ĐỘNG CƠ ĐIEZEN Ô TÔ MÁY KÉO - BƠM CAO ÁP - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Automobile and tractor diessel engines - Fuel injection pumps - Testing methods
Lời nói đầu
TCVN 5124:1990 phù hợp với ST SEV 4339:1983.
TCVN 5124:1990 do Viện Nghiên cứu máy - Bộ Cơ khí và Luyện kim biên soạn,Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trình duyệt, Ủy ban Khoa học và Kỹ thuật Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) ban hành.
Tiêu chuẩn này được chuyển đổi năm 2008 từ Tiêu chuẩn Việt Nam cùng số hiệu thành Tiêu chuẩn Quốc gia theo quy định tại Khoản 1 Điều 69 của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và điểm a Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 1/8/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
ĐỘNG CƠ ĐIEZEN Ô TÔ MÁY KÉO - BƠM CAO ÁP - PHƯƠNG PHÁP THỬ
Automobile and tractor diesel engines - Fuel injection pumps - Testing methods
Tiêu chuẩn này áp dụng cho bơm nhiên liệu cao áp được dùng để cấp nhiên liệu cho động cơ điezen ôtô máy kéo và quy định phương pháp thử bơm cao áp trên băng.
1.1. Khi thử nghiệm thu - giao nhận bơm cao áp trên băng thử, cần kiểm tra các thông số sau:
- Góc phun sớm hoặc góc kết thúc phun nhiên liệu của phân bơm cơ bản và sau đó là thứ tự và các góc phun sớm kết thúc phun nhiên liệu của các phân bơm còn lại;
- Lượng cấp nhiên liệu ở tần số quay danh nghĩa, tần số quay không tải lớn nhất, tần số khởi động, tần số quay ứng với mômen xoắn lớn nhất của động cơ;
- Độ không đồng đều của việc cấp nhiên liệu của các phân bơm ở tần số tương ứng với chế độ danh nghĩa, chế độ không tải và chế độ mômen xoắn lớn nhất;
- Tần số quay ứng với lúc bộ điều tốc bắt đầu và kết thúc việc cấp nhiên liệu;
- Đối với những bơm có khớp tự động điều chỉnh góc phun sớm, cần đo những góc xoay của khớp này phụ thuộc vào tần số quay.
CHÚ THÍCH: Sự cần thiết phải kiểm tra lượng cấp và độ không đồng đều của việc cấp nhiên liệu ở tần số quay tương ứng với chế độ khởi động, chế độ khởi động với mômen xoắn lớn nhất, cũng như ở các chế độ khác được quy định trong tài liệu kỹ thuật cho từng kiểu bơm cụ thể.
1.2. Lấy số bơm không lớn hơn 1% nhưng không nhỏ hơn 3 chiếc trong lô làm mẫu để thử nghiệm thu
- giao nhận.
Khi kết quả thử nghiệm không đạt yêu cầu dù chỉ đối với một trong những chỉ tiêu được kiểm, phải thử lại với số lượng bơm gấp đôi cũng được lấy từ lô đó. Kết quả thử lại là kết quả cuối cùng áp dụng cho cả lô.
1.3. Thử nghiệm thu - giao nhận được tiến hành trong điều kiện không tháo rời bơm. Cho phép tháo nắp bơm khi đo tần số quay ứng với lúc bộ điều tốc bắt đầu làm việc.
1.4. Yêu cầu về an toàn.
1.4.1. Khi tiến hành thử bơm, phải lưu ý mức an toàn về cháy, an toàn về phá hỏng do các chi tiết quay của bơm cao áp, an toàn do tác động có hại của hơi nhiên liệu, do ồn và rung đến con người.
1.4.2. Các yêu cầu về an toàn theo TCVN 3254:1979, TCVN 3985:1985, TCVN 3255:1979 và các tài liệu kỹ thuật, tiêu chuẩn đã được duyệt.
2. Thiết bị và dụng cụ của băng thử
Thử bơm cao áp phải được tiến hành trên băng thử cùng các thiết bị sau:
1) Thiết bị để gá đặt bơm;
2) Dẫn động với các cơ cấu để thay đổi và duy trì tần số và hướng quay cho trước của trục chủ động của băng thử phải đảm bảo dung sai tần số quay trục cam của bơm ứng với lượng cấp nhiên liệu xác định trong thời gian 60s là:
- Đến ± 0,5% khi tần số quay lớn hơn 1000 vg/ph;
- Đến ± 5 vg/ph khi tần số quay đến 1000 vg/ph.
3) Thiết bị lọc nhiên liệu có sức cản thủy lực không lớn hơn 0,05 MPa ở lưu lượng thể tích lớn nhất;
4) Thùng chứa nhiên liệu;
5) Thiết bị đo thể tích đảm bảo đo với sai số tương đối không lớn hơn ± 1% giá trị lớn nhất của thang đo thể tích;
6) Đồng hồ đo tốc độ vòng với sai số đo tần số quay không lớn hơn ± 5 vg/ph;
7) Bộ đếm số chu kỳ với sai số ± 1 chu kỳ cho số chu kỳ đo 200 và lớn hơn;
8) Đồng hồ đo áp suất với sai số tương đối không lớn hơn 2,5%; phù hợp với những yêu cầu của tài liệu kỹ thuật đối với băng thử;
9) Bộ vòi phun kiểm cùng với đường ống nhiên liệu cao áp phải phù hợp với những yêu cầu của tài liệu kỹ thuật đối với băng thử;
10) Đĩa đo góc hoặc vành chia độ có thang chia không lớn hơn 10 và các đồ gá đảm bảo việc đo góc quay của trục cam với sai số ± 20’;
11) Thiết bị để đo các góc phun sớm hoặc góc kết thúc quá trình phun nhiên liệu;
12) Thiết bị kiểu hoạt nghiệm hoặc thiết bị khác (cho những bơm có khớp điều chỉnh góc phun sớm);
13) Thiết bị để điều chỉnh và duy trì tự động nhiệt độ nhiên liệu hoặc chất lỏng thử;
14) Bơm cung cấp nhiên liệu có cơ cấu để điều chỉnh độ lớn của áp suất nhiên liệu hoặc chất lỏng thử.
3.1. Trước khi bắt đầu thử, cần tiến hành xem xét bên ngoài, lau rửa, xoay trục cam bằng tay, kiểm tra việc chạy êm của tất cả các phần chuyển động, kiểm tra độ kín của các chỗ nối, kiểm tra dấu kẹp chì, sự đầy đủ của lý lịch và các tài liệu kỹ thuật khác.
3.2. Chỉ dùng loại nhiên liệu sạch (đã qua lọc) hoặc chất lỏng thử chuyên dùng để thử bơm.
3.3. Các yêu cầu về điều kiện thử bơm trên băng chữ cũng như nhiệt độ và độ nhớt của nhiên liệu hoặc của chất lỏng thứ nhất được quy định trong tài liệu kỹ thuật đối với bơm cụ thể.
3.4. Chỉ được khởi động bơm sau khi đã kiểm tra thấy dầu nhờn đã có đủ trong thân của bơm, của bộ điều tốc và của khớp điều chỉnh góc phun sớm.
4.1. Xác định góc phun sớm hoặc góc kết thúc phun nhiên liệu.
4.1.1. Góc phun sớm hoặc góc kết thúc phun nhiên liệu của phân bơm cơ bản được xác định tại thời điểm pittông đóng (mở) lỗ xả trong xi lanh của bơm và quá trình đóng (mở) này được xác định bằng phương pháp chảy tràn bằng ống thủy kiểm tra mức nâng nhiên liệu theo độ dâng của pittông tính bằng milimet với sai số đo không quá ± 0,05mm hoặc theo góc quay của trục cam tính bằng độ với sai số đo ± 30’.
Cho phép sử dụng cả những phương pháp khác để xác định các góc phun sớm hoặc góc kết thúc phun nhiên liệu.
Phân bơm cao áp được xác định trong tài liệu kỹ thuật cho một bơm cao áp cụ thể.
4.1.2. Các góc phun sớm hoặc kết thúc phun nhiên liệu của các phân bơm còn lại được đo bằng độ với sai số ± 30’ theo góc quay của trục cam giữa các điểm của góc phun sớm hoặc góc kết thúc phun. Vị trí của góc phun sớm hoặc góc kết thúc phun nhiên liệu của phân bơm cơ bản được lấy làm gốc “không” để tính các góc của các phân bơm còn lại.
4.2. Xác định đặc trưng cấp nhiên liệu
4.2.1. Đặc trưng của việc cấp nhiên liệu được xây dựng theo kết quả đo các giá trị và được chỉ ra ở Hình 1.
1 - Lượng cấp nhiên liệu danh nghĩa; 2,3 - Các điểm kiểm tra lượng cấp nhiên liệu đầy đủ; 4 - Lượng cấp nhiên liệu danh nghĩa ở hành trình không tải; 5,6 - Các điểm kiểm tra cho hành trình không tải; 7 - Tần số khi bộ điều tốc bắt đầu làm việc; 8,9 - Đặc trưng của nhánh điều tốc; 10 - Lượng cấp nhiên liệu ở chế độ khởi động; 11 - Kết thúc tác động của vít làm động nhiên liệu.
Hình 1
4.3. Xác định đặc trưng của khớp tự động điều chỉnh góc phun sớm.
4.3.1. Đối với bơm cao áp có khớp tự động điều chỉnh góc phun sớm, đặc trưng thay đổi các góc xoay của khớp điều chỉnh góc phun sớm (góc bắt đầu phun) phụ thuộc vào tần số quay và được chỉ ra ở Hình 2.
1 - Điểm khớp điều chỉnh góc phun sớm bắt đầu tác động;
2 - Điểm kiểm tra của đường đặc trưng
3 - Điểm kết thúc tác động của khớp điều chỉnh góc phun sớm.
Hình 2
4.3.2. Góc xoay của khớp điều chỉnh góc phun sớm được xác định nhờ thiết bị hoạt nghiệm hoặc nhờ thiết bị khác của băng thử theo thang chia độ của vành chia hoặc theo thang chia của cơ cấu chuyên dùng khi cấp nhiên liệu đầy đủ.
5.1. Các kết quả đo được của từng phân bơm theo điều 4.2.2 được ghi vào biên bản đo, trong đó ghi rõ nhiệt độ, độ nhớt và áp suất của nhiên liệu đưa vào thân bơm, lượng cấp nhiên liệu, số chu kỳ, tần số quay của trục.
5.2. Lượng cấp nhiên liệu trung bình theo chu kỳ V tính theo mm3/chu kỳ được tính theo công thức:
ở đây:
Σv - thể tích tổng nhiên liệu đưa vào đo dung lượng, cm3;
i - số chu kỳ;
z - số phân bơm.
5.3. Độ không đồng đều cấp nhiên liệu cho từng phân bơm tính theo phần trăm được xác định theo công thức:
ở đây:
Vmax - lượng cấp nhiên liệu cho phân bơm với lưu lượng cao nhất;
Vmin - lượng cấp nhiên liệu cho phân bơm với lưu lượng thấp nhất
5.4. Đường đặc trưng của khớp tự động điều chỉnh góc phun sớm ở dạng biểu đồ trên hình 2 được xây dựng trên cơ sở các số liệu nhận được theo điều 4.3.2.
5.5. Trong quá trình sản xuất hàng loạt bơm, cho phép sử dụng các phương pháp xử lý kết quả thử tương đương khác.
Ý kiến bạn đọc
Nhấp vào nút tại mỗi ô tìm kiếm.
Màn hình hiện lên như thế này thì bạn bắt đầu nói, hệ thống giới hạn tối đa 10 giây.
Bạn cũng có thể dừng bất kỳ lúc nào để gửi kết quả tìm kiếm ngay bằng cách nhấp vào nút micro đang xoay bên dưới
Để tăng độ chính xác bạn hãy nói không quá nhanh, rõ ràng.