- |
- |
- |
2 |
1 |
- |
- |
Buồng lái |
Bình bọt xách tay |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
2 |
1 |
Bình CO2 xách tay |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
1 |
Chú thích:
1) Đối với pông tông hàng khô hoặc pông tông dầu, thì trang bị như các tàu không tự hành tương ứng;
2) Đối với bếp dùng bếp ga phải trang bị thêm bình chữa cháy bằng hóa chất khô;
3) Đối với các tàu khách có chiều dài dưới 20 mét thì số lượng bình chữa cháy của toàn tàu ít nhất là 4 bình;
4) Đối với các tàu dầu có trọng tải nhỏ hơn 150 tấn thì số lượng bình chữa cháy của toàn tàu ít nhất là 5 bình.
4.5.3 Bình bọt đẩy
Bình bọt đẩy phải là loại bình dập lửa có dung tích ít nhất là 45 lít. Bình bọt đẩy phải có ống mềm cuộn trên guồng và có chiều dài thích hợp để có thể tới phần bất kỳ của các khoang được bảo vệ.
4.6 Bộ dụng cụ chữa cháy thủ công
4.6.1 Quy định chung
Mỗi tàu phải được trang bị bộ dụng cụ chữa cháy thủ công theo yêu cầu của Mục này.
4.6.2 Định mức trang bị
4.6.2.1 Tất cả các tàu khách có chiều dài từ 50 mét trở lên, tàu chở dầu có trọng tải từ 500 tấn trở lên và tàu chở hàng khô có trọng tải từ 1000 tấn trở lên, có cấp SI phải có ít nhất một bộ dụng cụ chữa cháy thủ công sau đây:
(1) Bạt phủ dùng để dập cháy có kích thước: 1600x1400x3,5 (mm);
(2) Xô múc nước có đầy đủ dài theo kích thước tàu: 2 chiếc;
(3) Rìu: 1 chiếc;
(4) Câu liêm: 1 chiếc;
(5) Thùng đựng cát khô, 0,25 m3: 1 thùng.
4.6.2.2 Đối với các tàu còn lại phải có ít nhất một bộ dụng cụ chữa cháy thủ công sau đây:
(1) Bạt phủ dùng để dập cháy có kích thước: 1600x1400x3,5 (mm);
(2) Xô múc nước có đầy đủ dài theo kích thước tàu: 1 chiếc;
(3) Rìu: 1 chiếc.
4.7 Trang bị chữa cháy cá nhân
4.7.1 Quy định chung
4.7.1.1 Những tàu khách có chiều dài từ 50 m trở lên, tàu chở dầu có trọng tải từ 500 tấn trở lên và tàu chở hàng khô có trọng tải từ 1000 tấn trở lên, có cấp SI đều phải có một bộ trang bị chữa cháy cá nhân cơ bản và thiết bị thở.
4.7.1.2 Ngoài những yêu cầu không đề cập ở 4.7.1.1 trên đây, đối với tàu hàng có chiều dài từ 20 m, tàu chở dầu có trọng tải dưới 500 tấn và tàu chở hàng có trọng tải lớn hơn 300 tấn, mang cấp SI, đều phải trang bị một bộ chữa cháy cá nhân cơ bản.
4.7.2 Các chi tiết dự trữ
Đối với mỗi bộ trang bị chữa cháy cá nhân có thiết bị thở độc lập, phải kèm theo những chi tiết dự trữ với số lượng được Đăng kiểm chấp nhận.
4.7.3 Bảo quản
Dụng cụ và trang bị chữa cháy cá nhân phải được cất giữ ở nơi dễ lấy để sử dụng ngay và nếu có một bộ dụng cụ chữa cháy cá nhân trở lên và hai bộ trang bị chữa cháy cá nhân đi kèm thi chúng phải được cất giữ ở các vị trí cách xa nhau.
4.7.4 Trang bị chữa cháy cá nhân
Trang bị chữa cháy cá nhân bao gồm trang bị cá nhân cơ bản và một thiết bị thở như sau:
4.7.4.1 Trang bị chữa cháy cá nhân cơ bản gồm có:
(1) Quần áo bằng vật liệu bảo vệ da khỏi bị tác động của bức xạ nhiệt phát ra từ đám cháy và khỏi bị cháy và bỏng do hơi nước. Mặt ngoài của quần áo phải chịu nước;
(2) Ủng và găng tay bằng cao su hoặc vật liệu không dẫn điện khác;
(3) Một mũ cứng để bảo vệ tránh va đập;
(4) Một đèn điện an toàn (đèn xách tay) đúng tiêu chuẩn, có thời gian chiếu sáng liên tục ít nhất là 3 giờ.
4.7.4.2 Thiết bị thở
Những tàu khách có chiều dài từ 50 mét trở lên, các tàu dầu có trọng tải từ 500 tấn trở lên và tàu chở hàng khô có trọng tải từ 1000 tấn trở lên, đều phải có thiết bị có thể là kiểu (1) hoặc (2) dưới đây:
(1) Một mũ chống khói hoặc mặt nạ chống khói được cấp không khí bằng bơm thích hợp và một ống dẫn khí có chiều dài đủ để dẫn từ boong hở cách xa các cửa và miệng khoang hàng tới bất kỳ phần nào của khoang hàng hoặc buồng máy. Nếu để thỏa mãn yêu cầu này cần phải có một ống dẫn không khí dài trên 36 mét thì cần phải có một thiết bị thở độc lập để thay thế hoặc bổ sung thêm;
(2) Một thiết bị thở độc lập bằng không khí nén, thể tích của không khí trong bình chứa ít nhất phải bằng 1200 lít hoặc loại thiết bị thở độc lập khác có thể dùng để thở trong vòng ít nhất 30 phút.
4.7.4.3 Đối với mỗi thiết bị thở, ống thở chịu lửa có đủ chiều dài và sức bền phải có thể gắn được vào quai đeo của thiết bị thở hoặc vào dây lưng tách biệt bằng móc có khóa hãm để tránh thiết bị thở bị tách rời ra khi ống thở làm việc.
4.7.4.4 Trang bị chữa cháy cá nhân dùng cho những tàu dùng để chở hàng nguy hiểm kể cả khí hoá lỏng phải được Đăng kiểm xem xét riêng trong từng trường hợp.
4.8.1 Quy định chung
4.8.1.1 Tất cả các tàu khách có chiều dài từ 50 m trở lên, các tàu dầu có trọng tải từ 500 tấn trở lên và tàu chở hàng khô có trọng tải từ 1000 tấn trở lên, có cấp SI phải có đầu nối bờ theo tiêu chuẩn thỏa mãn yêu cầu 4.8.2 được bố trí ở cả 2 mạn tàu.
4.8.1.2 Đối với các tàu không được đề cập ở 4.8.1.1 nêu trên phải có ít nhất một đầu nối bờ theo tiêu chuẩn thỏa mãn yêu cầu sau đây.
4.8.2 Kích thước của đầu nối bờ tiêu chuẩn
4.8.2.1 Đầu nối bờ theo tiêu chuẩn phải phù hợp với các kích thước nêu ở Hình 5/4.1.
4.8.2.2 Một phía của đầu nối phải phẳng còn phía kia phải được nối cố định vào khớp nối dùng để lắp họng cứu hỏa và vòi rồng của tàu.
4.8.2.3 Đầu nối này phải được giữ ở trên tàu kèm theo một đệm kín, 4 bu lông và 8 vòng đệm.
4.8.2.4 Trên tất cả các tàu nói ở 4.8.1.1 trên đây, một bộ bản sao của các sơ đồ bố trí chống cháy hoặc sổ tay có vẽ các sơ đồ đó phải được để thường xuyên trong hộp kín thời tiết được đánh dấu rõ ràng ở bên ngoài lầu để tạo điều kiện cho nhân viên chữa cháy từ trên bờ xuống sử dụng.
Hình 5/4.1 - Đầu nối bờ tiêu chuẩn
Đường kính ngoài: |
178 mm |
Đường kính trong: |
64 mm |
Đường kính vòng tròn tâm bu lông: |
132 mm |
Các rãnh khuyết ở mặt tích: |
4 lỗ đường kính 19 mm nằm cách đều nhau trên vòng tròn tâm bu lông có đường kính nói trên được khoét ra đến đường chu vi của mặt bích; |
Chiều dày mặt bích: |
nhỏ nhất là 14,5 mm; |
Bu lông và đai ốc: |
4 bộ, đường kính mỗi chiếc là 16 mm và chiều dài là 50 mm với 8 vòng đệm; |
Vật liệu: |
Thép hoặc vật liệu khác phù hợp với áp suất 1,0 MPa; |
Đệm kín: |
Vật liệu bất kỳ phù hợp với áp suất 1,0 MPa. |
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.