MÁY CẮT KIM LOẠI - PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỘ SONG SONG CỦA CÁC ĐƯỜNG TÂM SO VỚI MẶT PHẲNG
Metal cut machines - Methosd of parallelism inspcction of the axis to plane
Lời nói đầu
TCVN 5220:1986 do Viện máy công cụ và dụng cụ - Bộ cơ khí và luyện kim biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệt, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ khoa học và công nghệ) ban hành;
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
MÁY CẮT KIM LOẠI - PHƯƠNG PHÁP KIỂM ĐỘ SONG SONG CỦA ĐƯỜNG TÂM SO VỚI MẶT PHẲNG
Metal cut machines - Methosd of parallelism inspcction of the axis to plane
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp kiểm tra độ song song của đường tâm bề mặt quay hoặc trục quay của bộ phận làm việc của máy so với mặt phẳng.
Tiêu chuẩn này phù hợp với ST.SEV 4992 - 85.
Sai lệch độ song song của đường tâm bề mặt quay hoặc trục quay của bộ phận làm việc của máy so với mặt phẳng - hiệu của các khoảng cách từ đường tâm tới mặt phẳng tại các điểm cuối của chiều dài đã cho.
2.1. Tiến hành kiểm tra bằng một trong các phương pháp được chỉ dẫn trong Bảng 1.
Bảng 1
Số hiệu phương pháp |
Phương pháp kiểm |
1 |
Bằng trục gá kiểm hình trụ, thước kiểm và dụng cụ đo độ dài |
2 |
Bằng thước đo góc hình trụ và dụng cụ đo độ dài |
3 |
Bằng ke kiểm, thước kiểm và dụng cụ đo độ dài |
Cho phép dùng các phương pháp và phương tiện kiểm khác với chỉ dẫn trong tiêu chuẩn này, với điều kiện là các phương pháp và phương tiện kiểm này phải phù hợp với các yêu cầu TCVN 4235 - 86.
2.2. Yêu cầu chung cho các phương pháp kiểm: Theo TCVN 4235 - 86.
2.3. Mặt phẳng được dùng để so khi kiểm thường là bề mặt làm việc của thước kiểm, hoặc bề mặt tựa của thước đo góc hình trụ được đặt trên bề mặt đã cho, còn đường tâm - đường sinh của bề mặt trụ của trục gá kiểm được gá đặt đồng tâm với đường tâm này vào lỗ bộ phận làm việc của máy.
2.4. Dụng cụ đo được gá đặt sao cho đầu đo của dụng cụ tiếp xúc với bề mặt đo của thước kiểm góc hoặc bề mặt làm việc của trục gá kiểm và hướng đo luôn vuông góc với bề mặt đo.
2.5. Vị trí của thước kiểm (ke kiểm) trên bề mặt đã cho và vị trí của các căn mẫu đo độ dài (khi bề mặt đã cho có sai lệch về phía lồi) được quy định trong các tiêu chuẩn về mức chính xác của các kiểu máy cụ thể hoặc trong các tài liệu sử dụng máy.
2.6. Vị trí và sự định vị của bề mặt được kiểm và các bộ phận làm việc khác của máy phù hợp với chức năng sử dụng của chúng và khoảng cách L giữa các điểm A và B (Hình 1 - 3), được quy định trong các tiêu chuẩn về mức chính xác của các kiểu máy cụ thể, hoặc trong các tài liệu sử dụng máy.
2.7. Không kiểm tra độ song song của đường tâm so với mặt phẳng theo hướng mà ở đó bộ phận làm việc của máy có thể điều chỉnh được nếu vị trí song song của bộ phận làm việc này không được cố định bằng thiết bị phụ.
3.1. Phương pháp kiểm 1
3.1.1. Sơ đồ kiểm
Sơ đồ kiểm được chỉ dẫn trên Hình 1.
Hình 1
3.1.2. Dụng cụ kiểm
Dụng cụ kiểm được dùng để kiểm: thước kiểm, trục gá kiểm, căn mẫu đo độ dài (khi bề mặt được kiểm có sai lệch về phía lồi), dụng cụ đo độ dài, giá để kẹp dụng cụ đo.
3.1.3. Tiến hành kiểm
Đặt thước kiểm trên bề mặt được kiểm dọc theo đường tâm được kiểm một cách trực tiếp hoặc thông qua hai căn mẫu đo độ dài có kích thước như nhau.
Đặt trục gá kiểm dọc theo đường tâm được kiểm và kẹp chặt trên bề mặt định tâm của bộ phận làm việc.
Giá có dụng cụ đo được đặt trên thước kiểm như đã chỉ dẫn trong Điều 2.4.
Bằng dời chỗ nhỏ của giá kẹp dụng cụ đo theo hướng vuông góc với đường tâm của gá kiểm, xác định chỉ số lớn nhất của dụng cụ đo tại các điểm A và B cách nhau một khoảng L.
Cho phép giá cùng với dụng cụ đo dời chỗ trực tiếp theo bề mặt được kiểm phù hợp với các tiêu chuẩn về mức chính xác của các kiểu máy cụ thể.
Để loại trừ ảnh hưởng của độ không chính xác gá đặt trục gá kiểm tới kết quả đo cần tiến hành đo hai lần và sau lần đo thứ nhất bộ phận làm việc cùng với trục gá kiểm được xoay đi 180o.
Nếu bộ phận làm việc không xoay thì trục gá được rút ra và xoay đi 90o xung quanh đường tâm của nó, và việc đo được tiến hành bốn lần.
Để loại từ ảnh hưởng sai lệch độ song song của các bề mặt làm việc của thước tới kết quả đo cần thay đổi vị trí của các đầu thước nghĩa là đặt lại thước sau khi đã xoay đi 180o xung quanh đường tâm vuông góc với bề mặt làm việc của thước.
Quá trình đo được lặp lại.
3.1.4. Đánh giá kết quả kiểm
3.1.4.1. Khi kiểm tra mà không xoay trục gá kiểm và thước kiểm đi 180o sai lệch độ song song của đường tâm so với mặt phẳng bằng hiệu đại số của các số chỉ của dụng cụ đo tại các điểm A và B cách nhau một khoảng L.
3.1.4.2. Nếu khi kiểm, trục gá hoặc thước kiểm được xoay thì sai lệch độ song song của đường tâm so với mặt phẳng bằng hiệu đại số của các số chỉ trung bình cộng của dụng cụ đo tại các điểm A và B cách nhau một khoảng L nhận được trong các phép đo trước và sau khi xoay bộ phận làm việc, trục gá kiểm và thước kiểm.
Ví dụ về đánh giá: Việc kiểm tra được tiến hành khi xoay trục gá kiểm cùng với bộ phận làm việc của máy và xoay thước kiểm đi 180o. Khoảng cách L giữa các điểm đo A và B bằng 300 mm. Kết quả đo được cho trong Bảng 2.
Bảng 2
Vị trí của trục gá kiểm |
Vị trí của thước kiểm |
Số chỉ của dụng cụ đo, µm, tại các điểm |
|
A |
B |
||
Ban đầu |
Ban đầu |
0 |
13 |
Sau khi xoay 180o |
4 |
17 |
|
Sau khi xoay 180o |
Ban đầu |
− 2 |
15 |
Sau khi xoay 180o |
2 |
19 |
Các giá trị trung bình cộng của các kết quả đo:
Tại điểm A:
Tại điểm B:
Sai lệch độ song song của đường tâm so với mặt phẳng bằng:
16 - 1 = 15 µm, trên chiều dài 300 mm.
3.2. Phương pháp kiểm 2
3.2.1. Sơ đồ kiểm được chỉ dẫn trên Hình 2
Hình 2
3.2.2. Dụng cụ kiểm
Dụng cụ kiểm được dùng: thước đo góc hình trụ, dụng cụ đo độ dài, trục gá có khuỷu để kẹp chặt dụng cụ đo.
3.2.3. Tiến hành kiểm
Trục gá có khuỷu được gá đặt tên đầu mút của bộ phận làm việc của máy. Thước đo góc hình trụ được đặt trên bề mặt được kiểm, còn dụng cụ đo được gá trên trục gá có khuỷu cách đường tâm một khoảng đã cho sao cho đầu đo tiếp xúc với bề mặt đo của thước đo góc hình trụ tại các điểm A và B cách nhau một khoảng L như đã chỉ dẫn trong Điều 2.4.
Khi xoay bộ phận làm việc của máy, xác định số chỉ lớn nhất của dụng cụ đo tại điểm A, còn sau khi xoay bộ phận làm việc của máy cùng với trục gá có khuỷu và dụng cụ đo đi 180o xác định chỉ số lớn nhất của dụng cụ đo tại điểm B.
Để loại trừ sai lệch độ vuông góc của các bề mặt thước đo góc hình trụ khỏi kết quả đo, sau lần đo thứ nhất cần xoay thước đo góc hình trụ đi 180o xung quanh đường tâm của nó và tiến hành đo lặp lại tại các điểm A và B cách nhau một khoảng L.
Để loại trừ độ đảo chiều trục của trục chính khỏi kết quả đo, sau lần đo thứ nhất cần xoay trục gá kiểm có khuỷu trên đó lắp dụng cụ đo độ dài đi 180o so với trục chính và tiến hành đo lặp lại. Cho phép sử dụng trục gá có khuỷu trên đó lắp hai dụng cụ đo độ dài cách đầu đường tâm và cách nhau 180o.
3.2.4. Đánh giá kết quả
3.2.4.1. Khi kiểm mà không xoay thước đo góc đi 180o, sai lệch độ song song của đường tâm so với mặt phẳng bằng hiệu đại số của các số chỉ của dụng cụ đo tại các điểm A và B cách nhau một khoảng L.
3.2.4.2. Nếu khi kiểm thước đo góc được xoay đi 180o, sai lệch độ song song của đường tâm so với mặt phẳng bằng hiệu đại số của các số chỉ trung bình cộng của dụng cụ đo hoặc của hai dụng cụ đo tại các điểm A và B, cách nhau một khoảng L, được đo trước và sau khi xoay thước đo góc đi 180o, trước và sau khi xoay trục gá có khuỷu đi 180o.
Ví dụ về đánh giá: Tiến hành kiểm tra sai lệch độ song song của đường tâm trục chính so với mặt phẳng bằng thước đo góc. Để loại trừ ảnh hưởng của độ đảo chiều trục của trục chính tới kết quả đo cần sử dụng trục gá có khuỷu trên đó lắp hai dụng cụ đo đối xứng nhau qua tâm và cách tâm một khoảng 300 mm. Việc đo được lặp lại ba lần tại mỗi vị trí của trục chính cùng với trục gá và tại mỗi vị trí của thước đo góc.
Kết quả đo được cho trong Bảng 3
Bảng 3
Vị trí của thước đo góc |
Vị trí của trục chính |
Số chỉ của dụng cụ đo 1 và 2, µm, tại các điểm |
|||
A |
B |
||||
1 |
2 |
1 |
2 |
||
Ban đầu |
Ban đầu |
7; 9; 8 |
− |
− |
20; 22; 21 |
Sau khi xoay 180o |
− |
20; 22; 18 |
23; 26; 26 |
|
|
Sau khi xoay 180o |
Ban đầu |
5; 4; 6 |
− |
− |
15; 17; 16 |
Sau khi xoay 180o |
− |
21; 25; 23 |
13; 16; 13 |
− |
Giá trị trung bình cộng của các kết quả đo:
Tại điểm A:
Tại điểm B:
Sai lệch độ song song của đường tâm trục chính so với mặt phẳng bàn máy bằng 19 - 14 = 5 µm trên chiều dài 300 mm.
3.3. Phương pháp kiểm 3
3.3.1. Sơ đồ kiểm được chỉ dẫn trên Hình 3.
Hình 3
3.3.2. Dụng cụ kiểm
Dụng cụ kiểm được dùng: ke kiểm, thước kiểm, căn mẫu đo độ dài (khi bề mặt được kiểm có sai lệch về phía lồi), dụng cụ đo độ dài và trục gá có khuỷu để kẹp chặt dụng cụ đo.
3.3.3. Tiến hành kiểm
Trục gá có khuỷu được gá đặt trên đầu mút của bộ phận làm việc dọc theo đường tâm được kiểm. Ke kiểm được đặt trên thước kiểm và thước này được đặt trực tiếp trên bề mặt được kiểm, hoặc thông qua hai căn mẫu đo độ dài có kích thước như nhau. Dụng cụ đo được kẹp chặt trên trục gá có khuỷu tại khoảng cách đã cho so với đường tâm sao cho đầu đo của nó tiếp xúc với bề mặt đo của ke kiểm tại các điểm A và B cách nhau một khoảng L (như đã chỉ dẫn trong Điều 2.4).
Nếu chiều dài của cạnh ke bằng hoặc dài hơn bề mặt được kiểm, thì cho phép đặt trực tiếp ke kiểm trên bề mặt được kiểm.
Xác định số chỉ của dụng cụ đo tại điểm A, còn sau khi xoay bộ phận làm việc của máy đi 180o xác định số chỉ của dụng cụ đo tại điểm B. Để loại trừ sai lệch độ song song của các bề mặt làm việc của thước kiểm tới kết quả đo, sau lần đo thứ nhất cần thay đổi vị trí của các đầu thước, nghĩa là đặt lại thước sau khi đã xoay đi 180o xung quanh đường tâm vuông góc với bề mặt làm việc của thước.
Để loại trừ độ đảo chiều trục của trục chính khỏi kết quả đo, sau lần đo thứ nhất cần xoay trục gá có khuỷu cùng với dụng cụ đo độ dài đi 180o so với trục chính và tiến hành đo lặp lại. Cho phép sử dụng trục gá có khuỷu trên đó lắp hai dụng cụ đo độ dài cách đều đường tâm và cách nhau 180o. Nếu khi kiểm sử dụng ke kiểm có sai lệch thực đã biết và độ vuông góc của các cạnh thì sai lệch độ song song của đường tâm so với mặt phẳng có thể được hiệu chỉnh khi có xét tới hướng và trị số sai lệch thu được trong các phép đo.
3.3.4. Đánh giá kết quả
3.3.4.1. Khi kiểm mà không xoay thước kiểm đi 180o, sai lệch độ song song so với mặt phẳng bằng hiệu đại số của các chỉ số của dụng cụ đo tại các điểm A và B cách nhau một khoảng L.
3.3.4.2. Nếu khi đo, thước kiểm được xoay đi 180o hoặc dùng trục gá có khuỷu mang một hoặc hai dụng cụ đo, thì sai lệch độ song song của đường tâm so với mặt phẳng bằng hiệu đại số của các số chỉ trung bình cộng của dụng cụ đo hoặc của hai dụng cụ đo tại các điểm A và B cách nhau một khoảng L, được đo trước và sau khi xoay trục gá có khuỷu đi 180o.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.